ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1948/QĐ-UBND
|
Phú
Yên, ngày 04 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC
CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC TẬP TRUNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN
2017-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014; Luật Đầu tư ngày 26/11/2014; Luật Doanh nghiệp ngày 26/11/2014;
Căn cứ các Nghị định của
Chính phủ: số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ
nước sạch; số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 về chính sách khuyến khích xã hội
hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường; số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 Về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 117/2007/NĐ- CP ngày 11/7/2007; số 218/2013/NĐ-CP ngày
26/12/2013 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp; số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về quy định
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Quyết định số
131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu
đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông
thôn;
Căn cứ Chỉ thị số 35/CT-TTg
ngày 27/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả
khai thác và sử dụng bền vững công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
37/2014/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 31/10/2014 của liên Bộ: Nông nghiệp và PTNT
- Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số
131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu
đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông
thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15/5/2012 của liên Bộ: Tài chính - Xây dựng -
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định
và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp
và khu vực nông thôn;
Căn cứ Thông tư số
54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng
và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung;
Căn cứ Thông tư số
05/2017/TT-BNNPTNT ngày 01/3/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (tại Tờ trình số 263/TTr-SNN-CTN ngày
17/8/2017) và đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư (tại Báo cáo số
654/BC-SKHĐT-KTN ngày 01/9/2017),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án kêu gọi đầu tư
và quản lý, khai thác công trình cấp nước tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh
Phú Yên, giai đoạn 2017-2025.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
căn cứ Quyết định này, tổ chức thực hiện và theo dõi việc đầu tư và quản lý,
khai thác công trình cấp nước tập trung thuộc địa bàn các xã nông thôn trên địa
bàn tỉnh, giai đoạn 2017-2025; tổng hợp, định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài Nguyên và Môi Trường,
Y tế, Xây dựng; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố; Giám đốc Trung tâm Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh và
Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hữu Thế
|
ĐỀ ÁN
KÊU GỌI ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP
NƯỚC TẬP TRUNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2017-2025
(Kèm theo Quyết định số 1948/QĐ-UBND ngày 04/10/2017 của UBND tỉnh)
Phần I
MỞ ĐẦU
1. Sự
cần thiết xây dựng Đề án:
Lĩnh vực nước sạch nông thôn
luôn được Chính phủ Việt Nam quan tâm và dành ưu tiên trong kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước; ngày 25/8/2000 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định số 104/2000/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược Quốc gia nước sạch và vệ sinh nông
thôn, với những phương châm, nguyên tắc và cách tiếp cận khác nhau cho từng
giai đoạn, nhằm đạt được mục tiêu đến năm 2020 tất cả dân cư nông thôn sử dụng
nước sạch đạt tiêu chuẩn Quốc gia với số lượng ít nhất 60 lít/người/ngày.
Trong những năm qua, với sự
hỗ trợ từ các Chương trình, Dự án, Chính sách, như: Chương trình mục tiêu Quốc
gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn (1999-2015), Chương trình 135,
Chương trình 134, các Nhà tài trợ, các tổ chức Chính phủ, phi Chính phủ,…và sự
quan tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền, người dân khu vực nông thôn tỉnh Phú
Yên đã được cải thiện nhiều trong việc sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh và nước
sạch đạt quy chuẩn. Đến cuối năm 2015 có 96,38% dân cư vùng nông thôn được sử dụng
nước sinh hoạt hợp vệ sinh và 43,25% dân cư vùng nông thôn được sử dụng nước sạch
đạt quy chuẩn; đã xây dựng được 90 công trình cấp nước tập trung để phục vụ cấp
nước sinh hoạt cho dân cư vùng nông thôn, chủ yếu cho các địa bàn vùng sâu,
vùng xa, vùng khó khăn về nguồn nước, góp phần nâng cao đời sống người dân nông
thôn.
