ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
36/2008/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 10 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh
An Giang”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và bãi bỏ các văn bản sau:
1. Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND
ngày 02/02/2007 của UBND tỉnh ban hành quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Quyết định số 18/2007/QĐ-UBND
ngày 20/4/2007 của UBND tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số điều về quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh An
Giang được ban hành kèm theo Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 02/2/2007 của
UBND tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Sở Nông nghiệp
và PTNT, Giám đốc Sở Công thương, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà
nước tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh (để b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp (để b/c);
- Website Chính phủ (để b/c)
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Website An Giang; TT Công báo AG;
- LĐVP và các phòng;
- Lưu.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Kim Yên
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 36/2008/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2008 của UBND
tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
1. Quy định này quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
(sau đây viết tắt là dự án ĐTXDCT) sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa
bàn tỉnh An Giang.
2. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia
quá trình quản lý, đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
a) Đối với các dự án ĐTXDCT sử dụng các nguồn vốn khác như: vốn tín dụng
do Nhà nước bảo lãnh; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn đầu tư
phát triển của doanh nghiệp Nhà nước; dự án sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn
trong đó có vốn ngân sách Nhà nước thì các chủ đầu tư vận dụng Quy định này để
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
b) Đối với dự án ĐTXDCT sử dụng
vốn tín dụng đầu tư phát triển chính thức (gọi tắt là vốn ODA): Chủ đầu tư thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có
quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình khác với quy định của Quyết định
này thì thực hiện theo điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Chủ đầu tư xây dựng công trình.
1. Chủ đầu tư là đơn vị quản lý, sử dụng công trình do người quyết định đầu
tư lựa chọn, quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng
công trình phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Trường hợp chưa
xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn vị quản lý, sử dụng
công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì người quyết định đầu tư lựa chọn
đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư. Trong trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng
công trình không thực hiện làm chủ đầu tư, đơn vị sẽ quản lý, sử dụng công
trình có trách nhiệm cử người tham gia với chủ đầu tư để quản lý đầu tư xây dựng
công trình và tiếp nhận quản lý, sử dụng khi công trình hoàn thành.
Chương II
LẬP, THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 3. Khi khảo sát phục vụ lập dự án ĐTXDCT
(hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT), Chủ đầu tư và đơn vị tư vấn phải tận dụng
tối đa các số liệu đã có, chỉ được khảo sát bổ sung khi thấy cần thiết. Nhà thầu
tư vấn khảo sát chịu trách nhiệm về tính trung thực và tính chính xác của kết
quả khảo sát.
Chủ đầu tư có
trách nhiệm phê duyệt nhiệm vụ, đề cương khảo sát phục vụ lập dự án. Uỷ quyền
cho Chủ đầu tư phê duyệt dự toán chi phí khảo sát phục vụ lập dự án và các chi
phí chuẩn bị đầu tư trước khi thực hiện.
Điều 4. Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ
đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập dự án ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật
XDCT) để xem xét, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội.
Việc lập dự án
ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT) căn cứ theo quy định của Luật Xây dựng;
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày
29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công
trình và Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/2/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn
một số điều về lập, thẩm định, phê duyệt dự án ĐTXD công trình; giấy phép xây dựng
và tổ chức quản lý dự án ĐTXD công trình quy định tại Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của
Chính phủ.
Điều 5. Lập và quản lý tổng mức đầu tư.
1. Chủ đầu tư tổ chức lập tổng mức đầu tư theo quy định của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình và hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại Thông tư số 05/2007/TT-BXD
ngày 25/7/2007 về hướng dẫn lập về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
2. Tổng mức đầu tư phải được tính đúng, tính đủ theo quy định hiện hành:
a) Khi tổ chức lập dự án và thẩm định dự án, Chủ đầu tư và cơ quan thẩm
định phải đảm bảo dự án đầu tư đầy đủ các chi phí sau: chi phí xây dựng, chi
phí thiết bị, chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư, chi phí quản
lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng theo
quy định. Trong trường hợp tổng mức đầu tư chưa được lập đầy đủ, cho phép cơ
quan thẩm định tổng mức đầu tư buộc chủ đầu tư phải thực hiện, nếu không đạt
theo yêu cầu thì trả dự án, không được phép trình duyệt các dự án khi chưa được
xác lập đầy đủ tổng mức đầu tư.
b) Chi phí dự phòng phải được dự trù cho khối lượng công việc phát sinh
và yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng công trình.
3. Điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng công trình:
a) Tổng mức đầu tư đã được phê duyệt chỉ được điều chỉnh trong các trường
hợp sau:
- Xuất hiện các yếu tố bất khả kháng: động đất, bão, lũ, lốc, lở đất;
chiến tranh hoặc nguy cơ có chiến tranh có tác động trực tiếp đến công trình
xây dựng.
- Khi quy hoạch đã phê duyệt được điều chỉnh có ảnh hưởng trực tiếp đến
tổng mức đầu tư xây dựng công trình.
- Do người quyết định đầu tư thay đổi, điều chỉnh quy mô công trình khi
thấy các yếu tố mới đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn.
- Phần tổng mức điều
chỉnh thay đổi so với tổng mức đầu tư đã được phê duyệt phải được tổ chức thẩm
định và phê duyệt.
b) Trường hợp tổng
mức đầu tư điều chỉnh không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt, kể cả thay
đổi cơ cấu các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư (bao gồm cả sử dụng chi
phí dự phòng) thì chủ đầu tư tự điều chỉnh, sau đó phải báo cáo người quyết định
đầu tư về kết quả điều chỉnh; Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về quyết định của
mình. Trường hợp tổng mức đầu tư điều chỉnh vượt tổng mức đầu tư đã được phê
duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư cho phép trước khi thực
hiện việc điều chỉnh.
4. Dự án ĐTXDCT phải hoàn chỉnh, đồng bộ; nghiêm cấm việc phân chia dự
án thành những dự án ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT) nhỏ lẻ, không
đồng bộ; ngoại trừ trường hợp đặc thù được người quyết định đầu tư cho phép.
Chủ đầu tư phải tổ
chức lập dự án ĐTXDCT hoàn chỉnh; việc thực hiện đầu tư có thể phân kỳ nhiều
năm theo quy định, nhưng phải tuân thủ điểm a, khoản 3, điều 2 Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình. Khi bố trí vốn chuẩn bị đầu tư phải bố trí đủ vốn cho việc lập dự
án hoàn chỉnh.
Cơ quan thẩm định
dự án có quyền từ chối thẩm định nếu chủ đầu tư tổ chức lập dự án ĐTXDCT vi phạm
quy định này.
Điều 6. Thẩm quyền thẩm định dự án ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT) do cấp tỉnh quyết định đầu tư.
1. Công trình phải
lập dự án ĐTXDCT:
a) Cơ quan đầu mối
thẩm định dự án ĐTXDCT:
- Sở Kế hoạch và Đầu
tư là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định dự án có trách nhiệm nhận hồ sơ, thẩm định
phần thuyết minh và tổng hợp ý kiến của các sở, ngành trình cấp quyết định đầu
tư xem xét quyết định.
- Sở Kế hoạch
và Đầu tư nhận hồ sơ từ chủ đầu tư, chuyển 02 bộ hồ sơ cho Sở Xây dựng hoặc Sở
quản lý công trình chuyên ngành thẩm định thiết kế cơ sở, đồng thời tổ chức lấy
ý kiến từ các sở, ban, ngành có liên quan khác.
b) Cơ quan thẩm
định thiết kế cơ sở thuộc dự án ĐTXDCT:
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự
án trồng rừng;
- Sở Công
thương tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án ĐTXDCT đường
dây tải điện, trạm biến áp;
- Sở Xây dựng tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở tất
cả các công trình thuộc các lĩnh vực đầu tư xây dựng còn lại và các dự án
ĐTXDCT khác do Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu.
2. Công trình
chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT:
a) Cơ quan đầu
mối thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Sở Kế hoạch và
Đầu tư có trách nhiệm nhận hồ sơ trình thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT
từ chủ đầu tư (bao gồm kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công - dự toán) và
tổ chức lấy ý kiến từ các sở, ban, ngành có liên quan để tổng hợp, nhận xét,
đánh giá, kiến nghị và trình người quyết định đầu tư xem xét quyết định.
b) Trước khi gởi
hồ sơ trình thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT, Chủ đầu tư tổ chức thẩm định
thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình, nếu trường hợp cần thiết có thể
thuê tư vấn thẩm tra để làm cơ sở cho việc thẩm định. Đối với công trình có
liên quan đến môi trường; phòng, chống cháy, nổ; an ninh, quốc phòng thì khi thẩm
định thiết kế bản vẽ thi công, chủ đầu tư phải lấy ý kiến của các cơ quan quản
lý về những lĩnh vực này. Kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công theo mẫu
quy định tại phụ lục số 4 của Thông tư số 02/2007/TT-BXD
ngày 14/2/2007 của Bộ Xây dựng.
3. Đối với các
dự án ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT) sử dụng vốn ngân sách cấp huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện), nhưng thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh thì văn bản trình thẩm định, phê duyệt dự án
ĐTXDCT (báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT) của chủ đầu tư phải được Chủ tịch UBND cấp
huyện đồng thuận bằng văn bản.
Việc tổ chức đầu
mối tiếp nhận thẩm định dự án ĐTXDCT (báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT) và thẩm
quyền thẩm định thiết kế cơ sở (thiết kế bản vẽ thi công) thực hiện theo đúng
khoản 1, 2 Điều này.
Điều 7. Thẩm quyền thẩm định dự án
ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT) do cấp huyện quyết định đầu tư:
1. Công trình
phải lập dự án ĐTXDCT:
a) Phòng Tài
chính - Kế hoạch là cơ quan đầu mối nhận hồ sơ, thẩm định phần thuyết minh và tổng
hợp ý kiến của các phòng chuyên môn trình cấp quyết định đầu tư xem xét quyết định.
b) Các Sở quản
lý công trình chuyên ngành và Sở Xây dựng được ủy quyền cho Phòng Quản lý đô thị
(đối với thành phố Long Xuyên, thị xã Châu Đốc và huyện Tân Châu), Phòng Công
thương (đối với các huyện) thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc thẩm
quyền phê duyệt của UBND cấp huyện.
2. Công trình
chỉ phải lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT:
a) Cơ quan đầu
mối thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT: Phòng Tài chính - Kế hoạch.
Phòng Tài chính
- Kế hoạch có trách nhiệm nhận hồ sơ trình thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật
XDCT từ chủ đầu tư (bao gồm kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công - dự
toán) và tổ chức lấy ý kiến từ các phòng chuyên môn có liên quan để tổng hợp,
nhận xét, đánh giá, kiến nghị và trình người quyết định đầu tư xem xét quyết định.
b) Trước khi gởi
hồ sơ trình thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT, chủ đầu tư tổ chức thẩm định
thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình, trường hợp cần thiết thì có thể
thuê tư vấn thẩm tra để làm cơ sở cho việc thẩm định. Đối với công trình có
liên quan đến môi trường; phòng, chống cháy, nổ; an ninh, quốc phòng thì khi thẩm
định thiết kế bản vẽ thi công phải lấy ý kiến của các cơ quan quản lý về những
lĩnh vực này. Kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công theo mẫu quy định tại
phụ lục số 04 của Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày
14/2/2007 của Bộ Xây dựng.
Điều 8. Thẩm định về phòng cháy chữa
cháy.
Cơ quan đầu mối
thẩm định dự án đầu tư XDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT) có trách nhiệm
lấy ý kiến liên quan về phòng cháy - chữa cháy của cơ quan chức năng (Cảnh sát
phòng cháy chữa cháy) theo quy định tại Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005
của Chỉnh phủ và trình người quyết định đầu tư xem xét quyết định.
Điều 9. Nội dung thẩm định dự án
ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT).
1. Nội dung thẩm
định dự án ĐTXDCT gồm:
a) Nội dung thẩm định dự án ĐTXDCT:
- Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, bao gồm: sự cần thiết
đầu tư; các yếu tố đầu vào của dự án; quy mô, công suất, công nghệ, thời gian,
tiến độ thực hiện dự án; phân tích tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự
án;
- Xem xét các yếu
tố đảm bảo tính khả thi của dự án, bao gồm: sự phù hợp với quy hoạch được duyệt;
nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu có); khả năng giải phóng mặt bằng, khả
năng huy động vốn đáp ứng tiến độ của dự án; khả năng hoàn trả vốn vay; kinh
nghiệm quản lý của chủ đầu tư; kết quả thẩm định thiết kế cơ sở; giải pháp
phòng, chống cháy nổ; các yếu tố ảnh hưởng đến dự án như quốc phòng, an ninh,
môi trường trên cơ sở ý kiến đóng góp bằng văn bản của các cơ quan liên quan và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
b) Nội dung thẩm định
thiết kế cơ sở:
- Sự phù hợp của
thiết kế cơ sở với quy hoạch xây dựng; sự kết nối với các công trình hạ tầng kỹ
thuật ngoài hàng rào;
- Việc áp dụng các
quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, môi trường, phòng chống cháy nổ;
- Điều kiện năng lực
hoạt động xây dựng của tổ chức tư vấn, năng lực hành nghề của cá nhân lập thiết
kế cơ sở theo quy định.
c) Nội dung thẩm định
tổng mức đầu tư:
- Sự phù hợp của
phương pháp xác định tổng mức đầu tư với đặc điểm, tính chất kỹ thuật và yêu cầu
công nghệ của dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Tính đầy đủ, hợp
lý và phù hợp với yêu cầu thực tế thị trường của các khoản mục chi phí trong tổng
mức đầu tư;
- Các tính toán về
hiệu quả đầu tư xây dựng công trình, các yếu tố rủi ro, phương án tài chính,
phương án hoàn trả vốn, nếu có;
- Xác định giá trị
tổng mức đầu tư bảo đảm hiệu quả ĐTXD công trình.
2. Nội dung thẩm định
báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT:
- Xem xét các yếu
tố đảm bảo tính hiệu quả, bao gồm: sự cần thiết đầu tư; các yếu tố đầu vào; quy
mô, công suất, công nghệ, thời gian, tiến độ thực hiện; phân tích tài chính, hiệu
quả về kinh tế – xã hội.
