ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
29/2010/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 08 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHÔNG CÓ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng
cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 07 năm 1999 của Chính phủ về Quy
chế quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban
hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính
phủ;
Căn cứ Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành
kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ và
Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
việc hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật
Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về quản
lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1018/TTr-SKHĐT
ngày 19 tháng 07 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý các dự án đầu tư không có xây dựng
công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế và thị xã Hương Thủy; Thủ trưởng các
đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Xây dựng;
- TVTU, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- TAND tỉnh, Viện KSND tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Báo Thừa Thiên Huế;
- VP: LĐ và các CV;
- Lưu: VT, XDCB (2).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHÔNG CÓ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 29/2010/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định việc tổ
chức quản lý và thực hiện các công tác quản lý các dự án đầu tư phát triển
không nhằm mục đích kinh doanh đối với:
a) Các dự án đầu tư không có xây
dựng công trình, dự án đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị lẻ, dự án ứng dụng công
nghệ thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước của tỉnh.
b) Các dự án không có xây dựng công
trình, dự án đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị lẻ và dự án ứng dụng công nghệ thông
tin sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau trong đó vốn ngân sách nhà nước
của tỉnh chiếm tỷ lệ từ 30% trở lên hoặc lớn nhất trong tổng mức đầu tư của dự
án. Trường hợp sau khi điều chỉnh dự án đầu tư, tỷ lệ vốn ngân sách nhà nước thay
đổi, phương thức quản lý dự án vẫn áp dụng theo phương thức quản lý dự án sử
dụng vốn ngân sách nhà nước của tỉnh.
2. Các dự án đầu tư và một số công việc
không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này (quản lý theo quy định riêng):
a) Dự án đầu tư sử dụng vốn ODA,
NGO.
b) Dự án ứng dụng công nghệ thông tin
sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc diện bí mật quốc gia.
c) Các dự án, kế hoạch chi thường xuyên
từ nguồn vốn ngân sách chi sự nghiệp (trừ trường hợp các dự án sử dụng vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước).
d) Các dự án thuộc chương trình mục
tiêu Quốc gia và một số chương trình, dự án hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu.
đ) Các dự án đầu tư trong khu kinh tế
Chân Mây - Lăng Cô và khu kinh tế cửa khẩu A Đớt do Ban quản lý khu kinh tế Chân
Mây - Lăng Cô trực tiếp quản lý vốn.
e) Công tác quyết toán vốn đầu tư
dự án hoàn thành.
g) Công tác quản lý đấu thầu các dự
án đầu tư có sử dụng vốn nhà nước mà tỷ lệ vốn nhà nước chiếm ít hơn 30% tổng
mức đầu tư của dự án.
h) Các dự án nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật.
i) Các dự án mua sắm tài sản nhà
nước; thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết số 14g/2010/NQ-HĐND ngày
23 tháng 07 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc phân cấp
quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được
giao nhiệm vụ quản lý nhà nước; tổ chức quản lý, thực hiện các dự án đầu tư và
có các hoạt động, công việc thuộc phạm vi điều chỉnh nêu tại khoản 1 Điều 1 quy
định này.
Điều 3. Giải thích
từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Ủy ban nhân dân các Huyện, thành phố Huế và thị xã Hương Thủy.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã:
Ủy ban nhân dân thị trấn, Ủy ban nhân dân phường hoặc Ủy ban nhân dân xã.
3. Dự án nhóm A, B, C: là các
dự án đầu tư được phân nhóm dự án theo quy định như sau.
a) Đối với dự án ứng dụng công nghệ
thông tin được phân loại thành các nhóm A, B, C để quản lý. Đặc trưng mỗi nhóm được
quy định trong phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06
tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
b) Đối với dự án đầu tư không có xây
dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước được phân loại thành 3 nhóm A,
B, C để phân cấp quản lý. Đặc trưng mỗi nhóm được quy định trong phụ lục, có sửa
đổi về mức vốn nhóm A, B ban hành kèm theo Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000
của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư
và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm
1999 của Chính phủ.
4. Dự án đầu tư: tập hợp
những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo
những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc
duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng
thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp).
5. Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi: hồ sơ xin chủ trương đầu tư được lập theo quy định đối với các dự án
đầu tư không có xây dựng công trình để cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư.
6. Báo cáo nghiên cứu khả thi:
dự án đầu tư được lập theo quy định đối với các dự án không có xây dựng công trình,
dự án ứng dụng công nghệ thông tin.
