|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
3539/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Quảng Nam
|
|
Người ký:
|
Lê Trí Thanh
|
Ngày ban hành:
|
02/12/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3539 /QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
02 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 29-KL/TU
NGÀY 04/5/2021 CỦA TỈNH ỦY (KHÓA XXII, HỘI NGHỊ LẦN THỨ 3) VỀ THỰC HIỆN BA NHIỆM
VỤ ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/5/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Chương trình hành động
số 01-CTr/TU ngày 04/12/2020 của Tỉnh ủy Quảng Nam về thực hiện Nghị quyết Đại
hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Chương trình hành
động số 07-Ctr/TU ngày 30/6/2021 của Tỉnh uỷ Quảng Nam về thực hiện Nghị
quyết Đại hội đại biểu lần thứ XIII của Đảng;
Căn cứ Kết luận số 29-KL/TU
ngày 04/5/2021 của Tỉnh ủy Quảng Nam(khóa XXII, hội nghị lần thứ 3) về thực hiện
ba nhiệm vụ đột phá chiến lược giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
2960/QĐ-UBND ngày 19/10/2021 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch triển khai
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XIII của Đảng,
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Công văn số 2369/SKHĐT-QHTH ngày 09/11/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận số
29-KL/TU ngày 04/5/2021 của Tỉnh ủy (khóa XXII, Hội nghị lần thứ 3) về thực hiện
ba nhiệm vụ đột phá chiến lược giai đoạn 2021 - 2025, với những nội dung chính
sau:
1. Về xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và phát triển đô thị
a) Về xây dựng hệ thống kết cấu
hạ tầng
Tiếp tục ưu tiên các nguồn lực
để phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ trên tất cả các ngành, lĩnh vực, trọng
tâm là bảo đảm kết nối các vùng, địa phương trong tỉnh với ngoài tỉnh và cả nước,
kết nối các tuyến giao thông và đô thị. Cơ cấu lại đầu tư theo vùng, theo ngành
phù hợp với cơ cấu nền kinh tế. Định hướng phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực: Đô thị, giao thông, năng lượng, khu công nghiệp,
thủy lợi, thương mại, công nghệ thông tin, giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao,
du lịch... Trong giai đoạn 05 năm đến, phấn đấu huy động hơn 220 nghìn tỷ đồng
đầu tư toàn xã hội; trong đó, vốn đầu tư ngoài nhà nước khoảng 80%, vốn đầu tư
từ ngân sách nhà nước khoảng 20%. Năng lực vận tải được nâng cao, các điểm nghẽn
được tháo gỡ, giao thông được thông suốt, an toàn; hệ thống thủy lợi tưới, tiêu
chủ động cho diện tích lúa 02 vụ và các vùng cây công nghiệp, nguyên liệu, nuôi
trồng thủy sản tập trung; chủ động phòng, tránh lũ, bão, ứng phó với biến đổi
khí hậu; xây dựng hạ tầng năng lượng điện; công trình hạ tầng thiết yếu, từng
bước hoàn thiện cơ bản hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu kinh tế nhằm đáp ứng
nhu cầu các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, chú trọng đầu tư các trung tâm du lịch, hệ
thống dịch vụ, phục vụ sản xuất kinh doanh; hệ thống thông tin truyền thông, dịch
vụ tín dụng, điện tử tiện ích; nâng cấp cơ sở vật chất giáo dục, đào tạo nghề
trọng điểm, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực và quan tâm đến cơ sở y tế
khám, chữa bệnh chất lượng cao.
Ưu tiên tập trung khắc phục sớm
hậu quả thiên tai gây ra về hạ tầng và nhà ở cho Nhân dân; sớm ổn định đời sống,
phát triển sản xuất của các ngành, khôi phục phát triển kinh tế gắn với kiểm
soát dịch bệnh. Tiếp tục đầu tư hoàn thành dứt điểm các công trình trọng điểm
đang triển khai để đưa vào sử dụng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,
tăng thu ngân sách, nhất là dự án hệ thống đường ven biển, đường nối giữa đường
ven biển với đường quốc lộ và đường cao tốc; các dự án đường đến vùng nguyên liệu.
