THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 380/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 03 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG KHU KINH TẾ VÂN PHONG,
TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP
ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về Quy hoạch Xây dựng;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa đến
năm 2030 (sau đây gọi tắt là Khu kinh tế) với những nội dung chủ yếu sau:
1. Phạm vi lập quy
hoạch:
Khu kinh tế Vân Phong có tổng diện
tích khoảng 150.000 ha, bao gồm: 70.000 ha đất liền và đảo
và 80.000 ha mặt nước, thuộc huyện Vạn Ninh và thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa,
được giới hạn như sau:
- Phía Bắc giáp tỉnh Phú Yên.
- Phía Nam giáp: Phường Ninh Hà, các xã:
Ninh Quang, Ninh Phú và Ninh Vân của thị xã Ninh Hòa.
- Phía Tây giáp: Tỉnh Phú Yên; xã
Xuân Sơn của huyện Vạn Ninh và các xã Ninh Sơn, Ninh Trung, Ninh Đông, Ninh
Bình của thị xã Ninh Hòa.
- Phía Đông giáp biển Đông.
2. Tính chất:
- Là Khu kinh tế tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực. Trong đó có: Cảng trung chuyển container quốc tế,
công nghiệp lọc hóa dầu, trung chuyển dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ giữ vai trò chủ đạo, kết hợp phát triển kinh
tế du lịch, dịch vụ, công nghiệp, nuôi trồng hải sản và các ngành kinh tế khác.
- Là trung tâm kinh tế của tỉnh Khánh
Hòa có vai trò đầu tàu thu hút đầu tư và là động lực phát triển kinh tế cho các
vùng lân cận và cho cả nước.
3. Dự báo quy mô dân số:
- Đến năm 2020: Tổng quy mô dân số của
Khu kinh tế là 260.000 người, trong đó, dân số tại các khu vực xây dựng tập
trung là 155.000 người.
- Đến năm 2030: Tổng quy mô dân số của
Khu kinh tế là 325.000 người, trong đó, dân số tại các khu vực xây dựng tập
trung là 275.000 người.
4. Định hướng phát triển không
gian:
Không gian phát triển Khu kinh tế tập
trung chủ yếu tại hai khu vực:
- Khu vực Bắc Vân Phong: Tập trung tại
Bán đảo Hòn Gốm, khu vực Đại Lãnh, khu vực Tu Bông và thị
trấn Vạn Giã, gồm: Cảng trung chuyển quốc tế, cảng du lịch
quốc tế, các công trình dịch vụ hậu cảng, công nghiệp, các khu đô thị du lịch
và các khu đô thị đan xen với các khu rừng ngập mặn, các không gian cây xanh, mặt
nước và các khu đồi núi trên bán đảo. Trong đó: Khu phi thuế quan bao gồm các
khu chức năng: Cảng trung chuyển quốc tế và cảng du lịch quốc tế gắn với Đầm Môn; khu dịch vụ và công nghiệp hậu cảng; khu đô thị và trung
tâm thương mại - tài chính tại trung tâm bán đảo Hòn Gốm, kết nối với các khu vực
cảng và dịch vụ - công nghiệp hậu cảng.
- Khu vực Nam Vân Phong tập trung tại
khu vực Đông Bắc thị xã Ninh Hòa và xã Ninh Phước, gồm: Cảng nước sâu, các tổ hợp
công nghiệp, kho tàng tận dụng được lợi thế của cảng nước
sâu, các khu đô thị và các khu dịch vụ du lịch, được phân bố, đan xen với các
không gian sinh thái ngập mặn, đồi núi sát biển, dọc theo tỉnh lộ 652D (tỉnh lộ
1B cũ), cũng như phía Đông đường sắt quốc gia Bắc - Nam.
5. Phân khu chức năng:
Tổng diện tích đất tự nhiên của Khu
kinh tế là khoảng 70.000 ha. Trong đó, diện tích đất xây dựng các khu đô thị,
các khu du lịch, các khu, cụm công nghiệp tập trung và cảng tại Khu kinh tế là khoảng
10.050 ha. Cụ thể bao gồm:
a) Khu phi thuế quan: Tại trung tâm
bán đảo Hòn Gốm, gắn với cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong tại Đầm Môn. Đất
xây dựng các khu chức năng có quy mô khoảng 920 ha, bao gồm: Cảng trung chuyển
quốc tế quy mô đến năm 2030 là 290 ha (giai đoạn tiềm năng là 750 ha); khu dịch vụ và công nghiệp hậu cảng quy mô khoảng
310 ha; khu đô thị và trung tâm thương mại - tài chính quy mô khoảng 315 ha; cảng
du lịch Sơn Đừng - tại vị trí Đông Nam cảng trung chuyển quốc tế, quy mô khoảng 5 ha.
b) Các cơ sở và trung tâm công nghiệp
ngoài khu phi thuế quan có diện tích khoảng 2.705 ha, bao gồm: Khu công nghiệp
Vạn Thắng quy mô 200 ha; khu sản xuất vật liệu xây dựng Tân Dân quy mô 100 ha;
khu vực sản xuất công nghiệp tập trung tại Dốc Đá Trắng quy mô 300 ha; khu phát
triển công nghiệp tại Hòn Khói quy mô 250 ha; trung tâm công nghiệp Ninh Thủy
quy mô 250 ha; kho xăng dầu Hòn Mỹ Giang quy mô 90 ha; công nghiệp nhiệt điện,
lọc hóa dầu và các cơ sở công nghiệp gắn với cảng nước sâu
chuyên dùng tại Ninh Phước quy mô 1.515 ha.