7. Báo cáo đầu tư: hồ sơ dự án
đầu tư rút gọn trong đó chỉ đặt ra các yêu cầu cơ bản theo quy định đối với các
dự án không có xây dựng công trình, dự án ứng dụng công nghệ thông tin có tổng mức
đầu tư từ 3 tỷ đồng trở xuống, dự án mua sắm máy móc, thiết bị lẻ.
8. Dự án khả thi ứng dụng công nghệ
thông tin: dự án đầu tư được lập theo quy định đối với các dự án ứng dụng công
nghệ thông tin thuộc dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A;
Chương 2.
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 4. Chủ đầu
tư dự án đầu tư
Chủ đầu tư dự án đầu tư phải được
cấp có thẩm quyền quyết định trong thống nhất chủ trương đầu tư trước khi lập
dự án, phù hợp quy định của Luật Ngân sách; việc xác định chủ đầu tư thực hiện
như sau:
1. Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Thủ tướng Chính phủ: Chủ đầu tư dự án là Ủy ban nhân dân tỉnh. Ủy ban
nhân dân tỉnh ủy quyền cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có
đủ điều kiện, năng lực tổ chức thực hiện một phần nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu
tư.
2. Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Chủ đầu tư các dự án đầu tư sử
dụng nguồn vốn ngân sách đầu tư phát triển là đơn vị quản lý, sử dụng nếu có đủ
điều kiện để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư.
b) Trường hợp chưa xác định được đơn
vị quản lý, sử dụng hoặc đơn vị quản lý, sử dụng không đủ điều kiện làm chủ đầu
tư thì người quyết định đầu tư có thể giao cho đơn vị có đủ điều kiện làm chủ
đầu tư. Trong trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng không đủ điều kiện làm chủ đầu
tư thì đơn vị sẽ quản lý, sử dụng có trách nhiệm cử người tham gia vào Ban Quản
lý dự án của công trình với tư cách Phó Giám đốc Ban, tham gia với chủ đầu tư
trong việc tổ chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp nhận
đưa các hạng mục của dự án vào khai thác, sử dụng.
c) Trường hợp không xác định được chủ
đầu tư theo quy định tại điểm b khoản này thì người quyết định đầu tư có thể ủy
thác cho đơn vị khác có đủ điều kiện làm chủ đầu tư hoặc đồng thời làm chủ đầu
tư.
d) Các đơn vị sự nghiệp công lập là
chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn bằng nguồn thu sự nghiệp để lại theo quy định để
đầu tư cơ sở vật chất của đơn vị.
đ) Các trường hợp khác, Ủy ban nhân
dân các cấp xem xét quyết định đối với từng dự án đầu tư cụ thể phù hợp với phương
thức đầu tư và quy mô của dự án.
Điều 5. Phân bổ
kế hoạch vốn đầu tư
1. Thực hiện theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh về công tác quy hoạch và quản lý các dự án đầu tư xây dựng công
trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Kế hoạch vốn đầu tư được Ủy ban nhân
dân các cấp phân bổ theo khả năng cân đối vốn và tiến độ thực hiện của từng dự
án nhưng không quá 2 năm đối với dự án đầu tư nhóm C, không quá 4 năm đối với dự
án đầu tư nhóm B.
Điều 6. Chủ trương
đầu tư
1. Trường hợp dự án ứng dụng công nghệ
thông tin nhóm A chưa nằm trong kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin được duyệt,
hoặc chưa có quyết định chủ trương đầu tư thì trước khi lập dự án phải được Thủ
tướng Chính phủ xem xét, đồng ý về chủ trương đầu tư. Việc xem xét chủ trương
đầu tư được thực hiện theo quy chế làm việc của Chính phủ.
2. Trường hợp dự án đầu tư không có
xây dựng công trình nhóm A chưa có trong quy hoạch được duyệt hoặc chưa có văn bản
quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền, chủ đầu tư phải lập báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và thông qua báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
thống nhất chủ trương đầu tư các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách do Ủy
ban nhân dân các cấp quản lý trên cơ sở đề xuất của cơ quan chủ trì tham mưu
chủ trương đầu tư trực thuộc Ủy ban nhân dân các cấp. Trường hợp các dự án đầu
tư có yêu cầu đột xuất, cấp bách, cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
trực tiếp quyết định chủ trương đầu tư bằng văn bản theo thẩm quyền.
