ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3325/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 03 tháng 11
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/6/2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định 42/2017/NĐ-CP
ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
59/2015/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về việc ban hành quy định cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp
khác;
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP
ngày 16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA), vốn vay ưu đãi các nhà tài trợ;
Căn cứ Thông tư số 16/2016/TT-BXD
ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu
tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 17/2016/TT-BXD
ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn về năng lực của tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý
dự án của các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án sử dụng
vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 4052/QĐ-UBND ngày 27/12/2016 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc đổi tên Ban QLDA
các công trình Giao thông và Thủy lợi tỉnh Khánh Hòa thành Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa
và kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức;
Xét đề nghị của Giám đốc Ban Quản
lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Khánh Hòa tại Tờ trình số 714/TTr-BQLNN ngày 05/10/2017 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 2224/SNV-TCBC ngày 10/10/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
và hoạt động Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa.
Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban
Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Khánh Hòa gồm có 08 Chương và 23 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 1236/QĐ-UBND ngày 11/5/2010 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc
phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án các công trình
Giao thông và Thủy lợi.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Khánh Hòa; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT và các Phó CT UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, MN, HP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG
TRÌNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3325/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
VỊ TRÍ PHÁP LÝ CỦA
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 1. Tên Ban
Quản lý dự án
- Tên giao dịch: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Khánh Hòa.
- Tên tiếng anh: Khanh Hoa
Agriculture and Rural Development Works Construction PMU.
- Trụ sở giao dịch: Tầng 5-6, số 16
đường Nguyễn Thiện Thuật - phường Tân Lập - thành phố Nha Trang -
tỉnh Khánh Hòa.
- Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa được thành lập
theo Quyết định số 4052/QĐ-UBND ngày 27/12/2016 của UBND tỉnh Khánh Hòa.
- Người đại diện theo pháp luật: Ông
Quách Thanh Sơn - Giám đốc.
- Nơi đăng ký hoạt động của Ban Quản
lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa: Tầng 5-6, số 16 đường Nguyễn
Thiện Thuật - phường Tân Lập - thành phố Nha Trang - tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Vị trí
pháp lý
1. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa,
hoạt động theo cơ chế tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu
tư theo quy định tại của Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính
phủ.
2. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa có con dấu
riêng, có tài khoản tại Kho bạc nhà nước
tỉnh Khánh Hòa để giao dịch theo quy định của pháp luật.
3. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự hướng dẫn về
chuyên môn của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 3. Chức
năng
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các
công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa thực hiện các chức
năng theo Quyết định số 4052/QĐ-UBND ngày 27/12/2016 của
UBND tỉnh Khánh Hòa và theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 7 của Thông tư số
16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng, gồm:
- Làm chủ đầu tư một số dự án sử dụng
vốn ngân sách, vốn nhà nước ngoài ngân sách do Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
- Nhận ủy thác quản lý dự án của các
chủ đầu tư khác theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án được ký kết;
- Tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để
đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức quản lý các dự án do mình
làm chủ đầu tư và nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng
ủy thác quản lý dự án cho các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu và có đủ điều kiện
năng lực để thực hiện theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các chức năng khác do người
quyết định thành lập Ban Quản lý dự án giao.
Điều 4. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các
công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa có trách nhiệm thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác quản lý dự án trên lĩnh vực đầu tư
xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định pháp
luật và hướng dẫn tại Điều 8 của Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của
Bộ Xây dựng, gồm:
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
của chủ đầu tư, gồm:
- Lập, trình phê duyệt kế hoạch thực
hiện dự án hàng năm;
- Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị
đầu tư xây dựng: Thực hiện các thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử dụng
đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan, môi trường, phòng chống
cháy nổ có liên quan đến xây dựng công trình; tổ chức lập
dự án, trình thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn
đầu tư và thực hiện các công việc chuẩn bị dự án khác;
- Các nhiệm vụ thực hiện dự án: Thuê
tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng và trình thẩm định, phê duyệt hoặc
tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng (theo phân cấp); chủ
trì phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có) và thu hồi, giao nhận
đất để thực hiện dự án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giám sát quá trình thực hiện; giải ngân,
thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc cần thiết khác;
- Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng: Tổ
chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành; quyết toán vốn đầu tư xây dựng;
- Các nhiệm vụ quản lý tài chính: Tiếp
nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án; thực hiện chế độ quản lý tài
chính, tài sản của Ban Quản lý dự án theo quy định;
- Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và
báo cáo: Thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật; định kỳ
đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền;
2. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự
án gồm:
- Tổ chức thực hiện các nội dung quản
lý dự án thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển
nông thôn theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Luật Xây dựng;
- Phối hợp hoạt động với tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án để đảm bảo yêu cầu về tiến
độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường;
- Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự
án khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực hiện.
3. Nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp
đồng ký kết với các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu, phù hợp với năng lực hoạt động của mình.
4. Giám sát thi công xây dựng công
trình khi đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CÁC THÀNH VIÊN CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 5. Cơ cấu tổ
chức và số Iượng người làm việc của Ban Quản lý dự án
1. Lãnh đạo Ban Quản lý dự án đầu tư
xây dựng các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Khánh Hòa: Có Giám đốc và Phó giám đốc.
- Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư
xây dựng các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa bổ nhiệm và miễn
nhiệm chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Ban.
- Phó Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị
của Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công.
- Kế toán trưởng Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công.
Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách đối với Giám đốc, Phó
Giám đốc, Kế toán trưởng thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước và theo quy
định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của UBND tỉnh.
2. Khối các phòng chuyên môn, gồm:
- Phòng Tài chính - Tổng hợp
- Phòng Quản lý dự án
- Phòng Giải phóng mặt bằng
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách đối với
các chức danh cấp trưởng, cấp phó các phòng chuyên môn nghiệp vụ do Giám đốc
quyết định thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước và theo quy định về phân
cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của UBND tỉnh.
3. Số lượng người làm việc của Ban Quản
lý dự án
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối
lượng công việc, dự án được giao, Giám đốc Ban Quản lý dự án có trách nhiệm xây
dựng, sửa đổi bổ sung Đề án vị trí việc làm để làm cơ sở xác định số lượng người
làm việc phù hợp với nhu cầu và nhiệm vụ được giao trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
- Việc xây dựng kế hoạch và tổ chức
tuyển dụng lao động của Ban Quản lý dự án được căn cứ vào nhu cầu công việc, vị
trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức, quỹ tiền
lương được giao và theo quy định của pháp luật có liên quan;
Điều 6. Quyền,
trách nhiệm của các thành viên Ban Quản lý dự án
1. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc
Ban Quản lý dự án
- Giám đốc Ban Quản lý dự án chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về quản lý, điều
hành toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý dự án và là chủ tài khoản của Ban;
- Xây dựng, ban hành quy chế làm việc
và các quy định khác về hoạt động của Ban Quản lý dự án;
- Phân công nhiệm vụ của Phó giám đốc
và thành viên Ban Quản lý dự án; tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng
lương, khen thưởng và kỷ luật các chức danh Trưởng, Phó trưởng phòng, nhân viên
thuộc Ban Quản lý dự án;
- Tổ chức, chủ trì các cuộc họp định
kỳ và đột xuất của Ban Quản lý dự án, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
nhiệm vụ công tác của các phòng chuyên môn và của thành viên Ban Quản lý dự án;
- Ký các văn bản, hợp đồng xây dựng với
các nhà thầu được lựa chọn, hợp đồng lao động với viên chức và người lao động
thuộc Ban Quản lý dự án.
2. Quyền và trách nhiệm của Phó Giám đốc Ban QLDA
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong
phạm vi được giám đốc Ban Quản lý dự án phân công hoặc ủy quyền; thực hiện độ
báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được
phân công;
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc Ban
Quản lý dự án và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ được
phân công;
- Tham gia các cuộc họp, đề xuất hoặc
kiến nghị về các giải pháp, biện pháp cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ của
Ban Quản lý dự án.
3. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
- Được bảo đảm về điều kiện làm việc,
được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và được hưởng các quyền lợi
theo quy định của pháp luật;
- Có trách nhiệm thực hiện và hoàn
thành nhiệm vụ được giao, chấp hành tốt pháp luật, chính sách hiện hành và quy
chế làm việc của đơn vị; có quyền từ chối thực hiện công việc được giao khi xét
thấy công việc đó ảnh hưởng đến uy tín và quyền lợi của đơn vị, nhưng phải được
sự chấp thuận của Ban Giám đốc;
- Có quyền đề xuất đóng góp ý kiến,
biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao và xây dựng đơn vị;
- Chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa về kết quả thực hiện
các nhiệm vụ được giao;
- Có trách nhiệm bảo quản và sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả tài sản của đơn vị.
4. Quyền, nghĩa vụ của viên chức Ban
Quản lý dự án
- Được đảm bảo về điều kiện làm việc, được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và được
hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật;
- Có trách nhiệm thực hiện và hoàn
thành nhiệm vụ được giao, chấp hành tốt pháp luật, chính sách hiện hành và quy
chế làm việc của đơn vị; có quyền từ chối thực hiện công việc được giao khi xét
thấy công việc đó ảnh hưởng đến uy tín và quyền lợi của đơn vị, nhưng phải được sự chấp thuận của trưởng
phòng phụ trách;
- Có quyền đề xuất đóng góp ý kiến,
biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao và xây dựng đơn vị;
- Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng
và Lãnh đạo Ban Quản lý dự án về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao;
- Có
trách nhiệm bảo quản và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài sản của đơn vị.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 7. Nguyên tắc
làm việc của Ban Quản lý dự án
1. Đối với Giám đốc Ban Quản lý dự án
- Giám đốc làm việc theo chế độ Thủ
trưởng, giám đốc là người lãnh đạo cao nhất trong đơn vị và chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật hiện
hành về toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý dự án tỉnh;
- Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành
chung và trực tiếp chỉ đạo một số công tác cụ thể về hoạt động của đơn vị. Giám
đốc có thể xem xét công việc thuộc các lĩnh vực đã phân công cho Phó giám đốc
và quyết định của giám đốc là quyết định cuối cùng;
- Giám đốc phân công cho Phó giám đốc
thay mặt giám đốc điều hành hoạt động của đơn vị khi giám đốc vắng.
2. Đối với Phó giám đốc
- Phó giám đốc làm chức năng tham
mưu, giúp việc cho giám đốc quản lý, điều hành hoạt động của đơn vị;
- Đối với những quyết định vượt quá
thẩm quyền của mình thì Phó giám đốc phải báo cáo xin ý kiến quyết định của
giám đốc trước khi chỉ đạo thực hiện;
- Phó giám đốc được phân công phụ
trách lĩnh vực nào thì duyệt ký văn bản thuộc lĩnh vực đó. Nếu Phó giám đốc phụ
trách lĩnh vực đi vắng mà cần phải giải
quyết ngay thì giám đốc giải quyết.
3. Đối với phòng chuyên môn nghiệp vụ
Thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc
cho Giám đốc Ban quản lý dự án, điều hành hoạt động của đơn vị. Phòng chuyên
môn nghiệp vụ chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các lĩnh vực công tác, nhiệm vụ
được phân công.
4. Đối với viên chức Ban Quản lý dự
án
Là người giúp việc và chịu sự phân
công chỉ đạo của Trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về các nhiệm
vụ được giao, ủy nhiệm; trong trường hợp Ban Giám đốc trực tiếp điều động, phân
công viên chức thực hiện các công việc đột xuất thì viên chức đó phải thông báo
lại cho Trưởng phòng ngay sau đó để biết theo dõi, kiểm tra.
