ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3247/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 16 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA
- VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
15/2007/QĐ-TTg ngày 29/1/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu, giai đoạn 2006-2015, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy
chế quản lý cụm công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 880/QĐ-TTg
ngày 09/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số 50/2015/TT-BCT
ngày 28/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về trình tự, thủ tục lập, thẩm định,
phê duyệt, công bố, quản lý quy hoạch phát triển ngành công nghiệp và thương mại;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại Tờ trình số 107/TTr-SCT ngày 11 tháng 11 năm
2016 về việc đề nghị phê duyệt Quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016-2020, có xét đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016-2020, có xét đến năm 2030, với các nội
dung chủ yếu sau:
I. Quan điểm phát triển.
- Phát triển cụm công nghiệp giai đoạn
2016 - 2020, có xét đến năm 2030 cần phù hợp với Quy hoạch
phát triển công nghiệp của tỉnh; Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn
và các quy hoạch khác liên quan. Phát triển cụm công nghiệp một cách hợp lý
theo hướng không gian phát triển các cụm công nghiệp phải phù hợp với khả năng chịu tải của môi trường, tiết kiệm được quỹ đất, bảo đảm
mục tiêu phát triển các cụm công nghiệp là nhằm chuyển dịch lao động nông thôn
và di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm trong khu dân cư.
- Phát triển cụm công nghiệp gắn với
đảm bảo quốc phòng, an ninh quốc gia và giải quyết các vấn đề xã hội.
II. Đối tượng thu
hút vào cụm công nghiệp
Cụm công nghiệp được đầu tư xây dựng
chủ yếu nhằm di đời, sắp xếp, thu hút các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cá nhân, hộ gia đình ở địa
phương vào đầu tư sản xuất, kinh doanh.
Thu hút các doanh nghiệp nhỏ và vừa
(không phân biệt loại hình kinh doanh) triển khai các ngành nghề theo đúng quy
hoạch của từng cụm, để thực hiện việc chuyển dịch lao động nông thôn;
III. Lĩnh vực,
ngành nghề khuyến khích di dời, đầu tư vào cụm công nghiệp
Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp,
quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ của tỉnh giai đoạn 2011-2020, xét đến
năm 2025 và căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội của các địa
phương; định hướng thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp gồm các ngành nghề chính
như sau:
1. Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy
sản;
2. Các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm cần di dời ra khỏi làng
nghề, khu dân cư;
3. Sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên
liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động;
4. Sản xuất sản phẩm, phụ tùng, lắp
ráp và sửa chữa máy móc, thiết bị phục vụ nông nghiệp, nông thôn;
5. Sản xuất các sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên
phát triển do Chính phủ ban hành phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của đất
nước theo từng thời kỳ;
6. Các ngành nghề, sản phẩm có thế mạnh
của địa phương, vùng và các lĩnh vực, ngành nghề khác phù hợp quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của địa
phương, được khuyến khích theo quy định của UBND tỉnh trên
nguyên tắc không được vượt khung quy định của pháp luật.
IV. Mục tiêu phát
triển
Giai đoạn 2016-2020, có xét đến năm
2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu sẽ phát triển 14 cụm công nghiệp, với
qui mô khoảng 486 ha; các cụm công nghiệp được phân bổ tại các địa phương, như
sau:
4.1. Huyện
Tân Thành
Phát triển 05 cụm công nghiệp, với
qui mô khoảng 176 ha, gồm: cụm công nghiệp Hắc Dịch 1 (30 ha), cụm công nghiệp
Boomin Vina (50 ha), cụm công nghiệp Đá tẩy - Đá chẻ (21
ha); cụm công nghiệp Tóc Tiên (bổ sung 35 ha) và cụm công nghiệp Hỗ trợ (bổ
sung 43 ha);
4.2. Huyện
Châu Đức
Phát triển 01 cụm công nghiệp Ngãi
Giao, với qui mô 30 ha; cụm công nghiệp này đã lấp đầy 100%.
4.3. Thành
phố Bà Rịa
Phát triển 03 cụm công nghiệp, với
qui mô khoảng 100 ha, gồm: Cụm công nghiệp Hồng Lam (30 ha); Cụm công nghiệp
Hoà Long (50 ha); và cụm công nghiệp Long Hương 2 (20 ha).
4.4. Huyện
Long Điền
Phát triển 02 cụm công nghiệp, với
qui mô khoảng 73 ha, gồm: cụm công nghiệp An Ngãi (43 ha); cụm công nghiệp Tam
Phước (bổ sung 30 ha).