4. Các dự án đầu tư được xem đã có chủ
trương đầu tư:
a) Các dự án đầu tư sử dụng vốn đầu
tư phát triển đã có quyết định giao kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư của cấp có
thẩm quyền.
b) Các dự án sử dụng vốn sự nghiệp có
danh mục giao vốn hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Cơ quan đề xuất chủ trương đầu tư:
các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
(đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh), các phòng chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã (đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện), bộ phận chuyên môn Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với dự
án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã)
và đơn vị quản lý, sử dụng công trình.
Cơ quan đề xuất chủ trương đầu tư căn
cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của các cấp, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 05 năm đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua, các
quy hoạch phát triển ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để nghiên cứu,
đề xuất các dự án đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thống nhất chủ
trương đầu tư dự án bằng văn bản hoặc xem xét quyết định trong kế hoạch vốn
chuẩn bị đầu tư hàng năm.
6. Cơ quan chủ trì tham mưu chủ trương
đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định
đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh), Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện
(đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện), bộ phận chuyên môn Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với dự án
đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã)
là đầu mối tiếp nhận, thẩm tra, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp xem
xét thống nhất chủ trương đầu tư.
Điều 7. Lập dự án
đầu tư
1. Các dự án ứng dụng công nghệ thông
tin thực hiện như sau:
a) Đối với các dự án quan trọng
quốc gia và các dự án nhóm A, Chủ đầu tư tổ chức lập dự án khả thi ứng dụng
công nghệ thông tin;
b) Đối với dự án nhóm B, C, chủ đầu
tư tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi;
c) Đối với dự án nhóm C có mức vốn đầu
tư từ 3 tỷ đồng trở xuống chỉ phải lập báo cáo đầu tư.
2. Các dự án đầu tư khác không có xây
dựng công trình thực hiện như sau:
a) Các dự án đầu tư nhóm A đã có trong
quy hoạch được duyệt hoặc đã có văn bản chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền
thì không phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi mà lập ngay báo cáo nghiên
cứu khả thi.
Đối với dự án đầu tư nhóm B chủ đầu
tư tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi, nếu xét thấy cần thiết phải lập báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi thì người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết
định.
b) Các dự án đầu tư có tổng mức vốn
đầu tư dưới 3 tỷ đồng không phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi mà chỉ lập báo cáo
đầu tư, thiết kế và dự toán;
c) Các dự án đầu tư mua sắm máy móc,
thiết bị lẻ không phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi mà chỉ lập báo cáo đầu tư
và dự toán chi phí.
3. Trên cơ sở quy mô đầu tư đã được
cấp có thẩm quyền thống nhất, chủ đầu tư tổ chức lập nhiệm vụ khảo sát và tổ
chức thẩm định, phê duyệt dự toán khảo sát, lập dự án đầu tư để tiến hành tổ
chức lựa chọn tư vấn khảo sát và lập dự án theo quy định của Luật đấu thầu hiện
hành;
4. Trong quá trình lập dự án đầu tư,
nếu thông tin đã được cung cấp đầy đủ, đảm bảo để chủ đầu tư lập hồ sơ dự án
đầu tư thì không phải thỏa thuận với các cơ quan quản lý liên quan. Các danh mục
máy móc, thiết bị trong dự án đầu tư phải thu thập thông tin về giá bằng các
báo giá của các nhà cung cấp.
5. Thời hạn lập dự án đầu tư: nhóm C
không quá 3 tháng, nhóm B không quá 05 tháng, nhóm A không quá 12 tháng kể từ khi
có quyết định giao vốn chuẩn bị đầu tư.
Trường hợp thời gian lập dự án đầu tư
kéo dài hơn so với Quy định này, chủ đầu tư phải có văn bản báo cáo nêu rõ thời
gian cần thiết để lập xong dự án đầu tư trình người quyết định đầu tư chấp thuận
trước khi lập dự án đầu tư.
Điều 8. Thẩm
định báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo đầu tư
1. Cơ quan, tổ chức đầu mối thẩm
định:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
đầu mối tổ chức thẩm định các báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo đầu tư, bao
gồm cả thẩm định tổng mức đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Các đơn vị Ủy ban nhân dân tỉnh
ủy quyền quyết định đầu tư theo Quy định này có trách nhiệm giao cho một đơn vị
chuyên môn trực thuộc làm đầu mối tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi và
báo cáo đầu tư theo quy định trước khi quyết định đầu tư.
