ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 250/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 31 tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
19-2016/NQ-CP NGÀY 28/4/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH QUẢNG
NGÃI HAI NĂM 2016 - 2017, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP
ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Công văn số 586/SKHĐT-XTĐT ngày
30/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động
triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về
những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi hai năm 2016-2017, định hướng đến năm
2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (báo
cáo);
- Phòng Thương mại và Công nghiệp
VN;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các cơ quan chuyên trách tham
mưu giúp việc Tỉnh ủy;
- Mặt trận và các tổ chức chính
trị-xã hội;
- Các cơ quan Trung ương trên địa
bàn tỉnh;
- Các Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PTTH tỉnh;
- VPUB: PCVP, các phòng Ng/cứu,
CBTH;
- Lưu: VT, KTTH (Ts112).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2016/NQ-CP NGÀY
28/4/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG
KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI HAI NĂM 2016 -
2017, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số
250/QĐ-UBND ngày 31/5/2016 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Quán triệt và thực hiện nghiêm các Nghị
quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014, Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 và Nghị
quyết số 19- 2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia đối
với các cấp, các ngành nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức đối với vai trò của doanh nghiệp trong việc phát triển kinh tế - xã hội, từ đó làm tốt nhiệm vụ được giao với
phương châm phục vụ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp phát triển.
Các cấp, các ngành, địa phương xác định
rõ các nhiệm vụ cần tập trung chỉ đạo, điều hành và phân công chủ trì, phối hợp
thực hiện, góp phần hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ được
xác định trong Nghị quyết số 19-2016/NQ- CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ, phấn
đấu trong năm 2016 các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh đạt tối thiểu bằng
trung bình của nhóm nước ASEAN 4; đến năm 2017 đạt mức trung bình của nhóm nước
ASEAN 4 trên một số chỉ tiêu về năng lực cạnh tranh thuộc nhóm chỉ số nâng cao
hiệu quả và đến năm 2020, môi trường kinh doanh và năng lực
cạnh tranh đạt mức trung bình của các nước ASEAN 3 trên một số chỉ tiêu thông lệ
quốc tế.
2. Yêu cầu
Triển khai thực hiện các chương trình
hành động theo sự chỉ đạo, điều hành chặt chẽ, toàn diện của cấp ủy, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ
thống chính trị, của doanh nghiệp và của toàn dân. Thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ, giải pháp đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực tế
của tỉnh, của từng ngành, địa phương, đơn vị.
Trong tổ chức thực hiện phải chỉ đạo
kiên quyết, sát sao, cụ thể, tránh hình thức; phải đặt ra yêu cầu có sự chuyển
biến từng khâu, bộ phận công việc, thủ tục; có sự kết hợp
nhịp nhàng, đồng bộ, hiệu quả giữa các ngành, địa phương, đơn vị đối với những
công việc có liên quan; lấy mục tiêu phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh và của doanh nghiệp lên hàng đầu.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ CHỦ YẾU
1. Mục
tiêu
Cải thiện môi trường kinh doanh và
nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh thông qua việc tập trung thực hiện có hiệu
quả các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng
Ngãi. Phấn đấu nâng vị trí xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh
vào nhóm 10 tỉnh, thành phố đứng đầu trong cả nước.
2. Nhiệm vụ chủ yếu
a) Thực hiện đầy đủ, nhất quán những
cải cách quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2014 và các Nghị định hướng dẫn thi
hành về Khởi sự kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan
đăng ký kinh doanh chủ trì phối hợp với cơ quan thuế, lao động, bảo hiểm xã hội
kết nối các thủ tục nhằm rút ngắn thời gian Khởi sự kinh doanh và đăng ký thành
lập doanh nghiệp.
b) Thực hiện cơ chế một cửa liên
thông, kết nối điện tử, đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan; đăng ký quyền sở hữu
và sử dụng tài sản. Quy định cụ thể về hồ sơ hoàn công, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc đăng ký tài sản hình thành từ quá trình xây dựng. Công khai hóa thủ tục
hành chính có liên quan về đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản.
c) Công khai hóa quy trình, thủ tục
Tiếp cận điện năng, thời gian xác nhận phù hợp quy hoạch, bổ sung quy hoạch.
Bãi bỏ hoặc chuyển sang hậu kiểm đối với các thủ tục Thỏa thuận vị trí cột trạm
điện và hành lang lưới điện, Cấp phép thi công công trình
xây dựng hoặc gộp 02 thủ tục thành một thủ tục để thực hiện đồng thời với một
cơ quan đầu mối.
d) Thực hiện cơ chế một cửa liên
thông, một cửa điện tử trong giải quyết các thủ tục hành chính về thuế, tiền
thu từ phí, lệ phí.