Khẩn trương hoàn thành Quy hoạch
tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 có chất lượng cao, các quy hoạch
chuyên ngành, kế hoạch trung hạn và hằng năm có tầm nhìn, gắn với tình hình thực
tiễn tại mỗi ngành, địa phương; tổ chức thực hiện tốt công tác quy hoạch, quản
lý quy hoạch đô thị, khu công nghiệp để sẵn sàng đón nhận nhà đầu tư mới. Huy động
các nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng gắn với cơ cấu lại nền kinh tế vùng
Đông theo hướng dịch vụ du lịch - công nghiệp - kinh tế biển - nông nghiệp công
nghệ cao. Phát triển vùng Đông nhằm thu hút các dự án trọng điểm, chiến lược quốc
gia, làm động lực để lan tỏa thúc đẩy phát triển cho cả tỉnh và Vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung. Tập trung triển khai các dự án nạo vét sông cổ Cò, Trường
Giang; xây dựng các công trình cầu vượt sông, cầu vượt đường sắt, cầu vượt Quốc
lộ 1A. Phát triển hệ thống cảng biển và sân bay Chu Lai, hạ tầng các khu công
nghiệp gắn với nhóm dự án về dịch vụ vận tải, hậu cần cảng và logistics nhằm
thu hút các dự án quy mô lớn, trọng điểm, chiến lược để thúc đẩy phát triển,
phù hợp với định hướng phát triển không gian xây dựng Khu kinh tế mở Chu Lai thời
gian đến.
Phát triển, khớp nối các tuyến
Đông - Tây để thuận lợi hơn trong phát triển vùng phía Tây gắn với cơ cấu kinh
tế công nghiệp chế biến - sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế rừng, kinh tế
vườn, kinh tế trang trại - du lịch văn hóa - cộng đồng. Đầu tư phát triển đồng
bộ về hạ tầng xã hội (văn hóa, giáo dục, y tế...), trường học, bệnh viện chất
lượng cao để phục vụ nhu cầu của Nhân dân. Hoàn thành sắp xếp dân cư bền vững
khu vực miền núi, ổn định phát triển sản xuất gắn với xây dựng nông thôn mới.
b) Về phát triển đô thị
Giai đoạn 2021 - 2025, tập
trung huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; trong đó, vốn ngân sách nhà
nước tập trung cho công tác lập quy hoạch và thiết kế đô thị, đầu tư các dự án
hạ tầng chiến lược và các dịch vụ thiết yếu; tích cực vận động các nguồn vốn hỗ
trợ phát triển (ODA), nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FD1), nguồn thu từ
việc đấu giá quyền sử dụng đất, nguồn vốn trong các doanh nghiệp và trong Nhân
dân để đầu tư phát triển đô thị đạt các tiêu chí theo quy hoạch, cùng với nâng
cao chất lượng các đô thị hiện có; mở rộng không gian phát triển đô thị ở những
nơi có điều kiện, nhất là đô thị tỉnh lỵ. Phấn đấu xây dựng thành phố tỉnh lỵ
Tam Kỳ cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại I vào năm 2025; từng bước xây dựng
đô thị sinh thái, thông minh và đạt tiêu chí đô thị loại I vào năm 2030. Chú trọng
phát triển các đô thị mới, tăng nhanh tỷ lệ đô thị hóa; phát triển theo hướng
đô thị thông minh, đô thị sinh thái, sử dụng công nghệ làm nền tảng cho việc quản
lý và phát triển đô thị; phấn đấu nâng tỷ lệ đô thị hóa lên 37% vào năm 2025 và
40% vào năm 2030, đi đôi với nâng cao chất lượng và phát triển du lịch, dịch vụ,
nâng cao đời sống nhân dân. Các chỉ tiêu về phát triển đô thị cơ bản bám theo mục
