ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2773/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 04 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TĂNG TRƯỞNG XANH GIAI ĐOẠN 2016 -
2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1393/QĐ-TTg
ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng
trưởng xanh;
Căn cứ Quyết định số 403/QĐ-TTg
ngày 20/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về
tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 - 2020;
Căn cứ Văn bản số 125/BQLDAGGSF-CV
ngày 28/6/2017 của Ban Quản lý dự án Quỹ Hỗ trợ tăng trưởng xanh - Vụ Khoa học,
giáo dục, tài nguyên và môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc dự thảo cuối
cùng Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh cho tỉnh Bình Định giai đoạn 2016 -
2020, tầm nhìn đến năm 2025;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 70/TTr-SKHĐT ngày 24/7/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động
tăng trưởng xanh giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động
tăng trưởng xanh giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh
đã được phê duyệt tại Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư và Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- PVP NN;
- Lưu: VT, K1, K10.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Châu
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG TĂNG TRƯỞNG XANH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 2773/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2017 của UBND tỉnh)
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hành động
tăng trưởng xanh giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh,
với các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Đảm bảo thực hiện có hiệu quả Chiến lược
Quốc gia về tăng trưởng xanh (viết tắt là TTX), hỗ trợ phát triển kinh tế nhanh
và bền vững, với trọng tâm là phát triển nền kinh tế các-bon thấp, giảm phát thải
và tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính (viết tắt là KNK), làm giàu vốn tự nhiên,
sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng, tài nguyên thiên nhiên. Khai thác và
sử dụng tối đa các nguồn năng lượng tái tạo sẵn có tại địa phương, từng bước
gia tăng tỷ trọng năng lượng tái tạo trong sản xuất và tiêu dùng năng lượng.
Phát triển các ngành kinh tế trọng điểm theo hướng xanh hóa. Cải thiện các vấn
đề môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân và chất lượng cảnh quan.
Xây dựng lối sống thân thiện với môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2025
a) Giảm phát thải KNK
- Đến năm 2020: Giảm cường độ phát thải
khí nhà kính so với mức phát triển bình thường 10,7% thông qua các hoạt động và
giải pháp tự nguyện, phấn đấu đạt mức giảm phát thải khí nhà kính là 20% khi có
thêm hỗ trợ quốc gia hoặc quốc tế.
- Đến năm 2025: Phấn đấu giảm cường độ
phát thải khí nhà kính so với mức phát triển bình thường là 25% thông qua các
hoạt động và giải pháp tự nguyện, phấn đấu đạt mức giảm phát thải khí nhà kính
là 49% khi có thêm hỗ trợ quốc gia hoặc quốc tế.
b) Xanh hóa sản xuất
- Hình thành và phát triển cơ cấu
“kinh tế xanh” trên cơ sở đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế sử dụng công
nghệ tiên tiến, tạo ra giá trị gia tăng lớn, sử dụng hiệu quả hơn tài nguyên
thiên nhiên, chống chịu hiệu quả hơn với biến đổi khí hậu;
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh
theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp hiện đại, thân thiện với môi trường;
- Hoàn thiện thể chế kinh tế theo hướng
hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc “xanh hóa” các ngành hiện có và khuyến khích
phát triển các ngành kinh tế sử dụng hiệu quả năng lượng và tài nguyên, đạt giá
trị gia tăng cao, các-bon thấp, giảm phát thải và tăng khả năng hấp thụ KNK.
* Phấn đấu đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2025:
+ Có đến 80% cơ sở sản xuất, kinh
doanh đạt tiêu chuẩn môi trường, trong đó 50% các cơ sở áp dụng công nghệ sạch,
thân thiện với môi trường;
+ 80% (năm 2020), 100% (năm 2025) khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, 50% (năm 2020), 70% (năm 2025) làng nghề có hệ thống
thu gom và xử lý chất thải rắn đạt yêu cầu;
+ Phấn đấu tăng đầu tư phát triển các
ngành hỗ trợ bảo vệ môi trường và làm giàu vốn tự nhiên lên đạt mức 3 - 4% GDP.
c) Xanh hóa lối sống và thúc đẩy
tiêu dùng bền vững
Xây dựng lối sống thân thiện với môi
trường thông qua tạo nhiều việc làm xanh từ các ngành công nghiệp, nông nghiệp,
dịch vụ; đầu tư vào vốn tự nhiên, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội xanh; tạo
dựng lối sống thân thiện với môi trường. Phấn đấu để đến năm 2020, tầm nhìn đến
2025 có:
- 50% (năm 2020), 80% (năm 2025) số
xã đạt chuẩn vệ sinh môi trường theo tiêu chí nông thôn mới;
- 100% chất thải y tế được thu gom, xử
lý đạt tiêu chuẩn môi trường; 85% (năm 2020), 100% (năm 2025) chất thải rắn đô
thị và 70% (năm 2020), 80% (năm 2025) chất thải rắn nông thôn được thu gom;
- Người dân được nâng cao nhận thức về
ứng phó, thích nghi với biến đổi khí hậu (viết tắt là BĐKH);
-100% đô thị có diện tích cây xanh đạt
tiêu chuẩn;
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 53,5%
(năm 2020), trên 54% (năm 2025).
II. CÁC NHÓM GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhóm giải
pháp về tăng cường năng lực và thể chế
- Rà soát nội dung các văn bản quy phạm
pháp luật, các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được ban hành của tỉnh, nhằm
phát hiện những điểm chưa phù hợp với các mục tiêu, định hướng TTX, bảo vệ môi
trường và thích ứng với BĐKH và đề xuất điều chỉnh, bổ sung, coi đó là một tiêu
chí quan trọng khi phê duyệt các văn bản này.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động
nhằm đạt được các mục tiêu TTX và phát triển bền vững (viết tắt là PTBV).
- Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về
BVMT và ứng phó với BĐKH và thực hiện TTX nhằm đáp ứng các yêu cầu thực tế ngày
càng đa dạng và phức tạp.
- Xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể
về huy động và quản lý có hiệu quả các nguồn lực (trong nước và quốc tế) cho
PTBV và TTX giai đoạn đến 2020 và tầm nhìn 2025.
- Đẩy mạnh hợp tác, tài trợ quốc tế
đa phương và song phương về xây dựng mô hình phát triển xanh, mô hình sinh
thái, phát triển nguồn nhân lực cho TTX. Chú trọng liên kết phát triển khoa học,
công nghệ của tỉnh, vùng và khu vực.
- Tăng cường trao đổi thông tin, số
liệu phục vụ cho việc theo dõi, đánh giá và báo cáo một cách thường xuyên về thực
trạng tăng trưởng, quản lý môi trường và tài nguyên trên địa bàn.
- Xây dựng các tiêu chí khung hoặc
phương án theo dõi, đánh giá và báo cáo thực hiện Chiến lược và Kế hoạch hành động
TTX của Tỉnh.
2. Nhóm giải
pháp về nâng cao nhận thức và tăng cường sự tham gia
- Đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động
tuyên truyền vận động và thông tin về PTBV và TTX, về lợi ích của việc sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, sử dụng giao thông công cộng, ứng dụng năng
lượng sạch và năng lượng tái tạo, nhằm nâng cao nhận thức của Nhân dân, của cộng
đồng về Chiến lược Tăng trưởng xanh.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
đặc biệt ở cấp các huyện, thị xã, thành phố và xã/phường về phát triển bền vững,
ứng phó với BĐKH và TTX.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn
nhân lực, đặc biệt nguồn nhân lực phục vụ thực hiện chiến lược PTBV, ứng phó với
BĐKH và TTX;
- Tăng đầu tư cho tăng cường năng lực
của hệ thống quản lý nhà nước về BVMT, PTBV và TTX, đặc biệt ở các cấp huyện,
thị xã, thành phố và xã/phường.