c) Các khu dịch vụ du lịch và đô thị
du lịch sinh thái biển có tổng diện tích đất xây dựng khoảng
880 ha, bao gồm: Các khu du lịch Đông Bắc bán đảo Hòn Gốm
và các đảo quy mô khoảng 250 ha; khu đô thị du lịch tại Bãi Cát Thấm quy mô
khoảng 220 ha; khu dịch vụ du lịch Bắc núi Cá Ông quy mô khoảng
28 ha; khu đô thị du lịch tại khu vực Tuần Lễ - Hòn Ngang - Mũi Đá Son quy mô khoảng
322 ha; khu dịch vụ du lịch tại Đại Lãnh quy mô khoảng 30 ha; khu dịch vụ du lịch
tại Đông Bắc Hòn Hèo quy mô khoảng 30 ha. Diện tích trên
chưa bao gồm đất cây xanh sinh thái và mặt nước.
d) Đất các khu đô thị đa chức năng có
tổng diện tích đất xây dựng khoảng 5.100 ha, bao gồm: Khu
vực Vĩnh Yên quy mô khoảng 90 ha; khu vực Nam Tu Bông đến đèo Cổ Mã quy mô khoảng 900 ha; khu vực Đại Lãnh quy mô khoảng 90 ha; khu vực
thị trấn Vạn Giã và vùng phụ cận quy mô khoảng 1.400 ha; khu vực trung tâm thị
xã Ninh Hòa quy mô khoảng 555 ha; Khu vực hai bên quốc lộ 26B quy mô khoảng 650
ha; khu vực Dốc Lết quy mô khoảng 915 ha; khu vực Đông Bắc
Ninh Hòa và Xóm Quán quy mô khoảng 500 ha. Diện tích trên chưa bao gồm đất cây
xanh sinh thái và mặt nước.
đ) Đất giao thông chính kết nối các khu vực xây dựng tập trung: Khoảng 445 ha.
e) Tổng diện tích đất các khu chức
năng khác ngoài các khu đất xây dựng tập trung là 59.950 ha, bao gồm:
- Đất các khu dân cư nông thôn có quy
mô khoảng 552 ha, là các khu làng xóm hiện trạng được nâng cấp cải tạo, bổ sung
hệ thống hạ tầng, chủ yếu nằm ở các khu vực phía Tây đường sắt quốc gia Bắc -
Nam và ở khu vực giáp ranh giữa huyện Vạn Ninh và thị xã Ninh Hòa.
- Đất an ninh, quốc phòng: Khoảng 364
ha.
- Đất giao thông liên khu vực: Khoảng
45 ha.
- Các khu sinh thái nông - lâm nghiệp
và ngập mặn: Duy trì quỹ đất sản xuất lúa hai vụ và các quỹ đất sản xuất nông
nghiệp có điều kiện thuận lợi ở phía Tây đường sắt quốc gia Bắc - Nam cũng như
tại khu vực Lạc An; trồng rừng ngập mặn, tôn tạo cảnh quan và nâng cao giá trị
sinh thái của các khu vực ngập mặn ven biển; trồng rừng, tôn tạo cảnh quan trên
các khu vực núi thuộc bán đảo Hòn Gốm, Hòn Lớn, Hòn Hèo, núi Ổ Gà. Trong đó: Đất
thủy lợi và mặt nước chuyên dùng có diện tích khoảng 1.590 ha; đất
sản xuất nông nghiệp khoảng 12.460 ha; đất nuôi trồng thủy sản khoảng 1.346 ha;
đất đồng muối khoảng 631 ha; đất lâm nghiệp khoảng 33.763 ha.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Khoảng
420 ha.
- Đất chưa sử dụng: Khoảng 8.668 ha.
- Đất khác: Khoảng 111 ha.
6. Thiết kế đô thị:
a) Hệ thống không gian mở: Duy trì,
tôn tạo các giá trị cảnh quan sinh thái đặc sắc của hệ thống không gian mở bao
gồm: Mặt nước vịnh Vân Phong; mặt nước các sông suối và rừng ngập mặn ven vịnh;
các cồn cát và rừng phòng hộ; rừng cây và núi trên các đảo,
bán đảo và trên đất liền; các quảng trường công cộng và hệ
thống công viên cây xanh đô thị đan xen trong các không gian xây dựng. Ưu tiên
tối đa việc sử dụng cho mục đích công cộng các bãi cát, bãi tắm ven biển và
không gian ven mặt nước trong các khu đô thị và đô thị du lịch.
b) Các trục không gian chủ đạo: Trục
không gian chính là trục không gian ven vịnh Vân Phong,
bao gồm các không gian xây dựng đan xen với các không gian sinh thái, tạo sự
cân bằng, bền vững. Trục không gian thứ hai là trục đường nối trung tâm bán đảo
Hòn Gốm qua Tu Bông, Vạn Giã, đi Ninh Hòa, tạo mạch liên kết chính giữa Nam và Bắc Vân Phong, giữa các khu chức năng trong Khu kinh tế, giảm thiểu
tác động lên các trục đường quốc lộ.
c) Các công trình điểm nhấn: Gắn với
các trung tâm của các khu đô thị, chú trọng khai thác không gian mặt nước.
d) Định hướng không gian kiến trúc cảnh
quan và thiết kế đô thị cho các khu vực đặc trưng.
