UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2012/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày
19 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH “QUY
ĐỊNH LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ MỚI, KHU
NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM”
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân và Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Đầu tư và Luật
Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật Kinh doanh bất động sản ngày 29 tháng
6 năm 2006;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định
số 108/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư; Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10
năm 2009 Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo
Luật Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BKH ngày 16
tháng 4 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy định lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây
dựng khu đô thị mới, khu nhà ở trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Mai Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ MỚI,
KHU NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định: Trách nhiệm, thời
gian, trình tự hồ sơ, thẩm quyền giải quyết các thủ tục đầu tư để lựa chọn nhà
đầu tư thực hiện dự án xây dựng khu đô thị mới; khu nhà ở trên địa bàn tỉnh Hà
Nam.
2. Quy định này không áp dụng đối với các dự án:
a) Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
b) Các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT;
các dự án đấu giá quyền sử dụng đất; các dự án thuộc chương trình xã hội hoá;
các dự án không thu tiền sử dụng đất. Các dự án đầu tư sản xuất (thực hiện theo
quy định tại Quyết định số 26/2009/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông giải quyết
thủ tục hành chính về đầu tư xây dựng, đất đai, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà
Nam; các dự án đầu tư trong khu công nghiệp).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân là nhà đầu tư trong nước,
nước ngoài đăng ký tham gia đầu tư dự án khu đô thị mới, khu nhà ở trên địa bàn
tỉnh Hà Nam.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
Điều 3. Xây dựng danh mục
dự án cần lựa chọn Nhà đầu tư
1. Dự án do các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố đề xuất:
a) Căn cứ Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội,
Quy hoạch sử dụng đất, Quy hoạch xây dựng và các Quy hoạch ngành, Quy hoạch xây
dựng chi tiết 1/2.000 đã được phê duyệt. Định kỳ 6 tháng, Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì cùng Ban Quản lý phát triển đô thị, các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố đề xuất danh mục dự án khu đô thị mới, khu nhà ở cần “lựa chọn
nhà đầu tư” (viết tắt là LCNĐT) báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội
đồng nhân dân tỉnh.
b) Đề xuất dự án phải thể hiện các nội dung chủ
yếu: Sự phù hợp với quy hoạch, tên dự án, địa điểm, sự cần thiết đầu tư, mục
tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, tổng mức đầu tư, các hạng mục đầu tư, cơ cấu sử
dụng đất, các chỉ tiêu kỹ thuật, tác động môi trường, hiệu quả kinh tế xã hội,
thời gian thực hiện... (trong trường hợp chưa có quy hoạch thì thực hiện theo
Quy định về Quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án Khu đô
thị, Khu nhà ở trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành).
c) Sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh thông
qua, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt danh mục dự án cần LCNĐT và giao
nhiệm vụ cho đơn vị làm bên mời thầu để lập, trình thẩm định phê duyệt báo cáo
đầu tư dự án và tổ chức LCNĐT.
2. Dự án do nhà đầu tư đề xuất:
a) Nhà đầu tư có thể đăng ký đề xuất dự án ngoài
danh mục dự án Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt. Đề xuất dự án phải thể hiện
rõ các nội dung chủ yếu quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 3 Quy định này.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tiếp nhận và
chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có
liên quan rà soát trong thời gian 7 ngày (kể từ khi nhà đầu tư nộp đủ hồ sơ
theo quy định), tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh chấp thuận và trình Hội đồng nhân tỉnh thông qua
trong kỳ họp gần nhất (trường hợp đề xuất dự án chưa có quy hoạch 1/2.000 thì
thực hiện theo theo Quy định về Quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng đối
với các dự án Khu đô thị, Khu nhà ở trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành). Sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định phê duyệt bổ sung vào danh mục dự án cần LCNĐT và giao nhiệm vụ
cho đơn vị làm bên mời thầu để lập, trình thẩm định phê duyệt báo cáo đầu tư dự
án và tổ chức LCNĐT.
3. Thông báo danh mục dự án cần LCNĐT:
a) Căn cứ danh mục dự án được phê duyệt, nhu cầu
cần LCNĐT đối với từng dự án, bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải trên Báo Đấu
thầu 3 kỳ liên tiếp, trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Nam và trên các phương
tiện thông tin đại chúng khác.
b) Thời gian dành cho nhà đầu tư quan tâm đăng
ký tham gia lựa chọn làm chủ đầu tư dự án là 30 ngày kể từ ngày đăng tải đầu
tiên.
c) Nộp hồ sơ đăng ký được quy định tại Điều 6
Quy định này.
Điều 4. Điều kiện tổ chức
lựa chọn nhà đầu tư
Bên mời thầu tổ chức LCNĐT dự án khi đáp ứng đầy
đủ các điều kiện sau:
1. Dự án thuộc danh mục đã được công bố theo quy
định.
2. Vị trí khu đất của dự án đã được xác định; có
quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/2.000 và báo cáo đầu tư dự án được phê
duyệt.