4.5. Thành
phố Vũng Tàu
Phát triển 01 cụm công nghiệp Phước
Thắng, với qui mô khoảng 40 ha, để phục vụ di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm
trên địa bàn thành phố.
4.6. Huyện
Xuyên Mộc
Phát triển 01 cụm công nghiệp, với
qui mô khoảng 50 ha, nhằm đáp ứng mục tiêu di đời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm
và chuyển dịch lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp.
4.7. Huyện
Côn Đảo
Phát triển 01 cụm công nghiệp, với
qui mô khoảng 14 ha, để di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi trung tâm
Côn Sơn và để tập trung các ngành sản xuất như: Kho lạnh bảo quản; gia công cơ
khí; dịch vụ hậu cần nghề cá; dịch vụ hàng hải; các cơ sở sản xuất nguyên vật
liệu cho các ngành xây dựng.
Danh
mục CCN quy hoạch giai đoạn 2016-2020, có xét đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu
STT
|
Tên cụm công nghiệp
|
Quy
mô (ha)
|
Địa
điểm
|
Chủ
đầu tư
|
Ghi
chú
|
I
|
Huyện
Tân Thành
|
179
|
|
|
|
1
|
CCN Hắc Dịch 1
|
30
|
Xã Hắc Dịch, huyện Tân Thành
|
Công
ty Cổ phần Phú Mỹ
|
|
2
|
CCN Boomin Vina
|
50
|
Xã Mỹ
Xuân, huyện Tân Thành
|
Công
ty TNHH Boomin Vina
|
|
3
|
CCN Đá tẩy - Đá chẻ
|
21
|
Xã
Tân Phước, huyện Tân Thành
|
UBND
huyện Tân Thành
|
|
4
|
CCN Tóc Tiên
|
35
|
Xã
Tóc Tiên, huyện Tân Thành
|
|
Bổ
sung
|
5
|
CCN Hắc Dịch 2
|
43
|
Xã Hắc
Dịch, huyện Tân Thành
|
|
Bổ
sung
|
II
|
Huyện
Châu Đức
|
30
|
|
|
|
1
|
CCN Ngãi Giao
|
30
|
Thị
trấn Ngãi Giao, huyện Châu Đức
|
Công
ty TNHH XD TM Kim Cương
|
|
III
|
Thành
phố Bà Rịa
|
100
|
|
|
|
1
|
Hồng Lam
|
30
|
Phường
Kim Dinh, TP Bà Rịa
|
Công
ty CP TM Hồng Lam
|
|
2
|
Hòa Long
|
50
|
Xã
Hòa Long, TP Bà Rịa
|
UBND
TP Bà Rịa
|
|
3
|
Long Hương 2
|
20
|
Phường
Long Hương, TP Bà Rịa
|
UBND
TP Bà Rịa
|
|
IV
|
Huyện
Long Điền
|
73
|
|
|
|
1
|
An Ngãi
|
43
|
Xã
An Ngãi, huyện Long Điền
|
Công
ty Cổ phần Đầu tư & XD Tân Phước Thịnh
|
|
2
|
Tam Phước
|
30
|
Xã
Tam Phước, huyện Long Điền
|
|
Bổ
sung
|
V
|
Vũng
Tàu
|
40
|
|
|
|
1
|
Phước Thắng
|
40
|
Phường
12, TP Vũng Tàu
|
UBND
TP Vũng Tàu
|
|
VI
|
Huyện
Xuyên Mộc
|
50
|
|
|
|
1
|
Phước Tân
|
50
|
|
|
Bổ
sung
|
VII
|
Huyện
Côn Đảo
|
14
|
|
|
|
1
|
Bến Đầm
|
14
|
|
UBND
huyện Côn Đảo
|
|
|
Tổng
cộng
|
486.0
|
|
|
|
V. Các giải pháp
chủ yếu thực hiện quy hoạch
1. Giải pháp về quy hoạch và quản
lý
Gắn kết chặt chẽ công tác quy hoạch tổng
thể và quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp đảm bảo sự lồng
ghép hài hòa giữa phát triển cụm công nghiệp với phát triển
công nghiệp, phát triển KT-XH của từng địa phương, gắn việc bố trí các cơ sở công nghiệp với cơ sở dịch vụ để khai thác lợi thế và thu
hút đầu tư.