Không gian xây dựng của Khu kinh tế
được phân thành các vùng kiểm soát như sau:
- Khu trung tâm bán đảo Hòn Gốm và
trên đảo Hòn Lớn bao gồm khu phi thuế quan, các khu đô thị du lịch sinh thái,
trong đó:
+ Khu phi thuế quan: Tạo kết nối giữa
khu vực dịch vụ thương mại tài chính với các khu chức năng khác, đặc biệt là cảng
du lịch và cảng trung chuyển quốc tế, công nghiệp và dịch vụ hậu cảng... do địa
hình có cao độ thay đổi mạnh, cần có các giải pháp kỹ thuật
để ổn định nền xây dựng. Khai thác cao độ chênh lệch giữa các thềm địa hình, tạo
cảnh quan đặc trưng.
+ Phát triển các khu đô thị và dịch vụ
du lịch tiếp giáp với các bãi biển quanh bán đảo Hòn Gốm
và đảo Hòn Lớn. Trong đó, khu vực bãi Cát Thấm có quy mô khoảng 220 ha, ngoài một
số khu vực được tổ chức dạng resort hoặc các tổ hợp dịch vụ
du lịch tập trung hoặc đô thị cao cấp khép kín, cần dành hơn 50% diện tích quỹ
đất và 30% chiều dài bãi tắm trở lên để tổ chức các không gian dịch vụ với cấu
trúc mở. Chú trọng xây dựng đường giao thông với quy mô không quá lớn; tạo các
quảng trường công cộng gắn với không gian xây dựng (hạn chế tạo các quảng trường
là các đảo giao thông),...
+ Khu vực Mũi Đôi là điểm cực Đông của
đất nước. Tổ chức đường giao thông tiếp cận và tổ chức điểm tham quan công cộng
phục vụ yêu cầu du lịch.
+ Phát triển các khu du lịch sinh thái biển tại các khu vực có tiềm năng quanh bán đảo Hòn Gốm
và đảo Hòn Lớn. Chú trọng khai thác và tôn tạo địa hình, địa thế biệt lập của một số khu vực.
+ Trồng, khôi phục rừng tại các vùng
núi có độ dốc lớn, tạo phông nền cảnh quan.
- Khu vực Tuần Lễ - Hòn Ngang:
+ Điều chỉnh hệ thống giao thông
chính phù hợp với điều kiện địa hình tự nhiên và khí hậu của khu vực này. Giảm
thiểu các tuyến giao thông theo hướng chính Tây Nam - Đông Bắc.
+ Tăng cường trồng rừng phòng hộ, kết
hợp khai thác du lịch sinh thái cộng đồng với các dịch vụ
tiện ích quy mô nhỏ, các dịch vụ cắm trại...
+ Phát triển một số cụm hoặc tuyến phố
dịch vụ du lịch hài hòa với địa hình tự nhiên, tạo điểm nhấn trong không gian
cũng như nơi cung cấp các dịch vụ tập trung.
+ Trong quá trình triển khai, có giải
pháp hạn chế ảnh hưởng của gió, bão, cát bay và đảm bảo không gian công cộng
ven biển, cũng như sức hấp dẫn và hiệu quả tổng thể của khu đô thị du lịch sinh
thái.
- Khu vực Đại Lãnh: Có vị trí tương đối
gần khu trung tâm bán đảo Hòn Gốm, là nơi cung cấp các dịch vụ hậu cần của bán
đảo. Cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng các khu dân cư hiện hữu; tổ chức không
gian đô thị đảm bảo an toàn giao thông, đặc biệt là quốc lộ 1A và kết nối khu
dân cư phía Tây đường với không gian ven vịnh Vân Phong; khai thác dịch vụ du lịch
tại bãi biển Đại Lãnh và khu du lịch Đại Lãnh.
- Khu vực từ Tu Bông đến phía Nam đèo
Cổ Mã:
+ Các khu vực phát triển đô thị mới:
Tập trung các diện tích mặt nước để tạo giá trị cảnh quan
và đảm bảo chất lượng môi trường. Tổ chức các trung tâm dịch
vụ công cộng ven biển để làm tăng giá trị chung của toàn khu vực; bố trí sử dụng
đất đa năng trong mỗi khu vực, hạn chế các khu vực cao cấp, khép kín trong hàng
rào ở tỷ lệ hợp lý và hiệu quả; nâng cao mật độ dân cư và sử dụng đất trong các
khu đất xây dựng đô thị, đảm bảo mật độ dân số chung trong toàn khu cũng như hiệu
quả cho tổ chức giao thông công cộng; phân đợt đầu tư và chuyển đổi chức năng sử
dụng đất hợp lý, phù hợp với nhu cầu thực tế để đảm bảo hiệu quả sử dụng đất.
+ Các khu vực dân cư hiện hữu tại Tu
Bông: Lập quy hoạch chi tiết, bảo đảm điều kiện nâng cấp hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội cho các khu vực dân cư hiện hữu, bố trí khu ở cho một bộ phận lao động
nhập cư và cho người dân địa phương. Quy hoạch hệ thống cây xanh cảnh quan giữa
khu vực hiện hữu và khu vực phát triển mới, giữ bản sắc và làm vùng đệm hỗ trợ
thoát nước và chuyển tiếp cốt nền xây dựng giữa các khu vực. Tuyến đường nối từ
khu vực đầu bán đảo Hòn Gốm đi Vạn Giã, Ninh Hòa, được quy hoạch phía Đông Nam
khu dân cư hiện hữu tại Tu Bông.
- Khu vực thị trấn Vạn Giã và vùng phụ
cận:
+ Tiếp tục khai thác và nhấn mạnh cấu
trúc giao thông và đô thị hướng ra vịnh Vân Phong; phát huy và bổ sung hệ thống
trung tâm đô thị tập trung ven Vịnh.