đ) Thực hiện nghiêm các quy định,
chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; đơn giản hóa hồ sơ, quy trình và
thực hiện giao dịch điện tử kê khai, thu, chi và giải quyết chính sách bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế.
e) Thực hiện cải cách thủ tục hành
chính tư pháp theo đúng tinh thần của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Luật phá sản
2014 và nâng cao hiệu quả công tác thi hành án nhằm rút ngắn thời gian theo yêu
cầu của Nghị quyết số 19- 2016/NQ-CP.
g) Tiếp tục rà soát, kiến nghị sửa đổi,
bổ sung các quy định của pháp luật, các cơ chế, chính sách nhằm tháo gỡ vướng mắc,
khó khăn, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, minh bạch cho
mọi cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.
h) Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng
của tỉnh, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị, đáp ứng nhu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong các ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh và đời sống, xem đây là
phương thức đổi mới quy trình quản lý, sản xuất kinh doanh và phát triển dịch vụ,
nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương, ngành, lĩnh vực,
sản phẩm, doanh nghiệp, của quốc gia.
i) Thực hiện đồng bộ các giải pháp để
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
k) Tiếp tục thực hiện các cơ chế,
chính sách khuyến khích đầu tư cho nghiên cứu khoa học, đổi
mới công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực. Tăng cường quản
lý bảo hộ trí tuệ, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển khoa học - công nghệ.
l) Tập trung cải thiện môi trường
kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giảm thời gian và chi phí hành
chính, bảo đảm công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan
hành chính nhà nước.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC SỞ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG
1. Các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố căn
cứ chức năng nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện
a) Tổ chức quán triệt sâu rộng, thống
nhất nhận thức trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp
nhân dân về Nghị quyết số 19- 2016/NQ-CP của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
là yêu cầu cấp thiết nhằm tranh thủ hiệu quả các cơ hội và lợi ích của các cam
kết hội nhập.
b) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính nói chung và thủ tục liên quan đến đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp
nói riêng; rà soát các thủ tục hành chính còn rườm rà, không phù hợp, chồng
chéo, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp nhằm tạo môi trường đầu
tư, kinh doanh thuận lợi nhất cho các tổ chức, cá nhân.
c) Công khai minh bạch trên Internet
về thủ tục hành chính và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi trực
tiếp giải quyết thủ tục hành chính. Chủ động bố trí, sắp xếp cán bộ có năng lực,
trách nhiệm trong hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ, tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành
chính đảm bảo đúng tiến độ theo quy định.
d) Tăng cường công tác phối hợp, kiểm
tra việc thực hiện thủ tục hành chính trong triển khai dự án đầu tư tại các cấp,
các ngành; phát hiện và xử lý nghiêm những cán bộ, công chức có hành vi nhũng
nhiễu, gây cản trở cho tổ chức, cá nhân khi thi hành công vụ. Thực hiện có hiệu
quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa hiện đại để giải quyết nhanh
chóng, kịp thời các thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
đ) Đẩy mạnh phát triển và ứng dụng
công nghệ thông tin trong lộ trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa từng ngành, lĩnh vực; nâng cao năng lực làm chủ công nghệ và hiệu lực,
hiệu quả quản lý hệ thống hạ tầng thông tin, nội dung thông tin phục vụ lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành; đáp ứng yêu cầu cung cấp, trao đổi thông tin của xã hội,
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng,
an ninh; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
Thực hiện có hiệu quả việc tiếp nhận hồ
sơ trực tuyến qua cổng thông tin điện tử; tiếp tục rà soát và nâng cấp phần mềm
điện tử để đáp ứng kịp thời nhu cầu công việc; xây dựng và thực hiện các cơ chế,
chính sách khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đẩy mạnh
đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, xây dựng, đăng ký thương hiệu sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh.
e) Đẩy mạnh việc rà soát, kiểm tra tiến
độ triển khai thực hiện các dự án, với tinh thần kiên quyết thu hồi những dự án
mà nhà đầu tư không đảm bảo năng lực, các dự án có dấu hiệu giữ, choáng chiếm đất,
đồng thời tích cực hỗ trợ các dự án có tính khả thi cao nhưng gặp vướng mắc về
công tác giải phóng mặt bằng hoặc gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan.
h) Tập trung huy động các nguồn lực,
đầu tư có trọng tâm, trọng điểm các công trình, tuyến giao thông quan trọng, hạ tầng đô thị, Khu kinh tế Dung Quất tạo động lực cho sự phát triển
kinh tế - xã hội; thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tạo
quỹ đất sạch để thu hút đầu tư.