c) Phòng Tài chính Kế hoạch cấp
huyện là đầu mối tổ chức thẩm định các báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo
đầu tư được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt theo Quy định này và các báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đầu tư thuộc
thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Bộ phận chuyên môn Ủy ban nhân
dân cấp xã là đầu mối tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo
đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Tổ chức thẩm định dự án đầu tư:
a) Cơ quan đầu mối tổ chức thẩm
định dự án đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến của các cơ quan có
trách nhiệm tham gia ý kiến thẩm định tổng mức đầu tư, thẩm định thiết kế sơ bộ
đối với dự án ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định, đồng thời gửi lấy ý
kiến của các cơ quan liên quan khác (nếu cần thiết).
b) Các cơ quan có trách nhiệm tham gia
ý kiến về thẩm định thiết kế sơ bộ có trách nhiệm thẩm định: sự phù hợp của phương
pháp xác định tổng mức đầu tư với đặc điểm, tính chất kỹ thuật và yêu cầu công
nghệ của dự án đầu tư; tính đầy đủ, hợp lý và phù hợp với yêu cầu thực tế thị
trường của các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư theo hồ sơ thiết kế sơ
bộ trình thẩm định.
Trên cơ sở ý kiến thẩm định tổng
mức đầu tư của các cơ quan nêu trên, cơ quan đầu mối thẩm định dự án có trách
nhiệm tổ chức thẩm định các tính toán về hiệu quả đầu tư (nếu có), xác định giá
trị tổng mức đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
c) Nội dung tham gia ý kiến của các
cơ quan liên quan phải rõ ràng trên cơ sở viện dẫn các quy định của Nhà nước và
quan điểm của cơ quan tham gia ý kiến: nội dung đồng ý (phù hợp), nội dung không
đồng ý (không phù hợp), nội dung cụ thể phải bổ sung hoàn chỉnh.
Sau thời gian lấy ý kiến theo quy
định, nếu cơ quan được hỏi ý kiến không có văn bản tham gia ý kiến, được xem là
thống nhất với nội dung dự án do cơ quan đầu mối thẩm định gửi.
d) Cơ quan đầu mối tổ chức thẩm
định dự án có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan (bao gồm ý
kiến về thẩm định thiết kế sơ bộ, ý kiến thẩm định tổng mức đầu tư) và thông
báo kết quả thẩm định dự án bằng văn bản để chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ trình
phê duyệt dự án. Trường hợp hồ sơ dự án đủ điều kiện theo quy định, cơ quan đầu
mối thẩm định dự án lập báo cáo thẩm định và trình cấp thẩm quyền phê duyệt dự
án.
đ) Trường hợp hồ sơ dự án phải bổ sung
hoàn chỉnh theo thông báo kết quả thẩm định dự án, chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ
dự án, hồ sơ thiết kế sơ bộ và gửi cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định dự án tổng
hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tổ chức thẩm định báo cáo đầu
tư:
a) Chủ đầu tư tổ chức thẩm định
thiết kế và dự toán của báo cáo đầu tư trước khi trình cơ quan đầu mối tổ chức
thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đầu tư; trường hợp cần
thiết thì có thể thuê tư vấn thẩm tra để làm cơ sở cho việc thẩm định;
b) Trường hợp điều chỉnh báo cáo
đầu tư không làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu và không vượt tổng mức đầu
tư thì chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh báo cáo đầu tư.
Điều 9. Thiết
kế sơ bộ
1. Cơ quan đầu mối tổ chức thẩm
định dự án gửi hồ sơ dự án tới các Bộ quản lý ngành để có ý kiến về thiết kế sơ
bộ đối với các dự án đầu tư nhóm A.
2. Đối với các dự án ứng dụng công nghệ
thông tin nhóm B, C, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định thiết kế sơ
bộ.
3. Đối với các dự án đầu tư không có
xây dựng công trình nhóm B, C: các Sở quản lý ngành có ý kiến tham gia về thiết
kế sơ bộ hoặc danh mục mua sắm máy móc thiết bị lẻ.
4. Cơ quan xem xét thẩm định thiết kế
sơ bộ có trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản. Nội dung văn bản tham gia ý
kiến phải rõ ràng (nội dung đồng ý, nội dung không đồng ý, nội dung phải bổ sung
hoàn chỉnh cụ thể), gửi cho cơ quan đầu mối thẩm định dự án để tổng hợp, thẩm
định và trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt dự án.
5. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ
chức kiểm tra, theo dõi, sửa đổi và bổ sung, trình hồ sơ thiết kế sơ bộ của dự
án đầu tư đến cơ quan đầu mối thẩm định dự án cùng cấp với phần thuyết minh dự
án theo quy định.