Nhưng đến nay, nguồn vốn các
Chương trình, chính sách như: Chương trình mục tiêu Quốc gia Nước sạch và Vệ
sinh môi trường nông thôn, Chương trình 135, Chương trình 134, các Nhà tài trợ,
các tổ chức Chính phủ, phi Chính phủ đã kết thúc trong cuối năm 2015; trong khi
đó nguồn vốn ngân sách địa phương và sự tham gia đóng góp kinh phí để xây dựng
công trình ở một số địa phương vùng sâu, vùng xa còn hạn chế. Trước những thực
trạng trên, UBND tỉnh ban hành Đề án kêu gọi đầu tư và quản lý, khai thác công
trình cấp nước nông thôn tập trung nhằm huy động mọi nguồn lực của xã hội để
triển khai thực hiện đầu tư, nâng cấp và quản lý, khai thác các công trình cấp
nước sinh hoạt tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Yên, nhằm đảm bảo nâng
cao hiệu quả quản lý, vận hành và duy trì hoạt động ổn định của các công trình
cấp nước đã được đầu tư, tránh lãng phí nguồn vốn Nhà nước, đạt mục tiêu chiến
lược của Chính phủ đề ra là hết sức cần thiết.
2. Phạm
vi đề án:
- Đề án được xây dựng nhằm
công bố các thông tin cơ bản, cơ chế ưu đãi áp dụng, danh mục dự án kêu gọi đầu
tư mới; nâng cấp, mở rộng và quản lý, khai thác công trình cấp nước tập trung
thuộc địa bàn các xã nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Thời gian triển khai thực
hiện, gồm 02 giai đoạn: 2017 - 2020 và 2021 - 2025.
- Nguồn vốn: Từ nguồn vốn xã
hội hóa 100% và đối tác công tư (PPP).
3. Mục
tiêu:
a) Mục tiêu chung: Đến năm
2025, tất cả dân cư nông thôn sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn Quốc gia với số
lượng ít nhất 60 lít/người/ngày, thực hiện hoàn thành tiêu chí số 17 - Môi trường
và an toàn thực phẩm thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Giai đoạn 2017-2020:
+ Tỷ lệ số dân nông thôn sử
dụng nước HVS đạt: 100%, trong đó tỷ lệ số dân nông thôn sử dụng nước đạt QCVN
02:2009/BYT: ≥ 60%.
+ Về công trình cấp nước: Đầu
tư mới 20 công trình; nâng cấp, mở rộng 06 công trình; điều chuyển quản lý 05
công trình.
- Giai đoạn 2021-2025:
+ Giữ vững tỷ lệ số dân nông
thôn sử dụng nước HVS đạt: 100%, trong đó tỷ lệ số dân nông thôn sử dụng nước đạt
QCVN 02:2009/BYT: ≥ 70%.
+ Về công trình: Đầu tư mới
04 công trình, nâng cấp mở rộng 01 công trình.
(Có thể đầu tư hàng loạt
nếu kêu gọi được các Nhà đầu tư thực hiện trong một giai đoạn)
b) Thu hút các tổ chức và cá
nhân tham gia đầu tư xây dựng mới ở một số khu vực chưa có công trình; nâng cấp,
mở rộng công suất cấp nước; mở rộng phạm vi cấp nước từ các công trình đã đầu
tư nhằm đảm bảo cấp nước ổn định lâu dài cho người dân khu vực nông thôn trên địa
bàn tỉnh Phú Yên.
c) Giảm áp lực vốn đầu tư từ
ngân sách Nhà nước nhưng vẫn đảm bảo vốn ngoài ngân sách tập trung vào đầu tư
công trình cấp nước nông thôn đảm bảo an toàn về số lượng và chất lượng cấp nước,
nâng cao sức khoẻ, điều kiện sống cho người dân nông thôn thông qua cải thiện
các dịch vụ cấp nước sạch; giảm tác động xấu do điều kiện cấp nước gây ra đối với
sức khỏe của dân cư nông thôn; đáp ứng nhu cầu dùng nước sạch của cộng đồng một
cách đầy đủ, bền vững.