3. Có phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ
tái định cư đối với khu đất sẽ LCNĐT để đầu tư dự án.
4. Có kế hoạch LCNĐT được phê duyệt.
5. Có hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu được phê
duyệt.
Điều 5. Điều kiện tham dự
lựa chọn làm chủ đầu tư
Nhà đầu tư tham dự lựa chọn phải đáp ứng đủ các
điều kiện sau:
1. Nhà đầu tư là tổ chức phải có tư cách pháp
nhân, là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Có vốn đầu tư thuộc sở hữu của chủ đầu tư
tham gia vào dự án ít nhất bằng 20% tổng mức đầu tư của dự án (trường hợp liên
danh được tính bằng tổng số vốn các nhà đầu tư cam kết trong thoả thuận liên
danh).
3. Có đăng ký tham gia lựa chọn làm chủ đầu tư
hoặc có đăng ký đề xuất dự án. Có Hồ sơ dự thầu (viết tắt là HSDT) hoặc Hồ sơ
đề xuất (viết tắt là HSĐX) với tổng mức đầu tư dự án do nhà đầu tư đề xuất
không thấp hơn tổng mức đầu tư quy định trong Hồ sơ mời thầu (viết tắt là HSMT)
hoặc Hồ sơ yêu cầu (viết tắt là HSYC).
4. Đảm bảo khả năng huy động vốn để thực hiện dự
án thông qua cam kết cho vay vốn của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng, tài
chính.
5. Chỉ được tham dự lựa chọn trong một đơn dự
thầu theo một trong hai hình thức độc lập hoặc liên danh, trường hợp liên danh
phải có văn bản thoả thuận quy định rõ trách nhiệm chung và trách nhiệm riêng
từng thành viên trong liên danh.
6. Trường hợp sau khi được lựa chọn, nếu quy
hoạch sử dụng khu đất, quỹ đất được điều chỉnh theo hướng tăng hệ số sử dụng
đất hoặc tăng diện tích sử dụng công trình xây dựng thì nhà đầu tư phải có
trách nhiệm hỗ trợ bổ sung số tiền cho Nhà nước tương ứng với giá trị gia tăng do
điều chỉnh quy hoạch.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ LỰA CHỌN NHÀ
ĐẦU TƯ
Điều 6. Tiếp nhận hồ sơ đăng
ký tham gia lựa chọn làm chủ đầu tư dự án:
1. Đăng ký tham gia lựa chọn làm chủ đầu tư dự
án đã được công bố:
Nhà đầu tư nộp 01 bộ Hồ sơ đăng ký làm chủ đầu
tư dự án cho Bên mời thầu. Hồ sơ gồm có:
a) Đơn đăng ký làm chủ đầu tư dự án (theo Phụ
lục hướng dẫn).
b) Văn bản chứng minh tư cách pháp lý theo quy
định.
c) Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất đã được
kiểm toán.
d) Cam kết đầu tư thực hiện dự án; Cam kết cung
cấp tín dụng (nếu có).
2. Nhà đầu tư đề xuất dự án ngoài danh mục đã
công bố:
Nhà đầu tư đăng ký và nộp 10 bộ HSĐX dự án tại
bộ phận một cửa Sở Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm có:
a) Đơn đăng ký đề xuất dự án và đề nghị làm chủ
đầu tư (theo Phụ lục hướng dẫn).
b) Báo cáo đề xuất dự án (nội dung lập theo quy
định tại điểm b, khoản 1, Điều 3 Quy định này).
c) Văn bản chứng minh tư cách pháp lý theo quy
định.
d) Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất đã được
kiểm toán.
e) Cam kết đầu tư thực hiện dự án; cam kết cung
cấp tín dụng (nếu có).
Điều 7. Hình thức lựa chọn;
Phương thức đấu thầu; Thời gian thực hiện lựa chọn nhà đầu tư
1. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư:
a) Đấu thầu: Áp dụng trong trường hợp một dự án
có 02 nhà đầu tư đăng ký hoặc có 02 nhà đầu tư đề xuất trở lên.
b) Chỉ định thầu: Chỉ áp dụng trong trường hợp
hết thời hạn đăng ký theo điểm b, khoản 3, Điều 3 mà chỉ có một nhà đầu tư đăng
ký hoặc đề xuất dự án; Dự án cấp bách do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ
sở đề nghị của địa phương và báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Phương thức đấu thầu:
Áp dụng phương thức đấu thầu một giai đoạn với
hai túi Hồ sơ gồm: HSĐX kỹ thuật và HSĐX tài chính. HSĐX kỹ thuật mở truớc để
đánh giá, nhà đầu tư đạt tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật mới được vào mở HSĐX về mặt
tài chính.