Điều 8. Chế độ hội
họp, báo cáo
1. Chế độ hội họp.
- Giám đốc và Phó giám đốc thường
xuyên hội ý để điều hành công việc. Giám đốc và Phó giám đốc, các Phòng họp
giao ban định kỳ để kiểm điểm tình hình hoạt động. Thời gian hội nghị và thành
phần tham dự tùy thuộc vào nội dung cuộc họp;
- Giám đốc tổ chức và chủ trì các cuộc họp, kiểm điểm tình hình hoạt động của đơn vị hàng tuần,
tháng, hàng quý, 06 tháng và năm với các Trưởng, Phó phòng chức năng. Nội dung
và thời gian hội nghị do Giám đốc quyết định;
- Trong xử lý điều hành công việc có
nhiều ý kiến khác nhau, kết luận của Giám đốc có tính bắt buộc thi hành;
- Phó giám đốc triệu tập, chủ trì các
cuộc họp, hội nghị thuộc lĩnh vực chuyên môn phụ trách với các Trưởng, Phó
phòng theo kế hoạch được Giám đốc đồng ý và sau đó báo cáo
kết quả cuộc họp, hội nghị với Giám đốc;
- Phòng Tài chính - Tổng hợp có trách
nhiệm thông báo triệu tập hội nghị, cuộc họp đúng thời gian theo yêu cầu của
Giám đốc, tổ chức ghi biên bản hội nghị, cuộc họp và thông báo kết luận của
Giám đốc đến các phòng để thực hiện;
2. Chế độ báo cáo, thông tin và bảo mật
- Các Phòng chức năng phải thực hiện
đúng chế độ báo cáo định kỳ với Lãnh đạo theo quy định;
- Khi có công việc đột xuất, cần giải
quyết kịp thời, các phòng cần chủ động thông báo cho nhau, thông báo về cơ quan
bằng phương tiện nhanh nhất để Giám đốc chỉ đạo hướng giải quyết;
- Phó Giám đốc, Trưởng, Phó phòng và
cán bộ được Giám đốc phân công thay giám đốc dự họp thì phải có trách nhiệm báo
cáo lại giám đốc kết quả làm việc;
- Những thông tin khi chưa được sự chấp
thuận của Giám đốc thì tuyệt đối mọi thành viên trong cơ quan không được phát
hành, chuyển giao ra ngoài.
3. Chế độ phối hợp công tác.
- Giám đốc chỉ đạo, điều hành chung mọi
hoạt động của đơn vị, các phòng theo kế hoạch, lịch làm việc hàng ngày, hàng tuần,
kể cả trường hợp đột xuất;
- Phó Giám đốc phụ trách được phân
công ở lĩnh vực nào phải có trách nhiệm báo cáo và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc về kết quả hoạt động của lĩnh vực đó;
- Hàng tuần tổ chức
họp giao ban do Giám đốc chủ trì, trường hợp Giám đốc vắng mặt thì do phó Giám
đốc được phân công chủ trì hoặc dời thời gian họp báo.
Điều 9. Chế độ kiểm
tra, giám sát
1. Chế độ kiểm tra, giám sát đối với
dự án được giao quản lý
- Thực hiện thường xuyên theo kế hoạch
hoặc đột xuất khi cần thiết; việc kiểm tra, giám sát được thực hiện từ khâu chuẩn
bị đầu tư, thực hiện đầu tư cho đến khi kết thúc đầu tư.
- Nội dung kiểm tra, giám sát, bao gồm:
Tiến độ thực hiện, chi phí đầu tư, chất lượng, khối lượng, những đề xuất, biện
pháp cần thiết để thực hiện thành công dự án. Việc kiểm tra, giám sát phải căn
cứ theo các quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước.
2. Chế độ kiểm
tra, giám sát các hoạt động trong nội bộ Ban Quản lý dự án theo đúng quy chế
làm việc, quy định khác của cơ quan và quy định của pháp luật.
Điều 10. Chế độ
phối hợp công tác
1. Giữa Lãnh đạo Ban với chi bộ đảng
- Định kỳ mỗi tháng hoặc đột xuất
Lãnh đạo Ban và Chi bộ họp để thông báo về tình hình thực hiện kế hoạch, nhiệm
vụ công tác, triển khai kế hoạch tới. Bàn biện pháp phối hợp lãnh đạo công tác
Đoàn thể nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của đơn vị;
- Công tác tổ chức, bổ nhiệm cán bộ
Lãnh đạo Ban tham khảo ý kiến của BCH Chi bộ để quyết định, đồng thời phối hợp với BCH Chi bộ chỉ đạo và khen thưởng, kỷ luật
đối với cán bộ là Đảng viên.