i) Tăng cường đối thoại với doanh
nghiệp, thường xuyên tiếp xúc, gặp gỡ, lắng nghe và giải quyết kịp thời những
khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp cũng như tạo sự gần gũi, thân thiện giữa
chính quyền và doanh nghiệp. Kết nối hỗ trợ doanh nghiệp
trong công tác đào tạo và tuyển dụng lao động; triển khai công tác đào tạo và
cung ứng lao động cho các doanh nghiệp đầu tư theo phương
châm đáp ứng yêu cầu về số lượng và đảm bảo chất lượng.
k) Từng cơ quan, đơn vị phải chú trọng thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nội dung Quyết định số 321/QĐ-UBND
ngày 31/7/2014 của UBND tỉnh quy định trách nhiệm người đứng đầu trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số
năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi.
2. Các nhiệm vụ nâng cao các chỉ số
thành phần của PCI Quảng Ngãi
a) Chỉ số về gia nhập thị trường
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở,
ban ngành liên quan:
- Xây dựng và hướng dẫn cụ thể, nhất
quán quy trình, thủ tục liên quan đến việc cấp/điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp
so với quy định pháp luật; công khai trên Cổng thông tin
điện tử tỉnh và website của các cơ quan có liên quan đến việc đăng ký doanh
nghiệp, đăng ký đầu tư và điều kiện kinh doanh để doanh
nghiệp đi vào hoạt động.
- Niêm yết công khai quy trình, thủ tục
hành chính, các văn bản pháp lý liên quan tại bộ phận tiếp
nhận và trả hồ sơ, đồng thời đăng tải
trên website của các sở, ngành. Đặc biệt chú trọng việc hướng dẫn lập các mẫu
giấy tờ, thủ tục phải đảm bảo đúng quy định, đầy đủ, dễ thực hiện và thường
xuyên được cập nhật để người dân và doanh nghiệp có thể dễ dàng hoàn thiện khi
khai nộp các hồ sơ, tránh phải làm lại nhiều lần.
- Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh,
Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kết nối các thủ tục
hành chính nhằm rút ngắn thời gian Khởi sự kinh doanh và đăng ký thành lập
doanh nghiệp
- Tỉnh đoàn, các trường trên địa bàn
tỉnh và các đơn vị liên quan: Hỗ trợ đẩy mạnh hoạt động khởi nghiệp: thường
xuyên tổ chức tuyên truyền, tư vấn, đào tạo, định hướng sinh viên khởi xướng ý
tưởng kinh doanh; tổ chức các buổi giao lưu giữa thanh niên, sinh viên với các
doanh nhân thành đạt; tổ chức các câu lạc bộ khởi nghiệp và khuyến khích hình
thành quỹ hỗ trợ khởi nghiệp những doanh nghiệp trẻ.
b) Chỉ số về tiếp cận đất đai
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường phối
hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và
các đơn vị liên quan thực hiện tăng cường khả năng tiếp cập đất đai của tổ chức,
doanh nghiệp, nhà đầu tư. Cụ thể:
- Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, quỹ đất chưa sử dụng trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và website của Sở
Tài nguyên và Môi trường, các huyện và thành phố nhằm minh bạch việc tiếp cận
nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất, đảm bảo cơ sở cho việc giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất để các tổ chức, doanh nghiệp có thể khai thác,
giám sát thuận tiện, tạo sự bình đẳng cho các doanh nghiệp
và nhà đầu tư trong việc tiếp cận đất đai phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Rút ngắn thời gian cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai. Đưa
công tác quản lý đất đai đi vào trật tự, kỷ cương, nề nếp. Hoàn thiện và phát
triển hệ thống quản lý đất đai hiện đại. Công khai thủ tục hành chính có liên
quan đến đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản.
- Rà soát, thống kê và có biện pháp
giải quyết triệt để, đúng quy định đối với diện tích đất trên địa bàn tỉnh chưa
có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với
đất. Xây dựng và tham mưu UBND tỉnh ban hành chính sách
khuyến khích tập trung, tích tụ đất đai để sản xuất nông nghiệp theo mô hình tập
trung quy mô lớn.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ
Phát triển đất, Trung tâm Phát triển Quỹ đất để chuẩn bị tốt
quỹ đất sạch, kêu gọi nhà đầu tư. Công khai, minh bạch thông tin về quỹ đất sạch
đến các doanh nghiệp và người dân. Hoàn thành tốt nghĩa vụ, trách nhiệm của
mình theo quy định pháp luật trong công tác điều chỉnh, bổ sung bảng giá đất
giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh phù hợp với sự thay đổi giá thị trường.