3. Thời gian thực hiện lựa chọn nhà đầu tư:
a) Thời gian phát hành HSMT tối thiểu sau 10
ngày kể từ ngày đầu tiên đăng tải Thông báo mời thầu trên Báo Đấu thầu và HSYC
sau 05 ngày kể từ ngày gửi Thư mời thầu.
b) Thời gian chuẩn bị HSDT, HSĐX tối thiểu là 30
ngày đối với đấu thầu trong nước và 45 ngày đối với đấu thầu quốc tế.
c) Sửa đổi HSMT, HSYC sau khi phát hành: Bên mời
thầu gửi nội dung sửa đổi bằng văn bản tới các nhà đầu tư nhận HSMT, HSYC trước
thời điểm đóng thầu ít nhất 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 30 ngày đối
với đấu thầu quốc tế.
d) Thời gian có hiệu lực của HSDT, HSĐX tối đa
không quá 180 ngày. Bên mời thầu có thể yêu cầu nhà đầu tư gia hạn một hoặc
nhiều lần thời gian có hiệu lực nhưng tổng thời gian không quá 30 ngày.
e) Thời gian đánh giá HSDT, HSĐX đấu thầu trong
nước 45 ngày, đấu thầu quốc tế 70 ngày kể từ ngày đóng thầu.
g) Thời gian thẩm định HSMT, HSYC, kết quả đấu
thầu tối đa 20 ngày cho từng nội dung.
h) Thời gian xem xét, phê duyệt từng nội dung
HSMT, HSYC, kết quả đấu thầu 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan
thẩm định.
Điều 8. Bảo đảm dự thầu
1. Bảo đảm dự thầu: Đối với hai hình thức đấu
thầu và chỉ định thầu, nhà đầu tư phải nộp Bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng
thầu. Mức nộp tương đương 2% tổng mức đầu tư của dự án bằng hình thức ký quỹ
hoặc Thư bảo lãnh của ngân hàng.
2. Thời gian có hiệu lực của Bảo đảm dự thầu
bằng thời gian có hiệu lực HSDT, HSĐX cộng với 30 ngày. Khi gia hạn hiệu lực
HSDT hoặc HSĐX thì nhà đầu tư phải gia hạn thời gian có hiệu lực tương ứng của
Bảo đảm dự thầu.
3. Hoàn trả Bảo đảm dự thầu cho nhà đầu tư không
được lựa chọn trong vòng 30 ngày kể từ ngày Thông báo kết quả đấu thầu; cho nhà
đầu tư được lựa chọn không quá 10 ngày kể từ ngày Bên mời thầu nhận được Bảo
đảm thực hiện đầu tư dự án của nhà đầu tư.
4. Tịch thu Bảo đảm dự thầu; HSDT, HSĐX bị loại
trong các trường hợp:
a) Sau khi đóng thầu, trong thời gian HSDT, HSĐX
còn hiệu lực nhà đầu tư tự rút Hồ sơ hoặc từ bỏ không tham dự đấu thầu.
b) Nhà đầu tư được lựa chọn không tiến hành đàm
phán Hợp đồng với Bên mời thầu theo thời gian quy định trong HSMT, HSYC hoặc
theo thời gian đã được thoả thuận giữa hai bên.
c) Sau khi hoàn tất đàm phán hợp đồng, nhà đầu
tư không ký Hợp đồng; không thực hiện Bảo đảm đầu tư dự án theo thời gian quy
định của Hợp đồng đã ký.
d) Nhà đầu tư tham gia lựa chọn làm chủ đầu tư
có hành vi vi phạm trong quá trình đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu
thầu.
e) Việc quản lý, sử dụng số tiền Bảo đảm dự thầu
bị tịch thu theo quy định của pháp luật về quản lý ngân sách Nhà nước.
Điều 9. Chi phí tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư
a) Bên mời thầu lập dự toán chi phí tổ chức
LCNĐT gồm chi phí: Lập HSMT, HSYC, tổ chức đấu thầu, đánh giá HSDT, HSĐX, thẩm
định trình người có thẩm quyền phê duyệt.
b) Tiền bán một bộ HSMT, HSYC căn cứ quy mô,
tính chất của dự án để quy định nhưng không quá 30 triệu đồng đối với đầu thầu
trong nước và 5.000USD đối với đầu thầu quốc tế. Trường hợp thu không đủ chi
thì Bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét cấp bổ sung từ Ngân sách.
Bên mời thầu chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng, quyết toán theo quy định của
pháp luật về Ngân sách Nhà nước.
Điều 10. Quy định về phê
duyệt và thẩm định việc lựa chọn nhà đầu tư
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý,
quyết định việc LCNĐT thực hiện dự án khu đô thị, khu nhà ở trên địa bàn tỉnh
và phê duyệt Kế hoạch LCNĐT, HSMT, HSYC và Kết quả LCNĐT.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Ban Quản lý phát
triển đô thị hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Bên mời thầu để tổ chức LCNĐT,
ký kết hợp đồng với nhà đầu tư.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thẩm định Kế
hoạch LCNĐT; HSMT, HSYC; kết quả LCNĐT.
Chương III
QUY TRÌNH LỰA CHỌN NHÀ
ĐẦU TƯ
Điều 11. Quy trình tổng
quát lựa chọn nhà đầu tư
Quy trình LCNĐT gồm các bước: Lập, phê duyệt Kế
hoạch LCNĐT; chuẩn bị LCNĐT; tổ chức LCNĐT; tiếp nhận và đánh giá HSDT, HSĐX;
thẩm định, phê duyệt kết quả LCNĐT; Thông báo kết quả LCNĐT.