- Xem xét các yếu
tố đảm bảo tính khả thi, bao gồm: sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; nhu cầu
sử dụng đất, tài nguyên (nếu có); khả năng giải phóng mặt bằng; khả năng huy động
vốn đáp ứng tiến độ; khả năng hoàn trả vốn vay; kinh nghiệm quản lý của chủ đầu
tư; kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình.
Điều 10. Trình tự, thủ tục thẩm định
dự án ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT).
1. Trình tự, thủ
tục thẩm định dự án ĐTXDCT:
a) Chủ đầu tư gửi
hồ sơ dự án ĐTXDCT đến cơ quan đầu mối (đối với cấp tỉnh là Sở Kế hoạch - Đầu
tư và đối với cấp huyện là Phòng Tài chính - Kế hoạch) thẩm định dự án trước
khi trình cấp quyết định đầu tư phê duyệt.
b) Hồ sơ trình
thẩm định dự án ĐTXDCT bao gồm:
- Tờ trình thẩm
định dự án của chủ đầu tư, mẫu tờ trình tại phụ lục số 1 của Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/2/2007 của Bộ Xây dựng;
- Dự án đầu tư xây dựng công trình gồm: phần thuyết
minh và thiết kế cơ sở (theo điều 6, điều 7 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
07/02/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ);
- Văn bản cho
phép đầu tư đối với dự án quan trọng quốc gia; văn bản chấp thuận về quy hoạch
ngành đối với dự án nhóm A không có trong quy hoạch ngành; văn bản chấp thuận về
quy hoạch xây dựng đối với dự án không có trong quy hoạch xây dựng;
- Các văn bản
pháp lý có liên quan.
- Nội dung dự
án ĐTXDCT căn cứ vào quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005; Nghị
định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ và Thông tư 02/2007/TT-BXD ngày 14/2/2007 của Bộ Xây dựng. Trong quá trình thực hiện,
Sở Xây dựng và Sở Kế hoạch và Đầu tư cập nhật, thống nhất
để có hướng dẫn thêm cho các chủ đầu tư về nội dung dự án ĐTXDCT.
c) Đơn vị đầu mối
thẩm định dự án có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án, tổng hợp ý kiến của các
cơ quan có liên quan và kết quả thẩm định thiết kế cơ sở, nhận xét, đánh giá,
kiến nghị và trình người quyết định đầu tư phê duyệt dự án.
d) Thời gian thẩm
định dự ỏn, phờ duyệt dự ỏn: bao gồm cả thời gian thẩm định thiết kế cơ sở được
tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể:
- Đối với dự án
nhóm A: thời gian thẩm định dự án không quá 40 ngày làm việc, trong đó thời
gian thẩm định thiết kế cơ sở không quá 20 ngày làm việc.
- Đối với dự án
nhóm B: thời gian thẩm định dự án không quá 30 ngày làm việc, trong đó thời
gian thẩm định thiết kế cơ sở không quá 15 ngày làm việc.
- Đối với dự án
nhóm C: thời gian thẩm định dự án không quá 20 ngày làm việc, trong đó thời
gian thẩm định thiết kế cơ sở không quá 10 ngày làm việc.
2. Trình tự, thủ
tục thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT:
a) Chủ đầu tư gửi
hồ sơ đến cơ quan đầu mối trình thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT (đối với
cấp tỉnh là Sở Kế hoạch và Đầu tư và đối với cấp huyện là Phòng Tài chính - Kế
hoạch) trước khi trình người quyết định đầu tư phê duyệt.
b) Hồ sơ báo
cáo kinh tế kỹ thuật XDCT bao gồm:
- Tờ trình thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT
của chủ đầu tư, mẫu tờ trình tại phụ lục số 5 của Thông
tư 02/2007/TT-BXD ngày 14/2/2007 của Bộ Xây dựng;
- Báo cáo kinh
tế kỹ thuật XDCT bao gồm phần thuyết minh và thiết kế bản vẽ thi công;
- Kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự
toán, kèm theo văn bản góp ý của các cơ quan có liên quan (nếu có).
c) Thời gian thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT tối đa là 20 ngày làm việc, trong đó thời
gian tối đa cho các đơn vị tham gia ý kiến là 10 ngày làm việc.
Điều 11. Thẩm quyền phê duyệt dự án ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật
XDCT).
1. Ủy quyền quyết
định đầu tư và phân cấp quyết định đầu tư thực hiện theo các Quyết định số
2498/QĐ-UBND ngày 14/9/2007 và số 3322/QĐ-UBND ngày 14/12/2007 của UBND tỉnh.
2. Phân cấp UBND
huyện Tri Tôn quyết định đầu tư các dự án đầu tư thuộc nguồn ngân sách huyện và
ngân sách xã; đồng thời ủy quyền UBND huyện Tri Tôn quyết định đầu tư các dự án
đầu tư thuộc nguồn ngân sách tỉnh và Trung ương hỗ trợ, trừ các nguồn vốn quy định
cơ chế điều hành riêng. Tổng mức đầu tư phân cấp và ủy quyền quyết định không lớn
hơn 05 tỷ đồng.
3. UBND tỉnh
phê duyệt tất cả các dự án ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT) sử
dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang, trừ những dự án ĐTXDCT (hoặc
báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT) đã phân cấp cho UBND cấp
huyện và uỷ quyền cho Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt.
Chương III
THỰC HIỆN DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Mục 1. THIẾT KẾ, DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 12. Trách nhiệm của chủ đầu tư,
nhà thầu khảo sát và nhà thầu thiết kế đối với công tác khảo sát xây dựng.
1. Đối với chủ
đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình:
a) Thực hiện đầy
đủ quyền và nghĩa vụ của mình trong quản lý
chất lượng khảo sát xây dựng từ phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng,
phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng, giám sát công tác khảo sát xây
dựng đến nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng theo đúng quy định tại Điều
50 Luật Xây dựng và Chương III Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của
Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
b) Chỉ lựa chọn
nhà thầu khảo sát xây dựng có đăng ký kinh doanh và điều kiện năng lực phù hợp
theo quy định. Khi lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng, phải kiểm tra điều kiện
năng lực của nhà thầu và của chủ nhiệm khảo sát xây dựng theo đúng quy định tại
Điều 49 Luật Xây dựng và các Điều 48, Điều 57, Điều 58 Nghị định 16/2005/NĐ-CP
ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Đối với nhà
thầu khảo sát xây dựng:
a) Thực hiện đầy
đủ quyền và nghĩa vụ của mình trong quản lý
chất lượng khảo sát xây dựng từ lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng,
giám sát công tác khảo sát xây dựng đến lập báo cáo kết quả khảo sát xây dựng
theo đúng quy định tại Điều 51 Luật Xây dựng và Chương III Nghị định 209/2004/NĐ-CP
ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
b) Chỉ thực hiện
các công việc khảo sát xây dựng phù hợp với năng lực và phạm vi hoạt động ghi
trong đăng ký kinh doanh của mình theo đúng trình tự và quy định của pháp luật.
Bố trí người có chứng chỉ hành nghề kỹ sư và đủ điều kiện năng lực làm chủ nhiệm
khảo sát. Các cá nhân tham gia từng công việc khảo sát phải có chuyên môn được
đào tạo phù hợp. Không mượn danh nghĩa của nhà thầu khác để ký hợp đồng khảo
sát xây dựng.
c) Công tác thi
công hiện trường phải tuân thủ quy trình kỹ thuật khảo sát; các mẫu thí nghiệm
cơ - lý đất đá, thí nghiệm mẫu nước phải thực hiện tại các phòng thí nghiệm được
công nhận hợp chuẩn.
d) Khi thực hiện
khảo sát xây dựng, không sử dụng các thiết bị chưa được kiểm định, sai tính
năng, vượt quá công suất thiết kế của thiết bị hoặc đã quá niên hạn sử dụng
theo quy định.
đ) Xây dựng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn tiên tiến.
3. Đối với nhà
thầu thiết kế xây dựng công trình:
a) Bố trí người
có chuyên môn phù hợp để lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng, giám sát công tác khảo
sát xây dựng, tư vấn nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng khi chủ đầu
tư yêu cầu.
b) Chỉ sử dụng
tài liệu khảo sát xây dựng để thiết kế khi kết quả khảo sát đáp ứng yêu cầu của bước thiết kế, phù hợp với điều kiện địa chất, địa
lý tự nhiên tại khu vực xây dựng và đã được chủ đầu tư nghiệm thu theo quy định.
c) Kịp thời kiến
nghị chủ đầu tư thực hiện khảo sát xây dựng bổ sung khi thấy không đủ các số liệu
khảo sát cần thiết để thiết kế, khi có nghi ngờ về kết quả khảo sát hoặc phát
hiện những yếu tố bất thường về địa chất công trình ảnh hưởng đến thiết kế.
d) Không sử dụng
tài liệu khảo sát xây dựng tại địa điểm khác hoặc của công trình khác để thiết
kế. Trường hợp cần thiết, chỉ sử dụng tài liệu khảo sát xây dựng tại địa
điểm lân cận hoặc của công trình lân cận để tham khảo.
Điều 13. Lập thiết kế - dự toán xây
dựng công trình.
1. Hồ sơ thiết
kế dự toán gồm: phần thuyết minh; phần bản vẽ thiết kế kỹ thuật (trong đó bao gồm
tài liệu khảo sát, khí tượng thuỷ văn và các văn bản pháp lý có liên quan); phần
dự toán và quy trình bảo trì công trình. Tổ chức, cá nhân thiết kế phải bàn
giao hồ sơ thiết kế xây dựng công trình với số lượng đủ đảm bảo phụ vụ thi công
xây dựng công trình, yêu cầu quản lý và lưu trữ tối thiểu 7 bộ.
Nội dung
hồ sơ thiết kế xây dựng phải tuân thủ điều 52, 53, 54 của Luật Xây dựng; các
qui chuẩn, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và phải được
thể hiện trên các bản vẽ theo qui định. Thiết kế phải thể hiện được các khối lượng
công tác xây dựng chủ yếu để làm cơ sở xác định chi phí xây dựng.
Để làm cơ sở
cho việc thẩm định và phê duyệt hồ sơ thiết kế - dự toán phải có đủ các nội
dung sau:
a) Tài liệu làm
căn cứ để thiết kế:
- Các tài liệu
về khảo sát xây dựng, khí tượng thuỷ văn và các văn bản pháp lý có liên quan .
- Thiết kế cơ sở
được duyệt.
- Danh mục qui
chuẩn tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng.
- Các qui định
về kiến trúc, qui hoạch xây dựng.
b) Tài liệu thiết
kế: bao gồm thuyết minh tính toán (nền móng, kết cấu, công nghệ…), các bản vẽ
thiết kế, dự toán xây dựng công trình; các biên bản nghiệm thu thiết kế, khảo
sát, báo cáo thẩm tra thiết kế, thẩm tra dự toán (nếu có).
2. Tùy theo quy
mô, tính chất của công trình xây dựng, việc thiết kế xây dựng công trình có thể
được thực hiện: một bước, hai bước hoặc ba bước theo đúng quy định tại Điều 14
của Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây
dựng công trình.
Việc triển khai
thiết kế kỹ thuật-dự toán công trình phải phù hợp thiết kế cơ sở, tổng mức đầu
tư đã được phê duyệt.
3. Chủ đầu tư tổ chức lập dự toán xây dựng công trình theo quy định của
Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ và
Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập và
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Chủ đầu tư và tổ
chức tư vấn tham khảo, quyết định việc áp dụng hoặc vận dụng hệ thống đơn giá
đã được Bộ, ngành trung ương và UBND tỉnh công bố để xác định và quản lý dự
toán xây dựng công trình.
a) Nội dung dự
toán xây dựng công trình:
Dự toán xây dựng
công trình (sau đây gọi là dự toán công trình) được lập cho từng công trình, hạng
mục công trình xây dựng.
Dự toán công trình
bao gồm chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn
đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng.
Dự toán công trình được lập theo hướng dẫn tại phụ lục số 2 của Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của
Bộ Xây dựng hoặc hệ thống đơn giá do UBND tỉnh công bố tại
Quyết định số 3261/QĐ-UBND ngày 10/12/2007 của
UBND tỉnh về việc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật ban hành các bộ đơn giá
XDCB, định mức XDCB và chuyển sang hình thức công bố.
b) Phương pháp xác
định dự toán công trình:
- Chi phí xây dựng:
Chi phí xây dựng
trong dự toán công trình được lập cho công trình, hạng mục công trình, công
trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công hoặc bộ phận, phần việc, công
tác của công trình, hạng mục công trình. Chi phí xây dựng được xác định bằng
cách lập dự toán. Đối với các công trình phụ trợ, các công trình tạm phục vụ
thi công hoặc các công trình đơn giản, thông dụng thì dự toán chi phí xây dựng
có thể được xác định bằng suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư xây dựng
công trình hoặc bằng định mức chi phí tính theo tỷ lệ phần trăm (%) (sau đây gọi
chung là định mức tỷ lệ).
Dự toán chi phí
xây dựng công trình, hạng mục công trình được lập theo hướng dẫn tại phụ lục số
2 của 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xõy dựng hoặc hoặc hệ thống đơn giá do UBND tỉnh công bố tại Quyết định số 3261/QĐ-UBND ngày 10/12/2007.
Trường hợp chi phí
xây dựng được tính cho từng bộ phận, phần việc, công tác của công trình, hạng mục
công trình thì chi phí xây dựng trong dự toán công trình, hạng mục công trình
là tổng cộng chi phí của từng bộ phận, phần việc, công tác nêu trên.
Dự toán chi phí
xây dựng bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước,
thuế giá trị gia tăng và chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi
công. Chi tiết cụ thể, xem hướng dẫn tại Thông tư 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007
của Bộ Xây dựng.
- Chi phí thiết bị:
Chi phí thiết bị
trong dự toán công trình bao gồm chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (kể cả thiết
bị công nghệ phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công); chi phí đào tạo và chuyển
giao công nghệ; chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh.
Chi phí mua sắm
thiết bị bao gồm: giá mua (gồm cả chi phí thiết kế và giám sát chế tạo), chi
phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công trình, chi phí lưu kho, lưu bãi,
lưu container tại cảng Việt Nam (đối với các thiết bị nhập khẩu), chi phí bảo
quản, bảo dưỡng tại kho bãi ở hiện trường, thuế và phí bảo hiểm thiết bị công
trình.
