ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2020/QĐ-UBND
|
Hậu Giang, ngày
02 tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ỦY QUYỀN TRONG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG, QUẢN LÝ ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 42/2017/NĐ-CP
ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu
tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 68/2019/NĐ-CP
ngày 14 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP
ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đầu tư công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về ủy quyền trong quản lý vốn đầu tư công, quản lý đầu tư xây
dựng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2020 và thay thế Quyết định số
33/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về
việc ban hành Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý vốn đầu tư công, quản
lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND
ngày 08 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc sửa đổi Điều
4 và sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản
lý vốn đầu tư công, quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo
Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hậu Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- VP. Chính phủ (HN - TP.HCM);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các Đoàn thể tỉnh;
- VP. Tỉnh ủy và các Ban Đảng;
- VP: Đoàn ĐBQH tỉnh, HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NCTH.PT.
EU020/QDPQ/QĐ_phan cap QĐ dau tu
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đồng Văn Thanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ ỦY QUYỀN TRONG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG, QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 32/2020/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc ủy quyền trong quản lý vốn
đầu tư công, quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các sở, ban, ngành tỉnh;
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp
huyện); các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong quản lý vốn đầu tư
công, quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Những quy định chung
về ủy quyền
Mục tiêu ủy quyền quản lý vốn đầu tư công, quản lý
đầu tư xây dựng công trình do địa phương quản lý nhằm chủ động khai thác, sử dụng
các nguồn vốn, triển khai đầu tư các dự án đạt hiệu quả trong đầu tư công, quản
lý vốn đầu tư; đồng thời, thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính
theo cơ chế một cửa tại các cơ quan, đơn vị về quản lý đầu tư xây dựng, quản lý
vốn đầu tư công do địa phương quản lý, cụ thể như sau:
a) Thực hiện ủy quyền quyết định một số công việc của
các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn đầu tư công thuộc thẩm quyền quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở
Tài chính; Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Giao thông vận tải; Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Sở Công Thương; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện nhằm thực hiện có hiệu quả công tác quản lý đầu tư xây dựng;
đồng thời, hoàn thiện một bước cải cách hành chính theo cơ chế một cửa tại các
cơ quan, đơn vị quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng, quản lý vốn đầu tư công do
địa phương quản lý.
b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ủy quyền quyết định đầu tư phải được cấp có thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công trước khi phê duyệt
quyết định đầu tư dự án, đồng thời, phải thực hiện các quy định hiện hành về quản
lý dự án đầu tư xây dựng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Ủy quyền quyết định đầu
tư dự án
1. Đối với dự án do tỉnh quản lý:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư được quyết định đầu tư đối với các dự án sử dụng nguồn
vốn đầu tư công do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý có tổng mức đầu tư dưới
15 (mười lăm) tỷ đồng (bao gồm các dự án đầu tư mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp)
đến khi có Quy định khác thay thế.
b) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm
tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư. Riêng các dự án đã ủy quyền cho Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư thì Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tự tổ
chức thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và phê duyệt các bước tiếp
theo của dự án theo quy định.
2. Đối với dự án cấp huyện quản lý:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư đối với các dự án sử dụng nguồn vốn
đầu tư công do địa phương quản lý có tổng mức đầu tư dưới 15 (mười lăm) tỷ đồng
(bao gồm các dự án đầu tư mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp) đến khi có Quy định
khác thay thế.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án được ủy quyền quyết định đầu tư theo
các quy định hiện hành của pháp luật về Đấu thầu. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, trình phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà
thầu đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
Điều 4. Thẩm quyền thẩm định và
phê duyệt dự án
1. Đối với dự án có cấu phần
xây dựng:
a) Đối với dự án do tỉnh quản lý:
- Trình tự lập, thẩm định dự án có cấu phần xây dựng
thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
- Chủ đầu tư căn cứ quyết định chủ trương đầu tư được
cấp có thẩm quyền phê duyệt tiến hành lập dự án đầu tư trình Sở Xây dựng, Sở
Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương (sau
đây gọi là Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành) thẩm định dự án theo
quy định.
- Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ
trì thẩm định các nội dung của dự án thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định
và thông báo kết quả thẩm định đến chủ đầu tư. Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định
hoàn chỉnh dự án gửi Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổng hợp trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc trình cơ quan được ủy quyền quyết định đầu
tư.
- Cấp thẩm quyền quyết định đầu tư dự án, bao gồm
các nội dung chủ yếu theo quy định tại Mẫu số
4 ban hành kèm theo Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định,
phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình.
b) Đối với dự án cấp huyện quản lý:
- Trình tự lập, thẩm định dự án có cấu phần xây dựng
thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
- Giao chủ đầu tư căn cứ quyết định chủ trương đầu
tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt tiến hành lập dự án đầu tư trình Phòng có
chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện thẩm định dự án theo quy định và thông
báo kết quả thẩm định đến chủ đầu tư. Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định hoàn
chỉnh dự án gửi Phòng có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện. Phòng có chức
năng quản lý về xây dựng cấp huyện tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định đầu tư.
- Cấp thẩm quyền quyết định đầu tư dự án theo quy định
tại Thông tư số 18/2016/TT-BXD .