- Thực hiện tốt công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng, chính sách tái định cư, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án.
- Xây dựng, công bố theo danh mục các
dự án kêu gọi đầu tư theo từng giai đoạn; danh mục các dự án tổ chức đấu thầu lựa
chọn chủ đầu tư các dự án có sử dụng đất trên địa bàn.
- Thường xuyên rà soát, kiểm tra việc
sử dụng đất đúng theo cam kết trong dự án, cho thuê đất và có phương án xử lý kịp
thời đối với các dự án chậm triển khai. Kiên quyết đề xuất việc thu hồi đất của
các dự án không triển khai, giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng rõ tiêu chí, quy trình thu
hồi đất theo quy định hiện hành, thường xuyên cập nhật, công khai, minh bạch, cải
cách thủ tục hành chính trong giải quyết hồ sơ trên website của Sở Tài nguyên
và Môi trường để các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư hiểu
rõ và yên tâm hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh.
- Thường xuyên tổ chức gặp gỡ doanh
nghiệp để giải quyết các khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và các nội dung khác có liên quan cho
doanh nghiệp.
c) Chỉ số về tính minh bạch
Giao các sở, ban ngành, UBND các huyện,
thành phố, các Hiệp hội doanh nghiệp:
- Đẩy nhanh công khai công tác quy hoạch,
kế hoạch của tỉnh. Hướng dẫn đầy đủ, nhất quán các văn bản luật và quy định của
các cấp từ Trung ương cho đến địa phương. Đảm bảo mọi người dân, doanh nghiệp đều
được tiếp cận và áp dụng những văn bản pháp luật một cách thuận lợi, dễ dàng.
- Thực hiện công khai, minh bạch quy
trình xử lý công việc liên quan đến người dân, doanh nghiệp để người dân, doanh
nghiệp có thể kiểm soát tiến độ thực hiện các thủ tục và trách nhiệm của người
thụ lý ở tất cả các cơ quan công quyền. Tập trung trên các lĩnh vực quản lý quy
hoạch, xây dựng, đất đai, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, kê khai và nộp thuế, phí và lệ phí, hải quan, Giấy phép
hành nghề, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh,...
- Công khai, minh bạch bằng nhiều
hình thức trên phương tiện thông tin đại chúng, trang tin
điện tử (website) hoặc văn bản niêm yết tại trụ sở cơ quan trực tiếp giải quyết
thủ tục hành chính về quy trình thủ tục, thành phần hồ sơ,
các loại biểu mẫu, hướng dẫn chi tiết để hoàn thiện mẫu thủ tục hành chính;
công khai thời gian giải quyết, các mức phí, lệ phí theo quy định để doanh nghiệp
dễ hiểu, dễ thực hiện và dễ kiểm soát. Triển khai thực hiện đồng loạt bảng đánh
giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với nhân viên công vụ tại
các cơ quan áp dụng cơ chế một cửa, một cửa liên thông để đo lường các dịch vụ
công của tỉnh.
- Nâng cao vai trò của Hiệp hội doanh
nghiệp trong việc liên kết phát triển, trao đổi thông tin, kinh nghiệm hoạt động
và kiến nghị với Nhà nước về xây dựng chủ trương chính sách mới, góp ý sửa đổi
các chính sách không phù hợp thực tế hiện hành.
- Không hình sự hóa
quan hệ kinh tế, dân sự, đồng thời xử lý nghiêm mọi hành
vi vi phạm pháp luật theo Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2015 của Chính phủ về
hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
d) Chỉ số về chi phí thời gian
Giao các sở, ngành: Nội vụ, Tư pháp,
Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh,
Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Thanh tra tỉnh và các sở, ban ngành và UBND các huyện,
thành phố:
- Tập trung thực hiện Kế hoạch cải
cách hành chính của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 ban hành kèm theo Quyết
định số 172/QĐ-UBND ngày 04/4/2016 của UBND tỉnh.
- Thường xuyên rà soát, xây dựng,
hoàn chỉnh các thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa rút ngắn quy trình,
thời gian giải quyết các thủ tục cho người dân và doanh nghiệp. Mở rộng thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo mô hình thống nhất
một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại một cơ quan nhà nước. Mở rộng
thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong các lĩnh vực liên quan trực tiếp giữa
các sở, ngành; giữa sở, ngành với UBND các huyện, thành phố, giữa UBND các huyện,
thành phố với xã, phường, thị trấn trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác quản lý, điều hành, giải quyết thủ tục hành chính và xây dựng
chính quyền điện tử. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước của
tỉnh. Triển khai có hiệu quả Quyết định số 916/QĐ-UBND ngày 26/5/2016 của Chủ tịch
UBND tỉnh về Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
nhà nước tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020.