Điều 12. Lập, phê duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà đầu tư
Căn cứ danh mục dự án được phê duyệt và nhu cầu
LCNĐT, số nhà đầu tư đăng ký, Bên mời thầu lập Kế hoạch LCNĐT trình thẩm định
và phê duyệt.
Điều 13. Chuẩn bị lựa chọn
nhà đầu tư
1. Thành lập Tổ chuyên gia đấu thầu:
Bên mời thầu: Quyết định thành lập Tổ chuyên gia
đấu thầu (hoặc thuê một Tổ chức tư vấn thực hiện toàn bộ nhiệm vụ của Tổ chuyên
gia đấu thầu); Quy định nhiệm vụ của Tổ chuyên gia đấu thầu (Lập HSMT, HSYC, tổ
chức LCNĐT, đánh giá và lập Báo cáo đánh giá HSDT, HSĐX, lập Kế hoạch đàm phán
chi tiết, đàm phán Hợp đồng, báo cáo kết quả đàm phán...).
2. Lập Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu:
a) Căn cứ danh mục dự án, kế hoạch LCNĐT; Quy
hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/2.000 được phê duyệt, yêu cầu về chỉ tiêu Quy
hoạch 1/500 và quy định hiện hành của pháp luật về đấu thầu, đất đai, nhà ở, đô
thị... Bên mời thầu lập HSMT, HSYC.
b) Nội dung Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu:
Căn cứ Báo cáo đầu tư dự án được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt, HSMT, HSYC được lập theo hướng dẫn nêu tại Phụ lục kèm theo Quy
định này (cần nêu rõ các nội dung về: Vị trí, diện tích đất thương phẩm nhà đầu
tư phải bàn giao cho Nhà nước; thời gian giao đất hoặc cho thuê đất; cơ sở xác
định tiền sử dụng đất mà nhà đầu tư phải nộp Ngân sách; việc xử lý tài sản trên
đất của nhà đầu tư sau khi hết thời hạn giao đất hoặc thuê đất... làm cơ sở cho
nhà đầu tư lập HSDT, HSĐX).
c) Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá:
- Tiêu chuẩn đánh giá năng lực, kinh nghiệm của
nhà đầu tư:
Tiêu chuẩn về năng lực gồm: Năng lực về tài
chính (tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, khả năng huy động vốn và các tiêu chuẩn
khác cần thiết); năng lực về quản lý, khai thác kinh doanh (số lượng và loại dự
án đã tham gia đầu tư, số năm hoạt động, nhân sự và các tiêu chuẩn khác cần
thiết).
Tiêu chuẩn về kinh nghiệm: Sử dụng phương pháp
đánh giá “đạt, không đạt” để đánh giá gồm số năm kinh nghiệm đầu tư các dự án
có tính chất, quy mô tương tự (là liên danh thì kinh nghiệm là tổng kinh nghiệm
của các thành viên).
Tuỳ theo tính chất quy mô từng dự án để xây dựng
tiêu chuẩn đánh giá về năng lực cho phù hợp.
- Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật:
Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật gồm: Sự phù
hợp mục tiêu dự án với quy hoạch chi tiết 1/2.000; yêu cầu mô tả ý tưởng thực
hiện dự án về quy mô, giải pháp kiến trúc và xây dựng; các yếu tố về môi
trường, về quản lý thực hiện và vận hành dự án; về kết quả đầu ra của dự án...
xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá cần phù hợp với từng loại dự án (sử dụng
phương pháp đánh giá chấm điểm hoặc đánh giá “đạt, không đạt” theo quy định tại
điểm b2, khoản 2.3, mục III, phần thứ ba, Thông tư 03/2009/TT-BKH của Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và được cụ thể trong HSMT, HSYC).
- Tiêu chuẩn đánh giá về tài chính:
Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về mặt tài chính để
xác định lợi ích các nhà đầu tư sẽ mang lại cho Nhà nước thông qua đề xuất về
tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, tiền sử dụng đất và các khoản nộp ngân sách
khi thực hiện dự án của nhà đầu tư đã nêu trong HSDT, HSĐX. Trình tự thực hiện
theo quy định tại tiết c, điểm 2.3, khoản 2, Mục III, phần thứ ba, Thông tư
03/TT-BKH của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
d) Điều kiện tiên quyết nêu trong Hồ sơ mời
thầu, Hồ sơ yêu cầu:
Tuân thủ theo các quy định tại điểm a, khoản
2.4, Mục III, phần thứ 3, Thông tư 03/TT-BKH của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và được nêu cụ thể trong HSMT, HSYC.
3. Thẩm định và phê duyệt Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ
yêu cầu:
Trên cơ sở HSMT, HSYC và Tờ trình do Bên mời
thầu đề xuất, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, lập Báo cáo trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
4. Mời thầu:
Bên mời thầu đăng tải Thông báo mời thầu trên
Báo Đấu thầu, đồng thời gửi Thư mời thầu tới các nhà đầu tư trong danh sách
đăng ký.