tiêu chung được xác định tại Chương trình phát triển đô thị tỉnh, cụ thể:
Về phía Đông: (1) Đối với Cụm động
lực số 1, phát triển đô thị Hội An thành đô thị đặc thù tương đương tiêu chí đô
thị loại II, Điện Bàn thành đô thị loại III, hướng đến là thành phố trực thuộc
tỉnh giai đoạn 2025 - 2030; tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các tiêu chí đô thị
loại IV cho Ái Nghĩa. (2) Đối với Cụm động lực số 2, hình thành 03 đô thị mới
(Duy Hải - Duy Nghĩa, Bình Minh và Bình Hải) là đô thị loại V và từng bước kết
nối hình thành chuỗi đô thị Nam Hội An đạt các tiêu chí đô thị loại IV theo hướng
đô thị du lịch, dịch vụ cấp vùng; tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các tiêu chí
đô thị loại IV cho Nam Phước, Hà Lam, Đông Phú; xây dựng Duy Xuyên hướng đến là
thị xã vào năm 2030. (3) Đối với Cụm động lực số 3, hình thành chuỗi đô thị
phía Nam gồm Phú Ninh, Tam Kỳ, Núi Thành, lấy Tam Kỳ làm trung tâm, định hướng
xây dựng đô thị loại I trực thuộc tỉnh.
Về phía Tây: (1) Tiếp tục đầu
tư xây dựng hoàn chỉnh các tiêu chí đối với các đô thị loại V (trung tâm hành
chính của huyện) theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội. Từng bước đầu tư, hoàn thiện các tiêu chí đô thị loại
IV cho các đô thị: Thạnh Mỹ, Khâm Đức, Trà My, Prao và trở thành đô thị trung
tâm của vùng, tạo động lực phát triển lan tỏa, kết nối với Khu kinh tế cửa khẩu
quốc tế Nam Giang và các cơ sở kinh tế - kỹ thuật trong vùng; khẩn trương hoàn
thành thủ tục để công nhận đô thị loại V cho Việt An (Hiệp Đức), hình thành cấp
hành chính là thị trấn cho các đô thị: ATiêng (Tây Giang), Trung Phước (Nông
Sơn), Tắc pỏ (Nam Trà My). (2) Tiếp tục triển khai đề án xây dựng nông thôn mới
trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn cấp huyện theo Quyết định số
676/QĐ-TTg , ngày 18/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ; rà soát các trung tâm cụm
xã để xây dựng các đô thị mới theo tiêu chí đô thị loại V.
- Nghiên cứu các giải pháp chống
ngập úng tại đô thị, bảo, lũ, từ đó đề xuất các kế hoạch, giải pháp để triển
khai, ứng dụng có hiệu quả.
- Chú trọng huy động các nguồn
lực để ưu tiên đầu tư, xử lý triệt để ô nhiễm môi trường; xử lý tốt rác thải,
chất thải, nước thải và cung cấp nước sạch cho Nhân dân. Bảo đảm an ninh môi
trường, an ninh nguồn nước cho phát triển bền vững.
2. Về chủ động
tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư gắn với phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao
Triển khai thực hiện hiệu quả
Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương,
chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chủ động
tham gia tích cực, có lộ trình nhằm ứng dụng hiệu quả những thành tựu cơ bản,
thiết thực. Thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo trên tất
cả các ngành, lĩnh vực và thúc đẩy chuyển đổi số của bộ máy công vụ, quản lý
nhà nước, dữ liệu dân cư để hướng đến phát triển kinh tế số; phấn đấu xây dựng
đô thị thông minh, chính quyền điện tử, tiến tới chính quyền số.
Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện
cơ chế, chính sách đào tạo, thu hút, tuyển dụng và sử dụng nhân tài; tạo môi
trường làm việc thuận lợi để phát huy năng lực, khả năng tiếp cận, tư duy sáng
tạo và khả năng thích ứng với môi trường công nghệ số. Rà soát, sửa đổi, bổ
sung cơ chế hỗ trợ đào tạo lao động cho chương trình, dự án trọng điểm và các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao giai đoạn 2021 - 2025 gắn với
các ngành, lĩnh vực ưu tiên phát triển và nhu cầu sử dụng lao động. Xây dựng
Trường Cao đẳng Quảng Nam theo hướng tự chủ, hiệu quả. Đẩy mạnh hợp tác với các
tổ chức trong và ngoài nước nhằm đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao
công nghệ, kỹ thuật, gắn nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ với công tác
chuyển đổi số. Phát triển mạnh đào tạo nghề và hỗ trợ đào tạo kỹ năng cho chuyển
đổi công việc. Thực hiện theo lộ trình phổ cập kỹ năng số, kỹ năng bảo đảm an
toàn, an ninh mạng. Chuẩn hoá và tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà
nước các cấp.
Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; theo đó, tập trung khai thác
các Hiệp định song phương và đa phương mà Chính phủ đã ký kết để mở rộng thị
trường, tận dụng vốn, công nghệ, kỹ năng, trình độ quản lý nhằm thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, tạo cơ hội có thêm việc làm. Nâng cao chất
lượng nguồn lực trong hệ thống chính trị đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Phấn đấu giai đoạn 2021 - 2025, tạo
việc làm mới tăng thêm 80.000 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 70 -
75%; giảm tỷ lệ lao động nông, lâm, ngư nghiệp từ 38% hiện nay xuống khoảng 28
- 29% vào năm 2025. Lấy người học làm trung tâm đào tạo nhằm hướng tới phát huy
năng lực làm việc, tính sáng tạo của người lao động; lý thuyết đi kèm với thực
hành để phát triển các kỹ năng mềm của người lao động, tăng tính thích ứng,
thích nghi với môi trường làm việc thực tế. Khuyến khích và ưu đãi đối với các
tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp công nghệ tham gia trực tiếp vào quá trình giáo
dục và đào tạo, tạo ra sản phẩm phục vụ cho nền kinh tế và nguồn nhân lực chất
lượng cao.
3. Về cải
thiện môi trường đầu tư và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
Nâng cao nhận thức cho cán bộ,
công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu về tầm quan trọng của công tác cải
thiện môi trường đầu tư và kinh doanh, làm thay đổi nhận thức từ “nền hành
chính quản lý” sang “nền hành chính phục vụ”, xem doanh nghiệp là “đối tượng phục
vụ” thay cho “đối tượng quản lý”. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện giải
quyết thủ tục hành chính theo nguyên tắc: “Công khai - minh bạch - chất lượng -
đúng hẹn”; “tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt tại chỗ”.
Nâng cao năng lực và hiệu quả
quản lý nhà nước nhằm thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao chất lượng tăng
trưởng; lấy phát triển doanh nghiệp theo hướng năng động, đổi mới sáng tạo làm
động lực để nâng cao sức cạnh tranh và tính tự chủ, bền vững của nền kinh tế.
Các ngành, địa phương phải tập trung thực hiện nhiệm vụ cải thiện môi trường đầu
tư và kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và sự hài lòng, đồng
hành của cộng đồng doanh nghiệp. Đề ra các biện pháp để cải thiện các chỉ số; lập
kế hoạch tốt, có đầu mối thống nhất, phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, làm thực
chất, tránh hình thức. Tăng số lượng thủ tục hành chính được cung cấp trực tuyến
ở mức độ cao. Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền quản lý, giải quyết của tỉnh ở một số lĩnh vực như: Đầu tư, thành lập
doanh nghiệp; đất đai, môi trường; tài chính; cấp phép xây dựng, quy hoạch; hải
quan, thuế; y tế, lao động, thương binh và xã hội; bảo hiểm. Nâng cao tinh thần
trách nhiệm, thái độ phục vụ và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ, công chức
trong thực thi công vụ.
