ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2016/QĐ-UBND
|
Quảng
Nam, ngày 18 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI, TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế; Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 184/2003/QĐ-TTg
ngày 08/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế
mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam; Quyết định 03/2008/QĐ-TTg ngày 07/01/2008 của Thủ
tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 184/2003/QĐ-TTg;
Căn cứ Quyết định số
24/2010/QĐ-TTg ngày 03/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03/9/2015 của Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ về hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất;
Căn cứ Thông tư số
18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết và hướng dẫn một
số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công
trình;
Theo đề nghị của Trưởng Ban
Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh
Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành;
thay thế Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND ngày 28/5/2010 của UBND tỉnh Quảng Nam về
việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban
Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai; các quy định khác trái với quy định này hết hiệu
lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,Trưởng Ban Quản
lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Nội vụ, KH&ĐT, Tư pháp;
- Cục KT VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP; các Phòng Chuyên viên;
- Lưu: VT, NC.
G:\Dropbox\Văn Anh\So Noi vu\T.chuc b.che\Về chức năng KTM Chu Lai\QD chuc
nang KTM 16.10 (da gop).docx
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA
BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI, TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2016/QĐ-UBND ngày 18/10/2016 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng
Nam (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh Quảng Nam
thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với Khu kinh tế mở Chu Lai
và tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan
đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho các nhà đầu tư trong Khu kinh tế
mở Chu Lai; giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về thực hiện Dự án tổng thể sắp xếp
dân cư, phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai vùng ven biển tỉnh Quảng
Nam (sau đây gọi tắt là Dự án tổng thể); quản lý đầu tư xây dựng trong vùng dự
án và các nhiệm vụ khác do các cơ quan có thẩm quyền giao hoặc ủy quyền.
2. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; tài khoản
và con dấu mang hình quốc huy; sử dụng kinh phí quản lý hành chính nhà nước,
kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp
theo kế hoạch hằng năm; nguồn kinh phí khác theo quy định pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của pháp luật, phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền và các nhiệm
vụ, quyền hạn khác được UBND tỉnh giao, cụ thể:
1. Trình UBND tỉnh
a) Dự thảo văn bản quy định điều
kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban Quản lý;
b) Dự thảo Đề án thành lập, tổ chức lại Ban Quản
lý theo quy định của pháp luật;
c) Quy chế phối hợp làm việc giữa Ban Quản lý với
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trên
địa bàn và các cơ quan có liên quan khác để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
được giao theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông;
d) Dự thảo Đề án quy hoạch, điều chỉnh bổ sung
quy hoạch phát triển Khu kinh tế mở Chu Lai;
đ) Kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát
triển khu công nghiệp, khu kinh tế, phát triển nguồn nhân lực và vốn đầu tư
phát triển;
e) Dự thảo quyết định, chỉ thị,
văn bản; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính
nhà nước về lĩnh vực khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc phạm vi quản lý của Ban
Quản lý theo quy định pháp luật.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban Quản lý theo quy định
của pháp luật;
b) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành
của Chủ tịch UBND tỉnh về Khu kinh tế mở Chu Lai.
3. Giúp UBND tỉnh quản lý việc sử dụng vốn
ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng, phát triển Khu kinh tế mở Chu Lai.
4. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách
sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến,
theo dõi thi hành pháp luật trong Khu kinh tế mở Chu Lai.
5. Về quản lý đầu tư
a) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh quyết định chủ
trương đầu tư các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai tại các khu vực chưa
có quy hoạch chi tiết xây dựng (1/500); quyết định chủ trương đầu tư các dự án
đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai tại các khu vực có quy hoạch chi tiết xây dựng
(1/500) đã được cấp thẩm quyền phê duyệt;
b) Tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong Khu kinh tế mở Chu Lai theo
quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Đề xuất danh mục dự án đầu tư theo hình thức đối
tác công tư (PPP) trong Khu kinh tế mở Chu Lai; là cơ quan đầu mối quản lý thực
hiện các thủ tục, ký kết và thực hiện hợp đồng dự án PPP trong Khu kinh tế mở
Chu Lai;
d) Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch
được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành và UBND tỉnh phê duyệt; tham gia các
chương trình xúc tiến đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai do Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, các Bộ, ngành và UBND tỉnh tổ chức; hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư theo thẩm
quyền trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư; báo cáo định kỳ hoạt
động xúc tiến đầu tư tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư và UBND tỉnh theo Quy chế quản
lý nhà nước về xúc tiến đầu tư;
đ) Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư sau cấp phép; giải
quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư, đánh giá hiệu quả đầu tư trong Khu
kinh tế mở Chu Lai; định kỳ hàng quý, 06 tháng và hàng năm, gửi báo cáo hoạt động
đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh trong Khu kinh tế mở Chu Lai tới UBND tỉnh
và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định;
e) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu
tư quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự
án đầu tư; việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng
ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo
hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động
và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng
chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án
trong Khu kinh tế mở Chu Lai;
g) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ kiểm
tra hoạt động chuyển giao công nghệ thực hiện trong Khu kinh tế mở Chu Lai theo
quy định của pháp luật.