Điều 14. Tổ chức lựa chọn
nhà đầu tư
1. Phát hành Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu:
a) Bên mời thầu bán HSMT, HSYC kể từ ngày đầu
phát hành đến trước thời điểm đóng thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh chỉ cần
đại diện liên danh đến mua hồ sơ.
b) Sau khi phát hành, nếu HSMT, HSYC cần sửa đổi
bổ sung, Bên mời thầu gửi văn bản sửa đổi, bổ sung đến nhà đầu tư đã nhận hồ
sơ. Nội dung sửa đổi, bổ sung phải được người phê duyệt HSMT, HSYC thông qua
trước khi gửi văn bản.
2. Làm rõ Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu:
Trong quá trình chuẩn bị HSDT, HSĐX, nhà đầu tư
có quyền yêu cầu Bên mời thầu làm rõ các nội dung chưa rõ trong HSMT, HSYC. Bên
mời thầu có thể tổ chức Hội nghị để trao đổi làm rõ, nội dung trao đổi tại Hội
nghị phải được lập thành biên bản hoặc gửi văn bản giải thích, làm rõ. Biên bản
Hội nghị, văn bản giải thích, làm rõ phải được gửi cho tất cả các nhà đầu tư đã
nhận Hồ sơ và được coi như một phần của HSMT, HSYC.
3. Nộp Hồ sơ dự thầu, Hồ sơ đề xuất:
a) Nhà đầu tư nộp HSDT, HSĐX theo thời gian và
địa điểm ghi trong HSMT, HSYC. Đối với HSDT, HSĐX nộp sau thời điểm đóng thầu
vì bất cứ lý do gì đều không hợp lệ, Bên mời thầu trả lại hồ sơ theo nguyên
trạng cho nhà đầu tư.
b) Nhà đầu tư có quyền rút, sửa đổi hoặc thay
thế HSDT, HSĐX sau khi đã nộp nhưng phải có văn bản đề nghị và Bên mời thầu
nhận được trước thời điểm đóng thầu.
Điều 15. Tiếp nhận, mở và
đánh giá Hồ sơ dự thầu, Hồ sơ đề xuất
1. Tiếp nhận:
HSDT, HSĐX nộp theo quy định được Bên mời thầu
tiếp nhận và quản lý theo chế độ Hồ sơ “mật”.
2. Mở Hồ sơ dự thầu, Hồ sơ đề xuất (túi Hồ sơ đề
xuất kỹ thuật):
Bên mời thầu mở công khai ngay sau khi đóng thầu
HSDT, HSĐX (về mặt kỹ thuật) với sự chứng kiến của nhà đầu tư và đại diện các
cơ quan liên quan. Việc mở thầu được ghi thành biên bản, phải được thông qua và
có ký xác nhận của nhà đầu tư và đại diện cơ quan tham dự tại lễ mở thầu. Biên bản
phải được gửi đến tất cả các nhà đầu tư đã nộp HSDT, HSĐX. Nội dung biên bản
gồm: Số lượng nhà đầu tư đăng ký và số lượng mua HSMT, HSYC; tên nhà đầu tư nộp
HSDT, HSĐX; số lượng bản chính, bản chụp HSDT, HSĐX; thời gian có hiệu lực của
HSDT, HSĐX; văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung HSDT, HSĐX (nếu có).
3. Đánh giá Hồ sơ dự thầu, Hồ sơ đề xuất (về mặt
kỹ thuật):
a) Đánh giá sơ bộ: Kiểm tra tính đầy đủ của
HSDT, HSĐX, loại bỏ Hồ sơ không hợp lệ, không đáp ứng về mặt pháp lý, vi phạm
các điều kiện tiên quyết; đánh giá năng lực, kinh nghiệm nếu đạt sẽ được chuyển
sang đánh giá chi tiết về mặt kỹ thuật.
b) Đánh giá chi tiết về mặt kỹ thuật theo tiêu
chuẩn nêu trong HSMT, HSYC. Nhà đầu tư được đánh giá đạt về mặt kỹ thuật sẽ
được Bên mời thầu phê duyệt danh sách chuyển sang bước mở HSĐX về mặt tài chính.
4. Đánh giá Hồ sơ đề xuất về mặt tài chính:
a) Mở HSĐX về mặt tài chính sau khi có quyết
định phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng về mặt kỹ thuật với sự chứng kiến
của nhà đầu tư đạt và không đạt tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật và đại diện cơ quan
có liên quan. Bên mời thầu hoàn trả HSĐX về tài chính cho nhà đầu tư không đạt
yêu cầu về mặt kỹ thuật.
b) Mở HSĐX về mặt tài chính phải ghi thành biên
bản nội dung gồm: Số lượng nhà đầu tư đã được mở HSDT, HSĐX (về mặt kỹ thuật),
số lượng nhà đầu tư đạt yêu cầu kỹ thuật; số lượng bản chính, bản chụp hồ sơ đề
xuất tài chính; thời gian có hiệu lực của HSĐX tài chính; tổng mức đầu tư do
nhà đầu tư đề xuất; Thư chào tăng giá (nếu có). Thư chào tăng giá chỉ hợp lệ
khi được mở đồng thời với HSĐX về mặt tài chính.
c) Đánh giá về mặt tài chính theo tiêu chuẩn nêu
trong HSMT, HSYC.