Xóa bỏ chi phí không chính thức
của doanh nghiệp bằng cách thực hiện chính quyền điện tử, chính quyền số hoạt động
hiệu quả, mọi khâu thủ tục được công khai sẽ hạn chế được các chi phí không
chính thức cho doanh nghiệp.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả định
kỳ tiếp doanh nghiệp hằng tháng để đối thoại, lắng nghe ý kiến của các doanh
nghiệp nhằm giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc; đồng thời, tạo môi trường
cho các doanh nghiệp chia sẻ kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
liên kết phát triển.
Xem xét liên thông kết quả kiểm
tra để có giải pháp phù hợp, hạn chế tối đa phiền hà cho doanh nghiệp trong
thanh tra, kiểm tra; không thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp quá 01 lần trong
năm. Nâng cao hiệu quả hoạt động tiếp nhận phản ánh của doanh nghiệp, có sự giải
đáp nhanh chóng, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp và
người dân.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi để
hỗ trợ mạnh mẽ phát triển các loại hình doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh
tế tư nhân theo hướng áp dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo. Xây dựng hệ sinh
thái đổi mới sáng tạo, tạo bứt phá về đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp. Nghiên cứu
sửa đổi, bổ sung, đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ cần thiết đối với khởi nghiệp
sáng tạo; tạo cơ chế, động lực kết nối hữu hiệu giữa nhà trường, các cơ quan
nghiên cứu, doanh nghiệp và các bên có liên quan để xây dựng, phát động phong
trào khởi nghiệp sáng tạo mạnh mẽ. Khuyến khích nghiên cứu và phát triển, ứng dụng
khoa học công nghệ; phát triển các doanh nghiệp khoa học công nghệ và các doanh
nghiệp có hoạt động khoa học công nghệ; thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
nhằm đảm bảo yêu cầu tất yếu, khách quan của phát triển nhanh, bền vững theo mục
tiêu đề ra. Tiếp tục thu hút có chọn lọc các dự án đầu tư nước ngoài; chú trọng
kêu gọi các tập đoàn, doanh nghiệp có tiềm lực kinh tế, khoa học kỹ thuật cao,
lan tỏa hiệu quả tới các khu vực kinh tế.
Thực hiện công tác xúc tiến đầu
tư song phương đối với các doanh nghiệp tiềm năng để thu hút đầu tư. Tháo gỡ cơ
chế lựa chọn nhà đầu tư trên cơ sở phù hợp với quy định pháp luật, nhưng vẫn đảm
bảo lựa chọn nhanh các nhà đầu tư tiềm năng. Thực hiện đầy đủ chính sách ưu đãi
và hỗ trợ giải quyết khó khăn, vướng mắc kịp thời cho doanh nghiệp; cải thiện
các điều kiện về tiếp cận đất đai, thủ tục thu hồi đất, chuẩn bị tốt hạ tầng,
năng lượng, quỹ đất, mặt bằng sạch cho nhà đầu tư. Rà soát các dự án chậm triển
khai, hoạt động không hiệu quả để thu hồi, tạo quỹ đất để thu hút các dự án đầu
tư mới có nhu cầu dịch chuyển sản xuất, sẵn sàng đón dòng vốn đầu tư dịch chuyển;
ở các khu vực ven biển, sau khi thu hồi giấy phép thì lập kế hoạch phát triển
công viên, không gian công cộng, tạo cảnh quan thông thoáng, sạch - đẹp; thực
hiện kịp thời công tác giao đất, xác định giá đất phù hợp và có tính ổn định lâu
dài để doanh nghiệp yên tâm đầu tư, thực hiện dự án đạt hiệu quả.
4. Kế hoạch
chi tiết theo nội dung, nhiệm vụ và đơn vị, thời gian thực hiện
(Chi
tiết tại Phụ lục kèm theo)
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Là cơ quan chủ trì, tham mưu
giúp UBND tỉnh tổ chức hướng dẫn triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai
thực hiện Kế hoạch. Tham mưu UBND tỉnh sơ kết hằng năm vào cuối năm và tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch trong năm 2025.