+ Tập trung khai thác đô thị mật độ
cao tại khu trung tâm thị trấn Vạn Giã và các khu vực lân cận.
+ Khu vực làng xóm nằm phía Bắc và
phía Tây thị trấn được nâng cấp cải tạo theo cấu trúc hiện hữu, giữ lại các
vùng sản xuất nông nghiệp nằm đan xen giữa các khu làng xóm, bảo vệ và nhấn mạnh
đường ranh giới của các khu làng bằng các giải pháp trồng cây xanh.
+ Tập trung các khu đô thị mới và khu
công nghiệp tập trung tại khu vực Vạn Thắng, Vạn Khánh nằm phía Bắc thị trấn.
- Khu vực Đông Bắc Ninh Hòa và Lạc
An:
+ Khu vực Đông Bắc Ninh Hòa: Phát triển
theo cấu trúc đô thị hướng Vịnh, đưa không gian mặt nước vào sâu trong các khu
đô thị; khai thác điểm hội tụ của các suối nhỏ, tổ chức các khu trung tâm gắn với
không gian mặt nước Vịnh và mặt nước hồ; khuyến khích phát triển đô thị mật độ
cao nhưng không nhất thiết là các công trình cao tầng.
+ Khu vực Lạc An: Cải tạo nâng cấp
các khu dân cư hiện hữu, bổ sung một số khu vực xây dựng mới như: Trung tâm
hành chính, công trình dịch vụ công cộng…, gắn với khu đô thị Đông Bắc Ninh Hòa. Không phát triển đô thị tập trung tại khu
vực này.
- Khu vực Dốc Lết:
+ Định hướng phát triển thành trung
tâm du lịch cộng đồng, với nhiều loại hình và quy mô dịch vụ khác nhau, hỗ trợ
cho trung tâm dịch vụ lưu trú tại thành phố Nha Trang.
+ Khuyến khích chuyển đổi các khu dịch
vụ du lịch dạng resort thành không gian dịch vụ đa dạng và sinh động, bao gồm
các khu nhà ở kết hợp dịch vụ dạng phố du lịch.
+ Cải tạo cấu trúc làng chài hiện trạng,
tham gia vào thị trường du lịch, đồng thời duy trì được
các hoạt động đánh bắt thủy sản, ổn định cuộc sống của người dân.
+ Kết hợp hoạt động sản xuất muối và
hoạt động du lịch.
- Khu vực đô thị trung tâm cũ của thị
xã Ninh Hòa và vùng phụ cận:
+ Phát triển đô thị ở mức độ hạn chế,
khai thác giá trị dịch vụ của đô thị theo mô hình nhà vườn truyền thống.
+ Chỉ tôn nền vượt lũ đối với các tuyến
đường nằm xuôi theo hướng nước chảy, các tuyến cắt qua đường nước chảy cần tổ
chức dạng đập tràn.
- Khu vực hai bên quốc lộ 26B:
+ Phát triển đô thị tập trung với quy
mô phát triển đô thị phù hợp với dự báo và cân đối phân bố dân cư trong Khu
kinh tế;
+ Xây dựng đô thị với cấu trúc tựa
núi Hòn Hèo, mở xuống khu vực đồng trũng phía Bắc và hướng ra biển phía Đông Bắc,
qua khu dân cư Ninh Thủy.
- Khu vực phía Đông và Đông Bắc Hòn
Hèo - trung tâm công nghiệp Ninh Phước: Tập trung các cơ sở sản xuất công nghiệp
khai thác lợi thế tiếp cận các khu vực có thể xây dựng cảng nước sâu, được núi
Hòn Hèo che chắn.
7. Định hướng quy hoạch hệ thống hạ
tầng kỹ thuật:
a) Quy hoạch hệ thống giao thông:
- Giao thông đối ngoại:
+ Đường bộ:
. Xây dựng tuyến cao tốc Hà Nội - Hồ
Chí Minh quy mô 04 làn xe và nâng cấp các tuyến quốc lộ như quốc lộ 1A , quốc lộ
26, quốc lộ 26B đạt tiêu chuẩn cấp I đồng bằng;
. Xây dựng đường hầm đèo Cả và hầm
đèo Cổ Mã;
. Cải tạo, nâng cấp, kết hợp xây dựng
mới đường bộ ven biển;
. Cải tạo, nâng cấp, kết hợp xây dựng mới hệ thống tỉnh lộ: Đường tỉnh 651B, đường tỉnh 651C, đường tỉnh 651D, đường tỉnh 651E, đường tỉnh 651G,
đường tỉnh 652, đường tỉnh 652B, đường tỉnh 652C, đường tỉnh 652D (tỉnh lộ 1B
cũ), đường tỉnh 652G.
+ Đường sắt:
. Cải tạo, nâng cấp, đường sắt quốc
gia Bắc - Nam đoạn qua khu vực Khu kinh tế; nghiên cứu và cải tạo, nâng cấp các
ga đường sắt hiện có theo quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt
Nam.
+ Đường thủy:
. Xây dựng cảng trung chuyển
container quốc tế Vân Phong; cảng nước sâu phục vụ công nghiệp, kho tàng tại
Đông Hòn Hèo và tại khu vực Hòn Khói phù hợp với quy hoạch
phát triển cảng biển;
. Xây dựng mới bến thủy nội địa tại
các điểm đô thị và các khu du lịch.
- Công trình giao thông:
+ Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các
cầu trên các tuyến đường, đảm bảo tải trọng và mỹ quan.