- Nghiên cứu, lựa chọn, lồng ghép các
nội dung giảng dạy về TTX, công nghệ xanh, khai thác tài nguyên bền vững... vào
các cấp học, bậc học phù hợp.
- Phát huy vai trò của tổ chức chính
trị - xã hội, các đoàn thể, các cơ quan và phương tiện thông tin đại chúng
trong việc nâng cao nhận thức của cộng đồng địa phương về TTX, về cách phòng ngừa,
thích ứng với BĐKH. Trong đó, chú trọng việc tăng cường ý thức trách nhiệm và sự
hiểu biết của các chủ doanh nghiệp, chủ dự án ở các khu đô thị về tầm quan trọng
và ý nghĩa của việc đăng ký chủ nguồn thải, gửi báo cáo định kỳ về giám sát môi
trường, chủ động lập kế hoạch ứng phó với sự cố môi trường, đầu tư công trình xử
lý chất thải...
3. Nhóm giải
pháp về giảm cường độ phát thải khí nhà kính
a) Trong nông lâm ngư nghiệp
- Phát triển nông nghiệp công nghệ
cao, nông nghiệp hữu cơ, chuyển giao mô hình nông nghiệp các-bon thấp, ứng dụng
phương pháp canh tác tiết kiệm tài nguyên, nhất là tài nguyên đất và nước để giảm
phát thải KNK trong ngành nông nghiệp. Áp dụng các biện pháp tưới tiêu tiết kiệm
nước; hạn chế sử dụng các loại phân bón và chất bảo vệ thực vật hóa học; chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện đất đai và khí hậu của tỉnh
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tiết kiệm nước và điện năng trong tưới
tiêu, bằng cách đó giảm phát thải KNK.
- Đẩy mạnh trồng mới và phát triển rừng,
tăng diện tích rừng để mở rộng bể hấp thụ các-bon, thay thế diện tích rừng bị mất
do quá trình khai thác và phát triển kinh tế. Có sự lựa chọn chiến lược các khu
rừng cho năng suất cao để trồng mới và tăng độ che phủ rừng; nâng cao chất lượng
rừng hiện có. Đấu tranh kiên quyết chống lại nạn phá rừng. Bảo vệ diện tích rừng
hiện có, đặc biệt là các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. Xây dựng các vùng đệm
xung quanh các khu bảo tồn để quản lý rừng có hiệu quả hơn.
- Đảm bảo việc xây dựng cơ sở hạ tầng
không gây ảnh hưởng lớn đến các khu bảo tồn tự nhiên trọng yếu, không tác động
tiêu cực các loài động thực vật đang bị đe dọa; Sử dụng các phương pháp khai
thác và vận chuyển gây tác động thấp nhất đến môi trường xung quanh.
b) Trong công nghiệp và năng lượng
- Thực hiện hiện đại hóa công nghệ để
giảm thiểu tiêu thụ nhiên liệu, tài nguyên. Áp dụng các công nghệ các-bon thấp
trong các ngành công nghiệp trọng điểm. Hạn chế sử dụng nhiên liệu hóa thạch bằng
cách sử dụng các máy móc chạy điện, tăng cường sử dụng nhiên liệu sinh học nhằm
giảm phát thải KNK. Phấn đấu 80% (năm 2020), 100% (năm 2025) các KCN, CCN trong
tỉnh đạt tiêu chuẩn môi trường ngay từ khi xây dựng.
- Tăng nguồn cung cấp điện phục vụ
nhu cầu phát triển KT-XH của tỉnh. Cải tạo và nâng cấp lưới điện hiện có; từng
bước nâng cấp chất lượng lưới điện nhằm giảm tổn thất điện.
c) Trong thương mại và dịch vụ
Xây dựng và nâng cấp kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, tăng khả năng kết nối các vùng trong tỉnh, kết nối các tỉnh
và vùng lân cận. Ưu tiên đầu tư xây dựng các tuyến giao thông trọng điểm theo
các tiêu chuẩn bền vững.
4. Nhóm giải pháp
về xanh hóa sản xuất
- Hạn chế và giảm dần những ngành hoặc
những hoạt động kinh tế làm phát sinh chất thải lớn, gây ô nhiễm môi trường. Ưu
tiên phát triển các ngành sản xuất ít tác động đến môi trường và tài nguyên.
- Áp dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu
việc xả chất thải từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là khí thải,
nước thải và chất thải rắn độc hại.
- Thay thế các nguyên, vật liệu độc hại
hoặc không có khả năng tái chế bằng các nguyên vật liệu ít độc hại hơn hoặc có
thể tái chế. Thay đổi quy trình hoặc thiết bị sản xuất nhằm đạt hiệu quả cao
hơn hoặc hạn chế phát thải khí nhà kính.
- Sử dụng công nghệ hiện đại trong
khai thác và chế biến nông - lâm - thủy sản nhằm nâng cao hiệu quả khai thác,
chế biến và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Trong nông nghiệp, hạn chế chăn
nuôi tự phát hộ gia đình (trừ mô hình đệm lót sinh học) để giảm phát thải.
- Trong du lịch, hạn chế các dự án đô
thị, du lịch làm thay đổi căn bản địa hình tự nhiên, phá vỡ cân bằng sinh thái
(phá rừng phòng hộ, rừng ngập mặn, san lấp vùng đất ngập nước, cản trở dòng chảy...).
- Khuyến khích các doanh nghiệp tiết
kiệm điện, nước. Xây dựng kế hoạch quản lý cung cấp nước bền vững cho các
ngành, bao gồm cả các nội dung về tái sử dụng, tái chế và xử lý nước đã qua sử
dụng. Triển khai các hoạt động thúc đẩy tiết kiệm nước.
- Khuyến khích các doanh nghiệp lập kế
hoạch, thực hiện tái chế và tái sử dụng chất thải. Hỗ trợ các dự án đầu tư tư
nhân vào công nghệ tái chế, tái sử dụng các phế phẩm từ nông nghiệp hoặc khai
khoáng.
- Bảo vệ tốt hơn các nguồn nước hiện
có (nước mặt, nước ngầm). Thường xuyên theo dõi và đánh giá các chất gây ô nhiễm
trong nguồn cung cấp nước để bảo đảm nồng độ không vượt quá giới hạn cho phép.
- Quản lý quá trình công nghiệp hóa
theo hướng bảo tồn tài sản thiên nhiên và phục hồi tự nhiên. Khoanh vùng đất để
giảm thiểu các khu dân cư vùng ven các con sông và những nơi dễ bị tổn thương,
bao gồm cả việc áp dụng các cơ chế tái định cư thích hợp; Kiểm soát lũ và điều
tiết việc sử dụng nước trong thời kỳ có các chế độ thủy văn khác nhau; Nâng cấp,
mở rộng hệ thống thủy lợi hiện có.
- Nâng cao nhận thức và tăng cường
giáo dục về tiết kiệm năng lượng và tiết kiệm nước trong sản xuất kinh doanh; Lồng
ghép các nhu cầu ứng phó với BĐKH vào chương trình đa dạng hóa cây trồng, vật
nuôi; cải tiến phương thức canh tác, áp dụng giống cây có khả năng chịu mặn và
khả năng chống chịu lũ lụt cao.
- Tăng cường trồng rừng, kết hợp bảo
vệ tốt rừng phòng hộ đầu nguồn, các khu bảo tồn thiên nhiên, nâng tỷ lệ che phủ
rừng đạt mức an toàn sinh thái.
