ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2016/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 07 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH MỘT SỐ NỘI DUNG LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN
ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đất đai số
45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư số
67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động
sản số 66/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định
30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 115/TTr-SKHĐT ngày 29 tháng 9 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định một số nội dung lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự
án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TNMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ
ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 34/2016/QĐ-UBND
ngày 07 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về một số nội
dung trong tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh Yên Bái (bao gồm: dự án đầu tư sử dụng các khu đất, quỹ đất
có giá trị thương mại cao, cần lựa chọn nhà đầu tư thuộc danh mục dự án được
phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015
của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 30/2015/NĐ-CP) để xây dựng công
trình thuộc đô thị, khu đô thị mới; nhà ở thương mại; công trình thương mại và
dịch vụ; tổ hợp đa năng,...).
Các nội dung không được đề cập
trong quy định này được thực hiện theo đúng quy định của Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 (sau đây gọi tắt là Luật Đấu thầu), Nghị
định số 30/2015/NĐ-CP và các quy định hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 30/2015/NĐ-CP .
Điều 3. Tư
cách hợp lệ của Nhà đầu tư tham gia đấu thầu các dự án có sử dụng đất
Nhà đầu tư tham gia đấu thầu các dự
án có sử dụng đất phải đảm bảo tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 5 của Luật
Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013; đồng thời phải đáp ứng yêu
cầu quy định tại Điểm c, Khoản 3, Điều 58 của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày
23 tháng 11 năm 2013, đảm bảo các điều kiện theo quy định của Luật Kinh doanh bất
động sản số 66/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014 và pháp luật có liên quan.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ:
Trong Quy định này, các thuật ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Hồ sơ mời thầu là toàn bộ
tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, bao gồm các yêu cầu cho một dự
án làm căn cứ để nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ
chức đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà đầu tư;
2. Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ
tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, bao gồm các yêu cầu cho một dự án
làm căn cứ cho nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu tổ chức
đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà đầu tư;
3. Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
là toàn bộ tài liệu được nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
4. Bên mời thầu là cơ quan,
tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện các hoạt động đấu thầu
được người có thẩm quyền giao nhiệm vụ tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
là cơ quan ký kết hợp đồng với nhà đầu tư.
6. Giá sàn là tổng mức đầu
tư dự án (bao gồm tổng chi phí thực hiện dự án và chi phí bồi thường, giải
phóng mặt bằng) nêu trong kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu và được người có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ để lựa chọn nhà đầu
tư;
7. Lựa chọn nhà đầu tư là
quá trình đấu thầu hoặc chỉ định thầu để xác định nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu
nêu trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm và có đề
xuất về mặt kỹ thuật, về mặt tài chính là khả thi và hiệu quả nhất để thực hiện
dự án có sử dụng đất;
8. Người có thẩm quyền là
người có quyền phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư, kết quả lựa chọn nhà đầu tư; phê duyệt hoặc ủy quyền cho người đứng
đầu của Bên mời thầu phê duyệt: Hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
9. Quỹ đất, khu đất bao gồm
các diện tích đất thuộc quyền quản lý, sử dụng của tỉnh, ngành, địa phương,
doanh nghiệp nhà nước; các diện tích đất hiện hữu thuộc quy hoạch xây dựng chi
tiết của các địa phương do một hay nhiều thành phần đang quản lý, sử dụng, kể cả
hộ dân, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước;
10. Tổ chuyên gia đấu thầu bao
gồm các cá nhân có năng lực, kinh nghiệm được bên mời thầu thành lập hoặc lựa
chọn để đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và thực hiện
các nhiệm vụ khác trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư.
Điều 5. Thủ tục
và quy trình lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất
1. Lập và phê duyệt danh mục dự án
có sử dụng đất.
2. Lập phương án sơ bộ bồi thường,
giải phóng mặt bằng đối với dự án đầu tư có sử dụng đất.
3. Sơ tuyển lựa chọn nhà đầu tư (nếu
có).
4. Lập, thẩm định, phê duyệt Kế hoạch
lựa chọn nhà đầu tư.
5. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.
Điều 6. Thẩm
quyền trong lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất
1. Đối với dự án đầu tư có sử dụng
đất, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái là cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chủ tịch
UBND tỉnh là người có thẩm quyền phê duyệt danh mục dự án có sử dụng đất, kế hoạch
lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn
nhà đầu tư.