Điều 10. Thẩm quyền,
phân cấp và ủy quyền thống nhất chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư
1. Thống nhất chủ trương đầu tư:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
thống nhất chủ trương đầu tư các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách do Ủy
ban nhân dân các cấp quản lý.
b) Phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố Huế thống nhất chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư nhóm B,
C thuộc nguồn vốn ngân sách cấp trên phân cấp cho thành phố Huế quản lý.
c) Phân cấp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã thống nhất chủ trương các dự án đầu tư không có xây dựng công
trình trong phạm vi ngân sách của địa phương mình (bao gồm cả các khoản bổ sung
từ ngân sách cấp trên) có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng (đối với cấp huyện) và
dưới 1 tỷ đồng (đối với cấp xã).
d) Phân cấp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã thống nhất chủ trương các dự án ứng dụng công nghệ thông tin
trong phạm vi ngân sách của địa phương mình (bao gồm cả các khoản bổ sung từ ngân
sách cấp trên) có tổng mức đầu tư đến 05 tỷ đồng (đối với cấp huyện) và đến 03
tỷ đồng (đối với cấp xã).
2. Quyết định đầu tư:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định đầu tư các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã quyết định đầu tư các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quản lý.
c) Phân cấp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố Huế quyết định đầu tư các dự án đầu tư nhóm B, C thuộc nguồn vốn ngân
sách nhà nước cấp trên phân cấp cho thành phố Huế quản lý.
d) Phân cấp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư các dự án đầu tư không có xây dựng công trình
trong phạm vi ngân sách của địa phương mình (bao gồm cả các khoản bổ sung từ
ngân sách cấp trên) có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng (đối với cấp huyện) và dưới
1 tỷ đồng (đối với cấp xã).
đ) Phân cấp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư các dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong
phạm vi ngân sách của địa phương mình (bao gồm cả các khoản bổ sung từ ngân
sách cấp trên) có tổng mức đầu tư đến 05 tỷ đồng (đối với cấp huyện) và đến 03
tỷ đồng (đối với cấp xã).
e) Ủy quyền Giám đốc các Sở quản lý
ngành quyết định đầu tư các dự án đầu tư thuộc vốn sự nghiệp ngành do mình quản
lý.
g) Ủy quyền các chủ đầu tư quyết
định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư dưới 100 triệu đồng sau khi có thống
nhất chủ trương của người có thẩm quyền (hoặc người được phân cấp, ủy quyền)
theo Quy định này.
Điều 11. Điều chỉnh
dự án
1. Dự án đầu tư sử dụng vốn nhà
nước trên 30% đã được quyết định đầu tư chỉ được điều chỉnh theo quy định của
Chính phủ.
2. Trường hợp điều chỉnh dự án có
tổng mức đầu tư vượt mức vốn được ủy quyền quyết định đầu tư theo Quy định này,
cơ quan quyết định đầu tư phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận
trước khi phê duyệt điều chỉnh. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận,
kiểm tra, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chấp thuận.
3. Đối với các dự án thuộc đối
tượng phải giám sát, đánh giá đầu tư nhưng chưa thực hiện giám sát, đánh giá
đầu tư theo quy định thì không được phép quyết định điều chỉnh dự án đầu tư.
Điều 12. Thẩm định,
phê duyệt thiết kế, dự toán
1. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê
duyệt thiết kế - dự toán của báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của Chính
phủ và gửi văn bản phê duyệt đến cơ quan quyết định đầu tư, cơ quan thẩm định
thiết kế sơ bộ và cơ quan đầu mối tổng hợp kế hoạch đầu tư trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt.
2. Đối với dự án mua sắm trang
thiết bị, máy móc, cây trồng, vật nuôi,… chủ đầu tư phải tổ chức thẩm định giá
để làm cơ sở phê duyệt dự toán.
Điều 13. Quản lý
đấu thầu
1. Việc triển khai công tác đấu
thầu phải thực hiện đúng các quy định của Luật Đấu thầu, Luật Thực hành tiết
kiệm chống lãng phí và các Nghị định, văn bản hướng dẫn thực hiện có liên quan.
Nội dung, thời hạn phê duyệt các nội dung trong công tác đấu thầu, thực hiện
theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về đấu thầu; chịu trách
nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện các
nội dung về công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; kiểm tra,
thanh tra và tổng hợp báo cáo công tác đấu thầu các dự án đầu tư thuộc phạm vi
tỉnh quản lý.
Các Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện
là cơ quan đầu mối về quản lý đấu thầu các dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt.