6. Về quản lý môi trường
a) Tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường đối với các dự án trong Khu kinh tế mở Chu Lai khi đảm
bảo khu chức năng được đánh giá tác động môi trường và có hệ thống xử lý nước
thải theo quy định;
b) Tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế hoạch bảo vệ
môi trường cho các đối tượng thuộc diện phải đăng ký trong Khu kinh tế mở Chu
Lai theo ủy quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường và của UBND cấp huyện (đối với
các dự án thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện);
c) Tổ chức thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi
trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản của các dự án trong Khu kinh
tế mở Chu Lai theo ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền;
d) Tổ chức kiểm tra, xác nhận hoàn thành công
trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các dự án đầu
tư trong Khu kinh tế mở Chu Lai do Ban Quản lý thẩm định và phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường;
đ) Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ khác về quản
lý môi trường theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày
30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
7. Về quản lý quy hoạch và xây dựng
a) UBND tỉnh ủy quyền Ban Quản lý:
- Điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết xây dựng(1/500)
các khu chức năng trong Khu kinh tế mở Chu Lai nhưng không làm thay đổi chức
năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch, báo cáo UBND tỉnh theo dõi;
- Quyết định đầu tư đối với dự án nhóm B, C sử dụng
vốn đầu tư công bố trí cho Ban Quản lý hàng năm đầu tư trong Khu kinh tế mở Chu
Lai sau khi được HĐND tỉnh, UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
b) UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho Ban Quản lý:
- Tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch chung khu công
nghiệp; nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu,quy hoạch chi tiết xây dựng các
khu chức năng trong Khu kinh tế mở Chu Lai;
- Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư nhóm B, C sử
dụng vốn đầu tư công bố trí cho Ban Quản lý hàng năm đầu tư trong Khu kinh tế mở
Chu Lai;
- Chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở của dự án có
quy mô từ nhóm B trở xuống sử dụng vốn Nhà nước ngoài ngân sách; dự án đầu tư
xây dựng công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi
trường và an toàn của cộng đồng từ cấp II trở xuống sử dụng vốn khác đầu tư
trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai, trừ các dự án do Sở, Ban, ngành và UBND cấp
huyện làm chủ đầu tư;
- Chủ trì thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng
công trình từ cấp II trở xuống thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công bố trí cho
Ban Quản lý hàng năm; công trình từ cấp III trở lên thuộc dự án sử dụng vốn Nhà
nước ngoài ngân sách; công trình công cộng từ cấp III trở lên, công trình có ảnh
hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng sử dụng vốn khác đầu
tư trong Khu kinh tế mở Chu Lai, trừ các dự án do Sở, Ban, ngành và UBND cấp
huyện làm chủ đầu tư;
- Tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu đối với
các dự án sử dụng vốn đầu tư công bố trí cho Ban Quản lý hàng năm đầu tư trong
Khu kinh tế mở Chu Lai;
- Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy
phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng trong Khu kinh tế mở Chu
Lai do Ban Quản lý cấp giấy chứng nhận đầu tư;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý quy hoạch,
xây dựng công trình, chất lượng công trình trong Khu kinh tế mở Chu Lai theo
quy định pháp luật về xây dựng và theo phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm
quyền.
8. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao
động (trừ các dự án do UBND cấp huyện trực tiếp quản lý)
a) UBND tỉnh ủy quyền Ban Quản lý:
- Tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp
trong Khu kinh tế mở Chu Lai về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với
từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được, tổng hợp,
trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định;
- Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động và
tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể của các doanh nghiệp trong Khu kinh tế mở
Chu Lai;
- Nhận thông báo về việc cho thôi việc nhiều người
lao động của các doanh nghiệp; báo cáo về việc cho thuê lại lao động (số lao động
đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động, phí cho thuê lại lao động) của doanh nghiệp
cho thuê lại lao động trong Khu kinh tế mở Chu Lai;
- Nhận báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của doanh nghiệp trong Khu kinh tế mở Chu
Lai.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ủy quyền
Ban Quản lý:
- Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép lao động cho
lao động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong Khu kinh tế mở Chu Lai;
xác nhận người lao động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong Khu kinh
tế mở Chu Lai không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
- Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện Hợp
đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp trong Khu kinh tế mở Chu Lai, hoạt
động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng
cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày;
- Tiếp nhận khai trình việc sử dụng lao động,
báo cáo tình hình thay đổi về lao động; nhận thông báo về việc tổ chức làm thêm
từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong Khu kinh tế mở Chu
Lai;
- Nhận thông báo về địa điểm, địa bàn thời gian
bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp
cho thuê lại lao động trong Khu kinh tế mở Chu Lai;
c) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý lao động trong
Khu kinh tế mở Chu Lai, bao gồm: bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động,
xây dựng quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động, đình công theo quy định
của pháp luật về lao động hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
9. Về quản lý thương mại
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ
sở tại Khu kinh tế mở Chu Lai theo hướng dẫn của Bộ Công Thương;
b) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép kinh
doanh, bổ sung mục tiêu kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt
động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai theo quy định
của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Công Thương và ủy quyền của UBND tỉnh;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung các loại Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Giấy phép kinh doanh một số mặt hàng thuộc
phạm vi quản lý chuyên ngành cho thương nhân đặt trụ sở và có cơ sở kinh doanh
tại Khu kinh tế mở Chu Lai theo hướng dẫn của Bộ Công thương;
d) Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
trong Khu kinh tế mở Chu Lai theo hướng dẫn, ủy quyền của Bộ Công Thương.
10. Về quản lý đất đai, bất động sản
a) Tiếp nhận đăng ký khung giá đất cho thuê, cho
thuê lại đất và phí hạ tầng khu công nghiệp của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh
kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và các chức năng, nhiệm vụ khác về quản lý kinh
doanh bất động sản theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về đất đai
quy định tại Điều 151 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và Điều 53 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đất đai;
c) Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ về xác định
giá đất cụ thể trong Khu kinh tế mở Chu Lai theo quy định của UBND tỉnh;
d) Lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm theo quy định
của pháp luật. Trong trường hợp phát sinh ngoài kế hoạch sử dụng đất đã được
phê duyệt, Ban Quản lý báo cáo UBND tỉnh xem xét đề nghị Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh thống nhất quyết định.
11. Cấp một số loại giấy phép, chứng chỉ
trong Khu kinh tế mở Chu Lai theo thẩm quyền, hướng dẫn và ủy quyền của các Bộ,
UBND tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền.
12. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác
a) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát
triển khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật và phân công hoặc
ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao;
c) Tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh
vực đầu tư, môi trường, lao động, thương mại, xây dựng thuộc phạm vi quản lý
nhà nước được phân cấp, ủy quyền của Ban Quản lý; tham gia, phối hợp kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật và tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
quy định của pháp luật; thực hiện phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm
và chống lãng phí;
d) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của
Ban Quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp hoặc ủy quyền của
UBND tỉnh;
đ) Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài
sản, ngân sách được giao theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực công tác được giao với
UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, Sở, ngành liên quan; nhận báo cáo
thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu kinh tế; xây dựng
hệ thống thông tin về khu kinh tế và kết nối với hệ thống thông tin quốc gia về
khu kinh tế;
g) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho
doanh nghiệp trong Khu kinh tế mở Chu Lai;
h) Xây dựng dự toán ngân sách,
kinh phí hoạt động hành chính - sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm của
Ban Quản lý trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và pháp luật có liên quan;
i) Trực tiếp tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn
ODA cho các chương trình, dự án đầu tư trong Khu kinh tế mở Chu Lai theo ủy quyền
của UBND tỉnh;
k) Quản lý và sử dụng các nguồn vốn
đầu tư phát triển khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng đối với
các dự án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại khu kinh
tế thuộc thẩm quyền; quản lý và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp,
các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của
pháp luật;
l) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt phương án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương và phương án
huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong Khu kinh tế mở Chu Lai;
m) Xây dựng các khung giá và mức phí,
lệ phí áp dụng tại khu kinh tế trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định
của pháp luật; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí theo quy định
của pháp luật và UBND tỉnh;
n) Thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng
hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, các công trình dịch
vụ và tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách nhà nước trong Khu kinh tế mở
Chu Lai khi được UBND tỉnh giao;
o) Phối hợp với Công an tỉnh trong việc kiểm tra
công tác giữ gìn an ninh, trật tự, xây dựng và đề xuất những biện pháp thực hiện
công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ, phòng cháy chữa
cháy; thực hiện quy định của pháp luật về cư trú, về xuất cảnh, nhập cảnh và cư
trú của người nước ngoài trong Khu kinh tế mở Chu Lai và Dự án tổng thể; hướng
dẫn các doanh nghiệp trong Khu kinh tế mở Chu Lai phối hợp với lực lượng công
an xây dựng phương án phòng, chống cháy nổ, đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn
xã hội.
p) Thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế
1. Lãnh đạo Ban Quản lý
a) Ban Quản lý có Trưởng ban và không quá 03 Phó
Trưởng ban;
b) Trưởng Ban Quản lý là người đứng đầu Ban Quản
lý, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của Ban Quản
lý; phối hợp với người đứng đầu các Sở, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ
quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý;
c) Phó Trưởng Ban Quản lý là người giúp Trưởng
ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được
phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy quyền
điều hành các hoạt động của Ban Quản lý;
d) Việc bổ nhiệm Trưởng ban và Phó Trưởng ban do
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật; việc điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
các chế độ chính sách khác đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban do Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý bao gồm:
a) Văn phòng Ban Quản lý.