+ Xây dựng hệ thống bến xe đáp ứng
nhu cầu nội bộ Khu kinh tế và nhu cầu kết nối đi các huyện, các tỉnh trong
vùng.
- Giao thông khu kinh tế:
+ Các khu đô thị cũ (Vạn Giã, nội thị
Ninh Hòa): Nâng cấp, cải tạo kết hợp xây dựng mới một số tuyến trục chính tạo
nên hệ thống giao thông liên hoàn.
+ Xây dựng các tuyến trục chính tại
Khu trung tâm dịch vụ tổng hợp Hòn Gốm, Khu đô thị dịch vụ Tuần Lễ - Hòn Ngang,
Khu đô thị Tu Bông, Khu đô thị và dân cư Đông Bắc - Ninh Hòa, Khu đô thị phía
Đông thị xã Ninh Hòa.
+ Cải tạo, nâng cấp trục đường chính
chạy song song với QL 1A, nối đô thị Vạn Giã với đô thị Tu Bông (đường Nguyễn Huệ) (Tuyến D1).
+ Cải tạo, nâng cấp kết hợp xây dựng
mới tuyến đường chạy ven biển gắn kết các đô thị từ phía Bắc xuống phía Nam (Vạn
Giã, Đông Bắc Ninh Hòa, nội thị Ninh Hòa).
+ Cải tạo, nâng cấp tuyến đường Đông
Tây nối quốc lộ 1A, qua khu đô thị Đông Bắc Ninh Hòa đi khu vực Hòn Khói và tuyến
đường Đông Tây nối trung tâm thị xã Ninh Hòa với khu du lịch Dốc Lết.
+ Bãi đỗ xe: Xây dựng bãi đỗ xe tại
các trung tâm dịch vụ công cộng, vui chơi giải trí, tại các đầu mối chuyển tiếp
các loại hình giao thông như: Ga, đường sắt, bến đò, bến thủy nội địa.
- Giao thông công cộng:
+ Xây dựng hệ thống giao thông công cộng
với phương tiện chủ yếu là xe buýt, kết nối các trung tâm hoạt động chính: Kết
nối Khu bán đảo Hòn Gốm, khu dịch vụ Tuần Lễ - Hòn Ngang, Khu vực Tu Bông, Vạn
Giã, trung tâm thị xã Ninh Hòa, Khu vực Dốc Lết, Khu công nghiệp Đông Hòn Hèo.
b) Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật:
- San nền:
Cao độ nền xây dựng khống chế phù hợp
với các quy chuẩn hiện hành, chức năng sử dụng đất, phù hợp
với từng loại độ dốc, điều kiện thủy, hải văn tại từng vị trí khác nhau. Cao độ
xây dựng được khống chế như sau:
+ Tại thị trấn Vạn Giã ³+3,0 m.
+ Lưu vực sông Tô Giang (các xã Đại
Lãnh, Vạn Thọ, Vạn Khánh): ³+3,0 m.
+ Lưu vực sông Đồng Điền (xã Vạn Thắng):
³+3,5 m.
+ Lưu vực sông Hiền Lương (các xã Vạn
Lương, Xuân Sơn và thị trấn Vạn Giã): ³+3,2 m.
+ Khu vực Ninh Thủy, Ninh Phước: ³+3,0 m.
+ Khu vực trung tâm thị xã Ninh Hòa
(xã Ninh Đa, xã Ninh Giang và Phường Ninh Hiệp): ³+3 m.
+ Khu vực các đảo:
. Khu vực Đầm Môn, phía Tây Hòn Gốm: ³ +3,0 m.
. Khu vực phía Đông Hòn Gốm: ³ +3,84 m.
. Khu cảng Đầm Môn lấy theo cao độ dự
án xây dựng cảng.
. Khu vực lấn bãi biển ở vịnh Cổ Cò: ³ +2,5 m.
. Các bãi biển thuộc Hòn Lớn có cao độ
từ 2 - 8 m, chỉ cần san gạt cục bộ.
- Thoát nước mưa:
+ Hệ thống cống thoát nước mưa hỗn hợp:
Hệ thống cống chung cho các khu vực xây dựng cũ, trước miệng xả có giếng tách,
cống bao để thu nước bẩn đưa về khu xử lý tập trung; hệ thống cống thoát nước
mưa riêng tại các khu vực xây mới tập trung.
+ Hướng thoát: Nước mưa từ các khu vực
được tập trung vào hệ thống cống dẫn về các sông, suối, kênh, rạch rồi ra biển.
+ Phân chia lưu vực thoát nước phù hợp
với địa hình tự nhiên, giảm tiết diện cống thoát nước. Khu vực huyện Vạn Ninh
được tổ chức theo 03 lưu vực thoát nước; khu vực thuộc thị xã Ninh Hòa được tổ
chức theo 03 lưu vực thoát nước.
+ Nạo vét, mở rộng, kè các trục tiêu
chính, bảo đảm thoát nước.
- Các giải pháp kỹ thuật khác:
+ Xây dựng các hồ: Đại Lãnh, Tân Dân,
Đồng Điền, Suối Đá, Ea Sa.
+ Nạo vét, kè một số đoạn bờ sông, nạo
vét cửa sông; mở rộng khẩu độ cống
qua đường, bổ sung cống mới để đảm bảo thoát lũ.
+ Xây dựng kè chống xói lở, chống
sóng ở một số khu vực đô thị ven biển.
+ Kè bờ lấn biển, chống cát chảy, xói
lở bờ khu vực đô thị Tu Bông.