2. UBND tỉnh giao Sở chuyên ngành,
cơ quan chuyên môn tương đương cấp Sở, UBND các huyện, thị xã, thành phố làm
bên mời thầu trong lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất, thực hiện trách
nhiệm của bên mời thầu được quy định tại Nghị định số 30/2015/NĐ-CP và Điều 75
của Luật Đấu thầu.
Cơ quan được UBND tỉnh giao làm
bên mời thầu dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện trách nhiệm của bên mời thầu
theo quy định của Luật đấu thầu, quy định về dự án đầu tư có sử dụng đất, pháp
luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan về những nhiệm vụ được giao. Chịu
trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh đối với các nhiệm vụ được giao. Bên mời
thầu có thể lựa chọn tổ chức tư vấn độc lập có đủ năng lực theo quy định để thực
hiện một số hoặc toàn bộ nội dung công việc trong trách nhiệm của mình.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường và
các đơn vị có liên quan xác định giá đất khởi điểm để đấu thầu dự án có sử dụng
đất theo các quy định hiện hành.
4. Văn phòng Đăng ký đất đai và
Phát triển quỹ đất tỉnh chịu trách nhiệm lập phương án sơ bộ bồi thường, giải
phóng mặt bằng đối với dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở đề nghị của bên mời
thầu.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan thẩm định đấu thầu dự án có sử dụng đất, có trách nhiệm tổ chức thẩm định
các nội dung theo quy định tại khoản 2, Điều 86 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP .
6. Đối với các dự án cụ thể, Chủ tịch
UBND tỉnh có thể xem xét, ủy quyền quyết định một số nội dung trong thẩm quyền
của mình quy định tại Khoản 3, Điều 84 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP .
Điều 7. Lập,
phê duyệt và công bố danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Lập và phê duyệt
danh mục dự án:
a) Căn cứ nhu cầu thực tế, các Sở
chuyên ngành, cơ quan chuyên môn tương đương cấp Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện
chủ động rà soát, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho chủ trương được tổ
chức triển khai thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư để triển khai các dự án
đầu tư có sử dụng đất theo quy định của Nghị định 30/2015/NĐ-CP .
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định; trường
hợp cần thiết, trong quá trình tổng hợp, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện xin ý
kiến các ngành, địa phương về quy hoạch và các nội dung khác có liên quan.
b) Trình phê duyệt danh mục dự án:
Trên cơ sở chủ trương được Ủy ban
nhân dân tỉnh cho phép theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này, các Sở
chuyên ngành, cơ quan chuyên môn tương đương cấp Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổ chức lập, trình phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, trong đó xác
định và đưa vào nội dung trình phê duyệt các nội dung sau:
- Sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự
án (m1) theo quy định liên quan của pháp luật về xây dựng, bao gồm:
Chi phí xây dựng; Chi phí thiết bị; Chi phí quản lý dự án; Chi phí tư vấn đầu
tư xây dựng; Chi phí khác; Chi phí dự phòng gồm chi phí dự phòng cho khối lượng
công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực
hiện dự án.
- Giá trị nộp ngân sách tối thiểu
(m3).
Các dự án sử dụng
đất đề xuất phải tuân thủ theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 10 Nghị định
số 30/2015/NĐ-CP .
c) Phê duyệt danh
mục dự án: Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất.
2. Công bố danh mục
dự án:
a) Sau danh mục dự
án đầu tư có sử dụng đất được phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện cung cấp
danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo
quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 4 và Khoản 1, Điều 6 Nghị định số
30/2015/NĐ-CP .
b) Nội dung công
bố phải bao gồm các thông tin về: Địa điểm thực hiện dự án, diện tích khu đất,
chức năng sử dụng đất, các chỉ tiêu quy hoạch được phê duyệt, hiện trạng khu đất,
các thông tin cần thiết khác.
Điều 8. Lập phương án sơ bộ bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với dự
án đầu tư có sử dụng đất và tài sản cũ (nếu có)
Trên cơ sở danh mục
dự án đầu tư có sử dụng đất được UBND tỉnh phê duyệt, giao Bên mời thầu phối hợp
với Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất tỉnh lập phương án sơ bộ về
bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để làm cơ sở lập hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu lựa chọn nhà đầu tư. Việc xác định tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng căn cứ vào giá đất cụ thể được xác định trên cơ sở bảng giá đất
và hệ số điều chỉnh giá đất công bố theo quy định của pháp luật về đất đai tại
thời điểm gần nhất.