5. Nhóm giải pháp
về xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững
- Thực hiện “lối sống xanh” là cải
thiện và làm cho đời sống của con người ngày càng hòa hợp hơn với môi trường tự
nhiên. Lối sống xanh được quy định bởi hành động của mỗi cá nhân, mỗi hộ gia
đình, mỗi cộng đồng. Lối sống xanh được thể hiện qua việc bảo đảm tiêu dùng bền
vững, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn, bảo đảm giao thông an toàn,
xanh hóa đô thị và cải thiện nạn ô nhiễm.
- Để thúc đẩy tiêu dùng bền vững, cần
nâng cao nhận thức của người dân và doanh nghiệp về các hành vi và cách thức sản
xuất, tiêu dùng có lợi cho môi trường, đặc biệt trong các lĩnh vực liên quan đến
vệ sinh, quản lý và xử lý nước thải, chất thải rắn. Tăng cường giáo dục về tầm
quan trọng của việc giảm thiểu chất thải và cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường
ở cả khu vực đô thị và nông thôn.
- Tăng khả năng tiếp cận các nguồn nước
sạch hoặc nước họp vệ sinh. Bảo đảm việc tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn thực
phẩm từ khâu sản xuất, vận chuyển, phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng.
- Mở rộng diện tích cây xanh, thảm thực
vật tại các khu vực đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
III. NHIỆM VỤ, DỰ
ÁN CHỦ YẾU
1. Nhóm nhiệm vụ,
dự án tăng cường năng lực và thể chế
- Rà soát nội dung các văn bản quy phạm
pháp luật, các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được ban hành của tỉnh, nhằm
phát hiện những điểm chưa phù hợp với các mục tiêu, định hướng TTX, BVMT và
thích ứng với BĐKH và đề xuất điều chỉnh, bổ sung.
- Lồng ghép các nội dung của Chiến lược
TTX quốc gia vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
- Quy hoạch nông thôn theo các tiêu
chuẩn sống thân thiện với môi trường; tăng cường diện tích cây xanh, sử dụng
nguyên, nhiên, vật liệu xanh và tiết kiệm năng lượng.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch đô thị
và thiết kế đô thị theo hướng “cơ sở hạ tầng xanh” nhằm đem lại một đô thị
xanh, bền vững, có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu và tạo môi trường sống
trong lành.
- Xây dựng chính sách khuyến khích
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới
về giống, về công nghệ trong sản xuất, chế biến, nâng cao sức cạnh tranh của sản
phẩm nông nghiệp, thủy sản.
- Xây dựng và áp dụng các tiêu chí
cho việc xác định thứ tự ưu tiên cho các hoạt động, chương trình, dự án TTX của
tỉnh.
- Tăng cường năng lực của hệ thống quản
lý nhà nước về ứng phó với BĐKH và TTX, xử lý môi trường, đặc biệt năng lực của
các cấp huyện, thị xã, thành phố và xã/phường.
- Xây dựng cơ chế tăng cường hoạt động
trao đổi thông tin, số liệu phục vụ cho việc theo dõi, đánh giá và báo cáo một
cách thường xuyên về thực trạng môi trường và TTX. Xây dựng các tiêu chí khung
hoặc phương án cho việc theo dõi, đánh giá và báo cáo thực hiện Chiến lược và Kế
hoạch hành động TTX của tỉnh.
- Xây dựng cơ chế và chính sách thu
hút các nguồn vốn vay, ODA, hỗ trợ kỹ thuật của các nước, các tổ chức quốc tế
thực hiện chiến lược TTX. Phối hợp với các dự án hỗ trợ của quốc tế đang và sắp
được triển khai để thực hiện công tác đào tạo nâng cao năng lực cho các Sở/ngành
liên quan nhằm thúc đẩy đầu tư trong lĩnh vực năng lượng sạch, năng lượng tái tạo
và nông nghiệp công nghệ cao.
2. Nhóm nhiệm vụ,
dự án nâng cao nhận thức
- Tuyên truyền vận động, tập huấn, bồi
dưỡng nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp, cộng đồng và người dân về sản xuất
sạch hơn, sử dụng tài nguyên, năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Tổ chức chương trình tập huấn, nâng
cao nhận thức về BĐKH, PTBV, TTX với giảm phát thải KNK cho cán bộ các Sở/Ban
ngành, địa phương và cộng đồng dân cư.
- Tuyên truyền rộng rãi và nâng cao
nhận thức về ứng dụng các dạng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo mà tinh đang
có lợi thế (như năng lượng mặt trời, năng lượng gió).
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận
thức, hình ảnh doanh nghiệp nông, công, thương nghiệp và du lịch thân thiện môi
trường.
- Lồng ghép các nội dung giảng dạy về
TTX, giảm phát thải KNK, tiết kiệm năng lượng, áp dụng công nghệ xanh, khai
thác tài nguyên bền vững... vào các cấp học, bậc học phù hợp, kể cả các chương
trình bồi dưỡng lý luận chính trị, quản lý Nhà nước cho các cán bộ trong tỉnh.
- Xây dựng các chương trình chính
khóa, ngoại khóa về TTX, ứng phó với BĐKH và PTBV cho học sinh, sinh viên các
trường trên địa bàn tỉnh.
- Phát hành các ấn phẩm, các pano,
các chương trình TV, radio và các phương tiện tuyên truyền đại chúng khác nhằm
nâng cao hiểu biết và ý thức về TTX, sử dụng tiết kiệm năng lượng, giảm phát thải
KHK và thực hiện PTBV.
- Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ TTX,
nhất là trong các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh như ngành nông - lâm - thủy
sản và du lịch.
- Tổ chức sơ kết nhằm kiểm điểm, đánh
giá nghiêm túc về các kết quả đạt được, xác định rõ các ưu khuyết điểm, tồn tại
và nguyên nhân, trách nhiệm của từng Sở, ngành, từng địa phương trong thực hiện
TTX. Đưa nội dung kiểm điểm thực hiện TTX vào các báo cáo tổng kết, đánh giá định
kỳ của các Sở, ngành địa phương.
3. Nhóm nhiệm vụ,
dự án về giảm phát thải khí nhà kính
a) Lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy
sản
- Áp dụng các biện pháp tiết kiệm
năng lượng trong đánh bắt thủy sản.
- Sử dụng bơm nước năng lượng mặt trời
kết hợp với kỹ thuật tưới tiêu tiết kiệm nước trong nông nghiệp.
- Sử dụng tua bin khí hiệu suất cao
trong nuôi trồng thủy hải sản.
- Chuyển đổi giống cây trồng (ví dụ
chuyển đổi từ lúa sang ngô, khoai, hoặc các giống lúa ngắn ngày có khả năng chịu
hạn, chịu mặn).
- Áp dụng kỹ thuật canh tác lúa cải
tiến.
- Quản lý và xử lý phân gia súc bằng công
nghệ khí sinh học và sản xuất phân hữu cơ.
- Làm giàu và tái sinh rừng tự nhiên.
- Tổ chức trồng rừng sản xuất trên đất
trống.
- Trồng rừng ngập mặn để bảo vệ bờ biển.
b) Lĩnh vực công nghiệp và năng lượng
- Khuyến khích sử dụng bếp khí sinh học
thay thế bếp củi và bếp than ở khu vực nông thôn.
- Khuyến khích sử dụng điều hòa tiết
kiệm năng lượng.
- Khuyến khích sử dụng đèn compact,
đèn led ở các hộ gia đình.