+ Trồng cây để chống cát bay khu vực
bán đảo Hòn Gốm.
+ Xây đê ngăn mặn ở hạ lưu các sông.
+ Trồng và bảo vệ khu vực rừng ngập mặn
khu vực Vạn Ninh và bán đảo Hòn Gốm.
+ Khuyến khích xây dựng các bể chứa
nước mưa tại các tòa nhà lớn.
+ Xây dựng hồ điều hòa tại các khu đô
thị mới, những khu nghỉ dưỡng, khu công nghiệp, phù hợp với điều kiện địa chất.
c) Quy hoạch cấp điện:
- Xây dựng Trung tâm điện lực tại
phía Nam vịnh Vân Phong, gồm 02 nhà máy nhiệt điện than tổng công suất 2.640
MW. Giai đoạn đầu: Công suất 2x660 MW, được đấu nối với lưới điện quốc gia qua 02 cấp điện áp 220 KV và 500 KV. Giai đoạn dài hạn:
Công suất tăng thêm 2x660 MW, xây dựng trạm 500 KV công suất
2x450 MVA để truyền tải điện của nhà máy lên lưới điện quốc
gia 500 KV.
- Nguồn điện và lưới truyền tải:
+ Cải tạo tuyến
220 KV, 110 KV Tuy Hòa - Nha Trang đi sát khu vực vịnh Vân Phong thành đường
dây mạch kép 220 KV và gộp 01 mạch 110 KV.
+ Xây dựng các tuyến đường dây rẽ
nhánh 500 KV, 220 KV từ đường dây 500 KV Quy Nhơn - Ninh Thuận, 220 KV Tuy Hòa
- Nha Trang, cấp điện cho trạm 500 KV Vân Phong và Trung tâm điện lực Vân
Phong.
+ Xây dựng thêm tuyến 110 KV bổ
sung cho tuyến 110 KV hiện có. Cải tạo tuyến 110 KV hiện có để đảm
bảo an toàn truyền tải điện trong khu vực.
+ Xây dựng tại khu vực Vịnh Vân Phong
01 trạm 220 KV, đặt tại khu vực huyện Ninh Hòa, có công suất là:
. Giai đoạn đầu (2020): 220/110/22 KV
- 2x125 MVA;
. Giai đoạn dài hạn (2030): 220/110/22
KV- 2x250 MVA.
Trạm 220 KV này được cấp điện từ trạm
nguồn 500 KV Vân Phong và đấu rẽ nhánh vào đường dây 220 KV Nha Trang - Tuy Hòa
và đây là nguồn điện chính cấp cho các trạm 110 KV trong khu vực.
+ Bổ sung thêm nguồn điện từ nhà máy
phong điện Vạn Thạnh, dự kiến xây dựng tại bán đảo Hòn Gốm, công suất 112 MW, đấu
nối chuyển tiếp với đường dây 110 KV, cấp điện cho trạm 110 KV Vân Phong.
+ Cải tạo 03 trạm biến áp 110 KV và
xây dựng mới 8 trạm biến áp 110 KV với tổng công suất đến
năm 2020 là: 689 MVA và tổng công suất đến năm 2030 là: 957 MVA.
- Giải pháp đấu nối các trạm 110 KV
xây mới:
+ Đấu nối vào trạm 110 KV Đầm Môn:
Giai đoạn đầu sử dụng đường dây trên không mạch kép, trong tương lai sẽ được hạ
ngầm. Điểm đấu lộ thứ nhất là tuyến 110 KV hiện có, lộ thứ hai là tuyến 110 KV
dự kiến xây mới. Trạm 110 KV Đầm Môn 02 sẽ được đấu chuyển tiếp sau trạm 110 KV
Đầm Môn bằng cáp ngầm 110 KV.
+ Đấu nối vào trạm 110 KV Vạn Thắng,
trạm 110 KV cảng Hòn Khói và trạm 110 KV Dốc Đá Trắng bằng cách đấu chuyển tiếp
trên tuyến 110 KV mới.
+ Các trạm 110 KV khu đô thị mới Ninh
Thủy, trạm 110 KV khu công nghiệp Ninh Thủy, trạm 110 KV Nhà máy lọc dầu Ninh
Phước - Mỹ Giang đấu chuyển tiếp trên đường dây 110 KV Ninh Hòa - Nha Trang hiện
có và đấu nối vào Trung tâm điện lực Vân Phong.
- Lưới điện phân phối:
Khu kinh tế Vân Phong sẽ sử dụng lưới
điện phân phối 22 KV.
Trong các khu vực đô thị và du lịch:
Các tuyến đường dây 22 KV và hạ thế xây dựng mới phải sử dụng cáp ngầm.
Khu vực nông thôn: Lưới trung thế và
hạ thế sử dụng đường dây nổi. Các trạm lưới 22 KV có thể sử dụng loại trạm treo, trạm một pha, phù hợp với công suất phụ tải.
Lưới điện chiếu sáng trong các khu ở
được bố trí đi cùng cột với lưới điện hạ thế, lưới điện chiếu sáng trong các
khu trung tâm dùng cáp ngầm.
d) Quy hoạch cấp nước:
- Nhà máy nước:
+ Duy trì công suất của các nhà máy
nước ngầm hiện có.
+ Nâng công suất nhà máy nước Vạn Giã
lên 39.000 m3/ngày đêm, nguồn nước hồ Đồng Điền.