Chi phí mua sắm
thiết bị được xác định theo một trong hai cách dưới đây:
- Đối với những thiết
bị đã xác định được giá có thể tính theo số lượng, chủng loại từng loại thiết bị
hoặc toàn bộ dây chuyền công nghệ và giá một tấn, một cái hoặc toàn bộ dây chuyền
thiết bị tương ứng.
- Đối với những thiết bị chưa xác định được giá có thể tạm tính theo báo
giá của nhà cung cấp, nhà sản xuất hoặc giá những thiết bị tương tự trên thị
trường tại thời điểm tính toán hoặc của công trình có thiết bị tương tự đã thực
hiện.
Đối với các thiết
bị công nghệ phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công thì chi phí này được xác định
trên cơ sở khối lượng thiết bị cần sản xuất, gia công và giá sản xuất, gia công
một tấn (hoặc một đơn vị tính) phù hợp với tính chất, chủng loại thiết bị theo
hợp đồng sản xuất, gia công đã được ký kết hoặc căn cứ vào báo giá gia công sản
phẩm của nhà sản xuất được chủ đầu tư lựa chọn hoặc giá sản xuất, gia công thiết
bị tương tự của công trình đã thực hiện.
Chi phí đào tạo và
chuyển giao công nghệ được xác định bằng lập dự toán tuỳ theo yêu cầu cụ thể của
từng công trình.
Chi phí lắp đặt
thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh được lập dự toán như đối với dự toán chi phí
xây dựng.
Trường hợp thiết bị
được lựa chọn thông qua đấu thầu thì chi phí thiết bị bao gồm giá trúng thầu và
các khoản chi phí theo các nội dung nêu trên được ghi trong hợp đồng.
Chi phí thiết bị của
công trình được lập theo hướng dẫn tại bảng 2.5 phụ lục số 2 của Thụng tư
05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng.
- Chi phí quản lý
dự án:
Chi phí quản lý dự
án trong dự toán công trình bao gồm các chi phí cần thiết để chủ đầu tư tổ chức
thực hiện quản lý dự án.
+ Đối với nguồn
vốn ngân sách nhà nước thuộc hình thức chỉ định thầu tư vấn quản lý dự án
hoặc tự tổ chức thực hiện quản lý dự án: Chủ đầu tư và tổ chức tư vấn sử dụng
định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình được Bộ Xây dựng công
bố tại công văn số 1751/BXD-VP ngày 14/8/2007 về việc công bố Định mức chi phí
quản lý dự án và tư vấn đầu tư XDCT để xác định dự toán và quản lý chi phí quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
+ Đối với nguồn
vốn ngân sách nhà nước thuộc hình thức đấu thầu tư vấn quản lý dự án và các nguồn
vốn nhà nước khác: Chủ đầu tư và tổ chức tư vấn tham khảo, quyết định việc
áp dụng hoặc vận dụng định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
được Bộ Xây dựng công bố tại công văn số 1751/BXD-VP ngày 14/8/2007 để xác định
và quản lý chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
+ Khi thuê tư vấn
quản lý dự án thì chi phí thuê tư vấn xác định bằng dự toán trên cơ sở nội
dung, khối lượng công việc quản lý do chủ đầu tư thuê và các chế độ chính sách
theo quy định.
+ Việc quản lý,
sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại thông tư số 118/2007/TT-BTC ngày
02/10/2007 về hướng dẫn quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư của các dự
án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
- Chi phí tư vấn đầu
tư xây dựng:
Chi phí tư vấn đầu
tư xây dựng trong dự toán công trình bao gồm các chi phí quy định tại Thông tư
05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng.
+ Đối với nguồn
vốn ngân sách nhà nước thuộc hình thức chỉ định thầu tư vấn xây dựng: Chủ đầu
tư và tổ chức tư vấn sử dụng định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình được Bộ Xây dựng công bố tại công văn số 1751/BXD-VP ngày 14/8/2007
để xác định và quản lý chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình.
+ Đối với nguồn
vốn ngân sách nhà nước thuộc hình thức đấu thầu tư vấn xây dựng và các nguồn vốn
nhà nước khác: Chủ đầu tư và tổ chức tư vấn tham khảo,
quyết định việc áp dụng hoặc vận dụng định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình được Bộ Xây dựng công bố tại công văn số 1751/BXD-VP ngày
14/8/2007 để xác định và quản lý chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình.
- Chi phí khác:
thành phần chi tiết xem Thông tư 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng.
Chi phí khác trong
dự toán công trình được xác định bằng định mức tỷ lệ (%) hoặc bằng cách lập dự
toán. Đối với các dự án có nhiều công trình thì chi phí thẩm tra tổng mức đầu
tư; chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan dự án; vốn lưu động ban đầu
đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời
gian xây dựng; chi phí cho quá trình chạy thử không tải và có tải theo quy
trình công nghệ trước khi bàn giao (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được) và các
khoản phí và lệ phí không tính trong chi phí khác của dự toán công trình.
Đối với một số
công trình xây dựng chuyên ngành có các yếu tố chi phí đặc thù, ngoài các chi
phí quy định tại các mục c, d, đ nêu trên nếu còn có các chi phí khác có liên
quan thì được bổ sung các chi phí này. Chủ đầu tư tổ chức lấy ý kiến các Sở,
ban ngành có liên quan trước khi quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình.
Trường hợp các
công trình của dự án phải thuê tư vấn nước ngoài thực hiện thì chi phí tư vấn
được lập dự toán theo quy định hiện hành phù hợp với yêu cầu sử dụng tư vấn cho
công trình hoặc giá trị hợp đồng tư vấn đã ký kết để ghi vào dự toán.
Một số chi phí
khác nếu chưa có quy định hoặc chưa tính được ngay thì được tạm tính đưa vào dự
toán công trình để dự trù kinh phí.
- Chi phí dự
phòng:
Chi phí dự phòng
là khoản chi phí để dự trù cho khối lượng công việc phát sinh và các yếu tố trượt
giá trong thời gian xây dựng công trình.
+ Đối với các
công trình có thời gian thực hiện đến 2 năm: chi phí dự phòng được tính bằng
10% trên tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi
phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác.
+ Đối với các
công trình có thời gian thực hiện trên 2 năm: chi phí dự phòng được xác định
bằng 2 yếu tố:
+ Dự phòng chi phí
cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính bằng 5% tổng chi phí xây dựng,
chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi
phí khác.
+ Dự phòng chi phí
cho yếu tố trượt giá được tính theo chỉ số giá xây dựng của từng loại công
trình xây dựng theo khu vực và thời gian xây dựng.
Thời gian để tính
trượt giá là thời gian xây dựng công trình theo tiến độ xây dựng công trình được
phê duyệt.
Quy định về việc sử
dụng chỉ số giá xây dựng trong xác định dự toán công trỡnh tương tự như chỉ số
giá khi xác định tổng mức đầu tư.
- Đối với dự án có
nhiều công trình:
Chủ đầu tư có thể
xác định tổng dự toán của dự án để phục vụ cho việc quản lý chi phí dự án. Tổng
dự toán của dự án được xác định bằng cách cộng dự toán của các công trình thuộc
dự án và một số khoản mục chi phí thuộc chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí
khác chưa tính trong dự toán công trình của dự án.
c) Quản lý dự toỏn
cụng trỡnh:
- Dự toán công
trình trước khi phê duyệt phải được thẩm định. Dự toán công trình, hạng mục
công trình phải được tớnh đủ cỏc yếu tố chi phớ theo quy định.
- Trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực thẩm định thì thuê các tổ chức,
cá nhân có đủ năng lực, kinh nghiệm thẩm tra dự toán công trình. Tổ chức, cá
nhân thẩm tra dự toán công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư
về kết quả thẩm tra của mình. Chi phí thẩm tra dự toán công trình do chủ đầu tư
quyết định.
- Chủ đầu tư phê
duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả phê duyệt dự toán công
trình sau khi đã thẩm tra làm cơ sở xác định giá gói thầu, giá thành xây dựng
và là căn cứ để đàm phán ký kết hợp đồng, thanh toán với nhà thầu trong trường
hợp chỉ định thầu.
- Dự toán công
trình được điều chỉnh trong các trường hợp:
+ Xuất hiện các
yếu tố bất khả kháng: động đất, bão, lốc, chiến tranh hoặc có nguy cơ xảy
ra chiến tranh và có tác động trực tiếp đến công trình xây dựng;
+ Khi quy hoạch
đã phê duyệt được điều chỉnh có ảnh hưởng trực tiếp tới tổng mức đầu tư xây
dựng công trình;
+ Do người quyết
định đầu tư thay đổi, điều chỉnh quy mô công trình khi thấy xuất hiện các yếu
tố mới đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn.
- Các trường hợp
thay đổi, bổ sung thiết kế trái với thiết kế cơ sở hoặc thay đổi cơ cấu chi phí
trong dự toán: chủ đầu tư giải trình, xin ý kiến của người
quyết định đầu tư trước khi tổ chức lập, thẩm định thiết kế cơ sở. Sau khi thiết
kế cơ sở của dự án điều chỉnh được phê duyệt, chủ đầu tư tổ chức thẩm định và
phê duyệt thiết kế, dự toán phát sinh.
Chủ đầu tư tổ chức
thẩm tra, phê duyệt dự toán điều chỉnh trong trường hợp phát sinh không vượt tổng
mức đầu tư.
Trường hợp giá trị
dự toán phát sinh làm vượt tổng mức đầu tư, chủ đầu tư giải trình, xin ý kiến của
người quyết định đầu tư trước khi tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt điều chỉnh
tổng mức đầu tư. Sau khi tổng mức đầu tư điều chỉnh đã được phê duyệt, chủ đầu
tư tổ chức thẩm định, phê duyệt dự toán phát sinh.
* Riêng đối với
công trình xây dựng thuộc hình thức chỉ định thầu:
Trước khi trình chỉ
định thầu, trường hợp phát hiện đơn giá vật tư, nhân công, máy thi công thuộc hệ
thống đơn giá không phù hợp hoặc không có trong hệ thống
đơn giá đã công bố, thì:
- Đối với giá của
vật liệu xây dựng: chủ đầu tư đề xuất, thỏa thuận với Sở Tài chính về giá của vật
liệu xây dựng trước khi áp dụng; Sở Tài chính có trách nhiệm thoả thuận giá vật
liệu xây dựng trong vòng 05 ngày.
- Đối với đơn
giá nhân công, máy thi công: chủ đầu tư đề xuất, thỏa thuận với Sở Xây dựng về
đơn giá nhân công, máy thi công khi áp dụng; Sở Xây dựng có trách nhiệm thoả
thuận giá nhân công, máy trong vòng 05 ngày.
4. Dự toán xây
dựng công trình phải được tính đúng, tính đủ theo quy định hiện hành. Dự toán
xây dựng công trình được điều chỉnh tăng trong các trường hợp sau:
a) Xuất hiện
các yếu tố bất khả kháng : động đất, bão, lũ, lốc, lở đất; chiến tranh hoặc
nguy cơ có chiến tranh có tác động trực tiếp đến công trình xây dựng.
b) Khi quy hoạch
đã phê duyệt được điều chỉnh có ảnh hưởng trực tiếp đến tổng mức đầu tư xây dựng
công trình.
c) Do người quyết
định đầu tư thay đổi, điều chỉnh quy mô công trình khi thấy cácyếu tố mới đem lại
hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn.
5. Trong hồ sơ
thiết kế kỹ thuật xây dựng các công trình, nhà thầu tư vấn thiết kế phải lập
quy trình bảo trì để làm cơ sở cho người sử dụng công trình thực hiện bảo trì
theo quy định.
Điều 14. Thẩm định, phê duyệt thiết
kế kỹ thuật (thiết kế bản vẽ thi công) và dự toán xây dựng công trình.
1. Chủ đầu tư
chịu trách nhiệm:
a) Tổ chức thẩm
định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán; thiết kế bản vẽ thi công - dự
toán công trình đối với những công trình xây dựng có thiết kế 02 bước hoặc 03
bước.
Việc phê duyệt
phải đảm bảo phù hợp thiết kế cơ sở, tổng mức đầu tư đã được người có thẩm quyền
phê duyệt trong quyết định đầu tư và phải phù hợp quy định về quản lý đầu tư
xây dựng.
b) Tổ chức lấy
ý kiến của cơ quan chức năng (Cảnh sát phòng cháy chữa cháy) về phòng cháy - chữa
cháy theo quy định tại Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 của Chính phủ,
làm cơ sở để chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ thiết kế - dự toán; thiết kế bản vẽ thi
công - dự toán công trình.
2. Nội dung thẩm
định (thẩm tra) thiết kế kỹ thuật - dự toán; thiết kế bản vẽ thi công - dự toán
công trình: Chủ đầu tư thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 16 của Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 của Chính phủ.
Điều 15. Phối hợp, xử lý giữa các
chủ thể (chủ đầu tư, tư vấn quản lý điều hành dự án, tư vấn khảo sát, tư vấn
thiết kế và tư vấn thẩm tra) liên quan đến hồ sơ thiết kế - dự toán công trình
xây dựng.
1. Chủ đầu tư
chỉ được nghiệm thu các kết quả khảo sát, hồ sơ thiết kế - dự toán, kết quả thẩm
tra thiết kế - dự toán có nội dung phù hợp qui định tại khoản 1 Điều 14; điểm
a, b khoản 2 Điều 15 của Quyết định này.
2. Không được
phê duyệt các hồ sơ thiết kế - dự toán có nội dung chưa phù hợp theo qui định tại
khoản 1 Điều 14 của Quyết định này.
3. Các đơn vị
tư vấn lập và thẩm tra dự toán cần thống nhất dùng chung phần mềm tính dự toán
để thuận tiện và đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định và phê duyệt dự toán công
trình xây dựng.
4. Đối với thiết
kế kỹ thuật: khi tư vấn thẩm tra có yêu cầu tính toán kiểm tra lại thì chủ đầu
tư phải yêu cầu tư vấn thiết kế bổ sung thuyết minh tính toán chi tiết để khẳng
định sự phù hợp của thiết kế đối với các tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng (an
toàn chịu lực, dây chuyền công nghệ, vệ sinh môi trường …).