- Khuyến khích sử dụng bình nước nóng
mặt trời ở các hộ gia đình.
- Khuyến khích lắp đặt hệ thống điện
mặt trời trên mái nhà tại các hộ gia đình.
- Sản xuất gạch không nung.
- Quản lý năng lượng trong sản xuất
công nghiệp.
- Phát triển nhà máy điện gió.
- Phát triển nhà máy điện mặt trời.
- Phát điện từ khí sinh học.
- Áp dụng các biện pháp tiết kiệm
năng lượng trong hệ thống lạnh của ngành công nghiệp chế biến thủy hải sản.
c) Lĩnh vực dịch vụ thương mại
- Khuyến khích sử dụng đèn LED tại
văn phòng, khách sạn thay thế cho đèn chiếu sáng thông thường.
- Sử dụng đèn LED trong chiếu sáng
công cộng thay cho đèn cao áp.
- Khuyến khích sử dụng điều hòa tiết
kiệm năng lượng tại các khách sạn, nhà hàng.
- Khuyến khích sử dụng máy nước nóng
mặt trời tại các khách sạn nhỏ.
d) Lĩnh vực giao thông
- Khuyến khích sử dụng xe buýt điện trong
ngành du lịch.
- Khuyến khích sử dụng xe buýt chạy bằng
nhiên liệu sinh học thay thế các phương tiện cá nhân.
- Sử dụng nhiên liệu sinh học cho các
phương tiện cá nhân.
4. Nhóm nhiệm vụ,
dự án về xanh hóa sản xuất
- Áp dụng công nghệ sạch: xây
dựng cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư, ứng dụng và đổi mới công nghệ cao
vào sản xuất, nhất là trong các ngành sản xuất nông nghiệp là ngành hiện đang
có ảnh hưởng lớn đến môi trường trên địa bàn. Đẩy mạnh và khuyến khích chuyển
giao công nghệ xanh, quy trình sản xuất sạch hơn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
các hộ gia đình.
- Sử dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến
trong khai thác và chế biến tài nguyên khoáng sản nhằm nâng cao hiệu quả khai
thác, chế biến và giảm phát thải, giảm ô nhiễm môi trường.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch đối
với các ngành sản xuất theo hướng hạn chế và giảm dần các ngành kinh tế
phát thải lớn, gây ô nhiễm môi trường, ưu tiên các ngành ít gây tác động môi
trường, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên và nguồn lực khác. Đặt yêu cầu
bảo vệ môi trường lên trên hết khi xem xét các dự án đầu tư; không chấp nhận đầu
tư các dự án công nghệ, trang thiết bị lạc hậu, không thân thiện với môi trường.
- Phát triển nông nghiệp công nghệ
cao, nông nghiệp hữu cơ: Quy hoạch các vùng sản xuất nông lâm thủy sản theo
hướng sản xuất hàng hóa bền vững, thân thiện với môi trường. Chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện đất đai, thổ nhưỡng nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng đất, tiết kiệm nước và điện năng trong tưới tiêu. Tăng cường ứng dụng
công nghệ sinh học. Phổ cập quy trình phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM). Mở rộng
ứng dụng công nghệ tiên tiến trong bảo quản, chế biến nông, lâm sản; tái sử dụng
các phụ phẩm nông nghiệp. Khoanh vùng nuôi gia súc, gia cầm có kiểm soát dịch bệnh,
có chuồng trại hợp vệ sinh, xa khu dân cư, tôn trọng nghiêm ngặt quy trình chăn
nuôi an toàn.
- Gia tăng độ che phủ bằng cây ăn quả,
cây lâu năm, rừng phòng hộ.
- Phát triển du lịch sinh thái một
cách bền vững trên cơ sở thu hút sự tham gia cộng đồng.
5. Nhóm nhiệm vụ,
dự án xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững
- Xây dựng đô thị bền vững:
đưa yếu tố tăng trưởng xanh vào quy trình kế hoạch hóa phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh. Rà soát quy hoạch các khu đô thị, điều chỉnh các quy hoạch đô thị
theo cách tiếp cận của một “đô thị xanh”. Đảm bảo tăng tỷ lệ rác thải được phân
loại, xử lý, đặc biệt là rác thải sinh hoạt và rác thải bệnh viện. Tăng đầu tư
cho cải thiện chất lượng môi trường đô thị, cải tiến công nghệ, hiện đại hóa
thiết bị thu gom, xử lý nước thải. Triển khai việc áp dụng công nghệ cao vào xử
lý chất thải. Tăng cường bảo vệ cảnh quan môi trường theo các tiêu chí xanh-sạch-đẹp.
Ưu tiên phân bổ đất công cộng để mở rộng diện tích không gian xanh tại các khu
đô thị. Xây dựng mới và nâng cấp công viên cây xanh, chú trọng phân bổ công
viên xanh ở các khu vực trung tâm thành phố, các khu dân cư lớn và khu công
nghiệp; Hạn chế sử dụng những khu vực có môi trường sinh thái tốt để xây dựng
các khu chức năng tại các khu đô thị.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Chương trình Nông thôn mới: trên cơ sở các kết quả đã đạt được trong giai
đoạn 2011-2015, tập trung triển khai các nội dung liên quan tới tái cơ cấu
ngành nông nghiệp và các quy hoạch đã được phê duyệt. Ưu tiên huy động nguồn vốn
đầu tư cho các xã nhằm đạt mục tiêu tới năm 2020 tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông
thôn mới đạt 59%, đến năm 2025 phấn đấu đạt 85%.
- Thúc đẩy tiêu dùng bền vững:
Thúc đẩy hoạt động dán nhãn sinh thái và quảng bá các thông tin về các sản phẩm
thân thiện với môi trường; Phát động phong trào “tiêu dùng xanh”, tiết kiệm điện,
nước sạch, giấy gói, bao bì, hạn chế và tiến tới loại bỏ hoàn toàn việc sử dụng
bao bì nilon trong các hoạt động mua sắm tại các siêu thị, trung tâm thương mại,
cửa hàng kinh doanh, các chợ truyền thống cũng như trong sinh hoạt của dân cư.
Khuyến khích tiêu dùng theo hướng tiết kiệm, tái chế, tái sử dụng, giảm thiểu
chất thải. Tạo dư luận xã hội để lên án, xử lý các hành vi gây ô nhiễm hoặc
tăng phát thải KNK. Thực hiện “chi tiêu công xanh” theo đó việc mua sắm và sử dụng
hàng hóa có nhãn sinh thái, hàng hóa có khả năng tái chế, tái sử dụng, phải được
ưu tiên trong chi tiêu ngân sách Nhà nước. Các quy định hiện hành về thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế/phí bảo vệ môi trường phải được áp dụng triệt để nhằm điều
chỉnh những hành vi tiêu dùng không hợp lý, trước hết đối với các sản phẩm có hại
cho sức khỏe, văn hóa và môi trường. Xây dựng mạng lưới các trạm phân phối sinh
học (E5, E10) để sử dụng cho các phương tiện cá nhân.
- Quản lý chất thải rắn: Điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch tổng thể quản lý rác thải tổng hợp cho toàn tỉnh. Tăng công
suất của các bãi chôn lấp rác thải nhằm quản lý bền vững đối với chất thải rắn,
không độc hại. Xây dựng hệ thống an toàn cho vận chuyển và lưu giữ tại chỗ các
chất thải độc hại.
- Hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật: đào tạo, phổ biến rộng rãi cách sử dụng an toàn thuốc trừ sâu, xử lý
an toàn các bao bì đựng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học.