Điều 9. Phê duyệt giá đất khởi điểm để đấu thầu dự án có sử dụng đất
Trên cơ sở danh mục
dự án đầu tư có sử dụng đất được UBND tỉnh phê duyệt, giao Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xác định giá đất khởi điểm để
đấu thầu dự án có sử dụng đất, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt theo các quy
định hiện hành.
Trường hợp dự án
có sử dụng lại tài sản cũ, giao Bên mời thầu thuê tổ
chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị tài sản, gửi Sở Tài chính thẩm
định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt giá tài sản cũ để cho thuê hoặc mua,
làm cơ sở đưa vào hồ sơ mời thầu.
Điều 10. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư
Bên mời thầu đề
xuất hình thức lựa chọn nhà đầu tư trong kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư theo quy
định tại Điều 9 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP , gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định,
trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt làm cơ sở triển khai lựa chọn nhà đầu tư.
Chương II
SƠ TUYỂN LỰA CHỌN
NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 11. Áp dụng
sơ tuyển
1. Căn cứ danh mục dự án đầu tư có
sử dụng đất được phê duyệt, giao bên mời thầu tiến hành thủ tục sơ tuyển theo
quy định. Việc sơ tuyển nhà đầu tư được thực hiện trước khi lập kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư để xác định các nhà đầu tư có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu
cầu của dự án và mời tham gia đấu thầu rộng rãi theo quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2, Điều 9 hoặc chỉ định nhà đầu tư theo quy định tại Điểm a và Điểm b,
Khoản 3, Điều 9 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP .
2. Việc sơ tuyển nhà đầu tư và
hình thức sơ tuyển nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 2, 3 và 5, Điều
16 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP .
Điều 12. Lập,
thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển và công khai danh
sách ngắn
1. Bên mời thầu chịu trách nhiệm
phối hợp với đơn vị liên quan hoặc thuê đơn vị tư vấn lập hồ sơ mời sơ tuyển
theo quy định tại Khoản 1, Điều 17 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP , trình Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổ chức thẩm định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển theo quy định
tại Khoản 1, Điều 82 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP , trình UBND tỉnh phê duyệt hồ
sơ mời sơ tuyển hoặc thông báo kết quả thẩm định cho người được ủy quyền phê
duyệt hồ sơ mời sơ tuyển để làm căn cứ phê duyệt trong trường hợp được Chủ tịch
UBND tỉnh ủy quyền.
3. Sau khi hồ sơ mời sơ tuyển được
phê duyệt, bên mời thầu tổ chức mời sơ tuyển, mở thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu
sơ tuyển theo quy định tại Điều 18, Điều 19, Điều 20 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.
Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, bên mời thầu lập Tờ
trình thẩm định, phê duyệt kết quả sơ tuyển, trình Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức
thẩm định. Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả sơ tuyển hoặc
thông báo kết quả thẩm định cho người được ủy quyền phê duyệt kết quả sơ tuyển
để làm căn cứ phê duyệt trong trường hợp được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền.
4. Trường hợp lựa chọn được danh
sách ngắn, văn bản trình thẩm định, phê duyệt kết quả sơ tuyển phải bao gồm tên
các nhà đầu tư trúng sơ tuyển và các nội dung cần lưu ý (nếu có). Bên mời thầu
thực hiện công khai danh sách ngắn theo quy định tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 4 và
Điểm c, Khoản 1 hoặc Điểm b, Khoản 2, Điều 5 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP và gửi
thông báo đến các nhà đầu tư nộp hồ sơ dự sơ tuyển.
Trường hợp tại thời điểm đóng thầu
không có nhà đầu tư nào nộp hồ sơ dự sơ tuyển, thì bên mời thầu báo cáo UBND tỉnh
xem xét, xử lý theo quy định tại Khoản 3, Điều 87 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP .
Chương III
KẾ HOẠCH LỰA CHỌN
NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 13. Xác
định giá sàn
Giá
sàn = m1 + m2
Trong đó:
- m1 là sơ bộ tổng chi
phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) do
bên mời thầu xác định đối với từng dự án cụ thể bảo đảm phát huy khả năng, hiệu
quả sử dụng tối đa khu đất, quỹ đất, diện tích đất, hệ số sử dụng đất và quy hoạch
không gian sử dụng đất căn cứ vào quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000 hoặc
quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (nếu có) được phê duyệt;
- m2 là toàn bộ tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng do bên mời thầu xây dựng căn cứ phương án quy định
tại Điều 11 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP .
Hồ sơ mời thầu phải quy định trường
hợp giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng thực tế thấp hơn mức giá trị bồi
thường, giải phóng mặt bằng do nhà đầu tư đề xuất thì phần chênh lệch sẽ được nộp
vào ngân sách nhà nước; trường hợp cao hơn mức giá trị bồi thường, giải phóng mặt
bằng do nhà đầu tư đề xuất thì nhà đầu tư phải bù phần thiếu hụt. Nhà đầu tư sẽ
được khấu trừ giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng thực tế vào tiền thuê đất
nhưng không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật về đất
đai.
Điều 14. Lập,
thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
1. Giao bên mời thầu căn cứ quy định
tại Khoản 1, Điều 22 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP , tiến hành lập kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư, trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, UBND tỉnh phê duyệt.
2. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà
đầu tư tuân thủ theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP .
3. Hồ sơ trình duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà đầu tư bao gồm văn bản trình duyệt và các tài liệu kèm theo. Tài liệu
kèm theo bao gồm các bản chụp làm căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư quy định
tại Khoản 1, Điều 22 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP .
4. Nội dung thẩm định kế hoạch lựa
chọn nhà đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định các nội dung theo quy
định tại Điều 24 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP .
5. Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà
đầu tư: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
các dự án đầu tư có sử dụng đất.
Chương IV
ĐẤU THẦU RỘNG
RÃI LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 15. Quy
trình chi tiết
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư,
bao gồm:
a) Lập hồ sơ mời thầu;
b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời
thầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư,
bao gồm:
a) Mời thầu;
b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ
sơ mời thầu;
c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản
lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
d) Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật, bao gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ
của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật;
c) Thẩm định, phê duyệt danh sách
nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
4. Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về
tài chính - thương mại, bao gồm:
a) Mở hồ sơ đề xuất về tài chính -
thương mại;
b) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ
của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;
c) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất
về tài chính - thương mại và xếp hạng nhà đầu tư;
d) Đàm phán sơ bộ hợp đồng.
5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công
khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
6. Đàm phán, hoàn thiện và ký kết
hợp đồng, bao gồm:
a) Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng;
b) Ký kết hợp đồng.
Điều 16. Lập,
thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu
1. Giao bên mời thầu phối hợp với
các đơn vị liên quan tổ chức lập hồ sơ mời thầu, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ
chức thẩm định. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu, nội dung hồ sơ mời thầu theo quy định
tại Điều 57 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP .
Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh
phê duyệt hồ sơ mời thầu hoặc thông báo kết quả thẩm định cho người được ủy quyền
phê duyệt hồ sơ mời thầu để làm căn cứ phê duyệt trong trường hợp được Chủ tịch
UBND tỉnh ủy quyền.
2. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh
giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 58 Nghị định số
30/2015/NĐ-CP .
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, chủ trì tổ chức thẩm định hồ sơ mời thầu (trong
trường hợp cần thiết có thể lấy ý kiến của các ngành, địa phương và các đơn vị
có liên quan), trình UBND tỉnh phê duyệt. Việc thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời
thầu thực hiện theo quy định tại Điều 59 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP .
Điều 17. Điều
kiện phát hành hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu chỉ được phát hành
để lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư có sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau
đây:
1. Đáp ứng các điều kiện quy định
tại Khoản 2, Điều 7 của Luật Đấu thầu;
2. Có quy hoạch phân khu xây dựng
tỷ lệ 1/2.000 hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (nếu có).
Điều 18. Tổ
chức lựa chọn nhà đầu tư, mở và đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật; thẩm định, phê
duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
1. Sau khi hồ sơ mời thầu được
UBND tỉnh phê duyệt, giao bên mời thầu tiến hành mời thầu, phát hành hồ sơ mời
thầu; mở, đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật
tuân thủ theo quy định tại Điều 62 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP .
2. Thẩm định, phê duyệt danh sách
nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật:
Bên mời thầu lập báo cáo đánh giá
hồ sơ đề xuất kỹ thuật trình Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định. Việc thẩm
định danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại
Điều 63 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP..
Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh
phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật hoặc thông báo kết
quả thẩm định cho người được ủy quyền phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật để làm căn cứ phê duyệt trong trường hợp được Chủ tịch UBND
tỉnh ủy quyền.
Điều 19. Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất tài chính -
thương mại
Sau khi danh sách nhà đầu tư đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật được phê duyệt, bên mời thầu tiến hành mở và đánh giá hồ sơ
đề xuất tài chính - thương mại. Việc mở và đánh giá hồ sơ đề xuất tài chính -
thương mại thực hiện theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 Nghị định số
30/2015/NĐ-CP .
Điều 20. Đàm phán sơ bộ hợp đồng
Bên mời thầu tiến hành đàm phán sơ
bộ hợp đồng với nhà đầu tư theo quy định tại Điều 66 Nghị định số
30/2015/NĐ-CP .
Điều 21. Thẩm
định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư
1. Bên mời thầu lập báo cáo đánh
giá hồ sơ đề xuất thương mại - tài chính (bao gồm đàm phán sơ bộ hợp đồng), Tờ
trình thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổ chức thẩm định. Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà đầu tư.
2. Việc trình, thẩm định, phê duyệt
và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại các Khoản
1, 2, 3, 5 và 6, Điều 42 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP .
3. Trường hợp lựa chọn được nhà đầu
tư trúng thầu, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư bao gồm các nội
dung theo quy định tại Khoản 2, Điều 68 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP .
Điều 22.
Nguyên tắc xét duyệt trúng thầu
Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn
khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
2. Đáp ứng yêu cầu về năng lực,
kinh nghiệm;
3. Đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
4. Đáp ứng đầy đủ các điều kiện về
tài chính - thương mại, cụ thể:
Trong đó:
- Gọi M1 là tổng chi
phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) do
nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu.
- Gọi M2 là giá trị bồi
thường, giải phóng mặt bằng do nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu để sau
khi được lựa chọn phải chuyển toàn bộ giá trị này cho đơn vị, tổ chức có chức
năng theo quy định để tiến hành bồi thường, giải phóng mặt bằng khu đất, quỹ đất
thuộc dự án.
- Gọi M3 là giá trị nộp
ngân sách nhà nước do nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu.
* Nhà đầu tư được đánh giá đáp ứng
đầy đủ các điều kiện về tài chính - thương mại trong trường hợp sau:
- Có giá đề xuất (M1 +
M2) không thấp hơn giá sàn (m1 + m2);
- Có giá trị bồi thường, giải
phóng mặt bằng đề xuất (M2) không thấp hơn giá trị bồi thường, giải
phóng mặt bằng trong Hồ sơ mời thầu (m2);
- Nhà đầu tư được lựa chọn phải có
giá trị M2 + M3 (hiệu quả đầu tư) cao nhất trong tất cả
các Nhà đầu tư tham dự thầu.
Điều 23. Đàm
phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng
1. Sau khi có kết quả lựa chọn nhà
đầu tư, giao bên mời thầu tổ chức đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với nhà đầu tư
được lựa chọn theo quy định tại Điều 69 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP .
2. Sau khi đàm phán, hoàn thiện hợp
đồng, bên mời thầu trình UBND tỉnh xem xét, ký kết hợp đồng với nhà đầu tư theo
quy định tại các Điều 69, 70, 71 và 72 của Luật Đấu thầu. Nhà đầu tư trúng thầu
triển khai thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại hợp đồng,
pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật khác có liên quan.
Chương V
CHỈ ĐỊNH NHÀ ĐẦU
TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 24. Quy
trình chi tiết
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư,
bao gồm:
a) Lập hồ sơ yêu cầu;
b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu
cầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư,
bao gồm:
a) Phát hành hồ sơ yêu cầu;
b) Tiếp nhận, quản lý hồ sơ đề xuất.
c) Mở hồ sơ đề xuất.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất và đàm
phán sơ bộ hợp đồng.
4. Trình, thẩm định, phê duyệt và
công khai kết quả chỉ định nhà đầu tư.
5. Đàm phán, hoàn thiện và ký kết
hợp đồng.