a. Đối với cụm công nghiệp đề nghị
mở rộng diện tích
Đối với các cụm công nghiệp có nhu
cầu mở rộng diện tích cần tuân thủ các điều kiện như sau:
- Có quỹ đất phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất trên địa bàn cấp huyện, đáp ứng nhu cầu mở rộng
cụm công nghiệp;
- Nhu cầu thuê đất công nghiệp trong
cụm công nghiệp vượt quá diện tích đất công nghiệp hiện có của cụm công nghiệp;
- Đã đạt tỷ lệ lấp
đầy ít nhất 60% (sáu mươi phần trăm);
- Đã hoàn thành xây dựng, đưa vào vận
hành các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật chung của cụm công nghiệp theo quy
hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b. Đối với cụm công nghiệp bổ sung
quy hoạch hoặc thành lập mới
- Phù hợp với
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh; quy hoạch
xây dựng và các quy hoạch ngành, sản phẩm liên quan khác trên địa bàn;
- Có quỹ đất công nghiệp đủ để thành
lập cụm công nghiệp mới;
- Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
trên địa bàn cấp huyện có nhu cầu thuê đất để đầu tư sản
xuất, kinh doanh theo đúng định hướng quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn nhưng các cụm công nghiệp hiện đang hoạt
động tại địa bàn cấp huyện nơi dự kiến bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp không
đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư (vị trí, diện tích, ngành
nghề sản xuất...);
- Có doanh nghiệp, tổ chức đăng ký
làm chủ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp dự kiến bổ
sung;
2. Giải pháp về môi trường đầu tư
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế
tham gia các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án đầu tư
vào cụm công nghiệp.
- Tạo môi trường thông thoáng và thuận
lợi, sự hỗ trợ, quan tâm đối với các nhà đầu tư ngay ở giai đoạn đầu thực hiện
dự án nhằm tạo niềm tin để thu hút thêm những nhà đầu tư mới,
cũng như củng cố niềm tin của nhà đầu tư hiện hữu.
- Hỗ trợ nhà đầu
tư sau khi dự án được chấp nhận, bao gồm: giải quyết thủ tục điều chỉnh giấy
phép đầu tư, thủ tục giao nhận mặt bằng, giấy phép xây dựng, đấu thầu, ưu đãi đầu
tư... công tác tuyển dụng nguồn nhân lực, thủ tục nhập khẩu máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu,... các thủ tục hải quan, bảo hiểm, vận tải,... hỗ trợ tiếp cận
các tổ chức tín dụng, các thông tin kinh tế - xã hội liên quan, tư vấn văn hóa
cho nhà đầu tư,...
3. Giải pháp về vốn
- Tập trung huy động mọi nguồn lực, để
triển khai quy hoạch chi tiết, giải phóng mặt bằng, xây dựng
đường giao thông đến địa điểm xây dựng cụm công nghiệp và kinh phí đầu tư hạ tầng
đối với các cụm công nghiệp do địa phương đầu tư nhằm di dời
các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất trên địa bàn vào cụm công nghiệp; Tổ chức
xúc tiến đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật và thu hút đầu tư vào cụm
công nghiệp; hỗ trợ thực hiện các thủ tục hành chính liên
quan đến triển khai đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật
và đầu tư vào cụm công nghiệp;
- Thu hút các doanh nghiệp trong và
ngoài nước, các nguồn vốn tín dụng đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp và các
nhà đầu tư các cơ sở công nghiệp góp vốn đầu tư hạ tầng cụm
công nghiệp;
- Tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ từ chương trình khuyến công Quốc gia, từ chính
sách khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn ban hành theo Nghị định
45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về Khuyến công,
Thông tư Liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18/02/2014 của liên Bộ Tài
chính - Công Thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến
công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương, hỗ trợ lập
quy hoạch chi tiết, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.
4. Giải pháp về nguồn nhân lực
- Mở rộng hợp
tác với các cơ sở đào tạo có trang bị hiện đại trong và ngoài tỉnh để đào tạo
lao động kỹ thuật lành nghề. Khuyến khích các doanh nghiệp có sử dụng lao động góp vốn và trang bị phương tiện để nâng cao chất lượng
đào tạo hoặc liên kết đào tạo tại doanh nghiệp, nhà nước sẽ hỗ trợ một phần
kinh phí theo quy định ưu đãi, khuyến khích đầu tư;
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề trên
cơ sở nghiên cứu, dự báo đúng nhu cầu lao động theo ngành, lĩnh vực trong từng
giai đoạn;
- Xây dựng các
chính sách, chế độ ưu đãi, khuyến khích thu hút các tổ chức, hiệp hội, các nhà
khoa học, các nhà quản lý, các nghệ nhân tham gia quản lý và truyền nghề tại
các cụm công nghiệp;
5. Giải pháp bảo vệ môi trường
- Đối với các cụm công nghiệp đã
thành lập và đang hoạt động phải hoàn thành việc xây dựng hệ thống thu gom và xử
lý nước thải tổng thể cho toàn bộ cụm công nghiệp trước năm 2018;
- Đối với các cụm công nghiệp phát
triển mới, chủ đầu tư hạ tầng, phải đầu tư xây dựng hệ thống thu gom và xử lý
nước thải tổng thể, đạt tiêu chuẩn theo quy định, trước khi cho các doanh nghiệp
thứ cấp thuê để triển khai dự án;
- Các nhà máy, cơ sở sản xuất công
nghiệp trong cụm công nghiệp chỉ được phép đưa vào hoạt động khi đã đầu tư xây
dựng các công trình bảo vệ môi trường đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định,
trước khi thải vào hệ thống thu gom chung của toàn cụm
công nghiệp;
- Từng bước xây dựng hệ thống quan trắc
môi trường trong cụm công nghiệp.