Thành lập bộ phận “một cửa” làm đầu mối tiếp nhận,
xử lý các thủ tục hành chính cho nhà đầu tư trong Khu kinh tế mở Chu Lai và các
cá nhân, tổ chức có liên quan khác.
b) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Kế hoạch tổng hợp.
- Phòng Quản lý đầu tư.
- Phòng Quản lý doanh nghiệp.
- Phòng Quản lý tài nguyên và môi trường.
- Phòng Quản lý quy hoạch và xây dựng.
c) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
- Ban Quản lý dự án hạ tầng.
- Trung tâm Phát triển hạ tầng.
- Trung tâm Bồi thường giải phóng mặt bằng.
d)Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, Trưởng
Ban Quản lý xây dựng phương án, trình UBND tỉnh quyết định thành lập các đơn vị
chuyên môn, nghiệp vụ khác của Ban Quản lý, sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ
Nội vụ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
đ) Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và yêu cầu quản
lý nhà nước đối với Ban Quản lý, Trưởng ban Quản lý chủ trì, phối hợp với Giám
đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh quyết định điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý và quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ban Quản lý theo quy định của pháp luật.
Trưởng Ban Quản lý xây dựng phương án thành lập,
sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc có thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết định theo thẩm
quyền.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng và các chức danh tương đương trực thuộc Ban Quản lý do Trưởng ban quyết định
theo quy định hiện hành.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công chức là biên chế thuộc Văn
phòng Ban Quản lý và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện chức năng quản
lý nhà nước thuộc Ban Quản lý, do Trưởng ban phân bổ trên cơ sở vị trí việc
làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên
chế công chức được UBND tỉnh giao cho Ban Quản lý.
2. Biên chế sự nghiệp:
a) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
một phần chi phí hoạt động hoặc đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước
đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, Trưởng Ban Quản lý quyết định phân bổ biên
chế trong tổng số chỉ tiêu biên chế sự nghiệp được UBND tỉnh giao cho Ban Quản
lý;
b) Đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm toàn
bộ chi phí hoạt động, thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng phương án tổ chức,
nhân sự trình Trưởng ban phê duyệt và triển khai thực hiện.
3.Trưởng Ban Quản lý bố trí, sử dụng và quản lý
cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch
công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức,
viên chức.
Chương III
QUAN HỆ LÀM VIỆC
Điều 5. Quan hệ với cấp trên
Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực trong
công tác quản lý và thực hiện theo cơ chế phân cấp, ủy quyền (nếu có).
Ban Quản lý chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý
trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh về tổ chức, biên chế, công chức, viên chức,
chương trình kế hoạch công tác, kinh phí hoạt động và các hoạt động đầu tư phát
triển kinh tế tại Khu kinh tế mở Chu Lai và Dự án tổng thể.
Điều 6. Quan hệ với các Sở,
Ban, ngành và các huyện, thị xã, thành phố
Thực hiện theo Quy chế phối hợp làm việc giữa
Ban Quản lý với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố trên địa bàn và các cơ quan có liên quan khác được UBND tỉnh phê duyệt.
Thực hiện việc báo cáo các nội dung được ủy quyền,
giao nhiệm vụ cho các cơ quan chuyên ngành theo đúng quy định.
Điều 7. Quan hệ với tổ chức
Đảng, đoàn thể
Ban Quản lý thực hiện mối quan hệ công tác với cấp
ủy Đảng, đoàn thể trong Ban Quản lý và cấp ủy Đảng cấp trên theo đúng Điều lệ
và các quy định hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trưởng Ban Quản lý căn cứ quy định này và các văn bản pháp
luật khác có liên quan ban hành:
- Quyết định thành lập và Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ban Quản lý, các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ.
- Quyết định thành lập và Quy chế tổ chức và hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý theo quy định của pháp luật.
- Quy chế làm việc của Ban Quản lý; Quy chế phối
hợp giữa Thủ trưởng cơ quan và các tổ chức đoàn thể của Ban Quản lý.
Điều 9. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Ban Quản lý có trách nhiệm
thực hiện đầy đủ Quy định này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có những
vấn đề chưa phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế mở
Chu Lai chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.