Điều 25. Lập,
thẩm định, phê duyệt hồ sơ yêu cầu
1. Lập hồ sơ yêu cầu:
Giao bên mời thầu phối hợp với các
đơn vị liên quan tổ chức lập hồ sơ yêu cầu, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm
định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt. Căn cứ lập hồ sơ yêu cầu, nội dung hồ
sơ yêu cầu thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 76 Nghị định số
30/2015/NĐ-CP .
2. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ
yêu cầu:
a) Thẩm định hồ sơ yêu cầu: Sở Kế
hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, chủ trì tổ chức thẩm định hồ
sơ yêu cầu (trong trường hợp cần thiết có thể lấy ý kiến của các ngành liên
quan). Hồ sơ trình thẩm định, nội dung thẩm định, Báo cáo kết quả thẩm định thực
hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 82 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP .
Trong quá trình tổ chức thẩm định,
trường hợp cần thiết, đơn vị thẩm định tổ chức họp giữa các bên để giải quyết
các vấn đề còn tồn tại trước khi ký báo cáo thẩm định.
b) Phê duyệt hồ sơ yêu cầu: Sở Kế
hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh phê duyệt hồ sơ yêu cầu hoặc thông báo kết quả
thẩm định cho người được ủy quyền phê duyệt hồ sơ yêu cầu để làm căn cứ phê duyệt
trong trường hợp được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền.
Điều 26. Tổ
chức lựa chọn nhà đầu tư
1. Bên mời thầu phát hành hồ sơ
yêu cầu cho nhà đầu tư đã được xác định.
2. Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ
sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.
Điều 27. Đánh
giá hồ sơ đề xuất và đàm phán sơ bộ hợp đồng
1. Bên mời thầu tiến hành mở thầu,
đánh giá hồ sơ đề xuất. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất phải được thực hiện theo
tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên
mời thầu mời nhà đầu tư đến làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin
cần thiết của hồ sơ đề xuất.
2. Việc đàm phán sơ bộ hợp đồng được
thực hiện theo quy định tại Điều 66 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP .
Điều 28.
Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định nhà đầu tư
1. Bên mời thầu lập báo cáo kết quả
đánh giá hồ sơ đề xuất (bao gồm đàm phán sơ bộ hợp đồng), Lập tờ trình thẩm định,
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định,
trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả chỉ định nhà đầu tư.
2. Việc trình, thẩm định, phê duyệt
và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 68 Nghị
định số 30/2015/NĐ-CP .
Điều 29.
Nguyên tắc xét duyệt trúng thầu
Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn
khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Có hồ sơ đề xuất hợp lệ;
2. Đáp ứng yêu cầu về năng lực,
kinh nghiệm;
3. Đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
4. Đáp ứng đầy đủ các điều kiện về
tài chính - thương mại, cụ thể:
- Có giá đề xuất (M1 +
M2) không thấp hơn giá sàn (m1 + m2);
- Có giá trị bồi thường, giải
phóng mặt bằng đề xuất (M2) không thấp hơn giá trị bồi thường, giải
phóng mặt bằng trong Hồ sơ yêu cầu (m2);
- Nhà đầu tư được lựa chọn phải có
giá trị M2 + M3 (hiệu quả đầu tư) hợp lý.
Điều 30. Đàm
phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng
1. Sau khi có kết quả lựa chọn nhà
đầu tư, giao bên mời thầu tổ chức đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với nhà đầu tư được
lựa chọn. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại
Khoản 1, Khoản 2, Điều 69 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP .
2. Sau khi đàm phán, hoàn thiện hợp
đồng, bên mời thầu trình UBND tỉnh xem xét, ký kết hợp đồng với nhà đầu tư theo
quy định tại các Điều 69, 70, 71 và 72 của Luật Đấu thầu. Nhà đầu tư trúng thầu
triển khai thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại hợp đồng,
pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật khác có liên quan.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 31. Tổ
chức thực hiện
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan phải tuân thủ các quy định hiện hành của nhà nước, các quy định của
UBND tỉnh và quy định này trong quá trình thực hiện lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện các nội
dung được giao nhiệm vụ và ủy quyền tại Quy định này.
3. Trong quá trình triển khai thực
hiện Quy định này, nếu có vướng mắc phát sinh thì các cơ quan, đơn vị có ý kiến
bằng văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để hướng dẫn giải quyết hoặc tổng hợp,
tham mưu cho UBND tỉnh xử lý theo quy định./.