5. Trường hợp
tư vấn thiết kế và tư vấn thẩm tra chưa thống nhất ý kiến trong vấn đề kỹ thuật
công trình thì chủ đầu tư có thể hợp đồng với một đơn vị tư vấn độc lập có đủ
năng lực để kiểm tra lại để làm cơ sở cho việc thẩm định và phê duyệt (trường hợp
cần thiết chủ đầu tư có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về quản lý chất lượng công trình xây dựng).
* Công tác thử
tĩnh: đối với các công trình đã san lấp mặt bằng hoàn chỉnh, sau khi thiết kế
được phê duyệt, chủ đầu tư xem xét triển khai thử tĩnh cọc trong giai đoạn chọn
thầu thi công xây lắp.
Mục 2. LỰA CHỌN NHÀ THẦU TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 16. Tư cách hợp lệ của nhà thầu.
1. Tư cách hợp
lệ của nhà thầu là tổ chức:
Nhà thầu là tổ
chức có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo quy định của pháp
luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ chức không có đăng ký kinh
doanh trong trường hợp là nhà thầu trong nước; có đăng ký hoạt động do cơ quan
có thẩm quyền của nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp trong trường hợp là nhà
thầu nước ngoài;
b) Hạch toán
kinh tế độc lập;
c) Không bị cơ
quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không lành mạnh, đang lâm
vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả; đang trong quá
trình giải thể.
2. Tư cách hợp
lệ của nhà thầu là cá nhân:
Nhà thầu là cá nhân có tư cách hợp
lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Năng lực hành vi dân sự đầy đủ
theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;
b. Đăng ký hoạt động hợp pháp hoặc
chứng chỉ chuyên môn phù hợp do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c. Không bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
Điều 17. Bảo đảm
cạnh tranh trong đấu thầu.
1. Nhà thầu lập
báo cáo nghiên cứu khả thi (dự án đầu tư) được tham gia đấu thầu (hoặc chỉ định
thầu) lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế công nghệ cho đến
trước ngày 01 tháng 4 năm 2009. Trong trường hợp này, bên mời thầu phải cung cấp
hồ sơ mời thầu với đầy đủ các thông tin, tài liệu liên quan bao gồm cả báo cáo
nghiên cứu khả thi (dự án đầu tư) và phải bảo đảm đủ thời gian để các nhà thầu
có điều kiện như nhau trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu bảo đảm tính công
bằng trong đấu thầu;
2. Nhà thầu đã lập
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế công nghệ cho gói thầu
không được tham gia đấu thầu xây lắp, cung cấp hàng hoá cho gói thầu đó, trừ
trường hợp đối với gói thầu EPC.
3. Nhà thầu đó lập
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi cụng, thiết kế cụng nghệ cho gúi thầu có
thể tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ
sơ dự thầu, giám sát thực hiện hợp đồng đối với gói thầu đó. Việc chọn nhà thầu
này do Chủ đầu tư quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mỡnh.
4. Nhà thầu tham
gia đấu thầu và nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu; nhà
thầu thực hiện hợp đồng và nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng được coi
là độc lập với nhau về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và
độc lập với nhau về tài chính theo quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều 11 của
Luật Đấu thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Không cùng thuộc
một cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân ra quyết định thành lập,
trừ các nhà thầu là doanh nghiệp đã chuyển đổi và hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp năm 2005;
b) Không có cổ phần
hoặc vốn góp trên 30% của nhau.
Quy định tại khoản
này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2009.
5. Chủ đầu tư và
nhà thầu tham gia đấu thầu gói thầu thuộc cùng một dự án được coi là độc lập với
nhau về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập với
nhau về tài chính theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 của Luật Đấu thầu
khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Không có cổ phần
hoặc vốn góp trên 50% của nhau;
b) Hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp năm 2005 đối với nhà thầu là tổ chức.
Điều 18. Thông tin về đấu thầu.
1. Thông báo mời
thầu đối với đấu thầu rộng rãi phải được đăng tải trên tờ báo về đấu thầu và
trang thông tin điện tử về đấu thầu.
Sau khi được đăng
tải trên tờ báo về đấu thầu, trang thông tin điện tử về đấu thầu có thể đăng
trên các phương tiện thông tin đại chúng khác để tạo thuận tiện trong việc tiếp
cận thông tin của các tổ chức và cá nhân có quan tâm.
2. Cung cấp thông
tin về đấu thầu:
a) Trách nhiệm
cung cấp thông tin:
UBND các cấp chịu
trách nhiệm cung cấp thông tin nêu tại điểm g và điểm h khoản 1 Điều 5 của Luật
Đấu thầu.
Chủ đầu tư, bên mời
thầu chịu trách nhiệm cung cấp các thông tin nêu từ điểm a đến điểm e và điểm h
khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.
b) Thời hạn cung cấp
thông tin:
Đối với thông báo mời sơ tuyển,
thông báo mời thầu, thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời chào hàng,
thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 5 ngày trước ngày dự kiến đăng tải các
thông tin này. Đối với các thông tin còn lại quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật
Đấu thầu, thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày ký văn bản.
Việc cung cấp
thông tin và lộ trình đăng tải thông tin về đấu thầu trên Báo Đấu thầu và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu được thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 4073/BKH-QLĐT
ngày 05/6/2008 về việc cung cấp thông tin cho báo đấu thầu.
Điều 19. Lập kế hoạch đấu thầu.
1. Căn cứ lập kế hoạch đấu thầu:
a) Quyết định đầu
tư và các tài liệu để ra quyết định đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
Giấy chứng nhận đầu tư. Đối với các công việc chuẩn bị dự án thì căn cứ theo
quyết định của người đứng đầu cơ quan chuẩn bị dự án.
b) Điều ước quốc tế
hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế đối với các dự án sử dụng vốn ODA.
c) Thiết kế, dự
toán được duyệt (nếu có).
d) Nguồn vốn cho dự
án.
e) Các văn bản
pháp lý khác liên quan (nếu có).
2. Nội dung của từng
gói thầu trong kế hoạch đấu thầu:
Việc phân chia dự án thành các
gói thầu được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 6 của Luật Đấu thầu, bảo
đảm quy mô gói thầu không quá nhỏ hoặc quá lớn làm hạn chế sự tham gia của các
nhà thầu. Nội dung của từng gói thầu bao gồm:
a) Tên gói thầu:
Tên gói thầu thể hiện tính chất,
nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù hợp với nội dung nêu trong dự
án. Trường hợp đủ điều kiện và căn cứ đặc thù của dự án, gói thầu
có thể bao gồm các nội dung công việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, lập
báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế kỹ thuật. Trường hợp gói thầu gồm nhiều
phần riêng biệt (nhiều lô), trong kế hoạch đấu thầu cần nêu tên của từng phần.
b) Giá gói thầu:
Giá gói thầu (bao gồm cả dự
phòng) được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng vốn đầu tư, dự toán
được duyệt (nếu có) và các quy định liên quan. Đối với các gói thầu dịch vụ tư
vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, giá gói thầu
được xác định trên cơ sở các thông tin sau: giá trung bình theo thống kê các dự
án đã thực hiện liên quan của ngành trong khoảng thời gian xác định; ước tính tổng
mức đầu tư theo định mức suất đầu tư của các dự án thuộc từng lĩnh vực chuyên
ngành; sơ bộ tổng mức đầu tư.
c) Nguồn vốn:
Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ
nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn để thanh toán cho nhà thầu; trường hợp sử
dụng vốn ODA thì phải nêu rõ tên nhà tài trợ vốn và cơ cấu nguồn vốn (ngoài nước,
trong nước).
d) Hình thức lựa chọn nhà thầu
và phương thức đấu thầu:
Nêu hình thức lựa chọn nhà thầu
(trong nước, quốc tế, sơ tuyển nếu có) theo quy định từ Điều 18 đến Điều 24 của
Luật Đấu thầu và Điều 97 của Luật Xây dựng; phương thức đấu thầu theo quy định
tại Điều 26 của Luật Đấu thầu. Trường hợp cần áp dụng sơ tuyển đối với các gói
thầu không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Đấu thầu, cần áp dụng thủ
tục lựa chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu tư vấn và cần lựa chọn
tư vấn cá nhân thì người quyết định đầu tư quy định trong kế hoạch đấu thầu.
đ) Thời gian lựa chọn nhà thầu:
Nêu thời gian tổ chức thực hiện
việc lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu để bảo đảm tiến độ của gói thầu.
e) Hình thức hợp đồng:
Tùy theo tính chất của gói thầu,
xác định các hình thức hợp đồng áp dụng đối với hợp đồng cho gói thầu theo quy
định từ Điều 49 đến Điều 53 của Luật Đấu thầu và Điều 107 của Luật Xây dựng.
g) Thời gian thực hiện hợp đồng:
Thời gian thực hiện hợp đồng phải
bảo đảm việc thực hiện gói thầu phù hợp với tiến độ thực hiện dự án.
Điều 20. Hồ sơ trình duyệt kế hoạch đấu thầu.
a) Văn bản trình duyệt kế hoạch đấu thầu bao gồm những nội dung sau đây:
- Phần công việc đã thực hiện bao gồm những công việc liên quan tới chuẩn
bị dự án với giá trị tương ứng và căn cứ pháp lý để thực hiện;
- Phần công việc
không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định từ Điều
18 đến Điều 24 của Luật Đấu thầu và Điều 97 của Luật Xây dựng;
- Phần kế hoạch đấu
thầu bao gồm những công việc hình thành các gói thầu được thực hiện theo một
trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định từ Điều 18 đến Điều 24 của Luật
Đấu thầu và Điều 97 của Luật Xây dựng, kể cả các công việc như rà phá bom mìn,
xây dựng khu tái định cư, bảo hiểm công trình, đào tạo; cơ sở của việc chia dự
án thành các gói thầu. Đối với từng gói thầu, phải bảo đảm có đủ các nội dung
quy định tại Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật
Xây dựng. Trường hợp không áp dụng đấu thầu rộng rãi thì
phải nêu rõ lý do.
Tổng giá trị các
phần công việc đã thực hiện, phần công việc không áp dụng các hình thức lựa chọn
nhà thầu và phần công việc thuộc kế hoạch đấu thầu không được vượt tổng mức đầu
tư của dự án.
Trường hợp cần thiết
phải lập kế hoạch đấu thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước theo
quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Đấu thầu thì trong văn bản trình duyệt vẫn
phải bao gồm các nội dung như quy định tại khoản này.
b) Tài liệu kèm
theo văn bản trình duyệt:
Khi trình duyệt kế
hoạch đấu thầu, chủ đầu tư phải gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập
kế hoạch đấu thầu theo quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều này.
c) Trường hợp Chủ
đầu tư trình kế hoạch đấu thầu của riêng từng gói thầu thì phải gởi kèm hồ sơ
trình thẩm định hồ sơ mời thầu.
Điều 21. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu
thầu.
Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu, báo cáo kết quả thẩm định trình UBND tỉnh
phê duyệt của các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư UBND tỉnh.
Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu, báo cáo kết quả thẩm định và phê duyệt
kế hoạch đấu thầu của các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định đầu
tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Phòng Tài chính Kế
hoạch tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu, báo cáo kết quả thẩm định trình UBND
cấp huyện phê duyệt theo thẩm quyền được UBND tỉnh phân cấp quyết định đầu tư.
Đối với các dự án
do Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư theo ủy quyền của UBND tỉnh thì Sở Kế
hoạch và Đầu tư thực hiện phê duyệt kế hoạch đấu thầu, xử lý tình huống trong đấu
thầu và phê duyệt kết quả đấu thầu.
Điều 22. Quy trình đấu thầu đối với gói thầu
dịch vụ tư vấn.
Thực hiện tuân thủ
Chương IV Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ.
Điều 23. Hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp.
1. Căn cứ lập hồ
sơ mời thầu:
- Quyết định đầu
tư và các tài liệu để quyết định đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy
chứng nhận đầu tư;
- Kế hoạch đấu thầu
được duyệt;
- Tài liệu về thiết
kế kèm theo dự toán được duyệt (đối với gói thầu xây lắp);
- Các quy định của
pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật liên quan; điều ước quốc tế
hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối với các dự án sử dụng vốn ODA;
- Các chính sách của
Nhà nước về thuế, tiền lương, ưu đãi nhà thầu trong nước hoặc các quy định khác
liên quan.
2. Nội dung hồ sơ
mời thầu:
- Hồ sơ mời thầu phải
bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đấu thầu và mẫu
hồ sơ mời thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành kèm theo các Quyết định sau:
+ Quyết định số
1118/2008/QĐ-BKH ngày 03/9/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành về Mẫu hồ sơ
mời thầu mua sắm hàng hóa;
+ Quyết định số
1048/2008/QĐ-BKH ngày 11/8/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Ban hành Mẫu hồ sơ mời
thầu dịch vụ tư vấn;
+ Quyết định số
1591/2007/QĐ-BKH ngày 24/12/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Ban hành Mẫu hồ sơ mời
sơ tuyển gói thầu xây lắp;
+ Quyết định số
731/2008/QĐ-BKH ngày 10/6/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Ban hành Mẫu hồ sơ mời
thầu xây lắp.