6. Giải pháp di dời các cơ sở ô
nhiễm
- Giao Sở Công Thương chủ trì phối hợp
với Sở Tài chính và UBND các huyện, thành phố xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ
các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường di dời đầu tư vào các cụm công nghiệp;
- Ủy ban nhân
dân cấp huyện chịu trách nhiệm khảo sát, lập, trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt thực hiện kế hoạch di dời các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất trên địa bàn vào cụm công nghiệp, đặc biệt là các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, khu vực dân
cư.
7. Giải pháp hỗ trợ hoạt động phát
triển cụm công nghiệp
Ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện
các hoạt động phát triển cụm công nghiệp gồm:
- Điều tra, khảo sát các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất có nhu cầu di dời đầu tư vào cụm công nghiệp; lập quy hoạch chi
tiết xây dựng cụm công nghiệp; kiểm tra, khảo sát, đánh giá các cơ chế, chính
sách phát triển cụm công nghiệp và kinh nghiệm phát triển
cụm công nghiệp ở trong và ngoài nước;
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, diễn
đàn, đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, pháp luật về
cụm công nghiệp;
- Hỗ trợ lập dự án đầu tư, chi phí di
dời cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường hoặc nguy cơ
gây ô nhiễm môi trường trong khu dân cư, làng nghề đầu tư vào trong cụm công
nghiệp; hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất và
các hoạt động phát triển cụm công nghiệp khác liên quan.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Để tổ chức triển khai quy hoạch phát
triển các cụm công nghiệp, UBND tỉnh giao trách nhiệm như
sau:
1. Sở Công Thương
Sở Công Thương là cơ quan đầu mối chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối
với cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương tổ chức triển khai các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế,
chính sách về phát triển cụm công nghiệp;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và UBND cấp huyện có liên quan thẩm định hồ sơ bổ sung, điều
chỉnh quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp; thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng
cụm công nghiệp;
- Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí
thực hiện các hoạt động phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn, gửi Sở Tài
chính tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương, trình UBND tỉnh quyết định và
tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
- Chủ trì hoặc tham gia thẩm định đồ
án quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp, thiết kế cơ sở các dự án đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và dự án
đầu tư xây dựng công trình trong cụm công nghiệp, Báo cáo đánh giá tác động môi
trường cụm công nghiệp; chủ trì hoặc tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật tại các cụm công nghiệp trên địa bàn;
- Chủ trì tổ chức kiểm tra, đánh giá
định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện quy hoạch, các quy định, chính sách của
nhà nước về phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn; tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý các vấn đề mới phát sinh; tổ chức các hoạt
động thi đua, khen thưởng phát triển cụm công nghiệp;
- Hằng quý, hằng
năm, báo cáo Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh tình
hình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hoạt động
sản xuất kinh doanh của các cụm công nghiệp trên địa bàn; cập nhật đầy đủ, kịp
thời, chính xác các thông tin liên quan vào cơ sở dữ liệu quốc gia về cụm công
nghiệp, đề xuất điều chỉnh bổ sung cụm công nghiệp phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế của Tỉnh phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào cụm công nghiệp (sau khi có Luật hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa). Tổ chức xúc tiến đầu tư, thu hút các nhà đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu lập kế hoạch phân bổ vốn hỗ trợ đầu tư giải phóng mặt bằng và xây dựng
hạ tầng cụm công nghiệp do các địa phương làm chủ đầu tư, trình UBND tỉnh xem
xét quyết định.
- Hướng dẫn cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh trong các cụm
công nghiệp.