- Nghiên cứu, triển khai mô hình quản
lý thu thuế thu nhập cá nhân kết hợp với quản lý thu bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kết nối thông tin giữa cơ
quan thuế và cơ quan bảo hiểm xã hội. Hiện đại hóa công tác quản lý thuế cả về
phương pháp quản lý, thủ tục hành chính theo định hướng chuẩn mực quốc tế; nâng
cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ; ứng dụng công nghệ thông
tin và áp dụng thuế điện tử để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế.
Triển khai thực hiện kê khai thuế qua mạng Internet, nộp thuế qua ngân hàng, nộp
thuế điện tử, xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung về người nộp thuế.
- Thực hiện thủ tục hải quan điện tử,
ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn bộ quy trình thủ tục hải quan, trong quản
lý, điều hành.
- Đơn giản thủ tục giải quyết các trường
hợp doanh nghiệp tự nguyện xin chấm dứt hoạt động, giải thể, giảm thiểu tình trạng
doanh nghiệp đã chấm dứt hoạt động nhưng không thực hiện được thủ tục quy định.
Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm để giảm số
cuộc thanh tra, kiểm tra của các cơ quan (không quá 01 cuộc kiểm tra hoặc thanh tra trong cùng một năm, trừ trường hợp
có dấu hiệu vi phạm pháp luật); tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm chi phí thời
gian thực hiện các quy định của Nhà nước.
- Phối hợp chặt chẽ với các Hội, Hiệp
hội hình thành bộ phận tư vấn pháp luật nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt hỗ
trợ doanh nghiệp tuân thủ các quy định của pháp luật.
đ) Chỉ số về chi phí không chính thức
Giao các sở, ban ngành, UBND các huyện,
thành phố và các đơn vị liên quan rà soát quy trình, thủ tục và các khâu trong
quá trình xử lý hồ sơ, dự án, các loại giấy tờ hành chính khác đảm bảo không để
phát sinh nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Niêm yết công khai số điện thoại và
hộp thư tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân gửi đến Chủ tịch
UBND tỉnh theo Thông báo số 59/TB-UBND ngày 29/3/2016 của UBND tỉnh tại vị trí
tiếp nhận hồ sơ để tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh, kiến nghị đối với việc
nhũng nhiễu, gây khó khăn của cán bộ, công chức, viên chức khi thực thi công vụ
(nếu có).
- Thường xuyên tiếp xúc doanh nghiệp
và người dân bằng nhiều hình thức (trực tuyến, trực tiếp, email và các công cụ
thông tin khác) qua đó rà soát thủ tục hành chính, quy trình để đề xuất sửa đổi
theo hướng rút gọn, rõ ràng và hiệu quả hơn.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, giải
trình nội bộ đối với các hồ sơ trễ hạn, hồ sơ phải yêu cầu
bổ sung; phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm khắc các hành
vi nhũng nhiễu gây phiền hà doanh nghiệp, người dân của cán bộ, công chức.
- Rà soát, xác định
những cơ quan, đơn vị gây khó khăn cho doanh nghiệp, người
dân, báo cáo cơ quan có thẩm quyền để có những giải pháp phù hợp.
- Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức
về thái độ, trình độ, nhận thức và kỹ năng để đáp ứng nhu cầu công việc. Thực
hiện cơ chế kiểm tra, giám sát và luân chuyển định kỳ các bộ phận liên quan đến
việc giải quyết các thủ tục cho dân và doanh nghiệp và có các quy định thưởng,
phạt công khai, nghiêm khắc đối với những trường hợp lợi dụng chức quyền gây
khó khăn cho người dân và doanh nghiệp.
e) Chỉ số về tính năng động của lãnh
đạo
Phân công thành viên UBND tỉnh theo
lĩnh vực phụ trách, chủ động giải quyết, có kế hoạch tiếp xúc định kỳ, thường
xuyên để tháo gỡ các khó khăn cho doanh nghiệp.
Giao các sở, ban ngành, UBND các huyện,
thành phố và các đơn vị liên quan:
- Cụ thể hóa trách nhiệm, yêu cầu nhiệm
vụ, khả năng sáng tạo, năng động, tổng kết, đánh giá được tổng thể công việc,
khả năng áp dụng và tiên phong của lãnh đạo các cấp chính quyền trong việc thực
thi các chính sách, quy định hiện hành để hỗ trợ doanh nghiệp. Xác định rõ
trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan nhà nước trong việc tháo gỡ khó khăn
cho doanh nghiệp.
- Thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng
cán bộ, công chức nắm vững các chính sách, quy định của pháp luật hiện hành để
giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh
nghiệp kịp thời, hiệu quả.
- Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ,
trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết công việc của cán bộ, công chức phù hợp với yêu cầu xây dựng bộ máy chính quyền các cấp chuyên nghiệp để giải
quyết công việc một cách nhanh chóng, chủ động và từng bước chấm dứt tình trạng
đùn đẩy trách nhiệm hoặc đẩy lên cấp trên.
- Lãnh đạo tỉnh, các sở, ban ngành,
các huyện, thành phố, các Hội, Hiệp hội... định kỳ tổ chức đối thoại với doanh
nghiệp thông qua các Hiệp hội doanh nghiệp bằng nhiều hình thức phong phú để lắng
nghe ý kiến phản ảnh của doanh nghiệp, qua đó xử lý kịp thời những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổ chức kết nối doanh nghiệp với các tổ chức tín dụng để hỗ trợ các nguồn vốn
vay và mở rộng thị trường cho doanh nghiệp.
- Thường xuyên lấy ý kiến của nhân
dân, doanh nghiệp thông qua Cổng
thông tin điện tử tỉnh hay website của các cơ quan quản lý nhà nước về các lĩnh
vực liên quan tới hỗ trợ doanh nghiệp để kịp thời phát hiện và chỉ đạo chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, yếu kém của
các cơ quan trong việc hỗ trợ doanh nghiệp và người kinh doanh.
f) Chỉ số về hỗ trợ doanh nghiệp
- Giao Sở Khoa học và Công nghệ và
các đơn vị liên quan:
+ Xây dựng chương trình và hướng dẫn
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia Chương trình khoa học và công nghệ
hỗ trợ đổi mới thiết bị, công nghệ
trong khu vực sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh; Chương trình phát triển
tài sản trí tuệ; Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm, hàng hóa.
+ Tiếp tục thực hiện Quyết định số 832/QĐ-UBND
ngày 29/5/2015 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định
số 19/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất
lượng theo TCVN ISO 9001:2008 trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa
bàn tỉnh.
+ Tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp
tham gia Giải thưởng Chất lượng Quốc gia nhằm nâng cao giá trị của sản phẩm,
hàng hóa và thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường. Cập nhật thông báo và
cảnh báo từ các nước thành viên WTO gửi cho doanh nghiệp, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp định hướng phát triển sản xuất kinh doanh.
- Giao Sở Công Thương và các đơn vị
liên quan:
+ Xây dựng và triển khai hoạt động
xúc tiến thương mại trên cơ sở nắm bắt nhu cầu thực tế của doanh nghiệp. Triển
khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu, nâng cao năng lực cạnh tranh, quảng bá sản phẩm để mở rộng
thị trường trong nước và xuất khẩu.
+ Kết nối doanh nghiệp với thị trường
tiêu thụ thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước; chú
trọng cải tiến, nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến
thương mại trong nước nhằm tạo thêm điều kiện cho doanh nghiệp phục vụ nhu cầu
của người tiêu dùng và định vị thương hiệu vững chắc tại thị trường nội địa.
+ Tổ chức các hội nghị kết nối doanh
nghiệp sản xuất với doanh nghiệp sản xuất, kết nối doanh nghiệp sản xuất với
nhà phân phối và kết nối doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh với doanh nghiệp địa
phương khác trong nước và doanh nghiệp nước ngoài nhằm thúc đẩy hình thành các
mối quan hệ hợp tác kinh doanh.
+ Triển khai các giải pháp hỗ trợ phát triển hệ thống kênh phân phối, tiêu thụ hàng hóa; các chương
trình bình ổn thị trường, hàng hóa thiết yếu, kiềm chế lạm phát, chương trình
kích cầu đầu tư trong sản xuất công nghiệp, công nghiệp hỗ
trợ.
+ Tăng cường hiệu quả công tác quản
lý thị trường, chống buôn bán hàng lậu, hàng giả, lừa đảo trong kinh doanh, vi
phạm bản quyền và gian lận thương mại..., đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, nhằm tạo
môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp theo các cam kết WTO, FTA,... và TPP.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư và các
đơn vị có liên quan:
+ Khẩn trương xây dựng Kế hoạch phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2016-2020 theo tinh thần Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 16/5/2015 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến
năm 2020.
+ Nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ
trợ doanh nghiệp, đặc biệt là dịch vụ công nhằm đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của
doanh nghiệp với chất lượng cao, thủ tục đơn giản.