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh trong việc xây
dựng, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch khi xây dựng Quy hoạch tỉnh
Quảng Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; kế hoạch, chương trình, đề
án phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hằng năm.
Tham mưu UBND tỉnh cân đối, huy
động, lồng ghép các nguồn vốn đầu tư để thực hiện các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành, Hội, đoàn thể thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố
Tập trung quán triệt, triển
khai phổ biến, tuyên truyền, chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ thuộc thẩm
quyền của ngành, địa phương quyết tâm và phấn đấu đạt hoặc vượt mục tiêu Kế hoạch
đã đề ra.
Căn cứ nội dung Kế hoạch này và
Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 04/12/2020, Chương trình hành động số
07-Ctr/TU ngày 30/6/2021 của Tỉnh uỷ Quảng Nam, Kế hoạch triển khai Chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XIII của Đảng,
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 để xây dựng Kế hoạch thực
hiện của ngành, địa phương phù hợp với thực tế, gắn với thực hiện nhiệm vụ
chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương và việc thực hiện cụ thể các mục
tiêu, chỉ tiêu theo từng thời kỳ. Hằng năm tổ chức sơ kết, đánh giá việc thực
hiện các nhiệm vụ, mục tiêu gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn.
3. Sở Tài chính phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong cân đối ngân sách hằng năm, trình cấp thẩm quyền
bố trí kinh phí đảm bảo nhiệm vụ theo kế hoạch.
4. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, quán triệt vận động hội viên và nhân dân hăng hái thi đua thực hiện
tốt các nội dung Kế hoạch đã đề ra, phấn đấu tạo sự chuyển biến tích cực trên tất
cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh; góp phần thực hiện thắng
lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục Thi
hành án dân sự tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Hiệp
hội Doanh nghiệp tỉnh, Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam, Tổng
Biên tập Báo Quảng Nam và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT TU, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- CPVP, các phòng chuyên viên;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Quyết định số: 3539 /QĐ-UBND ngày 02 / 12 /2021 của UBND tỉnh Quảng Nam)
TT
|
Nội dung
|
Cơ quan
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn thành
|
Hình thức ban hành văn bản
|
Thẩm quyền
|
I
|
Xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và phát triển đô thị
|
|
|
|
|
|
1
|
Hoàn thành Quy hoạch tỉnh Quảng
Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
Quý III/2022
|
Quyết định
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2
|
Xây dựng Danh mục dự án trọng
điểm kêu gọi đầu tư giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
Hằng năm
|
Quyết định
|
UBND tỉnh
|
3
|
Hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
Quý IV/2021
|
Nghị quyết
|
HĐND tỉnh
|
4
|
Kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội hằng năm
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
Hằng năm
|
Nghị quyết
|
HĐND tỉnh
|
5
|
Xúc tiến, thu hút các dự án
FDI, ODA, các dự án theo hình thức đối tác công tư
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
Hàng năm
|
Quyết định
|
UBND tỉnh
|
6
|
Hướng dẫn trình tự, thủ tục lựa
chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, dự án phải tổ chức đấu
thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
Quý I/2021
|
Quyết định
|
UBND tỉnh
|
7
|
Xã hội hóa trong một số lĩnh
vực trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
Quý IV/2021
|
Nghị quyết
|
HĐND tỉnh
|
8
|
Triển khai đề án Kiên cố hóa