Đối với các gói thầu
đã thực hiện sơ tuyển, trong hồ sơ mời thầu không cần quy định tiêu chuẩn đánh
giá về kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu, song cần yêu cầu nhà thầu khẳng định
lại các thông tin về năng lực và kinh nghiệm mà nhà thầu đã kê khai trong hồ sơ
dự sơ tuyển;
3. Yêu cầu nội
dung hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu
không được nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hoá theo quy định
tại khoản 5 Điều 12 của Luật Đấu thầu. Trường hợp đặc biệt cần thiết phải nêu
nhãn hiệu, catalô của một nhà sản xuất nào đó, hoặc hàng hoá từ một nước nào đó
để tham khảo, minh họa cho yêu cầu về mặt kỹ thuật của hàng hóa thì phải ghi
kèm theo cụm từ “hoặc tương đương” sau nhãn hiệu, catalô hoặc xuất xứ nêu ra và
quy định rõ khái niệm tương đương nghĩa là có đặc tính kỹ thuật tương tự, có
tính năng sử dụng là tương đương với các hàng hóa đã nêu. Đối với hàng hoá đặc
thù, phức tạp, cần yêu cầu nhà thầu nộp Giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của
nhà sản xuất;
b) Hồ sơ mời thầu
phải bao gồm các yêu cầu quan trọng (điều kiện tiên quyết) để loại bỏ hồ sơ dự
thầu, cụ thể như sau :
+ Nhà thầu không
có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu hoặc không đáp ứng quy định tại khoản
2 Điều 28 Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ;
+ Nhà thầu không bảo
đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của Luật Đấu thầu;
+ Không có bảo đảm
dự thầu hoặc có bảo đảm dự thầu nhưng không hợp lệ: có giá trị thấp hơn, không
đúng đồng tiền quy định, thời gian hiệu lực ngắn hơn, không nộp theo địa chỉ và
thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu, không đúng tên nhà thầu (trường hợp đối với nhà thầu liên danh theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính Phủ), không phải là bản gốc và không có chữ ký hợp lệ
(đối với thư bảo lãnh của ngân hàng, tổ chức tài chính);
+ Không có bản gốc
hồ sơ dự thầu;
+ Đơn dự thầu
không hợp lệ;
+ Hiệu lực của hồ
sơ dự thầu không bảo đảm yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
+ Hồ sơ dự thầu có
tổng giá dự thầu không cố định, chào thầu theo nhiều mức giá hoặc giá có kèm điều
kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư;
+ Nhà thầu có tên
trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc
lập hoặc thành viên trong liên danh);
+ Không đáp ứng điều
kiện về năng lực theo Điều 7 của Luật Xây dựng;
+ Nhà thầu vi phạm
một trong các hành vi bị cấm trong đấu thầu theo quy định tại Điều 12 của Luật
Đấu thầu;
+ Không đáp ứng yêu
cầu về mặt kỹ thuật căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá;
+ Có lỗi số học với
tổng giá trị tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự thầu, trừ gói thầu dịch vụ tư vấn hoặc
nhà thầu không chấp nhận lỗi số học do bên mời thầu phát hiện;
+ Có sai lệch với
tổng giá trị tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự thầu, trừ gói thầu dịch vụ tư vấn;
+ Các yêu cầu quan
trọng khác có tính đặc thù của gói thầu (Lưu ý: nội dung các yêu cầu quan trọng
khác không được nêu bất cứ điều kiện
nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một
số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng).
Nhà thầu vi phạm một
trong các điều kiện tiên quyết quy định trong hồ sơ mời thầu sẽ bị loại và hồ
sơ dự thầu không được xem xét tiếp.
4. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu theo quy định tại Điều 24, Điều 25,
Điều 26, Điều 27 của Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ.
Điều 24. Tổ
chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu.
Thực hiện theo quy định tại các điều 28, 29, 30 của Nghị định số
58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ và Quyết định số
1121/2008/QĐ-BKH ngày 03/9/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành về Mẫu báo
cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp.
Điều 25. Phê duyệt hồ sơ mời thầu (mua sắm
hàng hóa, dịch vụ tư vấn, sơ tuyển gói thầu xây lắp và xây lắp).
Ủy quyền cho chủ đầu
tư phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 60 của Luật Đấu thầu trên cơ
sở báo cáo thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư đối
với gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (kể cả
các gói thầu do Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh); Phòng Tài chính Kế hoạch đối với gói thầu thuộc thẩm quyền
phê duyệt của UBND cấp huyện.
Điều 26. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt,
thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
1. Trình duyệt, thẩm
định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện theo quy định tại Điều
38, Điều 39 của Luật Đấu thầu và khoản 2, khoản 3 Điều 20, Điều 71, Điều 72 Nghị
định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ.
2. Thương thảo,
hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng:
a) Việc thương thảo,
hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 42
và Chương III của Luật Đấu thầu, Mục 2 Chương VI của Luật Xây dựng.
b) Trường hợp
thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì chủ đầu tư báo cáo người quyết
định đầu tư hoặc người được uỷ quyền quyết định huỷ kết quả đấu thầu trước đó
và xem xét, quyết định nhà thầu xếp hạng tiếp theo trúng thầu để có cơ sở pháp
lý mời vào thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; trong trường hợp đó, phải yêu cầu
nhà thầu gia hạn hiệu lực hồ sơ dự thầu và bảo đảm dự thầu nếu cần thiết.
Điều 27. Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu
thầu.
1. Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Kiểm tra các tài liệu là căn
cứ của việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;
b) Kiểm tra quy trình và thời
gian liên quan tới việc tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định: thời gian đăng
tải thông tin đấu thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, thời gian chuẩn
bị hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thời điểm đóng thầu, thời điểm mở thầu, thời
gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
c) Kiểm tra nội dung đánh giá hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất: biên bản đánh giá và ý kiến nhận xét đánh giá của từng
chuyên gia, báo cáo tổng hợp của tổ chuyên gia đấu thầu, đánh giá của tư vấn đấu
thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp (nếu có), sự tuân thủ của việc đánh giá hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và
tiêu chuẩn đánh giá được duyệt, mức độ chính xác của việc đánh giá;
d) Phát hiện những nội dung còn
chưa rõ trong hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
đ) Những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa các thành viên tổ chuyên gia đấu thầu,
giữa tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp với bên mời thầu.
2. Thẩm định, phê duyệt kết quả
đấu thầu:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức
thẩm định kết quả đấu thầu, báo cáo kết quả thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt
của các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và
Đầu tư tổ chức thẩm định kết quả đấu thầu, báo cáo kết quả thẩm định và phê duyệt
kết quả đấu thầu của các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư
của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
c) Phòng Tài chính Kế hoạch tổ
chức thẩm định kết quả đấu thầu, báo cáo kết quả thẩm định trình UBND cấp huyện
phê duyệt theo thẩm quyền được UBND tỉnh phân cấp quyết định đầu tư.
Điều 28. Lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu
quy mô nhỏ.
1. Đối với gói thầu
mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ tổng
thầu thiết kế) có giá dưới 3 tỷ đồng, việc đấu thầu rộng rãi hoặc hạn chế được
thực hiện theo trình tự quy định tại Mục 1, Chương V, Nghị định số
58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ, nhưng trong hồ sơ mời thầu không cần
nêu tiêu chuẩn đưa về cùng một mặt bằng để xác định giá đánh giá; không cần xác
định giá đánh giá trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu. Nhà thầu sẽ được xem
xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ dự thầu
hợp lệ;
b) Được đánh giá
là đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm;
c) Có đề xuất về mặt
kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu theo tiêu chí “đạt”, “không đạt”;
d) Có giá dự thầu
sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch thấp nhất;
đ) Có giá đề nghị
trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.
2. Các mốc thời
gian trong đấu thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ được thực hiện như sau:
a) Hồ sơ mời thầu
được phát hành kể từ ngày thông báo mời thầu đến trước thời điểm đóng thầu;
b) Thời gian chuẩn
bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 10 ngày, kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu. Trường
hợp cần sửa đổi hồ sơ mời thầu, bên mời thầu cần thông báo cho các nhà thầu trước
thời điểm đóng thầu là 3 ngày để nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu;
c) Thời gian đánh
giá hồ sơ dự thầu tối đa là 12 ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi chủ đầu tư có
báo cáo về kết quả đấu thầu trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Đối với gói thầu
quy mô nhỏ, giá trị bảo đảm dự thầu là 1% giá gói thầu và giá trị bảo đảm thực
hiện hợp đồng là 3% giá hợp đồng.
Điều 29. Chỉ định thầu.
1. Các trường hợp được chỉ định thầu: thực hiện theo quy định
tại Điều 20 Luật Đấu thầu và Điều 40 của Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày
05/5/2008 của Chính phủ.
2. Quy trình chỉ định
thầu:
a) Quy trình thực
hiện chỉ định thầu đối với một gói thầu (trừ gói thầu có giá dưới 150 triệu đồng),
bao gồm:
- Lập và phát hành
hồ sơ yêu cầu;
- Chuẩn bị hồ sơ đề
xuất;
- Đánh giá, xem xét hồ sơ đề xuất và đàm phán về các đề xuất của nhà thầu;
- Trình duyệt, thẩm
định và phê duyệt kết quả chỉ định thầu;
- Thương thảo,
hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
b) Hồ sơ yêu cầu:
- Bên mời thầu lập
hồ sơ yêu cầu, đối với gói thầu dịch vụ tư vấn không cần nêu tiêu chuẩn đánh
giá tổng hợp; đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu lựa chọn tổng
thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) không cần nêu các yếu
tố để xác định giá đánh giá. Căn cứ quy mô, tính chất của từng gói thầu mà đưa
ra yêu cầu cụ thể trong hồ sơ yêu cầu song cần bảo đảm có các nội dung sau đây:
- Đối với gói thầu
dịch vụ tư vấn: yêu cầu về tiêu chuẩn năng lực, số lượng chuyên gia; kinh nghiệm
của nhà thầu; yêu cầu về nội dung, phạm vi và chất lượng công việc; yêu cầu về
thời gian và địa điểm thực hiện; yêu cầu đề xuất về giá; yêu cầu về thời gian
chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất, thời hạn hiệu lực hồ sơ đề xuất và các nội dung
cần thiết khác;
- Đối với gói thầu
mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu (trừ tổng thầu thiết kế):
yêu cầu về kinh nghiệm, năng lực; yêu cầu về mặt kỹ thuật như số lượng hàng
hoá, phạm vi, khối lượng công việc, tiêu chuẩn và giải pháp kỹ thuật, chất lượng
công việc, thời gian thực hiện; yêu cầu đề xuất về giá; yêu cầu về thời gian
chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất, thời hạn hiệu lực của hồ sơ đề xuất và các nội
dung cần thiết khác; không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu.
Việc đánh giá các
yêu cầu về mặt kỹ thuật được thực hiện theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” và được
thể hiện trong hồ sơ yêu cầu.
- Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm phê duyệt hồ sơ yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định
số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ để bên mời thầu gửi cho nhà thầu
được đề nghị chỉ định thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất.
c) Hồ sơ đề xuất:
Nhà thầu được đề
nghị chỉ định thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất trên cơ sở hồ sơ yêu cầu, bao gồm đề
xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính, thương mại.
d) Đánh giá, xem
xét hồ sơ đề xuất và đàm phán về các đề xuất của nhà thầu:
- Bên mời thầu tiến
hành đánh giá hồ sơ đề xuất của nhà thầu và đàm phán về các đề xuất của nhà thầu
theo yêu cầu trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu có thể
mời nhà thầu đến thương thảo, giải thích, làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội
dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh sự đáp ứng của nhà
thầu theo yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, tiến độ, chất lượng, giải pháp kỹ
thuật và biện pháp tổ chức thi công của hồ sơ yêu cầu;
- Nhà thầu được đề
nghị trúng chỉ định thầu khi hồ sơ đề xuất đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau
đây:
- Có đủ năng lực
và kinh nghiệm theo hồ sơ yêu cầu;
- Có đề xuất về kỹ
thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu căn cứ theo tiêu chuẩn
đánh giá;
- Có giá đề nghị
chỉ định thầu không vượt dự toán (giá gói thầu) được duyệt cho gói thầu.
đ) Trình duyệt, thẩm
định và phê duyệt kết quả chỉ định thầu:
- Trên cơ sở báo cáo kết
quả chỉ định thầu, báo cáo thẩm định, người quyết định đầu
tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu: đối với
gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu từ 500 triệu đồng trở lên và các gói thầu
mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng
(trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) có giá gói thầu từ 1 tỷ đồng trở lên; chủ đầu tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu gói
thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng
hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng đối với các gói thầu thuộc dự án
quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 1 của Luật Đấu thầu;
- Đối với gói thầu thực hiện chỉ định thầu thuộc dự án quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu, chủ đầu tư trình báo
cáo kết quả chỉ định thầu lên người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền theo
quy định tại khoản 7 Điều 40 Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của
Chính phủ.
e) Thương thảo,
hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng:
Trên cơ sở quyết định
phê duyệt kết quả chỉ định thầu, bên mời thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện
hợp đồng với nhà thầu được chỉ định thầu để chủ đầu tư ký kết hợp đồng.
g) Đối với các gói
thầu thuộc trường hợp sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc
phục ngay theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu thì việc
chỉ định thầu không phải thực hiện theo quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều
này nhưng sau không quá 15 ngày, kể từ ngày chỉ định thầu, chủ đầu tư hoặc cơ
quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó và nhà thầu phải tiến hành
các thủ tục xác định khối lượng và giá trị công việc để hai bên ký kết hợp đồng
làm cơ sở cho việc thực hiện và thanh toán.
h) Trường hợp được
phép áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với gói thầu được thực hiện trước khi
có quyết định đầu tư thì tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án tiến hành việc
lập và phê duyệt dự toán theo quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật Đấu thầu.
Trong trường hợp này, dự toán là giá trị tương ứng với khối lượng công việc được
người đứng đầu cơ quan chuẩn bị dự án phê duyệt.
i) Đối với gói thầu
dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hoá,
xây lắp có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng thuộc dự án cải tạo, sửa chữa lớn của doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 3
Điều 1 của Luật Đấu thầu được áp dụng chỉ định thầu khi thấy cần thiết
nhưng phải bảo đảm quy trình chỉ định thầu quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều
này, trừ trường hợp nêu tại khoản 10 Điều này.
k) Đối với các gói
thầu có giá gói thầu dưới 150 triệu đồng, khi áp dụng hình thức chỉ định thầu cần
thực hiện theo trình tự sau đây :
- Bên mời thầu căn cứ vào mục tiêu, phạm vi công việc và giá gói thầu được
phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu
được đề nghị chỉ định thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm
vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc,
dịch vụ, hàng hoá cần đạt được và giá trị tương ứng;
- Trên cơ sở dự thảo
hợp đồng, bên mời thầu và nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu tiến hành thương
thảo, hoàn thiện hợp đồng làm cơ sở để ký kết hợp đồng;
- Sau khi thương
thảo, hoàn thiện hợp đồng xong, bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả
chỉ định thầu và ký kết hợp đồng với nhà thầu.
Điều 30. Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm
hàng hóa.
Việc áp dụng hình
thức chào hàng cạnh tranh phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở
tuân thủ quy định tại Điều 22 của Luật Đấu thầu.