IV. DANH MỤC CÁC
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
(Theo Phụ lục kèm theo)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu
mối về TTX, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện KHHĐ TTX.
Hướng dẫn, giám sát, đánh giá, kiểm
tra, tổng hợp tình hình thực hiện KHHĐ TTX báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ hàng
năm; tổ chức sơ kết giữa kỳ để đánh giá, rút kinh nghiệm việc chỉ đạo thực hiện,
nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh, bổ sung để cập nhật cho tới hết giai đoạn 2025.
Chủ trì phối hợp với các Sở, ban
ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố bổ sung, hoàn thiện danh mục chương
trình, dự án trong từng giai đoạn cụ thể để triển khai thực hiện.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và
các Sở, ngành liên quan cân đối, vận động, thu hút để đảm bảo nguồn vốn thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu trong kế hoạch.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm
định, trình cấp thẩm quyền phê duyệt dự toán các chương trình, dự án để làm cơ
sở triển khai thực hiện KHHĐ TTX theo quy định hiện hành.
3. Sở Công Thương
Là đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện
các đề án, dự án liên quan đến giảm phát thải khí nhà kính trong công nghiệp,
thương mại, sản xuất sạch hơn trong công nghiệp và phát triển năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh.
Thường xuyên tuyên truyền, khuyến
khích các doanh nghiệp thay đổi các thiết bị lạc hậu tốn nhiều năng lượng và thải
nhiều khí thải để đầu tư các dây chuyền, máy móc hiện đại hơn.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ triển khai thực hiện các đề án, dự án trong phát triển nông nghiệp
thông minh, nông nghiệp công nghệ cao theo các định hướng TTX.
Thường xuyên tuyên truyền nhân rộng
các mô hình sản xuất hiệu quả ít sử dụng phân bón hóa học và sử dụng nước hợp
lý trong sản xuất; thực hiện tốt việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng cho phù hợp từng
vùng và đáp ứng theo nhu cầu của thị trường.
Chủ trì, phối hợp thực hiện các đề
án, dự án liên quan đến giảm phát thải khí nhà kính trong nông-lâm-ngư nghiệp,
phát triển nông nghiệp xanh và triển khai chương trình Nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh.
5. Sở Giao thông Vận tải
Chủ trì, phối hợp thực hiện các đề
án, dự án liên quan đến giảm phát thải khí nhà kính trong giao thông vận tải,
phát triển hạ tầng giao thông bền vững và giao thông công cộng trên địa bàn tỉnh;
Thường xuyên tuyên truyền, khuyến
khích các doanh nghiệp vận tải thực hiện đúng các quy định về bảo trì, bảo dưỡng,
loại bỏ các loại xe tốn nhiều nhiên liệu và hết niên hạn sử dụng.
6. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp thực hiện các đề
án, dự án liên quan đến quy hoạch đô thị bền vững, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, công trình xanh, đảm bảo thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu TTX và ứng phó
với BĐKH.
Phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi
trường trong các hoạt động quản lý chất thải đô thị trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Tham mưu cho UBND tỉnh về chính sách
phát triển môi trường bền vững theo các định hướng TTX; tổ chức xây dựng kế hoạch
ngắn hạn, dài hạn về ứng phó BĐKH trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường giám sát các hoạt động của
doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực môi trường để kịp thời xử lý.
Thực hiện tốt công tác tuyên tuyền
các chủ trương, chính sách về môi trường để nâng cao nhận thức của người dân về
trách nhiệm bảo vệ môi trường.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban
ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong công tác giám sát
môi trường nhằm tăng cường hiệu quả BVMT đặc biệt đối với khối công nghiệp.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các ngành và
đơn vị liên quan tham mưu, tư vấn lựa chọn các công nghệ nhập khẩu về tỉnh;
nghiên cứu, xây dựng cơ chế khuyến khích việc đầu tư, chuyển giao công nghệ, áp
dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn.
9. Sở Du lịch
Chủ trì, phối hợp thực hiện các đề
án, dự án liên quan đến giảm phát thải khí nhà kính trong các khách sạn, nhà
hàng, các điểm du lịch theo hướng phát triển du lịch xanh, bền vững.
Thường xuyên tuyên truyền, khuyến
khích các doanh nghiệp có liên quan đến ngành du lịch thực hiện đúng các quy định
về tiết kiệm nhiên, nguyên liệu và giữ gìn bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan
thiên nhiên trong quá trình khai thác du lịch.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
Xây dựng kế hoạch cụ thể tổ chức
tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của người dân về tăng trưởng xanh và
phát triển bền vững, các quy định pháp luật, các chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước về sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường,
bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học.
11. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp tham mưu cho UBND tỉnh
về nhân lực, quản lý và đào tạo nguồn nhân lực thực hiện Chiến lược và Kế hoạch
hành động TTX, tăng cường năng lực thích ứng với BĐKH.
12. Các Sở, ban, địa phương và các
Tổ chức chính trị xã hội
Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các Tổ chức chính trị xã hội có nhiệm vụ triển khai, quán triệt
và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch tăng trưởng xanh của tỉnh; lồng ghép
các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp vào các chương trình, kế hoạch phát triển
hàng năm, 5 năm của ngành mình, cấp mình, đơn vị mình theo chức năng nhiệm vụ
được giao;
Xây dựng các chỉ tiêu tăng trưởng
xanh của ngành phù hợp với điều kiện, đặc thù phát triển của ngành mình; tổ chức
giám sát, đánh giá các mục tiêu, chỉ tiêu tăng trưởng xanh thuộc lĩnh vực quản
lý. Phân công tổ chức thực hiện, xác định cá nhân chịu trách nhiệm cụ thể. Đề
xuất các chương trình, đề án, dự án, hoạt động liên quan đến tăng trưởng xanh
đang và dự kiến tiến hành;
Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong
cán bộ, công chức, viên chức, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp Nhân dân về
nội dung Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và kế hoạch TTX của tỉnh và của
ngành, địa phương;
13. Các nội dung khác
Định kỳ (6 tháng, năm) hàng năm, các
Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan
liên quan tổng hợp thông tin về việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu giám sát
và đánh giá tăng trưởng xanh của tỉnh, báo cáo nội dung cụ thể về tình hình triển
khai thực hiện Chiến lược, Kế hoạch thực hiện tăng trưởng xanh lồng ghép trong
báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; nêu rõ các vướng
mắc, khó khăn và đề xuất giải pháp thực hiện, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu phát sinh các nhiệm vụ mới hoặc cần sửa đổi, bổ sung Kế hoạch hành động TTX
tỉnh Bình Định, các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và các cơ quan liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
(thông qua cơ quan thường trực - Sở Kế hoạch và Đầu tư)./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN
(Kèm theo Quyết định số 2773/QĐ-UBND ngày 04 tháng 2 năm 2017 của UBND tỉnh)
1. Danh mục các
chương trình, dự án giảm phát thải KNK theo lĩnh vực
STT
|
Tên
hành động/nhiệm vụ
|
Mục
tiêu đạt được
|
Cơ
quan chủ trì, theo dõi/phối hợp thực hiện
|
Chi
phí giảm phát thải (1000 VNĐ/t CO2)
|
Yêu
cầu kinh phí thực hiện (tỷ VND)
|
Yêu
cầu kinh phí thực hiện (tỷ VND)
|
2017-2020
|
2021-2025
|
A
|
LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
|
|
|
511
|
756
|
1
|
Chọn giống lúa ngắn ngày có năng suất,
chất lượng cao
|
Diện tích gieo trồng đạt 10.000 ha
năm 2025
|
Sở
NN&PTNT/UBND các huyện, TX, TP; Hội nông dân tỉnh...