5. Làm rõ Hồ sơ dự thầu, Hồ sơ đề xuất:
a) Trường hợp đấu thầu: Nhà đầu tư trực tiếp đến
trao đổi, làm rõ. Nội dung trao đổi, làm rõ phải được ghi thành biên bản và
được coi là một phần của HSDT. Việc trao đổi làm rõ không được làm thay đổi bản
chất của HSDT đã nộp.
b) Trường hợp chỉ định thầu: Nhà đầu tư trực
tiếp đến trao đổi, làm rõ, nhà đầu tư có thể bổ sung các tài liệu để hoàn thiện
Hồ sơ nhưng phải bảo đảm tính trung thực; Nhà đầu tư không được sửa đổi, bổ
sung đề xuất về mặt tài chính của mình nhưng được chào Thư tăng giá.
6. Nguyên tắc xét duyệt để lựa chọn nhà đầu tư:
Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng đầy
đủ các điều kiện: Có HSDT, HSĐX hợp lệ; được đánh giá đáp ứng về năng lực, kinh
nghiệm; đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật; có tổng mức đầu tư (A) không thấp hơn giá
sàn được duyệt nêu trong HSMT, HSYC và có hiệu quả đầu tư (B) lớn nhất.
Điều 16. Thẩm định, phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư
Căn cứ Tờ trình và Hồ sơ đánh giá kết quả LCNĐT
của Bên mời thầu, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
Điều 17. Thông báo kết quả
lựa chọn nhà đầu tư
Sau khi có Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bên mời thầu Thông báo kết quả LCNĐT tới các nhà đầu tư tham gia. Đối
với nhà đầu tư được lựa chọn còn phải gửi kèm Kế hoạch đàm phán Hợp đồng chi
tiết.
Trong vòng 10 ngày kể từ khi có quyết định phê
duyệt, Bên mời thầu gửi thông tin về kết quả LCNĐT để đăng tải trên Báo Đấu
thầu.
Chương IV
ĐÀM PHÁN VÀ KÝ KẾT HỢP
ĐỒNG THỰC HIỆN ĐẦU TƯ DỰ ÁN
Điều 18. Nguyên tắc đàm phán
Đàm phán Hợp đồng thực hiện đầu tư dự án phải
bảo đảm các nguyên tắc sau:
1. Phải tuân thủ thời gian đàm phán quy định
trong HSMT, HSYC. Nếu nhà đầu tư cố tình kéo dài quá thời hạn quy định, Bên mời
thầu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh huỷ kết quả đã phê duyệt để lựa chọn nhà đầu
tư xếp hạng tiếp theo hoặc nhà đầu tư khác (đối với chỉ định thầu). Trong
trường hợp huỷ kết quả, nhà đầu tư sẽ bị tịch thu Bảo đảm dự thầu.
2. Không được giảm tổng mức đầu tư, mức đền bù
giải toả, mức tiền sử dụng đất và các khoản nộp Ngân sách đã đề xuất.
3. Không đàm phán các nội dung đã quy định rõ
trong HSMT, HSYC và được nhà đầu tư chào thầu trong HSDT, HSĐX.
4. Phải có điều khoản ràng buộc nhà đầu tư về số
tiền cam kết hỗ trợ cho Nhà nước hoặc số tiền hỗ trợ bổ sung cho Nhà nước trong
trường hợp điều chỉnh quy hoạch theo hướng tăng hệ số sử dụng đất, tăng diện
tích sử dụng công trình.
5. Có cam kết thành lập pháp nhân tại Hà Nam nếu
được lựa chọn làm chủ đầu tư (đối với doanh nghiệp chưa đăng ký kinh doanh tại
Hà Nam).
Điều 19. Chuẩn bị, đàm
phán, phê duyệt kết quả đàm phán, ký Hợp đồng
Tổ chuyên gia phải chuẩn bị và làm tốt các bước:
Chuẩn bị đàm phán; tổ chức đàm phán; trình và phê duyệt kết quả đàm phán; ký
kết Hợp đồng thực hiện đầu tư dự án. Cụ thể:
1. Chuẩn bị đàm phán:
a) Căn cứ HSMT, HSYC, HSDT, HSĐX và kết quả
LCNĐT được phê duyệt, Tổ chuyên gia chuẩn bị chi tiết Kế hoạch, nội dung đàm
phán trình Bên mời thầu phê duyệt gửi cho nhà đầu tư chuẩn bị.
b) Khi nhận được văn bản Thông báo được lựa chọn
vào đàm phán và Kế hoạch đàm phán chi tiết, nhà đầu tư phải gửi văn bản Thông
báo cho Bên mời thầu đã nhận được văn bản và chấp thuận vào đàm phán. Tối đa 30
ngày, nhà đầu tư không gửi văn bản Thông báo và không chấp thuận vào đàm phán
theo Kế hoạch của Bên mời thầu mà không có lý do chính đáng, Bên mời thầu có
quyền tịch thu Bảo đảm dự thầu và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh huỷ kết quả lựa
chọn nhà đầu tư nói trên.