hệ thống đường huyện và giao thông nông thôn giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam
|
Sở Giao thông Vận tải
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
Hàng năm
|
Quyết định
|
UBND tỉnh
|
9
|
Đầu tư hoàn thiện tuyến đường
ven biển Việt Nam qua tỉnh Quảng Nam
|
Ban quản lý Dự án ĐTXD các công trình giao thông tỉnh
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
Quý II/2022
|
Quyết định
|
UBND tỉnh
|
10
|
Đầu tư khơi thông và phát triển
đô thị du lịch - dịch vụ sông Cổ Cò, Trường Giang
|
BQL Dự án ĐTXD các công trình giao thông tỉnh, Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
2021-2025
|
Nghị quyết
|
HĐND tỉnh
|
11
|
Phối hợp với Bộ Giao thông vận
tải triển khai các dự án mở rộng, nâng cấp các tuyến Quốc lộ qua địa bàn tỉnh
|
Sở Giao thông Vận tải
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
Hàng năm
|
Quyết định
|
Thủ tướng Chỉnh phủ
|
12
|
Xây dựng Giải pháp công trình
và phi công trình nhằm chống xói lở và bảo vệ bền vững bờ biển Cửa Đại, thành
phố Hội An
|
Ban Quản lý dự án ĐTXD các công trình Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
2021-2025
|
Theo từng dự án
|
UBND tỉnh
|
13
|
Xây dựng Giải pháp xử lý
thoát lũ lưu vực sông Tam Kỳ nhằm chống ngập lụt cho thành phố Tam Kỳ, huyện
Thăng Bình, huyện Núi Thành
|
BQL dự án ĐTXD các công trình NN&PTNT
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
2021-2025
|
Theo từng dự án
|
UBND tỉnh
|
14
|
Xây dựng giải pháp chống sạt lở
bờ sông Vu gia - Thu Bồn nhằm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, thích ứng với
biến đổi khí hậu
|
Ban Quản lý dự án ĐTXD các công trình Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
2021-2025
|
Theo từng dự án
|
UBND tỉnh
|
15
|
Xây dựng các tuyến đường ngang
kết nối đường cao tốc, Quốc lộ 1A với đường ven biển 129 và hệ thống giao
thông kết nối các khu chức năng, các nhóm dự án trọng điểm và giao thông liên
vùng
|
BQL Dự án ĐTXD các công trình giao thông tỉnh, Sở Giao thông vận tải
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
2021-2025
|
Nghị quyết
|
HĐND tỉnh
|
16
|
Dự án phát triển tổng hợp tỉnh
Quảng Nam, đầu tư phát triển hạ tầng các đô thị động lực, các tuyến giao
thông kết nối, thu gom và xử lý nước thải, ứng phó với biến đổi khí hậu
|
Các BQL đầu tư xây dựng thuộc tỉnh
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
Năm 2024
|
Quyết định
|
UBND tỉnh
|
17
|
Đề án xây dựng thành phố Tam
Kỳ cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại I vào năm 2025
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
Quý IV/2021
|
Nghị quyết
|
HĐND tỉnh
|
18
|
Phát triển đô thị Hội An
thành đô thị đặc thù tương đương Tiêu chí đô thị loại II, Điện Bàn thành đô
thị loại III; tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các tiêu chí đô thị loại IV cho
Ái Nghĩa
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
2021-2025
|
Nghị quyết
|
HĐND tỉnh
|
19
|
Hình thành 03 đô thị mới Duy
Hải - Duy Nghĩa, Bình Minh và Bình Hải là đô thị loại V và từng bước kết nối
hình thành chuỗi đô thị Nam Hội An đạt các tiêu chí đô thị loại IV theo hướng
đô thị du lịch, dịch vụ cấp vùng
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
2021-2025
|
Nghị quyết
|
HĐND tỉnh
|
20
|
Đầu tư, hoàn thiện các tiêu
chí đô thị loại IV cho các đô thị Thạnh Mỹ, Khâm Đức, Trà My trở thành đô thị
trung tâm vùng, tạo động lực phát triển lan tỏa, kết nối với khu kinh tế cửa khẩu
Nam Giang và các cơ sở kinh tế-kỹ thuật trong vùng
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
2021-2025
|
Nghị quyết
|
HĐND tỉnh
|
21
|
Nghiên cứu các giải pháp
phòng chống bảo lũ, ngập lụt cho các khu dân cư đô thị
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
2021-2025
|
Nhiệm vụ KHCN
|
Cấp tỉnh
|
II
|
Chủ động
tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư gắn với phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao
|
|
|
|
|
|
1
|
Triển khai Xây dựng chương trình,
kế hoạch thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU ngày 12/4/2021 của Tỉnh ủy Quảng Nam về
chuyển đổi số tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 phù hợp với
tình hình thực tiễn của từng cơ quan, đơn vị và địa phương
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ban, ngành và địa phương
|
|
Quyết định
|
UBND tỉnh
|
2
|
Triển khai hệ thống phần mềm
du lịch thông minh tỉnh Quảng Nam
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, ban, ngành và địa phương
|
Năm 2021
|
Kế hoạch
|
UBND tỉnh
|
3
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu về
ngành y tế, nâng cấp và phát triển các ứng dụng, dịch vụ, tiện ích trong lĩnh
vực y tế nhằm nâng cao năng lực hệ thống y tế trên địa bàn tỉnh
|
Sở Y tế
|
Các Sở, ban, ngành và địa phương
|
Năm 2022
|
Quyết định
|
UBND tỉnh
|
4
|
Thực hiện theo lộ trình phổ cập
kỹ năng số, kỹ năng bảo đảm an toàn, an ninh mạng cho người lao động
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ngành. địa phương
|
2021-2025
|
Nghị quyết
|
HĐND tỉnh
|
5
|
Đề án hỗ trợ đào tạo lao động
tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025 gắn với các ngành, lĩnh vực ưu tiên phát
triển và nhu cầu sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các Sở, ban, ngành và địa phương
|
Quý II/2022
|
Nghị quyết
|
HĐND tỉnh
|
III
|
Cải
thiện môi trường đầu tư và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
|
|
|
|
|
|
1
|
Đề án xây dựng hình ảnh và
thương hiệu Quảng Nam
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ban, ngành, địa phương
|
Năm 2022
|
Quyết định
|
UBND tỉnh
|
2
|
Tổ chức tiếp doanh nghiệp định
kỳ hằng tháng; tiếp doanh nghiệp theo nhóm ngành, lĩnh vực, địa phương để giải
quyết và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ban, ngành và địa phương
|
2021-2025
|
Kế hoạch
|
UBND tỉnh
|
3
|
Duy trì Chỉ số năng lực cạnh
tranh (PCI) của tỉnh trong nhóm 10 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ban, ngành và địa phương
|
2021-2025
|
Kế hoạch
|
UBND tỉnh
|
4
|
Quy định về hỗ trợ xây dựng hệ
sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Nam
|
Ban điều hành hỗ trợ Khởi nghiệp sáng tạo tỉnh Quảng Nam
|
Các Sở, ban, ngành và địa phương
|
Năm 2021
|
Quyết định
|
UBND tỉnh
|
5
|
Xây dựng đề án đổi mới sáng tạo
trên nền tảng chuyển đổi số tỉnh Quảng Nam đến năm 2030
|
Ban điều hành hỗ trợ Khởi nghiệp sáng tạo tỉnh Quảng Nam
|
Các Sở, ban, ngành và địa phương
|
Quý III/2022
|
Đề án
|
UBND tỉnh
|
6
|
Hỗ trợ khoa học công nghệ
phát triển sản phẩm khởi nghiệp, OCOP đến năm 2025
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Ban điều hành hỗ trợ Khởi nghiệp sáng tạo tỉnh Quảng Nam, các Sở, ban,
ngành và địa phương
|
2022
|
Chương trình
|
UBND tỉnh
|
7
|
Xây dựng cơ sở phân tích chất
lượng sản phẩm hàng hóa
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ban, ngành và địa phương
|
2021-2022
|
Đề án
|
UBND tỉnh
|
8
|
Tiếp tục duy trì và phát triển
Sàn Thương mại điện tử trong giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ban, ngành và địa phương
|
2021-2025
|
Kế hoạch
|
UBND tỉnh
|
Quyết định 3539/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận 29-KL/TU thực hiện ba nhiệm vụ đột phá chiến lược giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Nam ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 3539/QĐ-UBND ngày 02/12/2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận 29-KL/TU thực hiện ba nhiệm vụ đột phá chiến lược giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Nam ban hành
4.479
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|