2. Giữa Lãnh đạo Ban với các tổ chức
Đoàn thể chính trị trong cơ quan
- Lãnh đạo Ban
có trách nhiệm thông tin cho Công đoàn và Đoàn Thanh niên cộng sản HCM về tình
hình thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị, chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà nước;
- Ban chấp hành Công đoàn và Đoàn
thanh niên cộng sản HCM trong đơn vị có trách nhiệm phản ánh kịp thời về tình
hình hoạt động của tổ chức mình, tâm tư, nguyện vọng của cán bộ công chức, viên
chức trong đơn vị, làm tốt công tác tư tưởng để cán bộ công chức, viên chức thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao;
- Lãnh đạo Ban tạo điều kiện cho các
Đoàn thể trong đơn vị hoạt động có hiệu quả và thực hiện tốt kế hoạch chỉ đạo của
các tổ chức Đoàn thể cấp trên;
- Ban chấp hành Công đoàn chủ động kết
hợp với Lãnh đạo Ban tổ chức hội nghị cán bộ viên chức hàng năm theo quy định.
Chương V
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 11. Chế độ
tài chính
1. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa là đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa, hoạt động theo cơ chế
tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư theo quy định tại
của Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ;
2. Được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước; được mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng thương mại để phản ánh các khoản
thu, chi từ hoạt động quản lý dự án theo quy định của pháp luật;
3. Có tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán, có trách nhiệm quản lý sử dụng tiết
kiệm, có hiệu quả các nguồn kinh phí được cấp để thực hiện dự án theo quy định của
pháp luật;
4. Hàng năm, Ban có trách nhiệm lập dự
toán thu chi và mở sổ sách kế toán theo dõi, quản lý sử dụng các nguồn kinh phí
theo quy định của pháp luật; báo cáo tổng hợp dự toán và quyết toán hàng năm với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 12. Nguồn
tài chính của Ban, bao gồm:
- Trích từ chi phí quản lý dự án làm
chủ đầu tư;
- Thu từ làm tư vấn quản lý dự án cho
các chủ đầu tư khác;
- Thu 2% kinh phí tổ chức thực hiện
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư các dự án;
- Nguồn thu khác (nếu có).
Điều 13. Nội
dung chi
Đơn vị thực hiện nhiệm vụ chi thường
xuyên và chi không thường xuyên theo quy định tại Điểm b, Điểm c khoản 2 Điều
12 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính Phủ; cụ thể:
1. Chi thường xuyên:
- Chi tiền lương: Đơn vị chi trả tiền
lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền
lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị, ngân
sách nhà nước không cấp bổ sung.
- Chi hoạt động chuyên môn, chi quản
lý
+ Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo
quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Căn cứ vào khả năng tài chính, đơn
vị được quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành và được quy định trong quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị.
+ Đối với các nội dung chưa có định mức
chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Căn cứ tình hình thực tế,
đơn vị xây dựng mức chi cho phù hợp theo quy chế chi tiêu nội bộ và phải chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
- Trích khấu hao tài sản cố định theo
quy định. Tiền trích khấu hao tài sản hình thành từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách được hạch toán vào Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp.
2. Chi nhiệm vụ không thường xuyên:
Đơn vị chi theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành đối
với từng nguồn kinh phí quy định tại điểm b (phần được để lại chi mua sắm, sửa
chữa lớn tài sản, máy móc thiết bị, phục vụ công việc thu phí), điểm d và điểm
đ khoản 1 Điều 12 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015
của Chính Phủ.
3. Thực hiện đúng các quy định của
Nhà nước về mức chi, tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn, định mức
trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động.
4. Về tiền
lương, tiền công và thu nhập tăng thêm
- Tiền lương, tiền công: Đối với
nhũng hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao, chi phí tiền
lương, tiền công cho cán bộ, công chức, viên chức, và người lao động được tính
theo ngạch bậc, chức vụ do Nhà nước quy định.