|
-641
|
91
|
136
|
2
|
Áp dụng kỹ thuật canh tác lúa cải
tiến SRI
|
Triển khai áp dụng trên diện tích 10.000
ha đến năm 2025
|
Sở
NN&PTNT/ UBND các huyện, TX, TP; Hội nông dân tỉnh...
|
-832
|
100
|
100
|
3
|
Chuyển đổi lúa năng suất thấp sang
cây trồng cạn: Ngô
|
Đến năm 2025 chuyển đổi khoảng
20.000ha
|
Sở
NN&PTNT/ UBND các huyện, TX, TP; Hội nông dân tỉnh...
|
-327
|
170
|
170
|
4
|
Ứng dụng công nghệ khí sinh học và
các mô hình nông nghiệp carbon thấp trong chăn nuôi
|
Đến năm 2025 phát triển được 40.000
công trình khí sinh học và 20 mô hình nông nghiệp carbon thấp.
|
Sở
NN&PTNT/ UBND các huyện, TX, TP; Sở KH&CN, Hội nông dân tỉnh...
|
154
|
150
|
350
|
B
|
LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP
|
|
|
290
|
443
|
1
|
Trồng rừng ngập mặn để bảo vệ bờ biển,
chống xói lở do nước biển dâng
|
Đến năm 2025 trồng được 400 ha
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT/UBND các huyện, TP ven biển
|
16
|
0.81
|
1.88
|
2
|
Làm giàu và khoanh nuôi xúc tiến
tái sinh tự nhiên
|
Đến năm 2025 trồng được 5000 ha rừng
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT/ UBND các huyện, TX, TP
|
1.7
|
9.00
|
21.00
|
3
|
Tổ chức trồng rừng
sản xuất có hiệu quả trên diện tích đất trồng và trồng lại
rừng sau khai thác
|
Trồng mới khoảng 10.000 ha rừng sản
xuất đến năm 2025.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT/ UBND các huyện, TX, TP
|
57.1
|
280.00
|
420.00
|
C
|
LĨNH VỰC NĂNG LƯỢNG
|
|
|
3.617
|
7.529
|
I
|
KHU VỰC DÂN CƯ
|
|
|
|
432,29
|
663,71
|
1
|
Bếp khí sinh học
|
Tăng tỷ lệ số hộ sử dụng bếp khí sinh
học thay thế bếp than và củi ở khu vực nông thôn và miền núi lên mức 50% vào
năm 2025
|
Sở
NN&PTNT/Sở công thương/Hội PN các cấp/Hội nông dân tỉnh.
|
-950
|
5
|
7
|
2
|
Sử dụng điều hòa hiệu suất cao
(inverter) ở các hộ gia đình thành thị
|
Tăng tỷ lệ số hộ có điều hòa sử dụng
điều hòa hiệu suất cao đạt 100% năm 2025
|
Sở
Công thương/Điện lực tỉnh, đài PTTH tỉnh, Báo Bình Định.
|
1414
|
356
|
534
|
3
|
Sử dụng đèn CFL thay thế đèn sợi đốt
|
Tăng tỷ lệ số hộ sử dụng đèn CFL
100% vào năm 2025
|
UBND
các huyện, TX, TP/Sở Công thương; Điện lực tỉnh, Đài PTTH tỉnh, Báo tỉnh.
|
-2811
|
1,96
|
2,94
|
4
|
Sử dụng bình đun nước nóng bằng
năng lượng mặt trời ở các hộ gia đình thành thị
|
Tăng tỷ lệ hộ sử dụng bình đun nước
nóng bằng NLMT lên 100% vào năm 2025
|
Sở
Công thương/Điện lực tỉnh, Đài PTTH tỉnh, Báo Bình Định.
|
-523
|
18,93
|
44,17
|
5
|
Lắp đặt hệ thống điện NLMT trên mái
nhà
|
Lắp đặt 400 hệ thống điện NLMT trên
mái nhà vào năm 2025
|
Sở
Công thương/Điện lực tỉnh, Đài PTTH tỉnh, Báo Báo Bình Định.
|
15826
|
50,4
|
75,6
|
II
|
GIAO THÔNG
|
|
|
|
19,60
|
63,00
|
1
|
Sử dụng xe buýt điện
|
Sử dụng xe buýt tại một số tuyến
trong thành phố và các điểm du lịch; phát triển 200 xe đến năm 2025
|
Sở
Giao thông vận tải/Sở Công thương, Công an tỉnh, VHTT, Sở DL, Đài PTTH tỉnh,
Báo Bình Định...
|
-7909
|
19,6
|
63,0
|
III
|
DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
|
|
|
|
281,66
|
409,34
|
1
|
Sử dụng đèn LED cho khách sạn, văn
phòng
|
Nâng tỷ lệ khách sạn sử dụng đèn
LED lên 50% năm 2025
|
Sở
Xây dựng/Sở Công thương, VHTT, Sở DL, Hiệp hội DN tỉnh…
|
880
|
5,19
|
3,46
|
2
|
Sử dụng thiết bị đun nước nóng bằng
NLMT cho khách sạn nhỏ
|
Tăng số khách sạn sử dụng thiết bị
đun nước nóng bằng năng lượng mặt trời lên 50% năm 2025
|
Sở
Công thương/Sở KH&CN, Hiệp hội DN tỉnh, Đài PTTH tỉnh...
|
-4102
|
10
|
40
|
3
|
Sử dụng điều hòa TKNL chạy NLMT cho
khu vực dịch vụ du lịch, khách sạn
|
Tăng tỷ lệ lắp đặt và sử dụng điều
hòa TKNL chạy NLMT 50% vào năm 2025
|
Sở
công thương/ Sở VHTT, Sở DL, Sở Xây dựng và các DN
|
3244
|
16,47
|
65,88
|
4
|
Sử dụng đèn LED cho chiếu sáng đường
phố
|
Thay thế 100% năm 2025
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố/ Sở Công thương, Xây dựng...
|
-5075
|
250
|
300
|
IV
|
NÔNG NGHIỆP
|
|
|
|
269,48
|
511,02
|
1
|
Sử dụng đèn LED trong đánh bắt thủy
hải sản
|
Đạt tỷ lệ 50% vào năm 2025.
Phấn đấu đạt tỷ lệ 100% vào năm
2025 nếu có hỗ trợ bổ sung của NSTW hoặc hỗ trợ nước ngoài và nguồn vốn xã hội
hóa.
|
Sở
NN&PTNT / UBND các huyện, TX, TP; Hội nông dân tỉnh.
|
-14262
|
61,32
|
91,98
|
2
|
Tuabin sục khí hiệu suất cao
|
Tăng tỷ lệ lắp đặt và sử dụng
tuabin sục khí hiệu suất cao trong nuôi trồng thủy sản đạt mức 50% vào năm 2025
|
Sở
NN&PTNT / UBND các huyện, TX, TP; Hội nông dân tỉnh.
|
-3537
|
8,16
|
19,04
|
3
|
Sử dụng bơm NLMT kết hợp tưới nhỏ
giọt cho cây trồng
|
Tỷ lệ sử dụng khoảng 50% vào năm
2025
|
Sở
NN&PTNT / UBND các huyện, TX, TP, Hội nông dân tỉnh.