2. Đối với dự án không có cấu phần xây dựng:
a) Đối với dự án do tỉnh quản lý:
- Căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, chủ đầu tư lập dự án trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng
thẩm định hoặc giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định dự án;
- Hội đồng thẩm định hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm
định các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 44 và khoản 2 Điều 45 của Luật Đầu
tư công. Riêng đối với dự án thuộc lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin, Sở
Thông tin và Truyền thông thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế chi tiết
theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 61 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP
ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và có trách nhiệm gửi ý kiến
thẩm định cho Hội đồng thẩm định hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp theo
quy định tại khoản 6 Điều 20 và điểm e khoản 2 Điều 22 Nghị định số
73/2019/NĐ-CP ;
- Căn cứ ý kiến thẩm định, chủ đầu tư hoàn chỉnh dự
án đầu tư trình Hội đồng thẩm định hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đầu tư;
- Cấp thẩm quyền quyết định đầu tư dự án theo quy định
tại Thông tư số 18/2016/TT-BXD .
b) Đối với dự án cấp huyện quản lý:
- Chủ đầu tư căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt tiến hành lập dự án; Chủ tịch Ủy ban nhân dân giao cơ
quan chuyên môn quản lý đầu tư hoặc thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định dự
án (nếu có);
- Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định của Cơ quan
chuyên môn quản lý đầu tư hoặc Hội đồng thẩm định (nếu có), hoàn chỉnh dự án
trình Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư hoặc Hội đồng thẩm định (nếu có) tổng hợp,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư dự án;
- Cấp thẩm quyền quyết định đầu tư dự án theo quy định
tại Thông tư số 18/2016/TT-BXD .
3. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án
sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thực hiện theo
Điều 41 Luật Đầu tư công.
4. Trình tự, thủ tục quyết định đầu tư đối với dự
án đầu tư công khẩn cấp thực hiện theo quy định tại Điều 42 Luật Đầu tư công.
5. Trình tự, thủ tục quyết định đầu tư dự án sử dụng
vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
dành để đầu tư thực hiện theo Điều 13, Điều 14 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày
06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đầu tư công.
Điều 5. Thẩm quyền thẩm định và
phê duyệt dự toán chi phí các công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị dự án, dự
toán chi phí các công việc chuẩn bị để lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ
thi công; thiết kế bản vẽ thi công và dự toán; thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết
dự toán dự án ứng dụng công nghệ thông tin; dự toán chi phí quy hoạch
1. Thẩm quyền thẩm định và phê duyệt dự toán chi
phí các công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị dự án, dự toán chi phí các
công việc chuẩn bị để lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công:
a) Đối với dự án có cấu phần xây dựng: Ủy quyền cho
Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Công Thương,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt dự toán chi phí các
công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị dự án, dự toán chi phí các công việc
chuẩn bị để lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công theo chuyên ngành
phụ trách; đồng thời, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình được ủy quyền.
b) Đối với dự án không có cấu phần xây dựng: Ủy quyền
cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt dự toán chi phí các công việc thực
hiện ở giai đoạn chuẩn bị dự án, dự toán chi phí các công việc chuẩn bị để lập
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công để lập Báo cáo nghiên cứu khả thi;
đồng thời, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn mà mình được ủy quyền.
c) Trình tự thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí
các công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị dự án, dự toán chi phí các công việc
chuẩn bị để lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công thực hiện theo quy
định tại khoản 5 Điều 40 Luật Đầu tư công và các quy định khác có liên quan.
2. Thẩm quyền thẩm định và phê
duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán: Thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm
2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
3. Đối với các dự án thuộc lĩnh vực ứng dụng công
nghệ thông tin: Giao Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm
định thiết kế chi tiết theo quy định tại Nghị định số 73/2019/NĐ-CP .
4. Đối với dự toán chi phí quy hoạch:
Thực hiện theo Luật Quy hoạch, Thông tư số
08/2019/TT-BKHĐT ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về
định mức cho hoạt động quy hoạch, Thông tư số 20/2019/TT-BXD ngày 31 tháng 12
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định, quản lý chi phí quy hoạch
xây dựng và quy hoạch đô thị và các quy định hiện hành khác. Riêng trình tự lập,
thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch thực hiện theo khoản 5 Điều 40 Luật Đầu
tư công và Điều 28 Luật Quy hoạch.
Điều 6. Thẩm quyền thẩm tra và
phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư hoàn thành
1. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính thẩm tra và
phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư hoàn thành theo quy định của Nhà nước có
tổng giá trị dưới 15 (mười lăm) tỷ đồng đến khi có Quy định khác thay thế.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm
tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án được ủy quyền theo Quy
định này. Đối với các dự án đầu tư được ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tổ chức thẩm tra.
3. Nội dung lập hồ sơ và các hình thức thẩm tra quyết
toán vốn đầu tư thực hiện theo đúng quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các
quy định của pháp luật hiện hành.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Xử lý chuyển tiếp
Dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt trước ngày
Quy định này có hiệu lực thì không phải phê duyệt lại, các hoạt động tiếp theo
chưa được thực hiện thì thực hiện theo Quy định này.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố triển
khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ quản lý và có trách nhiệm kiểm tra, đôn
đốc các chủ đầu tư về việc thực hiện Quy định này.
Các chủ đầu tư căn cứ vào nội dung Quy định triển
khai thực hiện để đảm bảo tuân thủ pháp luật của Nhà nước về quản lý dự án đầu
tư xây dựng và các quy định khác có liên quan.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu phát sinh vướng
mắc vượt thẩm quyền, các cơ quan, đơn vị và cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.