2. Tổ chức đàm phán:
Tổ chuyên gia mời nhà đầu tư đàm phán theo Kế
hoạch đã gửi trước. Nội dung đàm phán phải được ghi vào biên bản và hai bên ký
xác nhận. Nếu có nội dung chưa thống nhất, hoặc phát sinh mới ngoài HSMT, HSYC,
HSDT, HSĐX mà có lợi cho Nhà nước thì Tổ chuyên gia cần đưa ra phương án giải
quyết và báo cáo Bên mời thầu xem xét quyết định. Trường hợp vượt thẩm quyền
thì Bên mời thầu thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Uỷ ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định.
3. Trình và phê duyệt kết quả đàm phán:
Sau khi đàm phán thành công, Bên mời thầu thống
nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Thời gian
phê duyệt kết quả đàm phán tối đa 15 ngày. Trường hợp đàm phán không thành, Bên
mời thầu thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Uỷ ban nhân dân tỉnh huỷ
kết quả lựa chọn nhà đầu tư và đề nghị phê duyệt nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo
để mời vào đàm phán.
4. Ký Hợp đồng, lập và thực hiện đầu tư dự án:
Căn cứ kết quả đàm phán được phê duyệt, cơ quan
được giao ký Hợp đồng mời nhà đầu tư đến để hoàn thiện và thống nhất ký Hợp
đồng. Việc lập, thực hiện dự án đầu tư tuân thủ theo quy định về quản lý quy
hoạch, quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án Khu đô thị mới, Khu nhà ở trên
địa bàn tỉnh Hà Nam do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
Chương V
ĐẢM BẢO THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
Điều 20. Bảo đảm thực hiện
đầu tư dự án
1. Bảo đảm thực hiện đầu tư dự án là việc nhà
đầu tư phải thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ theo quy định
trong HSMT, HSYC để bảo đảm nhà đầu tư thực hiện dự án theo đúng Hợp đồng đã ký.
2. Nhà đầu tư phải thực hiện Bảo đảm thực hiện
đầu tư theo quy định tại Quyết định số 1402/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định cam kết thực hiện dự án đầu
tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 21. Cấp Giấy chứng
nhận đầu tư
Sau khi dự án được chấp thuận, nhà đầu tư thực
hiện bảo đảm thực hiện đầu tư dự án theo quy định tại Điều 20, Chương V, Quy
định này. Nhà đầu tư nộp 02 bộ Hồ sơ dự án đã được chấp thuận tại Bộ phận một
cửa của Sở Kế hoạch và Đầu tư để trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy Chứng nhận
đầu tư.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Xử lý chuyển tiếp
1. Đối với những dự án được chấp thuận đầu tư,
dự án đang thi công dở dang:
Giao Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nơi có
dự án, trên cơ sở dự án được chấp thuận và các quy định, cùng nhà đầu tư ký Hợp
đồng bổ sung nhằm xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của mỗi bên trong quá
trình tổ chức thực hiện dự án; xác định nghĩa vụ tài chính của nhà đầu tư đối
với Nhà nước, đối với tỉnh.
2. Đối với những dự án đã có chấp thuận chủ
trương đầu tư, đang nghiên cứu khảo sát, đang lập quy hoạch hoặc đang lập dự án
đầu tư nhưng chưa được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận trước ngày Quyết định
này có hiệu lực thì thực hiện LCNĐT theo Quy định này. Giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng rà soát, đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh giao
nhiệm vụ làm Bên mời thầu cho Ban Quản lý phát triển đô thị hoặc Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố (tuỳ theo quy mô, tính chất của từng dự án).
3. Các nội dung khác về quản lý đầu tư xây dựng
không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện
hành của Nhà nước và của tỉnh.
Điều 23. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối tổng
hợp tình hình các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu nhà ở trên địa bàn, báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh theo định kỳ 6 tháng, cả năm. Chủ trì, phối hợp với
Bên mời thầu và các Sở, Ngành liên quan tổ chức kiểm tra việc thực hiện cam kết
đầu tư và tiến độ thực hiện dự án.
2. Giao Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nơi
có dự án và Ban Quản lý phát triển đô thị trực tiếp theo dõi, đôn đốc tiến độ
và giải quyết các kiến nghị của nhà đầu tư theo thẩm quyền, hoặc phối hợp với
các Sở, Ngành có liên quan báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết,
tạo điều kiện thuận lợi để các chủ đầu tư triển khai thực hiện dự án đảm bảo
tiến độ. Thực hiện báo cáo Uỷ ban nhân dân theo định kỳ 6 tháng, cả năm, đồng
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
3. Các Sở, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tham gia vào công tác chuẩn bị
đầu tư, giải phóng mặt bằng, thẩm định, thẩm tra, quản lý, quyết toán, đôn đốc
nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước...