|
1748
|
200
|
400
|
V
|
CÔNG
NGHIỆP
|
|
|
|
204,15
|
292,15
|
1
|
Sử dụng lò hơi sinh khối thay thế
lò đốt nhiên liệu hóa thạch trong sản xuất công nghiệp bia
|
Đến 2025 thay thế toàn bộ nhiên liệu
sinh khối để đốt lò hơi trong sản xuất bia
|
Sở
Công thương/ các DN công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
|
-6844
|
|
|
2
|
Tiết kiệm năng lượng trong hệ thống
lạnh công nghiệp chế biến thủy sản
|
Xây dựng hệ thống quản lý năng lượng
cho nhà máy chế biến tôm xuất khẩu
|
Sở
Công thương/Hiệp hội DN tỉnh, các DN công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
|
-3456
|
2.95
|
2.95
|
3
|
Lắp đặt dây chuyền sản xuất gạch
không nung
|
Vấn đầu đạt 600 triệu viên/năm vào
năm 2025
|
DN
trên địa bàn tỉnh/Sở Xây dựng; Sở công thương;
|
-4483
|
176
|
264
|
4
|
Quản lý năng lượng trong sản xuất
công nghiệp
|
Áp dụng các biện pháp kỹ thuật để nâng
cao hiệu quả sử dụng năng lượng trong công nghiệp
|
Sở
Công thương/Sở xây dựng/Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
|
-3456
|
25.2
|
25.2
|
VI
|
CÔNG NGHIỆP NĂNG LƯỢNG
|
|
|
|
2.451
|
5.681
|
1
|
Phát triển điện gió nối lưới
|
Dự kiến đạt mức 112MW vào năm 2025
|
Sở
Công thương/Sở Kế hoạch và Đầu tư; Nhà đầu tư
|
3069
|
2.061
|
3.091
|
2
|
Phát triển điện mặt trời nối lưới
|
Dự kiến đạt mức 30MW vào năm 2025
|
Sở
Công thương/Sở Kế hoạch và Đầu tư; Nhà đầu tư
|
5699
|
138
|
1.242
|
3
|
Điện khí sinh học
|
Đạt mức bổ sung 20MW vào năm 2025
|
Sở Công
thương/Sở Kế hoạch và Đầu tư; Nhà đầu tư
|
-689
|
68
|
612
|
4
|
Điện rác thải
|
Đạt mức bổ sung 10MW vào năm 2025
|
Sở
Công thương/Sở Kế hoạch và Đầu tư; Nhà đầu tư
|
8203
|
184
|
736
|
2. Danh mục các
chương trình, dự án xanh hóa sản xuất
TT
|
Tên
dự án, nhiệm vụ
|
Mục
tiêu đạt được
|
Cơ
quan chủ trì
|
Kinh
phí (tỉ đồng)
|
Nguồn
kinh phí
|
1
|
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình kỹ
thuật sản xuất giống cây ngập mặn Bần trắng và Mắm trắng tại vườn ươm giống
thuộc khu sinh thái Cồn Chim, đầm Thị Nại, tỉnh Bình Định
|
- Nghiên cứu hiệu lực, hiệu quả của
thuốc BVTV phòng trị sâu đục quả trên cây mẹ Bần trắng;
- Nghiên cứu hiệu lực, hiệu quả của
thuốc BVTV phòng trị bệnh thối cổ rễ cây mạ Bần trắng;
- Hoàn thiện quy trình kỹ thuật ươm
cây giống Bần trắng từ hạt, cây Mắm trắng từ trái.
|
Sở
KH&CN/Sở NN&PTNT
|
5.0
|
NS địa
phương, GEF
|
2
|
Quản lý, bảo vệ hệ sinh thái rạn
san hô vùng biển ven bờ gắn với phát triển du lịch sinh thái công đồng tại xã
Nhơn Hải, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
|
Xây dựng mô hình thí điểm về cộng đồng
tham gia quản lý, giám sát, bảo vệ rạn san hô quanh Hòn Khô, xã Nhơn Hải.
- Xây dựng mô hình thí điểm về hợp
tác xã dịch vụ công ích du lịch bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên của
các rạn san hô để phát triển du lịch sinh thái cộng đồng giải quyết việc làm
và thực hiện bình đẳng giới tại xã Nhơn Hải
|
Hiệp
hội thủy sản Bình Định
|
2.1
|
GEF
và ngân sách địa phương
|
3
|
Chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa
thích ứng úng ngập và nhiễm mặn cho cộng đồng, nhằm duy trì sản xuất lúa hiệu
quả, hạn chế tình trạng hoang hóa đất trồng lúa trong điều kiện nhiễm mặn gia
tăng vì nước biển xâm nhập sâu do tác động của BĐKH ở vùng ven đề đông tỉnh
Bình Định
|
Chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa
thích ứng ngập úng, nhiễm mặn cho cộng đồng thông qua tập huấn gắn với các mô
hình trình diễn kỹ thuật ở vùng ven đê đông thuộc 2 huyện Tuy Phước (xã Phước
Hòa, Phước Sơn) và Phù Cát (xã Cát Tiến, Cát Chánh).
|
Sở
KH&CN
|
2.4
|
Hỗ
trợ NSNN, GEF
|
4
|
Hỗ trợ thực hiện chính sách phát triển
cây sắn bền vững thông qua các mô hình thâm canh sắn dựa vào cộng đồng, trên
diện tích đất có nguy cơ thoái hóa, bạc màu do điều kiện canh tác và tác động
biến đổi khí hậu (hạn hán, thoái hóa đất) tại tỉnh Bình Định
|
- Xây dựng các mô hình thâm canh sắn
bền vững, phù hợp với điều kiện địa phương tại các huyện Phù Cát, Tây Sơn;
- Theo dõi thu thập số liệu, đánh
giá hiệu quả, tổng kết, tổ chức hội thảo, tập huấn kỹ thuật và tài liệu hóa
các kết quả của dự án;
- Nâng cao năng lực nhận thức về biến
đổi khí hậu cho cộng đồng và chính quyền địa phương.
|
Sở
NN&PTNT
|
10
|
Hỗ
trợ NSNN, ODA, xã hội hóa
|
5
|
Công trình Đập ngăn mặn sông Lại
Giang, huyện Hoài Nhơn
|
Ngăn mặn, giữ ngọt, cung cấp nước
cho 900 ha đất canh tác, 155 ha mặt nước nuôi trồng thủy sản; tạo nguồn cấp
nước sinh hoạt cho 47.000 người; cải thiện môi trường cảnh quan khu vực thị
trấn Bồng Sơn và các xã Hoài Xuân, Hoài Hương, Hoài Mỹ, Hoài Hải và Hoài Đức
thuộc huyện Hoài Nhơn
|
Sở
NN&PTNT
|
350
|
Hỗ
trợ NSNN, ODA, và các nguồn vốn khác
|
6
|
Công trình Đập dâng Phú Phong, huyện
Tây Sơn
|
Dâng nước tưới chống hạn cho 600 ha
đất canh tác; nâng cao mực nước ngầm và tạo nguồn cấp nước sinh hoạt cho
56.000 người của thị trấn Phú Phong, các xã Bình Hòa, Tây Bình, Tây Vinh, Tây
Xuân, Bình Nghi huyện Tây Sơn; cải thiện môi trường, cảnh quan khu vực Bảo
tàng Quang Trung phục vụ phát triển du lịch và kết hợp giao thông
|
Sở
NN&PTNT
|
350
|
Hỗ
trợ NSNN, ODA, và các nguồn vốn khác
|
7
|
Công trình Đập dâng Hà Thanh 1, huyện
Vân Canh
|
Dâng nước, tạo nguồn bổ sung nước để
đảm bảo tưới chủ động cho 150 ha đất canh tác; tạo nguồn cấp nước sinh hoạt
cho 8.000 người và các cơ sở công nghiệp, dịch vụ của xã Canh Hiệp và thị trấn
Vân Canh; cải thiện môi trường, cảnh quan khu vực
|
Sở
NN&PTNT
|
300
|
Hỗ
trợ NSNN, ODA, và các nguồn vốn khác
|
8
|
Dự án Bảo vệ và Phát triển Rừng
phòng hộ, đặc dụng, rừng ngập mặn các huyện, thành phố.