+ Xã hội hóa việc cung ứng các sản phẩm,
dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia
vào các hoạt động dịch vụ phục vụ doanh nghiệp và người kinh doanh.
+ Thường xuyên tổ chức đối thoại giữa
chính quyền với doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng để tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư. Đảm bảo hệ thống đối thoại giữa chính
quyền với doanh nghiệp hoạt động liên tục, giải đáp đúng hạn
các câu hỏi của doanh nghiệp theo quy định.
+ Cụ thể hóa những nội dung hỗ trợ
doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành; áp dụng các phương
pháp quản lý tiên tiến nhằm giảm chi phí giao dịch, thời gian để nâng cao năng
suất lao động, cải thiện năng lực cạnh tranh.
+ Xã hội hóa, thu hút vốn đầu tư
trong và ngoài nước, đặc biệt là trong các lĩnh vực xây dựng hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội.
g) Chỉ số về đào tạo lao động
Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, Kết luận số 17-KL/TU ngày
19/4/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 3, khóa XIX về nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực là nhiệm vụ đột phá, trong đó chú trọng nguồn
nhân lực trong hệ thống chính trị và phục vụ sản xuất kinh doanh giai đoạn
2016-2020.
- Khuyến khích đầu tư và hợp tác với
các trường đại học, dạy, nghề có uy tín. Thực hiện việc tiếp
nhận, sử dụng các nguồn kinh phí, các nguồn vốn tài trợ do các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo đúng quy định của pháp luật. Có
cơ chế, chính sách thu hút các nguồn đầu tư trong và ngoài nước cho giáo dục; tạo
thuận lợi thu hút các nhà giáo, nhà khoa học giỏi trong và ngoài nước ngoài
tham gia giảng dạy tại các trường trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện xã hội hóa giáo dục nhằm
tăng thêm nguồn lực để đầu tư phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Nâng
cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin về thị trường lao động, dịch vụ
giới thiệu việc làm.
h) Chỉ số về thiết chế pháp lý
- Giao Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan:
+ Thực hiện cải cách thủ tục hành
chính tư pháp theo đúng tinh thần của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Luật Phá
sản năm 2014.
+ Thường xuyên rà soát để kịp thời phát hiện những mâu thuẫn, chồng chéo giữa các quy định của pháp luật
để kiến nghị điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp, thống nhất trong lĩnh vực Tư
pháp.
+ Xã hội hóa một số lĩnh vực của
ngành Tư pháp nhằm tạo thuận lợi trong việc giải quyết các quan hệ kinh tế của
các doanh nghiệp, người dân trên địa bàn; khuyến khích mở các văn phòng luật sư
và tăng cường dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Công khai thông tin các
văn phòng luật sư hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
+ Thường xuyên giám sát, kiểm tra định
kỳ và đột xuất để bảo đảm mọi phản ánh, khiếu nại đều được ghi nhận và trả lời
thỏa đáng, kịp thời cho doanh nghiệp.
- Giao Thanh tra tỉnh và các đơn vị
có liên quan: Xây dựng cơ chế, quy trình giúp doanh nghiệp tố cáo các hành vi
tham nhũng của cán bộ, công chức trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
theo hướng đảm bảo không ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kịp thời phát hiện những hành vi nhũng
nhiễu, tham ô của cán bộ.
- Đề nghị hệ thống các cơ quan Tòa án
trên địa bàn tỉnh: Cụ thể hóa bộ thủ tục và thời gian tối đa cho việc tiếp nhận, thụ lý các hồ sơ giải quyết tranh chấp
của doanh nghiệp.
- Đề nghị Cục thi hành án dân sự phối
hợp với các cơ quan liên quan: Đẩy nhanh tiến độ và rút ngắn
thời gian thi hành án dân sự để tăng niềm tin vào các cơ quan bảo vệ pháp luật,
qua đó doanh nghiệp có thể lựa chọn tòa án và trọng tài kinh tế để giải quyết
tranh chấp.
i) Chỉ số về cạnh tranh bình đẳng
Giao các sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư và các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Kế hoạch
sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (Quyết định số 369/QĐ-UBND ngày 14/3/2016).
- Thực hiện công khai các chính sách,
văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các doanh nghiệp nhà nước để các tổ chức,
doanh nghiệp thuận tiện trong việc kiểm tra, giám sát hoạt
động của các doanh nghiệp.