Quy trình chào
hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hoá được thực hiện như sau:
1. Hồ sơ yêu cầu
chào hàng:
Chủ đầu tư phê duyệt
hồ sơ yêu cầu chào hàng. Hồ sơ yêu cầu chào hàng bao gồm yêu cầu về mặt
kỹ thuật như số lượng, tiêu chuẩn, đặc tính kỹ thuật, thời hạn cung cấp hàng
hoá, thời hạn hiệu lực của báo giá, thời điểm nộp báo giá, các yêu cầu về bảo
hành, bảo trì, đào tạo, chuyển giao và các nội dung cần thiết khác, không nêu
yêu cầu về bảo đảm dự thầu. Việc đánh giá các yêu cầu về mặt kỹ thuật được thực
hiện theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” và được thể hiện trong hồ sơ yêu cầu chào
hàng.
2. Tổ chức chào
hàng:
a) Bên mời thầu
thông báo mời chào hàng (theo mẫu hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) trên Báo
Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu để các nhà
thầu quan tâm tham dự. Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng
thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác. Sau thời hạn tối thiểu là 5
ngày, kể từ ngày đăng tải đầu tiên thông báo mời chào hàng, bên mời thầu phát
hành hồ sơ yêu cầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia;
b) Bên mời thầu
phát hành hồ sơ yêu cầu đến các nhà thầu có nhu cầu tham gia để bảo đảm
nhận được tối thiểu 3 báo giá từ 3 nhà thầu khác nhau. Thời gian để nhà thầu
chuẩn bị báo giá tối thiểu là 3 ngày;
c) Nhà thầu gửi
báo giá đến bên mời thầu bằng cách gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc bằng
fax. Mỗi nhà thầu chỉ được gửi một báo giá;
d) Bên mời thầu chịu
trách nhiệm bảo mật các thông tin trong báo giá của từng nhà thầu. Ngay sau khi
kết thúc thời hạn nộp báo giá, bên mời thầu lập văn bản tiếp nhận các báo giá gồm
các nội dung như: tên nhà thầu, giá chào, điều kiện hậu mãi, thời hạn hiệu lực
của báo giá và gửi văn bản này đến các nhà thầu đã nộp báo giá.
3. Đánh giá các
báo giá:
a) Bên mời thầu
đánh giá các báo giá được nộp theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu về mặt kỹ thuật.
Báo giá được coi là vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật khi tất cả yêu cầu về
mặt kỹ thuật đều được đánh giá là “đạt”;
b) Bên mời thầu so
sánh giá chào của các báo giá đáp ứng về mặt kỹ thuật để xác định báo giá có
giá chào thấp nhất. Nhà thầu có giá chào thấp nhất sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai
lệch và không vượt giá gói thầu sẽ được đề nghị lựa chọn.
4. Phê duyệt kết
quả chào hàng và ký kết hợp đồng:
a) Trên cơ sở báo
cáo kết quả chào hàng do bên mời thầu trình, báo cáo thẩm định, người quyết định
đầu tư phê duyệt kết quả chào hàng đối với gói thầu;
b) Bên mời thầu
thông báo kết quả chào hàng bằng văn bản cho tất cả các nhà thầu tham gia nộp
báo giá và tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn
để chủ đầu tư ký kết hợp đồng.
Điều 31. Tự thực hiện.
Việc áp dụng hình
thức tự thực hiện phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân
thủ quy định tại Điều 23 của Luật Đấu thầu và điểm a khoản 1 của các Điều 41,
Điều 50, Điều 57, Điều 75, Điều 89 và điểm b khoản 2 Điều 45 của Luật Xây dựng
và theo quy định cụ thể như sau:
1. Chủ đầu tư lựa
chọn theo quy định của Luật Đấu thầu một nhà thầu tư vấn giám sát độc lập với
chủ đầu tư về tổ chức và tài chính theo quy định của pháp luật. Chủ đầu tư phải
cung cấp các hồ sơ cần thiết để nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện nhiệm vụ quy
định tại khoản 2 Điều này;
2. Nhà thầu tư vấn
giám sát có nhiệm vụ sau đây:
a) Giám sát việc
thực hiện gói thầu của chủ đầu tư theo đúng phương án, giải pháp thực hiện mà
chủ đầu tư đã đưa ra;
b) Kiểm tra các loại
hàng hoá, vật tư, thiết bị dùng cho gói thầu;
c) Nghiệm thu khối
lượng công việc do chủ đầu tư thực hiện làm cơ sở cho việc thanh toán.
3. Khi áp dụng
hình thức tự thực hiện, chủ đầu tư phải lựa chọn nhà tư vấn giám sát đối với các
nội dung công việc mà pháp luật chuyên ngành có quy định.
Trường hợp áp dụng
hình thức tự thực hiện đối với các gói thầu cải tạo, sửa chữa lớn các thiết bị,
dây chuyền sản xuất không buộc phải thuê tư vấn giám sát.
Trường hợp các gói
thầu áp dụng hình thức tự thực hiện mà pháp luật chuyên ngành có quy định phải
được giám sát khi thực hiện nhưng không có nhà tư vấn giám sát độc lập quan tâm
hoặc không lựa chọn được nhà tư vấn giám sát độc lập do gói thầu được thực hiện
tại các vùng sâu, vùng xa theo quy định của pháp luật hiện hành liên quan, gói
thầu có giá trị nhỏ dưới 1 tỷ đồng thì chủ đầu tư phải thực hiện giám sát cộng
đồng theo quy định của pháp luật về giám sát đầu tư của cộng đồng.
4. Khi áp dụng
hình thức tự thực hiện, chủ đầu tư phải bảo đảm có đủ năng lực, kinh nghiệm để
thực hiện toàn bộ công việc thuộc gói thầu và phải bảo đảm việc tự thực hiện của
chủ đầu tư mang lại hiệu quả cao hơn so với việc lựa chọn nhà thầu khác để thực
hiện gói thầu cũng như phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Chức năng, nhiệm
vụ, lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh (theo Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc quyết định thành lập) phù hợp với yêu cầu của gói thầu;
b) Đủ nhân lực chủ
chốt, cán bộ, công nhân kỹ thuật sử dụng cho gói thầu thuộc chủ đầu tư (trừ lao
động phổ thông); đủ máy móc, thiết bị dùng để thi công cho gói thầu và phải thuộc
sở hữu của chủ đầu tư hoặc chủ đầu tư phải chứng minh được khả năng huy động được
máy móc, thiết bị dùng cho gói thầu đáp ứng yêu cầu về tiến độ thực hiện gói thầu.
5. Trong quá trình
thực hiện nếu chủ đầu tư bị phát hiện chuyển nhượng khối lượng công việc với tổng
số tiền cao hơn 10% giá trị tự thực hiện thì chủ đầu tư bị coi là không đủ năng
lực tự thực hiện gói thầu và vi phạm khoản 14 Điều 12 của Luật Đấu thầu.
Điều 32. Quy định về quy trình lựa chọn
nhà thầu đối với gói thầu bảo hiểm, kiểm toán và lựa chọn đối tác đầu tư: thực
hiện điều 34 Nghị định 58/2008/NĐ-CP.
Điều 33. Các hình thức lựa chọn nhà thầu khác.
Thực hiện tuân thủ
Chương VII Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ.
Điều 34. Xử lý tình
huống trong đấu thầu.
Thực hiện Điều 70
Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ.
Mục 3. THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 35. Giấy phép xây dựng công trình.
1. Trước khi khởi
công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng (Quyết định số
72/2007/QĐ-UBND ngày 01/11/2007 của UBND tỉnh về ban hành Quy định về cấp phép
xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang), kể cả công trình đã được cơ quan có thẩm
quyền thẩm định thiết kế cơ sở, trừ trường hợp xây dựng các công trình sau đây
:
a) Công trình thuộc
bí mật Nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ
xây dựng công trình chính;
b) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô
thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt; công trình thuộc dự án đầu
tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ công trình chỉ
lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật XDCT. Tuy nhiên, trước khi khởi công xây dựng
công trình chủ đầu tư phải gửi kết quả thẩm định thiết kế cơ sở cho cơ quan cấp
giấy phép xây dựng để theo dõi, quản lý;
c) Công trình xây
dựng thuộc dự án khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Các công trình
sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết
cấu chịu lực và an toàn của công trình;
đ) Công trình hạ
tầng kỹ thuật có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng thuộc các xã vùng sâu, vùng xa
không nằm trong các khu vực bảo tồn di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá;
e) Nhà ở riêng
lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung;
nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt;
không nằm ven quốc lộ, tỉnh lộ (trong giới hạn tính từ hành lang lộ giới ra 50m
đối với quốc lộ và 30m đối với tỉnh lộ).
2. Thẩm quyền cấp
phép xây dựng: theo quy định hiện hành của tỉnh.
Điều 36. Quản lý tiến độ thi công xây dựng
công trình.
1. Công trình xây
dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây dựng; tiến độ thi
công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê
duyệt.
2. Đối với công
trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng
công trình phải được lập cho từng giai đoạn, tháng, quý, năm.
3. Nhà thầu thi
công xây dựng công trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi công xây dựng chi tiết, bố
trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải bảo đảm phù hợp với tổng
tiến độ của dự án.
4. Chủ đầu tư, nhà
thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên quan có trách nhiệm
theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ
trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng
không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án.
Trường hợp xét thấy
tổng tiến độ của dự án bị kéo dài so với tổng tiến độ của dự án thì chủ đầu tư
phải báo cáo người quyết định đầu tư để quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ
của dự án.
5. Khuyến khích việc
đẩy nhanh tiến độ xây dựng trên cơ sở đảm bảo chất lượng công trình.
Trường hợp đẩy
nhanh tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì nhà thầu xây dựng
được xét thưởng theo hợp đồng. Trường hợp kéo dài tiến độ xây dựng gây thiệt hại
thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp đồng.
Điều 37. Quản lý khối lượng thi công xây dựng
công trình.
1. Việc thi công
xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế và hồ sơ dự
thầu được duyệt.
2. Khối lượng thi
công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng,
tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối
lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.
3. Nghiêm cấm việc
khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia dẫn đến
làm sai khối lượng thanh toán.
Điều 38. Quản lý an toàn lao động trên
công trường xây dựng.
1. Nhà thầu thi
công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người và công trình trên công
trường xây dựng. Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên thì
phải được các bên thỏa thuận.
2. Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn phải được thể hiện công
khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành. Tại những vị trí
nguy hiểm trên công trường, phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai
nạn.
3. Nhà thầu thi
công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên kiểm tra
giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi phát hiện có vi
phạm về an toàn lao động thì phải đình chỉ thi công xây dựng. Người để xảy ra
vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
4. Nhà thầu xây dựng
có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy định về an toàn lao động. Đối
với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thì người lao động
có phải giấy chứng nhận đào tạo an toàn lao động. Nghiêm cấm sử dụng người lao
động chưa được đào tạo và chưa được hướng dẫn về an toàn lao động.
5. Nhà thầu thi
công xây dựng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, an
toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công
trường.
6. Khi có sự cố về
an toàn lao động, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên quan có trách
nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao động
theo quy định của pháp luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và bồi thường
những thiệt hại do nhà thầu không bảo đảm an toàn lao động gây ra.
Điều 39. Quản lý môi trường xây dựng.
1. Nhà thầu thi
công xây dựng phải thực hiện các biện pháp đảm bảo về môi trường cho người lao động
trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm có biện pháp chống bụi,
chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện trường. Đối với những công trình xây dựng
trong khu vực đô thị thì còn phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế
thải đưa đến nơi quy định.
2. Trong quá trình
vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che chắn đảm bảo an
toàn, vệ sinh môi trường.
3. Nhà thầu thi
công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc thực hiện
bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản
lý nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ
các quy định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về
môi trường có quyền đình chỉ thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện
đúng biện pháp bảo vệ môi trường.
4. Người để xảy ra
các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá trình thi công xây dựng công
trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của
mình gây ra.
Điều 40. Giám sát thi công.
1. Giám sát kỹ thuật
thi công:
a) Chủ đầu tư tổ
chức giám sát thi công xây dựng theo quy định: thuê tư vấn có đủ điều kiện,
năng lực phù hợp giám sát thi công công trình hoặc tự giám sát nếu có đủ điều
kiện về năng lực và có đăng ký kinh doanh hành nghề giám sát. Cho phép các ban
quản lý dự án do cấp thẩm quyền thành lập được phép tự giám sát đối với những
công trình do mình điều hành. Nội dung giám sát theo quy định tại Điều 21 của
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng và Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây dựng
về hướng dẫn một số nội dung về Quàn lý chất lượng công trình xây dựng và Điều
kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng.
b) Đối với công trình cấp IV trở xuống : Từ nay cho đến hết năm 2008,
cho phép cá nhân có chứng chỉ hành nghề được giám sát 02 (hạng mục) công trình
trong cùng thời gian với điều kiện trên cùng địa bàn thi công (huyện, thị xã,
thành phố) và phải có giám sát phụ thường xuyên giám sát công trình. Cá nhân đảm
nhiệm chức năng giám sát phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về chất lượng của cả
hai công trình được giám sát cùng lúc.
Cho phép các kỹ sư
đã học qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát nhưng chưa đủ điều kiện cấp chứng
chỉ hành nghề giám sát được thực hiện chức năng giám sát thi công 01 công
trình.
Đối với các cán bộ
có trình độ chuyên môn tương đương trung cấp xây dựng đã học qua lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ giám sát chỉ được tham gia giám sát 01 công trình cấp IV trở xuống ở
vùng sâu, vùng xa.
c) Đối với các
công trình từ cấp III trở lên, cá nhân có chứng chỉ hành nghề chỉ được giám sát
01 (hạng mục) công trình trong cùng thời gian và phải đảm bảo thường xuyên có mặt
trên công trường thi công.
d) Cá nhân giám
sát thi công xây dựng công trình có trách nhiệm báo cáo cho chủ đầu tư về tiến
độ, chất lượng thi công của nhà thầu so với hợp đồng thi công theo chế độ hàng
tuần.
đ) Chủ đầu tư phải
đốn đốc, kiểm tra việc thực hiện của giám sát A.