|
Bảo vệ và xây dựng ổn định diện
tích rừng tự nhiên hiện có. Nâng cao chất lượng rừng phòng hộ, đặc dụng, rừng
ngập mặn, rừng sản xuất, góp phần cải thiện môi trường, chống xói mòn, tạo
nguồn thủy sinh và đa dạng sinh học.
|
Sở
NN&PTNT
|
193
|
Hỗ
trợ NSNN, ODA, và các nguồn vốn khác
|
9
|
Dự án phục hồi và quản lý rừng bền
vững khu vực miền Trung và miền Bắc Việt nam (KfW9)
|
Quản lý bền vững và hiệu quả nguồn tài
nguyên rừng hiện có, góp phần khôi phục và quản lý rừng bền vững
|
Sở
NN&PTNT
|
99
|
Hỗ
trợ NSNN, ODA, và các nguồn vốn khác
|
10
|
Quy hoạch nhóm làng nghề gắn với du
lịch
|
Tăng tỷ lệ các làng nghề đảm bảo tiêu
chuẩn về môi trường; Giúp phát triển du lịch làng nghề đặc thù của tỉnh, đồng
thời góp phần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường để tạo cảnh quan môi trường tốt
ngay tại các cơ sở sản xuất trong làng nghề.
|
Sở
TNMT phối hợp với Sở VHTT&DL
|
2
|
Hỗ
trợ NSNN, ODA, và các nguồn vốn khác
|
11
|
Bảo tồn và phát triển hệ sinh thái
rừng ngập mặn kết hợp phát triển du lịch sinh thái, tạo sinh kế cho cộng đồng
tại Khu phục hồi sinh thái Cồn Chim - đầm Thị Nại
|
Trồng phục hồi rừng ngập mặn phòng
hộ với diện tích 5ha; Xây dựng Khu phục hồi sinh thái Cồn Chim-đầm Thị Nại
thành địa chỉ học tập, nghiên cứu, tham quan khám phá thiên nhiên, giao lưu
văn hóa; Tạo ra mô hình mẫu về quản lý đất ngập nước.
|
Sở
NN&PTNT/ UBND các huyện, TX, TP
|
5
|
Hỗ
trợ NSNN, ODA, và các nguồn vốn khác
|
12
|
Mô hình cánh đồng mẫu lớn theo
phương pháp thâm canh sản xuất lúa cải tiến (SRI)
|
Giảm phát thải khí CO2, CH4, N2O
gây ra hiệu ứng khí nhà kính, giảm thiểu những thiệt hại từ BĐKH. Giúp bà con
nông dân trồng lúa có hiệu quả cao, tăng thu nhập do tăng được năng suất lúa,
giảm chi phí đầu vào
|
Sở
NN&PTNT/ UBND các huyện, TX, TP; Sở KH&CN, Hội nông dân tỉnh...
|
3
|
Hỗ
trợ NSNN, ODA, và các nguồn vốn khác
|
13
|
Xử lý chất thải trong sản xuất vùng
nuôi tôm tập trung giảm phát thải khí nhà kính trên địa bàn tỉnh Bình Định
|
Xử lý triệt để nguồn chất thải
trong sản xuất nuôi tôm
|
Sở
NN&PTNT/ UBND các huyện, TX, TP; Sở KH&CN, Hội nông dân tỉnh...
|
5
|
Hỗ
trợ NSNN, ODA, và các nguồn vốn khác
|
14
|
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập
trung tại làng nghề sản xuất bún tươi
|
Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi
trường hiện tại, đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững tại làng nghề trong
tương lai
|
Sở
TN&MT/Sở KH&CN; Sở Công thương; UBND các huyện, TX, TP
|
5
|
Hỗ
trợ NSNN, ODA, và các nguồn vốn khác
|
15
|
Xây dựng thử nghiệm và nhân rộng mô
hình ủ phân vi sinh từ chất thải rắn hữu cơ (vỏ lụa, bã sắn, bùn thải,...)
phát sinh từ các cơ sở chế biến tinh bột sắn, nhằm giảm thiểu xả thải, tận dụng
nguồn phân bón sinh học trong nông nghiệp
|
Giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tăng
cường sản xuất sạch hơn, hiệu quả về kinh tế
|
Sở
TN&MT/ Sở KH&CN; Sở Công thương; UBND các huyện, TX, TP
|
3
|
Hỗ
trợ NSNN, ODA, và các nguồn vốn khác
|
16
|
Phát triển du lịch cộng đồng trên địa
bàn tỉnh
|
Phát triển du lịch trong cộng đồng
dân cư một cách bền vững
|
Sở Du
lịch/UBND các huyện, TX, TP; các doanh nghiệp có liên quan
|
5
|
Hỗ
trợ NSNN
|
17
|
Thí điểm mô hình tăng trưởng xanh
trong sản xuất cây thâm canh có múi, thí điểm đầu tư hệ thống tưới tiết kiệm trên
cây trồng cạn để ứng phó với tình hình nắng hạn tại Bình Định
|
|
Sở
NN&PTNT/ UBND các huyện, TX, TP; Sở KH&CN, Hội nông dân tỉnh...
|
50
|
NSTW
|
3. Danh mục các
chương trình, dự án xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững
TT
|
Tên
dự án, nhiệm vụ
|
Mục
tiêu đạt được
|
Cơ
quan chủ trì/giám sát
|
Kinh
phí (tỉ đồng)
|
Nguồn
kinh phí
|
1
|
Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và
công nghiệp - phục vụ Khu kinh tế Nhơn Hội và một số xã lân cận thuộc huyện
Phù Cát
|
Xử lý 2.100 tấn/ngày
(trong đó rác thải SH là 1.100 tấn/ngày)
|
KKT
Nhơn Hội
|
100
|
Hỗ
trợ NSNN, ODA, và các nguồn vốn khác
|
2
|
Bãi chôn lấp chất thải rắn huyện
Vân Canh
|
Diện tích bãi chôn lấp 7,1 ha. Phục
vụ chôn lấp chất thải rắn cho khu vực thị trấn Vân Canh và các xã lân cận.
|
UBND
huyện Vân Canh
|
50
|
Hỗ trợ
NSNN, ODA, và các nguồn vốn khác
|
3
|
Bãi chôn lấp chất thải rắn huyện
Hoài Ân
|
Diện tích bãi chôn lấp 4,6ha. Phục
vụ chôn lấp chất thải rắn khu vực thị trấn Tăng Bạt Hổ, các xã Ân Đức, Ân Thạnh,
Ân Phong, Ân Tường Đông, Ân Tường Tây và các cụm công nghiệp Truông Sỏi, Du Tự,
Gò Loi.
|
UBND
huyện Hoài Ân
|
50
|
Hỗ
trợ NSNN, ODA, và các nguồn vốn khác
|
4
|
Xây dựng mô hình xử lý rác thải tập
trung; rác thải sinh hoạt và chăn nuôi tại xã Nhơn Lộc, thị xã An Nhơn, tỉnh
Bình Định
|
|
UBND
TX An Nhơn
|
5
|
Hỗ trợ
NSNN, ODA, và các nguồn vốn khác
|