c) Thúc đẩy và tạo năng lực
phát triển thành các đơn vị chuyên môn hóa nghề cấp nước có đủ kinh nghiệm,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật và tổ chức hoạt động; bảo đảm thu - chi
để tự cân đối tài chính, bao gồm cả tích lũy cho công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa
chữa; có khả năng lấy lãi từ dịch vụ này bù lỗ cho dịch vụ cấp nước ở các vùng
sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Phần
II
THỰC TRẠNG CÔNG
TRÌNH CẤP NƯỚC TẬP TRUNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
1. Hiện
trạng sử dụng nước sinh hoạt nông thôn:
Hiện nay, trên địa bàn nông
thôn có rất nhiều hình thức khai thác và sử dụng nước sinh hoạt, như: Công
trình cấp nước tập trung nông thôn, giếng khoan, giếng đào, bể chứa, nước suối,
nước sông,…Theo số liệu thu thập đến tháng 8/2015, trên địa bàn nông thôn toàn
tỉnh:
- Số người sử dụng nước hợp
vệ sinh là 622.159 người, chiếm 96,38% người dân sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ
sinh; trong đó: Sử dụng nguồn nước từ công trình nhỏ lẻ hộ gia đình là 539.281
người, chiếm 86,68%; tuy nhiên, một số khu vực dân cư có nguồn nước không đảm bảo
chất lượng nước do môi trường ngày càng suy thoái và ô nhiễm; mạch nước ở các tầng
nông ngày càng cạn kiệt và ô nhiễm do thâm nhập các hóa chất, chế phẩm trong sản
xuất nông nghiệp và các chất thải trong sinh hoạt, trong chế biến nông sản, sản
xuất công nghiệp,… trong năm 2015 đã có khoảng 9.952 hộ thiếu nước sinh hoạt và
trong năm 2016 có 10.078 hộ thiếu nước sinh hoạt. Sử dụng nguồn nước từ công
trình cấp nước tập trung là 82.878 người, chiếm 13,32%; tuy nhiên, đến nay nhiều
công trình cấp nước nông thôn tập trung đã bị xuống cấp và ngừng hoạt động đang
có xu hướng tăng lên, do các công trình đã được xây dựng nhưng chưa đề cập đến
việc bố trí vốn cho việc sửa chữa, nâng cấp mở rộng, duy tu bảo dưỡng công
trình sau vài năm đưa vào sử dụng nhằm tăng tính bền vững cho công trình.
- Số người sử dụng nước đạt
QCVN 02/2009/BYT là 279.000 người, chiếm 43,25%; trong đó: Sử dụng nguồn nước đạt
Quy chuẩn từ công trình nhỏ lẻ hộ gia đình là 205.835 người, chiếm 38,17%; sử dụng
nguồn nước từ công trình cấp nước tập trung là 73.333 người, chiếm 88,48%. Tuy
nhiên, đến nay nhiều công trình có chất lượng nước sử dụng chưa đảm bảo nên tỷ
lệ người dân khu vực nông thôn được sử dụng nước đạt tiêu chuẩn đang rất thấp
so mục tiêu chung đến năm 2015 đạt 45%.
2. Hiện
trạng công trình cấp nước:
a) Tỷ lệ hoạt động công
trình cấp nước:
- Theo kết quả Bộ chỉ số
theo dõi - đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn năm 2014 và năm
2015:
TT
|
Nội dung công việc
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Số lượng
|
Tỉ lệ (%)
|
Số lượng
|
Tỉ lệ (%)
|
Ghi chú
|
1
|
Công trình hoạt động bền vững
|
36
|
40,91
|
36
|
40,91
|
Tỷ lệ tính với 88 công trình (đã trừ 02 công
trình đang thi công)
|
2
|
Công trình hoạt động bình
thường
|
29
|
32,96
|
20
|
22,73
|
3
|
Công trình hoạt động kém
hiệu quả
|
05
|
5,68
|
16
|
18,18
|
4
|
Công trình không hoạt động
|
18
|
20,45
|
06
|
18,18
|
5
|
Công trình đã có chủ
trương và đang xin chủ trương thanh lý
|
0
|
0
|
10
|
6
|
Công trình đang thi công
|
0
|
0
|
02
|
|
|
|
Tổng cộng
|
88
|
|
90
|
|
|
- Quy mô công trình: Trong
90 công trình thì có 84 công trình công suất thiết kế dưới 500 m3/ngày.đêm,
chiếm 93,33% và 06 công trình công suất thiết kế 500 m3/ngày.đêm,
chiếm 6,67%.