2. Hồ sơ mời thầu được phát hành khi
có đủ các điều kiện sau đây:
a) Kế hoạch đấu thầu được duyệt.
b) Hồ sơ mời thầu được duyệt.
c) Thông báo mời thầu hoặc danh sách
nhà thầu được mời tham gia đấu thầu đã được đăng tải theo quy định tại Điều 5
của Luật Đấu thầu.
3. Thẩm định, phê duyệt kế hoạch
đấu thầu, hủy, đình chỉ hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu, giải
quyết kiến nghị đấu thầu:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
đầu mối thẩm định kế hoạch đấu thầu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc hủy, đình chỉ hoặc không công nhận kết quả
lựa chọn nhà thầu các gói thầu thuộc dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định đầu tư;
Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
làm Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp địa phương để giấy phép kiến nghị đấu thầu các
gói thầu sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
b) Phòng Tài chính Kế hoạch cấp
huyện là cơ quan đầu mối thẩm định kế hoạch đấu thầu trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt, tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc hủy, đình
chỉ hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu thuộc dự án đầu
tư do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư.
c) Bộ phận chuyên môn Ủy ban nhân dân
cấp xã là cơ quan đầu mối thẩm định kế hoạch đấu thầu trình Ủy ban nhân dân cấp
xã phê duyệt, tham mưu Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc hủy, đình chỉ hoặc
không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu thuộc dự án đầu tư do Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư.
4. Thẩm quyền thẩm định về đấu thầu
các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh làm chủ đầu tư (chủ dự án):
a) Giao Sở quản lý ngành thẩm định hồ
sơ mời thầu (hồ sơ yêu cầu) các gói thầu thuộc chuyên ngành mình quản lý.
b) Giao Sở Tài chính thẩm định hồ sơ
mời thầu (hồ sơ yêu cầu) các gói thầu mua sắm thiết bị, hàng hóa, dịch vụ (thiết
bị y tế, giáo dục, bảo hiểm,…).
c) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định
kế hoạch đấu thầu; hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu các gói thầu liên quan nhiều
chuyên ngành; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu và tham mưu xử lý tình huống
đấu thầu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
5. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện
làm chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm cho các phòng chuyên
môn phù hợp để tổ chức thẩm định các nội dung về đấu thầu để quyết định phê
duyệt.
6. Thẩm quyền, trách nhiệm của chủ đầu
tư về đấu thầu:
a) Tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt
hồ sơ mời thầu (hồ sơ yêu cầu), phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, quyết định
tình huống xử lý đấu thầu.
b) Tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu
giai đoạn chuẩn bị đầu tư trình người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư phê duyệt kế
hoạch đấu thầu giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
c) Giao cho tổ chức, cá nhân thuộc cơ
quan mình việc tổ chức thẩm định hồ sơ mời thầu, thẩm định hồ sơ yêu cầu, thẩm định
kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm
để thẩm định theo quy định.
d) Gửi các quyết định phê duyệt liên
quan công tác đấu thầu đến Sở Kế hoạch và Đầu tư và Phòng Tài chính Kế hoạch cấp
huyện để theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo về đấu thầu trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt.
Điều 14. Công tác
giám sát, đánh giá đầu tư
Thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh về công tác quy hoạch và quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình
sử dụng vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Xử lý
chuyển tiếp
Đối với các dự án đầu tư có các thủ
tục đã được cấp có thẩm quyền thẩm định, thống nhất chủ trương đầu tư và quyết định
đầu tư trước ngày Quy định này có hiệu lực thì các thủ tục đã được thẩm định, thống
nhất chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư không phải thực hiện lại, các công
việc tiếp theo được thực hiện theo quy định tại Quyết định này và các quy định
hiện hành của pháp luật có liên quan.
Điều 16. Tổ
chức thực hiện
1. Ngoài các nội dung quy định cụ thể
tại Quy định này, công tác quản lý các dự án đầu tư trong phạm vi điều chỉnh của
quy định này còn phải thực hiện theo đúng các quy định có liên quan khác của pháp
luật hiện hành.
2. Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu
tư, Thông tin và Truyền thông, Tài chính, căn cứ trách nhiệm quản lý nhà nước
của ngành, chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát điều chỉnh, bổ sung và
phê duyệt, hướng dẫn cụ thể quy trình thực hiện các thủ tục hành chính, các
công việc thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
Giám đốc các Sở đối với các công việc thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định
này; hướng dẫn các chủ đầu tư quy trình thực hiện các công việc thuộc thẩm
quyền của chủ đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy định này, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan quản lý nhà nước, các chủ
đầu tư phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.