3. Sở Tài chính
- Hướng dẫn các chủ đầu tư trong việc
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được hỗ trợ phục vụ phát triển cụm công
nghiệp; tổ chức thanh tra, kiểm tra, quyết toán đúng quy định;
Đảm bảo kinh phí hoạt động về QLNN đối với các cụm công nghiệp theo quy định của
pháp luật.
- Hướng dẫn và tổ chức công tác thẩm
tra, kiểm tra quyết toán vốn đầu tư của các dự án có sử dụng vốn ngân sách nhà
nước.
4. Sở Xây dựng
- Hướng dẫn lập, điều chỉnh dự án quy
hoạch chi tiết xây dựng các CCN; chủ trì thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt
dự án theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan giám định chất lượng các công trình xây dựng, giám định sự cố công
trình tại các cụm công nghiệp theo đúng quy định hiện hành;
- Thẩm định thiết kế kỹ thuật các công trình xây dựng trong cụm công
nghiệp và các công trình có liên quan đến các cụm công nghiệp theo phân cấp và
quy hoạch của Nhà nước.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, hướng dẫn các đơn vị và chủ
đầu tư lập kế hoạch sử dụng đất trong các cụm công nghiệp; thực hiện quản lý và
sử dụng lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực Tài nguyên và môi trường trong các cụm công nghiệp;
- Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc nếu được ủy quyền, phê duyệt các Báo cáo đánh giá tác động
môi trường tại mỗi cụm công nghiệp;
- Phối hợp với Sở Công Thương và UBND
các địa phương tiến hành kiểm tra xác định mức độ gây ô nhiễm của các cơ sở sản
xuất công nghiệp tại các địa phương để phân loại và xác định thứ tự trước sau
phải di dời các cơ sở sản xuất đang hoạt động tại các khu vực dân cư vào các cụm
công nghiệp.
6. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất quy hoạch, kế hoạch
đầu tư phát triển các công trình đường bộ theo phân cấp đảm bảo giao thông
thông suốt, liên hoàn đáp ứng tốt nhu cầu phát triển các cụm công nghiệp;
- Hướng dẫn các chủ đầu tư hoàn thiện
các thủ tục để triển khai thực hiện công trình trong phạm vi đất dành cho đường
bộ khi cụm công nghiệp có nhu cầu đấu nối vào các tuyến đường theo đúng quy định
hiện hành.
7. Sở Lao động và Thương binh - Xã
hội
Triển khai quy hoạch nguồn nhân lực
đáp ứng cho nhu cầu phát triển công nghiệp. Lập kế hoạch đào tạo nghề, đào tạo
kỹ thuật phục vụ quá trình phát triển của các ngành công
nghiệp theo định hướng quy hoạch.
8. Các ngành Điện, Nước, Bưu chính
Viễn Thông
Có kế hoạch đưa điện, nước, đảm bảo
thông tin liên lạc đến các khu công nghiệp nói chung và các cụm công nghiệp nói
riêng, phù hợp với tiến độ thực hiện và đảm bảo nguồn cung
cấp điện, nước theo nhu cầu phát triển.
9. Ủy
ban nhân dân cấp huyện
- Tổ chức điều tra, khảo sát các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường hoặc
có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn; lập, thực
hiện kế hoạch di dời các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất vào
cụm công nghiệp; đề xuất quy hoạch, bổ sung, rút khỏi quy
hoạch cụm công nghiệp và chỉ đạo lập quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp trên địa bàn.
- Đề xuất ngân sách địa phương hỗ trợ
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật bên trong và bên ngoài hàng rào cụm
công nghiệp phù hợp với quy hoạch xây dựng trên địa bàn; chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã hỗ trợ thực
hiện công tác thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư,... để
nhanh chóng triển khai xây dựng cụm công nghiệp trên địa bàn.
- Chủ trì hoặc tham gia các đoàn
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật tại các cụm công nghiệp trên địa
bàn theo quy định;
- Hằng quý, hằng
năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Sở Công Thương tình hình quy hoạch, thành lập và hoạt động sản xuất kinh doanh
của các cụm công nghiệp trên địa bàn; cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các
thông tin liên quan vào cơ sở dữ liệu
quốc gia về cụm công nghiệp; thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh
và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Website Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND Tỉnh (để b/c);
- Các Ban của Tỉnh ủy và HĐND Tỉnh;
- UBMTTQ Tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc Hội Tỉnh;
- Các Tổ chức Đoàn thể cấp tỉnh;
- Chù tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài PTTH Tỉnh, Báo BR-VT;
- Trung Tâm công báo tỉnh;
- Lưu VT, TH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Tuấn Quốc
|