+ Xây mới các nhà máy nước: Nhà máy
nước Đại Lãnh công suất 2.000 m3/ngày đêm, nguồn nước hồ Đại Lãnh; nhà máy nước Tu Bông công suất
50.000 m3/ngày đêm, nguồn nước hồ Hoa Sơn và hồ Đồng Điền; nhà máy
nước HYUNDAI VINASHIN công suất 6.000 m3/ngày đêm, nguồn nước hồ
Hòn Khói; nhà máy nước Ngọc Sơn công suất 51.500 m3/ngày
đêm, nguồn nước hồ Đá Bàn và hồ Đồng Điền.
- Hệ thống đường ống:
Phát triển mạng lưới đường ống cấp nước
phù hợp với quy mô công suất từng nhà máy nước và nhu cầu cấp nước của từng khu
vực. Các tuyến ống cấp nước theo tuyến đường chính có đường kính ống từ Æ100mm
- Æ600mm.
đ) Quy hoạch thu gom và xử lý nước thải (XLNT):
- Xây dựng hệ thống cống riêng hoàn
toàn. Nước thải được thu gom theo nguyên tắc tự chảy.
- Các trạm XLNT: Xây dựng 07 trạm
XLNT sinh hoạt với tổng công suất khoảng 36.500 m3/ngày đêm phục vụ
cho khu vực dân cư. Xây dựng 08 trạm XLNT công nghiệp với tổng công suất khoảng
74.000 m3/ngày đêm phục vụ cho khu vực công
nghiệp. Các khu du lịch: Xử lý nước thải cục bộ theo công trình hoặc nhóm công
trình. Khu vực nông thôn: Khuyến khích sử dụng bể tự hoại, tận dụng xử lý sinh
học trong điều kiện tự nhiên. Nước thải các khu công nghiệp sạch quy mô nhỏ thu
gom và xử lý cùng nước thải sinh hoạt.
- Nước thải sau trạm XLNT sinh hoạt tập
trung và nước thải sau trạm XLNT công nghiệp tập trung đạt theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn hiện hành.
e) Quy hoạch thu gom và xử lý chất thải
rắn (CTR):
- CTR đô thị và công nghiệp cần phân loại tại nguồn. CTR công nghiệp không nguy hại ưu tiên tận thu, tái sử dụng,
trao đổi hoặc bán lại cho các cơ sở sản xuất khác. CTR y tế, CTR công nghiệp
nguy hại xử lý bằng lò đốt đạt tiêu chuẩn môi trường. CTR trang trại ưu tiên
tái sử dụng để phục vụ sản xuất.
- Xây dựng mới khu xử lý CTR Bắc Vân
Phong, quy mô 30 ha; khu xử lý CTR Nam Vân Phong, quy mô 30 ha.
- Xây dựng mô hình khu liên hợp xử lý
CTR bao gồm khu chôn lấp hợp vệ sinh, nhà máy chế biến phân hữu cơ, lò đốt CTR
nguy hại.
- Tiếp tục sử dụng khu xử lý CTR Ninh
An, phục vụ thị xã Ninh Hòa.
- Xây dựng khu xử lý CTR tro xỉ nhiệt
điện với quy mô khoảng 103 ha.
- Xây dựng khu xử lý hạt NIX bao gồm
khu lưu giữ, nhà máy tái chế với quy mô khoảng 25 ha.
g) Quy hoạch nghĩa trang:
Xây dựng nghĩa trang Bắc Vân Phong
quy mô khoảng 30 ha, nghĩa trang Vạn Ninh quy mô khoảng 15 ha. Mở rộng nghĩa trang Nam Vân Phong lên khoảng 60 ha. Xây dựng nhà hỏa táng
tại nghĩa trang Nam và Bắc Vân Phong. Đóng cửa nghĩa trang
Hòn Vung, Dốc Ké, cải tạo thành công viên nghĩa trang. Chấm dứt việc mai táng tự
do, đóng cửa, trồng cây xanh cách ly các nghĩa địa không theo quy hoạch, tiến tới
di dời về các nghĩa trang tập trung khi cần thiết.
h) Quy hoạch hệ thống thông tin liên
lạc
- Hệ thống chuyển mạch: Loại bỏ dần
công nghệ cũ để xây dựng hệ thống mới, sử dụng công nghệ mới.
- Truyền dẫn: Đảm bảo các đường trung
kế giữa các tổng đài là cáp quang tạo thành mạch vòng (ring) nhằm đáp ứng được
nhu cầu thông tin, đồng thời tạo điều kiện mở rộng các loại hình dịch vụ như
truyền hình cáp, Internet băng thông rộng,...
- Hạ tầng mạng ngoại vi:
+ Hạ ngầm các loại cáp để đảm bảo chất
lượng thông tin và mỹ quan cho khu vực nghiên cứu và đồng bộ với các cơ sở hạ tầng
khác.
+ Dùng thiết bị đồng bộ với những thiết
bị đã có, để giảm chi phí cho việc khai thác, bảo dưỡng và quản lý, lắp đặt mới
thiết bị.
- Mạng di động: Bổ sung thêm trạm thu
phát sóng di động (BTS). Các nhà cung cấp phải phối hợp khai thác trên cùng trạm
có sẵn, tiết kiệm tài nguyên. Phổ biến công nghệ 3G/4G.
- Hệ thống bưu chính:
+ Nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng
hóa các loại hình dịch vụ. Kết hợp dịch vụ bưu chính với
viễn thông và công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả phục vụ.
+ Phát triển bưu chính theo hướng hiện
đại hóa, tăng cường các trang thiết bị hiện đại, cơ giới hóa, tự động hóa, đảm
bảo nhu cầu thông tin liên lạc nhanh, hiệu quả và đảm bảo an toàn, bí mật thông
tin.