- Thu nhập tăng thêm:
Thu nhập tăng thêm cho công chức,
viên chức và người lao động được thực hiện theo Điều 18 Thông tư số
72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính;
Khi Nhà nước điều chỉnh các quy định
về tiền lương, nâng mức lương tối thiểu; khoản tiền lương cấp bậc, chức vụ tăng
thêm theo chế độ Nhà nước quy định do đơn vị tự bảo đảm từ các khoản thu sự
nghiệp và các khoản khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 14. Về sử dụng
kết quả hoạt động tài chính trong năm
Thực hiện theo Khoản 3 Điều 12 Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Hàng năm, sau khi trang trải các
khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định; phần chênh lệch
thu lớn hơn chi (thu, chi hoạt động thường xuyên) Ban Quản lý dự án được sử dụng
theo trình tự sau:
- Trích tối thiểu 25% số chênh lệch
thu lớn hơn chi để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập: Đơn
vị được tự quyết định mức trích Quỹ bổ sung thu nhập (không khống chế mức
trích);
- Trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc
lợi (mức trích tối đa hai quỹ không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập
tăng thêm bình quân trong năm).
- Trích lập Quỹ khác theo quy định của
pháp luật.
- Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi bằng hoặc nhỏ hơn một lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong
năm, đơn vị được quyết định sử dụng như sau:
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người
lao động (theo Điều 18 Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài
chính);
+ Trích lập các quỹ: Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp (không khống chế mức trích tối thiểu 25% chênh lệch thu lớn hơn chi), quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi,
quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
2. Sử dụng các Quỹ
- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp:
Để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc;
phát triển năng lực hoạt động sự nghiệp;
chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; đào tạo
nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho người lao động trong đơn vị; góp vốn liên
doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tổ chức hoạt động
dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật
và các khoản chi khác (nếu có).
- Quỹ bổ sung thu nhập: Để chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong năm và dự phòng chi bổ
sung thu nhập cho người lao động năm sau.
Việc chi bổ sung thu nhập cho người
lao động trong đơn vị được thực hiện theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng
và hiệu quả công tác. Hệ số thu nhập tăng thêm của chức danh lãnh đạo đơn vị sự
nghiệp công tối đa không quá 2 lần hệ số thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện
của người lao động trong đơn vị.
- Quỹ khen thưởng: Để thưởng định kỳ,
đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị (ngoài chế độ khen thưởng
theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng) theo hiệu quả công việc và thành
tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định
theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Quỹ phúc lợi: Để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi; chi cho các hoạt động phúc
lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó khăn đột xuất cho người
lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao động
thực hiện tinh giản biên chế theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Điều 15. Quản lý
tài sản, vật tư, trang thiết bị
1. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa được trang bị
tài sản để phục vụ công tác quản lý dự
án theo quy định của pháp luật. Tài sản của Ban Quản lý dự
án phải được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Nghiêm cấm việc cho
thuê, mượn, biếu, tặng và sử dụng tài sản của Bạn Quản lý dự án vào mục đích cá
nhân.
2. Ban Quản lý dự án định kỳ báo cáo
người có thẩm quyền về các tài sản được nhà thầu, nhà cung cấp bàn giao, tặng
hoặc để lại cho Ban Quản lý dự án để quản lý sử dụng theo quy định pháp luật;
3. Tài sản Ban Quản lý dự án phải được
đánh giá lại sau khi kết thúc dự án; tài sản không cần sử
dụng phải được xử lý theo quy định hiện hành.
Chương VI
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 16. Đối với
Ủy ban nhân dân tỉnh, người quyết định đầu tư
1. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, người quyết định đầu tư về
thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao;
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
Quy chế hoạt động của Ban.
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định,
phê duyệt các nội dung thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư theo nhiệm vụ được giao
và theo quy định của pháp luật;
4. Báo cáo, đề xuất và giải trình các
nội dung cần thiết theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh;
5. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
chức năng của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự
án.
Điều 17. Đối với
chủ đầu tư ủy thác quản lý dự án, chủ quản lý sử dụng công trình
1. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối
với các chủ đầu tư khác theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án;
2. Phối hợp với chủ quản lý sử dụng
công trình khi lập, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế xây dựng
công trình, tổ chức lựa chọn nhà thầu và nghiệm thu, bàn
giao công trình xây dựng hoàn thành vào vận hành, sử dụng (kể cả việc thực hiện
bảo hành công trình theo quy định);
3. Bàn giao công trình xây dựng hoàn
thành cho chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật; quản
lý công trình xây dựng hoàn thành trong thời gian chưa xác định được đơn vị quản
lý sử dụng công trình theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.