4. Các cơ quan, đơn vị được giao làm Bên mời
thầu và Nhà đầu tư thực hiện dự án có trách nhiệm báo cáo giám sát, đánh giá
đầu tư theo quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2009
của Chính phủ về Giám sát, đánh giá đầu tư và Thông tư số 13/2010/TT-BKH ngày
02 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định về Mẫu báo cáo
giám sát, đánh giá đầu tư, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Xử lý vi phạm trong đấu thầu và vi phạm thực
hiện Hợp đồng dự án:
Việc xử lý vi phạm trong đấu thầu và vi phạm
thực hiện Hợp đồng thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và theo quy
định của Hợp đồng dự án.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định
này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan phản ánh kịp
thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem
xét, giải quyết hoặc điều chỉnh, bổ sung kịp thời./.
Mẫu 01
TÊN NHÀ ĐẦU
TƯ
........................
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
........................
|
.............,
ngày........tháng........năm.........
|
ĐƠN ĐĂNG KÝ
Tham dự lựa chọn làm chủ đầu tư dự án..........................................
..........................................................................................
Kính gửi:....................................................................................
- Căn cứ danh mục dự án cần lựa chọn chủ đầu tư
đã được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Căn cứ Thông báo
số…..ngày......tháng......năm......của cơ quan…..đăng tải trên….....về việc
thực hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án...............................................
Công ty (hoặc tên Liên
danh):.......................................................................
Địa chỉ liên hệ:.............................................................................................
Điện thoại:..............................................Fax:..................................................
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số:………do…….…cấp ngày…….…
(Nếu là Liên danh cần ghi rõ thông tin của từng
thành viên trong Liên danh: tên, địa chỉ, điện thoại, đăng ký kinh doanh…)
Xin đăng ký tham dự lựa chọn làm chủ đầu tư dự
án trên.
Nhà đầu tư cam kết chấp hành mọi quy định của
Nhà nước và của Tỉnh trong quá trình tham gia lựa chọn làm chủ đầu tư dự án./.
Hồ sơ gửi kèm:
|
Công ty
(hoặc Đại diện Liên danh)...........
|
- Giấy chứng nhận ĐKKD;
|
Người đại
diện theo pháp luật
|
- Báo cáo tài chính 2 năm gần nhất:
............
|
(Ký, đóng dấu
và ghi rõ họ tên)
|
- Nếu là cá nhân (Giấy CMND, chứng thư tiền
gửi sở hữu cá nhân).
|
(Nếu là cá nhân
ký và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu 02
TÊN NHÀ ĐẦU
TƯ
........................
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
........................
|
.............,
ngày........tháng........năm.........
|
ĐƠN ĐĂNG KÝ ĐỀ XUẤT DỰ ÁN VÀ LÀM CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN
Kính
gửi:………………………………..
- Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2005;
- Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26
tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 29
tháng 6 năm 2006;
- Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày
22/09/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư;
- Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BKH ngày
16/4/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu
tư dự án có sử dụng đất;
- Căn cứ vào quy hoạch xây dựng chi tiết 1/2000
được duyệt của địa phương;
Nhà đầu tư...........xin đăng ký đề xuất và đăng
ký được làm chủ đầu tư dự án như sau:
1. Thông tin nhà đầu tư:
Công ty (hoặc tên Liên
danh):................................................................
Địa chỉ liên hệ:.......................................................................................
Điện thoại:.........................................Fax:..............................................
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số:............do............cấp ngày.............
(Nếu là Liên danh cần ghi rõ thông tin của từng
thành viên trong Liên danh: tên, địa chỉ, điện thoại, đăng ký kinh doanh…)
2. Thông tin dự án:
Tên dự án đề xuất:...................................................................................
Địa điểm xây dựng:...................................................................................
Diện tích đất sử dụng:.................................................................................
Chỉ tiêu quy hoạch - kiến trúc, công suất:............................tuỳ
từng ngành nghề kinh doanh).
Tổng mức đầu tư tạm tính của dự
án:..........................................................
3. Cam kết:
Nhà đầu tư cam kết chấp hành mọi quy định của
Nhà nước, của Tỉnh và thực hiện dự án mục đích, tiến độ./.
Hồ sơ gửi kèm:
|
Công ty
(hoặc Đại diện Liên danh)...........
|
- Giấy chứng nhận ĐKKD;
|
Người đại
diện theo pháp luật
|
- Báo cáo tài chính 2 năm gần nhất:
............
|
(Ký, đóng dấu
và ghi rõ họ tên)
|
- Nếu là cá nhân (Giấy CMND, chứng thư tiền
gửi sở hữu cá nhân).
|
(Nếu là cá nhân
ký và ghi rõ họ tên)
|
- Thuyết minh dự án.
|
|