8. Quy hoạch xây dựng đợt đầu đến
năm 2020:
a) Quy hoạch sử dụng đất: Đẩy mạnh đầu
tư các dự án đã giao phát triển các khu chức năng của Khu kinh tế.
b) Các dự án ưu
tiên đầu tư:
- Các dự án đào tạo lao động, nguồn
nhân lực.
- Các dự án phát triển cảng và công
nghiệp khai thác lợi thế gắn với cảng biển nước sâu, nhưng không đòi hỏi cung cấp
lượng nước ngọt lớn tại khu vực phía Nam và phía Bắc Vân Phong, đặc biệt là các dự án: Tổ hợp lọc hóa dầu và trung tâm nhiệt điện tại Nam Vân
Phong.
- Các dự án phục hồi rừng và hệ sinh
thái ngập mặn, rạn san hô, phát triển không gian và dịch vụ du lịch cộng đồng.
- Các dự án phát triển các tuyến giao
thông công cộng liên khu vực trong Khu kinh tế và nối với các trung tâm đô thị
lớn trong Tỉnh cũng như trong vùng Nam Trung Bộ.
- Các dự án cải tạo, nâng cấp các khu
dân cư và đô thị hiện có và xây dựng các khu đô thị mới ven mặt nước theo cấu
trúc đô thị mở, khuyến khích du lịch cộng đồng.
- Các dự án phát triển các nguồn năng
lượng sạch: Phong điện, năng lượng mặt trời và các nguồn năng lượng tái tạo
khác.
- Xây dựng tuyến tránh quốc lộ 1A kết
nối hầm đường bộ qua đèo Cả...
- Nạo vét, khơi thông các trục tiêu
thoát chính, bổ sung cầu, cống qua đường sắt và quốc lộ 1A để đảm bảo thoát lũ
cho khu vực Ninh Hòa.
- Xây dựng các hồ
thủy lợi tại thượng lưu các sông.
- Trồng rừng đầu nguồn.
- Xây dựng các nhà máy xử lý nước cho
các khu dân cư và khu công nghiệp.
- Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý
nước thải cho các khu dân cư.
- Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý
nước thải cho các khu công nghiệp tập trung.
- Xây dựng các khu xử lý CTR và nghĩa
trang phía Bắc, phía Nam Vân Phong.
- Giai đoạn đến năm 2016 tập trung
cho khu vực Nam Vân Phong, với các dự án trọng điểm - ưu tiên đầu tư như: Tổ hợp lọc hóa dầu; trung tâm nhiệt điện; các trục
đường giao thông ven biển...
9. Các biện pháp bảo vệ môi trường:
- Khắc phục tình trạng ô nhiễm, bảo vệ
môi trường, cảnh quan các khu công nghiệp hiện trạng. Lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường chi tiết từng khu công nghiệp, cơ sở sản xuất đăng ký đầu tư mới.
- Xây dựng hoàn thiện hệ thống hạ tầng
kỹ thuật đặc biệt là các công trình xử lý CTR, nước thải, nghĩa trang tập
trung.
- Xây dựng dải cây xanh cách ly dọc
các tuyến giao thông chính đoạn đi qua các khu dân cư tập trung; các khu công
nghiệp, trạm XLNT, nghĩa trang, khu xử lý CTR... theo quy định.
- Giám sát các hoạt động đánh bắt và
nuôi trồng thủy sản, có phương án thu gom và xử lý chất thải.
- Cấm mọi hoạt động xả thải dưới mọi hình thức từ các tàu biển, các phương tiện tham gia giao
thông đường thủy.
- Các hoạt động du lịch biển đảo phải được tổ chức theo quy hoạch.
- Bảo vệ môi trường tự nhiên, khu
công nghiệp, đô thị, nông nghiệp nông thôn, bảo vệ đa dạng sinh học và ứng phó
biến đổi khí hậu.
- Xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng
phòng hộ và chắn cát ven biển đặc biệt tại khu vực bán đảo Hòn Gốm, hạn chế ảnh
hưởng của hiện tượng cát bay, cát chảy.
- Kiểm soát việc sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật, phân bón hóa học trong canh tác nông nghiệp của người dân.
- Đẩy mạnh và phát triển rộng rãi
phong trào giáo dục môi trường trong nhân dân nhằm nâng cao nhận thức của cộng
đồng về vấn đề vệ sinh môi trường và ý thức bảo vệ môi trường.
- Thực hiện các chương trình giám sát
chất lượng môi trường.
Điều 2. Giao Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa:
1. Ban hành Quy định quản lý theo đồ
án Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Phong đến năm 2030 được
phê duyệt.
2. Phối hợp với Bộ Xây dựng tổ chức
công bố công khai đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân
Phong đến năm 2030.
3. Tổ chức rà
soát, điều chỉnh, lập các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô
thị, các khu dân cư nông thôn,... phù hợp đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung xây
dựng Khu kinh tế Vân Phong đến năm 2030.
4. Xây dựng cơ chế chính sách, nguồn
lực tài chính, nhân lực, thực hiện các dự án hạ tầng kỹ thuật để Khu kinh tế trở
thành động lực phát triển của tỉnh Khánh Hòa và các khu vực phụ cận.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Khánh Hòa, Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Thủ trưởng các cơ quan liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Công Thương, Giao thông vận tải, Kế hoạch
và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Tài nguyên và Môi
trường, Quốc phòng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh Khánh Hòa;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, V.III,
KTTH;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|