Điều 18. Đối với
nhà thầu thi công xây dựng
1. Tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện
các gói thầu thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư hoặc được ủy
thác quản lý thực hiện; đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng với nhà thầu xây dựng được lựa chọn theo quy định
của pháp luật;
2. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối
với nhà thầu xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp
luật có liên quan;
3. Tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, vướng mắc của nhà thầu
trong quá trình thực hiện.
Điều 19. Đối với
cơ quan quản lý nhà nước theo phân cấp
1. Thực hiện (hoặc theo ủy quyền) các
thủ tục liên quan đến công tác chuẩn bị dự án, chuẩn bị xây dựng theo quy định
của pháp luật;
2. Trình cơ quan chuyên môn về xây dựng
theo phân cấp thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình theo quy
định của pháp luật về xây dựng;
3. Chủ trì phối hợp với UBND các cấp
(UBND huyện, thị xã, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn)
trong việc thực hiện công tác bồi thường
thiệt hại, giải phóng mặt bằng, tái định cư khi dự án có yêu cầu về thu hồi đất
để xây dựng;
4. Phối hợp với chính quyền địa
phương (UBND huyện, thị xã, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn) trong công
tác quản lý hành chính, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn của cộng đồng trong
quá trình thực hiện dự án và bàn giao công trình vào khai thác, sử dụng;
5. Báo cáo, giải trình về tình hình
thực hiện quản lý dự án khi được yêu cầu, về sự cố công trình, an toàn trong
xây dựng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đề xuất biện pháp phối hợp xử lý
những vấn đề vượt quá thẩm quyền;
6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chương VII
PHƯƠNG THỨC VÀ THỜI
GIAN LÀM VIỆC
Điều 20: Phương
thức làm việc của Văn phòng
1. Tất cả văn bản đi và đến cơ quan đều
phải vào sổ văn thư. Phòng Tài chính - Tổng hợp xử lý và trình lãnh đạo Ban giải
quyết, sau đó chuyển các Phòng để tổ chức thực hiện trong ngày.
2. Tất cả các văn bản gửi đi từ đơn vị
do các Phòng dự thảo và trình lãnh đạo ký phải chuyển Phòng Tài chính - Tổng hợp
đóng dấu, ghi số, phát hành, lưu trữ.
3. Các Văn bản, hồ sơ, báo giá sản phẩm
... trước khi giao cho khách hàng đều phải qua Phòng Tài chính - Tổng hợp để
đóng dấu, vào sổ đăng ký và làm thủ tục lưu trữ.
Điều 21: Thời
gian làm việc
1. Tất cả các cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động trong Ban làm việc theo quy định chung, mỗi ngày làm việc
8 giờ, mỗi tuần 40 giờ. Khi có công việc đột xuất hoặc cấp bách theo yêu cầu của
lãnh đạo Ban thì làm thêm giờ.
2. Thời gian làm việc:
- Buổi sáng: từ 7 giờ 00 phút - 11 giờ
30 phút.
- Buổi chiều: từ 13 giờ 30 phút - 17
giờ 00 phút.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
Điều 22. Trách
nhiệm thi hành
1. Quy chế hoạt động của Ban Quản lý
dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Khánh Hòa có hiệu lực kể từ ngày ký;
2. Công chức, viên chức và người lao
động thuộc Ban Quản lý dự án có trách nhiệm thực hiện nghiêm Quy chế này và các
quy định pháp luật khác có liên quan;
3. Các cá nhân, các phòng nghiệp vụ
chuyên môn thực hiện tốt Quy chế này được xét khen thưởng
theo quy định hiện hành. Các cá nhân, các phòng nghiệp vụ chuyên môn làm trái
Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu có gì
vướng mắc cần điều chỉnh sửa đổi, Giám đốc Ban Quản lý dự án có trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.