2. Giám sát nhân dân:
a) Chủ đầu tư phải
treo biển báo tại công trình, ở nơi dễ quan sát nhất đề nhân dân tham gia giám
sát chất lượng công trình.
b) Nội dung biển
báo bao gồm:
+ Tổng vốn đầu tư
xây dựng công trình, ngày khởi công, ngày hoàn thành;
+ Tên chủ đầu tư (Ban
QLDA) xây dựng công trình, địa chỉ, số điện thoại liên lạc;
+ Tên đơn vị thiết
kế, tên chủ nhiệm thiết kế, địa chỉ, số điện thoại liên lạc;
+ Tên đơn vị giám
sát, tên cá nhân chủ trì giám sát, địa chỉ, số điện thoại liên lạc;
+ Số, ngày, tháng
năm và cơ quan có thẩm quyền giao (hoặc cho thuê) đất hoặc cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất để xây dựng công trình.
Điều 41.
Xử lý phát sinh trong quá trình thi công.
1. Phát sinh làm thay đổi thiết
kế cơ sở (thiết kế bản vẽ thi công): thay đổi công nghệ, công suất, cấp công
trình, công năng, kiến trúc, thay đổi quy mô.
Chủ đầu tư phải dừng thi công, lập
lại dự án ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT) trình cấp thẩm quyền quyết
định đầu tư xem xét phê duyệt điều chỉnh dự án, làm cơ sở cho chủ đầu tư tổ chức
phê duyệt điều chỉnh TK-DT để triển khai thi công.
2. Phát sinh không làm thay đổi
thiết kế cơ sở (thiết kế bản vẽ thi công): xử lý kỹ thuật để đảm bảo an toàn
trong vận hành, sử dụng; thay đổi thiết kế với những nội dung khác với khoản 1
điều này.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về
việc thay đổi thiết kế và phê duyệt thiết kế, dự toán phần phát sinh. Chủ đầu
tư, tổ chức tư vấn thiết kế, nhà thầu thi công chịu trách nhiệm tổ chức triển
khai không cần phải dừng thi công.
3. Thẩm quyền phê duyệt dự toán
phát sinh:
a) Chủ đầu tư được phép phê duyệt
dự toán phát sinh đối với giá trị phát sinh không vượt chi phí dự phòng của tổng
dự toán được duyệt đối với các (hạng mục) công trình trước đây do cấp thẩm quyền
phê duyệt thiết kế - dự toán.
Trường hợp công trình có nhiều lần
lập dự toán phát sinh, lần phát sinh cuối cùng làm tổng giá trị dự toán phát
sinh vượt chi phí dự phòng (không vượt tổng mức đầu tư) của tổng dự toán được
duyệt, chủ đầu tư tổ chức thẩm tra dự toán phát sinh, đồng thời báo cáo cấp thẩm
quyền trước khi tổ chức phê duyệt dự toán phát sinh.
b) Đối với (hạng mục) công trình
do chủ đầu tư phê duyệt dự toán : chủ đầu tư tổ chức phê duyệt dự toán phát
sinh đối với giá trị phát sinh không làm vượt tổng mức đầu tư.
4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ
chức điều chỉnh và trình duyệt tổng mức đầu tư trước khi phê duyệt dự toán phát
sinh nếu dự toán phát sinh làm vượt tổng mức đầu tư đã được người có thẩm quyền
phê duyệt (trừ trường hợp khác có quy định riêng : phát sinh do điều chỉnh mức
lương tối thiểu…).
5. Kinh phí liên quan đến việc
phát sinh:
Các chi phí tư vấn thiết kế,
giám sát, thẩm tra, thẩm định… cho công việc phát sinh được tính như sau:
a) Nếu dự toán do công việc phát
sinh với nguyên nhân khách quan làm tăng giá trị chi phí tư vấn thiết kế, giám
sát, thẩm tra,… so với giá trị dự toán đã được phê duyệt thì được tính bổ sung
chi phí tư vấn thiết kế, giám sát, thẩm tra,…cho phần việc phát sinh đó.
b) Nếu dự toán do công việc phát
sinh làm giảm giá trị tư vấn thiết kế, giám sát, thẩm tra,… so với giá trị dự
toán đã được phê duyệt thì giữ nguyên (không giảm) chi phí tư vấn thiết kế,
giám sát, thẩm tra,…đã được phê duyệt.
c) Chi phí thẩm tra hồ sơ phát
sinh (nếu thuê tư vấn thẩm tra, không do chủ đầu tư thực hiện thẩm định): tính
như các chi phí tư vấn khác và không thấp hơn 550.000 đ/(hạng mục) công trình.
d) Chi phí thiết kế lập lại dự
toán (nếu thuê tư vấn thẩm tra, không do chủ đầu tư thực hiện thẩm định): tính
như các chi phí tư vấn khác và không thấp hơn 1.000.000 đ/(hạng mục) công
trình.
6. Thanh quyết toán công trình
(phần phát sinh):
Quyết định phê duyệt dự toán
phát sinh của chủ đầu tư, biên bản nghiệm thu và phụ lục hợp đồng là cơ sở
thanh toán phần phát sinh; không phải thực hiện bổ sung thủ tục về quyết định
chỉ định thầu bổ sung cho giá trị phát sinh đối với công trình đấu thầu hoặc chỉ
định thầu.
Điều 42.
Về nghiệm thu, kiểm tra chất lượng công trình xây dựng.
Chủ đầu tư và các tổ chức, cá
nhân có liên quan thực hiện việc nghiệm thu, kiểm tra chất lượng công trình xây
dựng theo quy định và theo hướng dẫn của Sở Xây dựng.
Điều 43.
Về kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và sự phù hợp về
chất lượng công trình xây dựng.
1. Đối tượng thực hiện kiểm định là các công trình khi xảy ra sự cố có
nguy cơ gây thảm họa đối với người, tài sản và môi trường theo đúng quy định của
Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ.
2. Trung tâm Tư vấn và kiểm định
xây dựng - Sở Xây dựng đảm nhận thực hiện kiểm tra và cấp chứng nhận đủ điều kiện
đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp chất lượng công trình xây dựng
đến hết năm 2008. Từ năm 2009 trở đi, chủ đầu tư được phép hợp đồng với các tổ
chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện kiểm tra và cấp chứng nhận về quản
lý chất lượng công trình xây dựng.
3. Kinh phí thực hiện:
Dự toán của công trình phải tính đủ chi phí để chủ đầu tư ký kết hợp đồng
thực hiện kiểm tra và cấp chứng nhận về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Trong trường hợp dự toán công trình chưa dự trù chi phí này, thì cho phép chủ đầu
tư sử dụng chi phí dự phòng của công trình để thực hiện.
4. Chủ đầu tư phải gởi giấy chứng
nhận sự phù hợp về chất lượng xây dựng công trình về Sở Xây dựng, để cơ quan này
theo dõi, kiểm tra tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
Mục 4. CÁC
HÌNH THỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 44. Các hình thức quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình.
1. Người quyết định
đầu tư quyết định hình thức quản lý dự án trên cơ sở xem xét năng lực của chủ đầu
tư. Thực hiện theo Điều 56 của Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ):
a) Thuê tư vấn quản
lý dự án khi chủ đầu tư xây dựng công trình không đủ điều kiện năng lực;
b) Trực tiếp quản
lý dự án khi chủ đầu tư xây dựng công trình có đủ điều kiện năng lực về quản lý
dự án.
2. Trường hợp chủ
đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án để
giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án đối với dự án có tổng mức đầu tư 01 tỷ
trở lên. Ban quản lý dự án phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý
dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư. Ban quản lý dự án có thể thuê tư vấn quản
lý, giám sát một số phần việc mà Ban quản lý dự án không có đủ điều kiện, năng
lực để thực hiện nhưng phải được sự đồng ý của chủ đầu tư.
Đối với dự án có
quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng thì chủ đầu tư có thể
không lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý,
điều hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý thực
hiện dự án.
3. Trường hợp chủ
đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án thì tổ chức tư vấn đó phải
có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô, tính chất của dự
án. Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý dự án được thực hiện theo hợp đồng
thoả thuận giữa hai bên. Tư vấn quản lý dự án được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn
tham gia quản lý nhưng phải được chủ đầu tư chấp thuận và phù hợp với hợp đồng
đã ký với chủ đầu tư. Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn quản lý dự án, chủ đầu
tư vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu
mối để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.
Điều 45. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu
tư và ban quản lý dự án trong trường hợp chủ đầu tư thành lập ban quản lý dự
án.
1. Chủ đầu tư thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến
khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng đảm bảo tính hiệu
quả, tính khả thi của dự án và tuân thủ các quy định của pháp luật. Chủ đầu tư
có trách nhiệm thành lập Ban quản lý dự án để giúp chủ đầu tư quản lý thực hiện
dự án. Việc giao nhiệm vụ và uỷ quyền cho Ban quản lý dự án phải được thể hiện
trong quyết định thành lập Ban quản lý dự án. Chủ đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo,
kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban
quản lý dự án.
2. Ban quản lý dự
án thực hiện nhiệm vụ do chủ đầu tư giao và quyền hạn do chủ đầu tư uỷ quyền.
Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ
được giao và quyền hạn được uỷ quyền.
Điều 46. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu
tư và tư vấn quản lý dự án trong trường hợp chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự
án.
1. Chủ đầu tư thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến
khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng đảm bảo tính hiệu
quả, tính khả thi của dự án và tuân thủ các quy định của pháp luật. Chủ đầu tư
có trách nhiệm lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức tư vấn quản lý dự án có đủ
điều kiện năng lực tổ chức quản lý để giúp chủ đầu tư quản lý thực hiện dự án.
Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn
quản lý dự án.
2. Tư vấn quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thoả thuận
trong hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và tư vấn quản lý dự án. Tư vấn quản lý dự
án chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về việc thực hiện các cam kết
trong hợp đồng.
Mục 5. THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 47. Thanh toán, quyết toán vốn đầu
tư.
Sở Tài chính và
Kho bạc nhà nước tỉnh hướng dẫn các chủ thể về quy trình, thủ tục thanh toán,
quyết toán vốn các chi phí thuộc dự án ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật
XDCT) theo quy định pháp luật.
Điều 48. Mua sắm tài sản, hàng hóa, trang
thiết bị thuộc các dự án đầu tư xây dựng.
1. Đối với dự án
do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư:
a) Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm thẩm định giá dự toán tài sản, hàng hóa, trang thiết bị đối với các
dự án có dự trù trang thiết bị dưới 100 triệu đồng.
b) Sở Tài chính chịu
trách nhiệm thẩm định giá dự toán tài sản, hàng hóa, trang thiết bị đối với các
dự án có dự trù trang thiết bị từ 100 triệu đồng trở lên cho một đơn vị tài sản
hoặc một lần mua cùng một loại tài sản từ 100 triệu đồng trở lên.
c) Đối với các thiết
bị đặc chủng: nếu Sở Tài chính không có khả năng thẩm định giá, cho phép chủ đầu
tư hợp đồng với các doanh nghiệp, trung tâm có chức năng thẩm định giá để thẩm
định.
2. Đối với dự án
do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư:
a) Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm thẩm định giá dự toán tài sản, hàng hóa, trang thiết bị đối với các
dự án có dự trù trang thiết bị dưới 50 triệu đồng.
b) Phòng Tài
chính- Kế hoạch chịu trách nhiệm thẩm định giá dự toán tài sản, hàng hóa, trang
thiết bị đối với các dự án có dự trù trang thiết bị từ 50 triệu đồng trở lên
cho một đơn vị tài sản hoặc một lần mua cùng một loại tài sản từ 50 triệu đồng
trở lên.
c) Đối với các thiết
bị đặc chủng: nếu Phòng Tài chính- Kế hoạch không có khả năng thẩm định giá,
cho phép Chủ đầu tư được phép hợp đồng thuê các doanh nghiệp, trung tâm có chức
năng thẩm định giá để thẩm định.
3. Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt dự toán mua sắm tài sản, hàng hoá, trang
thiết bị và tổ chức chọn thầu theo quy định.Việc phân chia tách ra thành gói thầu
riêng biệt hoặc chọn thầu chung với gói thầu xây lắp do người quyết định đầu tư
quyết định.
Mục 6. HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 49. Hợp đồng xây dựng.
Chủ đầu tư khi ký
kết hợp đồng với tư vấn lập quy hoạch xây dựng; tư vấn lập dự án ĐTXDCT; tư vấn
khảo sát xây dựng; tư vấn thiết kế xây dựng; tư vấn giám sát thi công xây dựng
công trình; tư vấn quản lý dự án ĐTXDCT; hợp đồng thi công xây dựng công trình;
hợp đồng thiết kế, cung ứng vật tư thiết bị và thi công xây dựng công trình
(sau đây gọi chung là hợp đồng xây dựng) phải thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Xây dựng tại thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 về hướng dẫn hợp đồng
trong hoạt động xây dựng; đồng thời tham khảo các mẫu hợp đồng do bộ Xây dựng
công bố tại các văn bản : số 2507/BXD-VP ngày 26/11/2007, số 2508/BXD-VP ngày
26/11/2007 và số 99/BXD-VKTTC ngày 17/02/2008. Lưu ý: trong hợp đồng xây dựng
phải được giao kết và thể hiện rõ điều khoản thưởng, phạt về tiến độ thực hiện
hợp đồng.
Chủ đầu tư phải ký
kết hợp đồng trước khi nhà thầu thực hiện để có cơ sở chế tài khi nhà thầu vi
phạm về tiến độ hoặc chất lượng.
Điều 50. Xử lý hợp đồng xây dựng.
Chủ đầu tư có
trách nhiệm lập biên bản xác định khối lượng đã thực hiện tại thời điểm kết
thúc thi công được quy định trong hợp đồng; xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm
gây chậm trễ (nếu có), khối lượng còn phải tiếp tục thi công hoàn thành; tiến
hành xử lý vi phạm, xem xét về năng lực, điều kiện thi công thực tế để thực hiện
gia hạn thời gian hợp đồng hoặc chấm dứt hợp đồng thi công.
Trên cơ sở đó, chủ
đầu tư đề xuất cấp thẩm quyền quyết định việc triển khai tiếp theo.
Điều 51. Nghiệm thu hợp đồng tư vấn.
Chủ đầu tư phải thực
hiện nghiêm túc việc nghiệm thu sản phẩm tư vấn theo quy định của Nghị định
209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 và Nghị định
số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ.