- Phổ biến rộng rãi các chính sách
thu hút, kêu gọi đầu tư đối với các công trình trọng điểm, các ngành, lĩnh vực
khuyến khích đầu tư của tỉnh tới các doanh nghiệp, đảm bảo sự công bằng trong
việc tiếp nhận thông tin của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, khu vực kinh
tế tư nhân trên địa bàn.
- Cụ thể hóa những chính sách hỗ trợ
của tỉnh đối với việc phát triển kinh tế tập thể, doanh nghiệp vừa và nhỏ và
khu vực kinh tế tư nhân.
3. Chủ động, tích cực phối hợp với
các Bộ, ngành Trung ương và các cơ quan liên quan cải thiện các chỉ số nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia trên địa bàn tỉnh
a) Cục Thuế tỉnh có giải pháp để đạt
các mục tiêu: Rút ngắn thời gian nộp thuế còn không quá 121,5 giờ/năm; tỷ lệ
doanh nghiệp kê khai thuế điện tử đạt 100%; tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử
đạt tối thiểu 95%; xây dựng và công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm ít
nhất 90% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra và 100% hồ sơ khiếu nại thuế được giải
quyết đúng pháp luật và đúng thời gian quy định. Có giải
pháp, kiến nghị cấp có thẩm quyền cải cách hành chính thuế đối với 03 nhóm chỉ
tiêu mới là: kiểm tra trước hoàn thuế; thực hiện quản lý rủi ro trong thanh
tra, kiểm tra thuế; thời gian và kết quả xử lý những khiếu nại về thuế đạt mức
ASEAN 4. Mục tiêu đến năm 2020, thời gian nộp thuế là 110 giờ/năm.
b) Bảo hiểm Xã hội tỉnh có giải pháp
rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục kê khai tham gia và
hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với
các đơn vị và doanh nghiệp (năm 2016, cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh phấn đấu giảm
thời gian giao dịch với các cơ quan, doanh nghiệp xuống còn 45 giờ/năm).
Ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối mạng giữa các cơ quan bảo
hiểm xã hội của 63 tỉnh, thành phố, tạo lập cơ sở dữ liệu bảo hiểm xã hội tập
trung của cả nước, tiến tới thực hiện giao dịch điện tử đối với các thủ tục kê
khai, thu nộp và giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm
thất nghiệp. Xây dựng quy trình, thủ tục thanh tra, kiểm tra bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với doanh nghiệp để thống nhất thực hiện.
c) Cục Hải quan tỉnh có giải pháp giảm
mạnh thời gian thông quan hàng hóa xuất, nhập khẩu ngang bằng với các nước
ASEAN 6, bảo đảm đáp ứng tiêu chuẩn hải quan hiện đại; trong năm 2016, rút ngắn
thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới tối đa 10 ngày đối với hàng hóa xuất
khẩu, 12 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu; mục tiêu đến năm
2020, thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới dưới 36
giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, 41 giờ đối với hàng hóa nhập
khẩu; cơ bản vận hành hiệu quả Hải quan một cửa quốc gia, kết nối với các bộ
ngành liên quan.
d) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi
nhánh Quảng Ngãi tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp cải thiện và minh bạch
hóa thông tin tín dụng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc
mọi thành phần kinh tế được bình đẳng, thuận lợi hơn trong việc tiếp cận vốn
tín dụng theo cơ chế thị trường và chính sách hỗ trợ phát triển các dịch vụ tài
chính theo Kế hoạch của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm đảm
bảo mục tiêu trong năm 2016, chỉ số tiếp cận tín dụng thuộc nhóm 30 nước đứng đầu
(theo cách đánh giá, xếp hạng của Diễn đàn kinh tế thế giới); năm 2017, Chỉ
số Mức độ sẵn có và đầy đủ về dịch vụ tài chính thuộc nhóm 50 nước
đứng đầu.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở, ban ngành, UBND các huyện,
thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao: Tập trung chỉ
đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu
và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong việc thực hiện Nghị quyết
19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 và Quyết định này. Thực hiện nghiêm quy định chế độ
báo cáo. Định kỳ hàng quý (trước ngày 10 của tháng cuối quý) và năm trước ngày
10 tháng 12, tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện
quý và cả năm, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để báo cáo
Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo
Quảng Ngãi, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức phổ biến Nghị quyết số
19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ và Quyết định này đến các ngành, các
cấp; đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính, tạo
đồng thuận trong xã hội và thúc đẩy mạnh mẽ công tác cải cách thủ tục hành chính tại các sở, ban ngành, địa
phương.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện việc
đôn đốc, nhắc nhở, kiểm tra quá trình thực hiện và kịp thời báo cáo, đề xuất
UBND tỉnh chỉ đạo xử lý một cách có hiệu quả./.