- Nguồn nước: Trong 90 công
trình thì có 19 công trình khai thác nguồn nước ổn định trong năm (nước hồ và
nước sông, suối), chiếm 21,11%; có 13 công trình mua nước của Công ty Cổ phần Cấp
thoát nước Phú Yên, chiếm 14,44%; còn lại 58 công trình sử dụng nước ngầm mạch
nông không ổn định trong mùa nắng, chiếm 64,54%.
- Mô hình công nghệ: Ngoài
06 công trình có quy mô 500 m3/ngày.đêm có công nghệ xử lý nước đạt
Quy chuẩn 02, còn lại hầu hết các công trình chưa có công nghệ xử lý hoặc xử lý
đơn giản, chất lượng nước đầu ra chưa ổn định.
b) Các đơn vị đang quản lý,
vận hành công trình:
TT
|
Đơn vị đang quản lý, vận hành
|
Số công trình
|
Tỷ lệ (%)
|
Ghi chú
|
1
|
UBND xã
|
63
|
70
|
|
2
|
Doanh nghiệp
|
02
|
2,22
|
Công ty Cổ phần CTN Phú Yên
|
3
|
Hợp tác xã
|
13
|
14,44
|
|
4
|
Trung tâm Nước sạch và
VSMTNT
|
04
|
4,44
|
|
5
|
Phòng Dân tộc thuộc UBND
huyện
|
07
|
7,78
|
|
6
|
Chưa đưa vào hoạt động
|
01
|
1,12
|
|
|
Cộng:
|
90
|
|
|
c) Đánh giá chung:
Hiện nay, số lượng công
trình đầu tư đã xuống cấp gây bức xúc cho nhân dân, đặc biệt là những người dân
đang thiếu nước sinh hoạt, tạo ra một tâm lý thiếu lòng tin trong vấn đề đầu tư
công trình cơ sở hạ tầng của Nhà nước; tuy nhiên, khó khăn lớn nhất trong quản
lý vận hành công trình cấp nước nông thôn tập trung là cơ chế tài chính, hiện tại
các công trình chỉ mới đảm bảo chi phí năng lượng, chưa đủ cho công tác sửa chữa
nhỏ, sửa chữa lớn và tích lũy tối thiểu để kịp thời sửa chữa khi có hư hỏng
phát sinh; tâm lý người dân sử dụng nước còn trông chờ nguồn hỗ trợ chưa sẵn
sàng đóng góp để xây dựng công trình và trả tiền nước; bộ phận quản lý công
trình chưa có một quy chế cụ thể cho công tác quản lý sử dụng tài chính. Trong
khi đó đặc điểm của công trình cấp nước nông thôn là yêu cầu năng lực quản lý
công trình sau đầu tư là vô cùng quan trọng, bao gồm năng lực: Kỹ thuật và năng
lực tài chính; bộ máy quản lý, vận hành công trình biết sửa chữa những hư hỏng
phát sinh kịp thời.
Phần
III
DANH MỤC CÔNG
TRÌNH VÀ CƠ CHẾ ĐẦU TƯ
1.