Nội dung nghiệm
thu : cần đánh giá chất lượng công việc tư vấn so với tiêu chuẩn được áp dụng,
nhiệm vụ tư vấn đã được chủ đầu tư chấp thuận; và nêu rõ khối lượng thực hiện
so với hợp đồng đã ký. Kết quả nghiệm thu phải được lập thành biên bản để làm
cơ sở thanh toán, quyết toán vốn.
Điều 52. Quy định chung về chế độ thưởng,
phạt trong hợp đồng.
1. Đối tượng thưởng,
phạt theo hợp đồng là các bên tham gia giao kết hợp đồng xây dựng có sử dụng vốn
ngân sách nhà nước.
2. Căn cứ thưởng,
phạt: căn cứ đề thực hiện thưởng phạt là điều khoản thưởng phạt trong hợp đồng
giao nhận thầu có hiệu lực. Đối với các dự án đầu tư thuộc nguồn ngân sách địa
phương có sử dụng nguồn vốn ngoài nước thì ưu tiên thực hiện các quy định thưởng,
phạt có quy định trong điều ước quốc tế đã ký kết.
3. Nguồn kinh phí
thực hiện thưởng, phạt: nguồn kinh phí nộp phạt là nguồn thu nhập được từ việc
thực hiện dự án của đối tượng bị phạt. Nguồn kinh phí để thưởng là kinh phí tiết
kiệm qua đấu thầu, chỉ định thầu và dự phòng phí của dự án.
4. Thẩm quyền xử
lý: chủ đầu tư có trách nhiệm theo dõi, xử lý và thực hiện phạt trễ hạn, thưởng
trước hạn hợp đồng xây dựng đối với các nhà thầu xây lắp và tư vấn.
Cơ quan Kho bạc
Nhà nước - nơi chủ đầu tư mở tài khoản thanh toán theo dõi, xử lý và thực hiện
phạt do thanh toán chậm so với hợp đồng hoặc theo quy định hiện hành của các chủ
đầu tư đối với các nhà thầu.
Trong trường hợp
có khiếu nại về thưởng phạt trong thực hiện hợp đồng thì dự án, người quyết định
đầu tư của dự án đó sẽ xem xét, giải quyết; nếu nhà thầu chưa đồng thuận với
cách xử lý của người quyết định đầu tư thì tiến hành các thủ tục tranh chấp
kinh tế với hệ thống cơ quan Tòa án theo quy định.
Điều 53. Quy định về "phạt" khi
thực hiện trễ hạn hợp đồng.
1. Điều kiện phạt:
các gói thầu xây lắp, thiết bị và tư vấn có thời gian thực hiện vượt thời hạn
thỏa thuận trong hợp đồng do nguyên nhân chủ quan của phía nhà thầu. Trong trường
hợp thời gian thực hiện bị kéo dài do yếu tố khách quan từ các chủ thể khác,
thì chủ đầu tư xác định và khấu trừ thời gian bị kéo dài này với nhà thầu.
2. Mức phạt: căn cứ
vào điều khoản thỏa thuận về thưởng, phạt trong hợp đồng để xác định mức phạt cụ
thể nhưng không vượt quá 12% giá trị hợp đồng vi phạm được xác định trong biên
bản xử lý trễ hạn hợp đồng.
3. Phương thức phạt:
trong các đợt thanh toán sau thời điểm bắt đầu trễ hạn hợp đồng, chủ đầu tư có
thể xử lý và phạt trễ hạn hợp đồng theo từng lần thanh toán hoặc tập trung xử
lý vào thanh toán lần cuối, nhưng phải đảm bảo còn đủ nguồn để phạt trễ hạn hợp
đồng. Căn cứ trên biên bản xử lý trễ hạn hợp đồng, chủ đầu tư lập giấy rút vốn
chuyển tiền từ khối lượng hoàn thành phải trả nhà thầu để nộp ngân sách - cấp
đã đầu tư dự án.
Điều 54. Quy định về "thưởng"
khi thực hiện trước hạn hợp đồng.
1. Điều kiện thưởng:
các gói thầu thực hiện trước hạn được cấp thẩm quyền giao và thể hiện trong hợp
đồng giao nhận thầu, không phát sinh, không gia hạn.
2. Mức thưởng: tỷ
lệ thưởng tương ứng với tỷ lệ phạt được xác định trên giá trị hợp đồng phần làm
lợi.
3. Phương thức thưởng:
sau khi gói thầu (xây lắp, thiết bị và tư vấn) hoàn thành, nghiệm thu và bàn
giao. Chủ đầu tư căn cứ thời hạn trong hợp đồng, xác định giá trị khối lượng,
công việc hoàn thành trước hạn và tỷ lệ thưởng trong hợp đồng để xác định mức
thưởng cho nhà thầu.
4. Nguồn tiền thưởng
được trích từ phần lợi nhuận do việc sớm đưa công trình đảo bảo chất lượng vào
sử dụng, khai thác hoặc từ việc tiết kiệm hợp lý các khoản chi phí để thực hiện
hợp đồng.
Người quyết định đầu
tư ủy quyền cho chủ đầu tư thực hiện xét thưởng cho nhà thầu hoàn thành trước hạn
và chịu trách nhiệm các quyết định của mình.
Điều 55. Phạt vi phạm kỷ luật trong thanh
toán.
1. Điều kiện phạt:
chậm thực hiện thanh toán cho nhà thầu so với thỏa thuận tại điều khoản thanh toán
của hợp đồng hoặc theo quy định hiện hành do lỗi chủ quan của chủ đầu tư.
2. Mức phạt:
a) Trường hợp
trong hợp đồng giao thầu có xác định mức phạt chậm thanh toán thì căn cứ theo hợp
đồng để xác định mức phạt.
b) Trường hợp hợp
đồng không đề cập hoặc đề cập không rõ ràng thì mức phạt được tính theo lãi suất
vay ngân hàng và thời gian vi phạm trên giá trị phải thanh toán cho nhà thầu
theo kết quả kiểm soát của Kho bạc Nhà nước, nơi kiểm soát hồ sơ thanh toán của
dự án.
3. Phương thức phạt:
khi kiểm soát hồ sơ thanh toán, Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư giao dịch, tiến
hành xác định việc chấp hành điều khoản thanh toán trong hợp đồng và thời gian
lưu trú của hồ sơ thanh toán tại chủ đầu tư so với quy định hiện hành để xác định
mức phạt (nếu có).
Kho bạc Nhà nước
kiểm soát hồ sơ thanh toán thông báo mức phạt chậm thanh toán (nếu có) cho chủ
đầu tư và nhà thầu cùng với thông báo kết quả kiểm soát hồ sơ thanh toán. Mức
phạt tối đa không vượt quá chi phí quản lý dự án trong dự toán được duyệt của dự
án.
Chương 4
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 56. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về đầu
tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
1. Sở Kế hoạch và
Đầu tư:
- Lập và điều chỉnh
kế hoạch vốn đầu tư xây dựng và danh mục dự án công trình hàng năm theo phương
thức quản lý tổng chỉ tiêu kế hoạch vốn của từng dự án và danh mục công trình.
- Tổ chức thẩm định
dự án ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT).
- Thẩm định kế hoạch
đấu thầu, kết quả đấu thầu (chỉ định thầu) trước khi cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Hướng dẫn Phòng
Tài chính - Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng hàng
năm và thẩm định kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu (chỉ định thầu) trước khi
cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Thực hiện việc
giám sát đầu tư trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh theo định kỳ hàng tháng, quý, 06 tháng và cả năm về kết quả thực hiện
vốn đầu tư xây dựng công trình trên phạm vi toàn tỉnh.
- Phối hợp Sở Xây dựng trong việc lập và điều chỉnh đơn giá (thuộc hệ thống
đơn giá) trình UBND tỉnh công bố áp dụng (hoặc vận dụng) trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của trung ương và UBND tỉnh.
2. Sở Xây dựng:
- Tham mưu giúp
UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì thực hiện
hướng dẫn cho các chủ thể tham gia vào quá trình đầu tư xây dựng công trình sử
dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn về các quy định pháp luật có liên quan
đến lĩnh vực xây dựng.
- Trực tiếp kiểm
tra công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình (không phân biệt cấp quyết
định đầu tư), trong đó có công tác nghiệm thu của chủ đầu tư. Thường xuyên tiến
hành kiểm tra và khi có nghi ngờ về chất lượng xây dựng công trình thì Sở Xây dựng
yêu cầu chủ đầu tư làm rõ hoặc hoặc tổ chức kiểm định hoặc mời chuyên gia, thuê
tư vấn xem xét, đánh giá và báo cáo UBND tỉnh để kịp thời xử lý.
- Thẩm định các định
mức xây dựng mới để làm cơ sở cho UBND tỉnh công bố và thẩm định các định mức
điều chỉnh làm cơ sở cho người quyết định đầu tư xem xét quyết định.
- Hướng dẫn Phòng
Công thương (đối với thành phố Long Xuyên, thị xã Châu Đốc và huyện Tân Châu là
Phòng Quản lý đô thị) thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về xây dựng trên địa
bàn huyện; tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của dự án ĐTXDCT.
- Thực hiện việc
quản lý chất lượng xây dựng công trình trên phạm vi toàn tỉnh. Định kỳ sáu
tháng, một năm tổng hợp tình hình quản lý chất lượng trên địa bàn tỉnh trình
UBND tỉnh báo cáo về Bộ Xây dựng.
- Thực hiện hậu kiểm việc lập và điều chỉnh đơn giá (thuộc hệ thống đơn
giá) trình UBND tỉnh
công bố áp dụng (hoặc vận dụng) trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của trung ương và UBND tỉnh.
3. Sở Công thương,
Sở Nông nghiệp và PTNT và Sở giao thông Vận tải:
- Trực tiếp kiểm
tra công tác quản lý chất lượng xây dựng các công trình chuyên ngành (không phân
biệt cấp quyết định đầu tư), trong đó có công tác nghiệm thu của chủ đầu tư.
Thường xuyên tiến hành kiểm tra và khi có nghi ngờ về chất lượng thì yêu cầu chủ
đầu tư làm rõ hoặc tổ chức kiểm định hoặc mời chuyên gia, thuê tư vấn xem xét,
đánh giá và báo cáo UBND tỉnh để kịp thời xử lý.
- Hướng dẫn Phòng
Công thương (đối với thành phố Long Xuyên, thị xã Châu
Đốc và huyện Tân Châu là Phòng Quản lý đô thị) thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về xây dựng công trình chuyên ngành trên địa bàn cấp
huyện (ngoại trừ Sở Giao thông Vận tải);
- Báo cáo về Sở
Xây dựng tình hình quản lý chất lượng xây dựng công trình chuyên ngành định kỳ
sáu tháng, một năm để làm cơ sở cho Sở Xây dựng tổng hợp trình UBND tỉnh báo
cáo về Bộ Xây dựng.
- Phối hợp Sở Xây
dựng trong việc lập và điều chỉnh đơn giá trình UBND tỉnh công bố áp dụng (hoặc
vận dụng) trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện nhiệm
vụ khác theo quy định của trung ương và UBND tỉnh.
4. Sở Tài chính:
- Giúp UBND tỉnh
quản lý việc thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì tổ chức
việc lập và công bố giá vật liệu xây dựng, thiết bị hàng tháng trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn các
Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ thanh toán quyết toán vốn công
trình.
- Phối hợp Sở Xây dựng
trong việc lập và điều chỉnh đơn giá (thuộc hệ thống đơn giá) trình UBND tỉnh
công bố áp dụng (hoặc vận dụng) trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện nhiệm
vụ khác theo quy định của trung ương và UBND tỉnh.
5. Kho bạc Nhà nước
tỉnh:
- Tổ chức việc kiểm
tra, kiểm soát và thanh toán vốn đầu tư các dự án theo thẩm quyền phân cấp quản
lý.
- Thực hiện việc
kiểm tra, hướng dẫn và đề xuất xử lý các vi phạm của các chủ thể trong việc thực
hiện các thủ tục: ký kết hợp đồng giao nhận thầu, các chứng từ thanh toán; việc
kiểm tra chủ đầu tư xử lý trể hạn hợp đồng ...
- Hướng dẫn Kho bạc
Nhà nước cấp huyện thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và thanh toán vốn đầu tư.
- Thực hiện nhiệm
vụ khác theo quy định của trung ương và UBND tỉnh.
6. Các Sở ngành
khác và UBND cấp huyện:
Thực hiện theo quy
định tại Quyết định số 73/2007/QĐ-UBND ngày 01/11/2007 của UBND tỉnh về việc
phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 57. Chủ đầu tư và các chủ thể khác.
Các chủ đầu tư chịu
trách nhiệm chính về tính hiệu quả, chất lượng, tiến độ của dự án đầu tư xây dựng
công trình do mình điều hành.
Các chủ thể khác
chịu trách nhiệm các phần việc do mình đảm nhận trên cơ sở nhiệm vụ được cấp
trên giao hoặc căn cứ hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư để quy trách nhiệm cụ thể.
Báo cáo về Sở Xây
dựng theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, 06 tháng và 01 năm về tình hình quản lý
đầu tư và chất lượng xây dựng công trình làm cơ sở cho Sở Xây dựng tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh.
Điều 58. Chế độ báo cáo tình hình quản lý
dự án đầu tư xây dựng.
Chủ đầu tư có
trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý dự án đầu tư xây dựng cho các sở quản lý
theo định kỳ hàng tháng, quí, báo cáo 06 tháng, báo cáo năm.
Hàng tháng, Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình đầu tư xây dựng trên địa
bàn tỉnh.
Điều 59. Xử lý chuyển tiếp.
1. Các dự án đầu tư xây dựng
công trình đã được phê duyệt trước ngày quyết định này có hiệu lực nhưng chưa
triển khai thực hiện hoặc đang thực hiện dở dang thì không phải làm thủ tục phê
duyệt lại dự án, các công việc tiếp theo được thực hiện theo quyết định của cấp
thẩm quyết định đầu tư.
2. Các dự án đầu
tư xây dựng công trình chưa được phê duyệt thì thực hiện theo quy định tại quyết
định này.
Điều 60. Tổ chức thực hiện.
Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Giám đốc Sở
Công thương, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc
Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ
chức thi hành quyết định này.