Danh mục dự án, công trình đề xuất thực hiện xã hội hóa:
TT
|
TÊN DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH
|
Quy mô đầu tư
|
Số hộ
|
Công suất (m3/ng.đ)
|
Tổng mức đầu tư (triệu đồng)
|
|
TỔNG CỘNG
|
95.988
|
24.286
|
1.579.013
|
A
|
DỰ ÁN ĐẦU TƯ MỚI
|
61.787
|
23.463
|
1.058.023
|
I
|
Giai đoạn 2017-2020
|
51.460
|
19.663
|
882.464
|
|
Huyện Tây Hòa
|
13.575
|
5.019
|
230.775
|
1
|
Công trình cấp nước xã Hòa
Mỹ Đông
|
3.826
|
1.348
|
65.042
|
2
|
Công trình cấp nước xã Hòa
Thịnh
|
3.135
|
1.152
|
53.295
|
3
|
Công trình cấp nước xã Hòa
Đồng
|
4.075
|
1.481
|
69.275
|
4
|
Công trình cấp nước xã Sơn
Thành Đông
|
2.539
|
1.038
|
43.163
|
|
Huyện Sơn Hòa
|
3.032
|
1.883
|
58.760
|
5
|
Công trình cấp nước xã Sơn
Hà
|
2.280
|
833
|
38.760
|
6
|
Công trình cấp nước xã Sơn
Long
|
752
|
1.000
|
20.000
|
|
Huyện Đông Hòa
|
4.874
|
1.720
|
81.328
|
7
|
Công trình cấp nước xã Hòa
Tân Đông
|
3.688
|
1.320
|
62.696
|
8
|
Công trình cấp nước xã Hòa
Xuân Nam
|
1.096
|
400
|
18.632
|
|
Huyện Tuy An
|
14.580
|
5.261
|
238.887
|
9
|
Công trình cấp nước xã An
Dân
|
2.442
|
1.000
|
41.541
|
10
|
Công trình cấp nước liên
xã: An Chấn, An Mỹ
|
6.318
|
2.261
|
107.406
|
11
|
Công trình cấp nước liên
xã: An Hòa, An Hiệp
|
5.820
|
2.000
|
89.940
|
|
Huyện Đồng Xuân
|
7.567
|
2.700
|
128.639
|
12
|
Công trình cấp nước liên xã:
Xuân Lãnh và Đa Lộc
|
3.585
|
1.500
|
60.945
|
13
|
Công trình cấp nước xã
Xuân Quang 1
|
1.423
|
500
|
24.191
|
14
|
Công trình cấp nước liên
xã Xuân Quang 3, Xuân Phước (thôn Phước Nhuận và thôn Phú Xuân B)
|
2.559
|
700
|
43.503
|
|
Huyện Sông Hinh
|
2.713
|
750
|
46.121
|
15
|
Công trình cấp nước sinh
hoạt xã Ea Bar
|
1.452
|
250
|
24.684
|
16
|
Công trình cấp nước sinh
hoạt xã Sơn Giang
|
1.261
|
500
|
21.437
|
|
Thị xã Sông Cầu
|
5.209
|
2.380
|
97.954
|
17
|
Công trình cấp nước liên
xã, phường: Xuân Thọ 1, Xuân Thọ 2, Xuân Đài và Xuân Thành
|
1.553
|
1.200
|
51.102
|
18
|
Công trình cấp nước xã
Xuân Thịnh
|
2.456
|
630
|
26.452
|
19
|
Công trình cấp nước thôn
Trung Trinh và thôn Dân Phú 2, xã Xuân Phương
|
300
|
150
|
5.100
|
20
|
Công trình cấp nước thôn Từ
Nham, xã Xuân Thịnh
|
900
|
400
|
15.300
|
II
|
Giai đoạn 2021-2025
|
10.327
|
3.800
|
175.559
|
|
Huyện Tây Hòa
|
6.713
|
2.400
|
114.121
|
01
|
Công trình cấp nước xã Hòa
Bình 1
|
3.366
|
1.200
|
57.222
|
02
|
Công trình cấp nước xã Hòa
Phong
|
3.347
|
1.200
|
56.899
|
|
Huyện Tuy An
|
3.614
|
1.400
|
61.438
|
03
|
Công trình cấp nước liên
xã: An Định, An Nghiệp
|
2.442
|
1.000
|
41.514
|
04
|
Công trình cấp nước xã An
Lĩnh
|
1.172
|
400
|
19.924
|
B
|
DỰ ÁN NÂNG CẤP, MỞ RỘNG
|
32.606
|
12.350
|
520.990
|
I
|
Giai đoạn 2017-2020
|
21.191
|
8150
|
326.935
|
|
Huyện Sơn Hòa
|
1.800
|
650
|
9.000
|
01
|
Công trình cấp nước xã Sơn
Định
|
555
|
200
|
2.775
|
02
|
Công trình cấp nước xã Sơn
Nguyên
|
1.245
|
450
|
6.225
|
|
Huyện Phú Hòa
|
14.028
|
5.000
|
238.476
|
03
|
Công trình cấp nước liên
xã: Hòa Định Đông, Hòa Định Tây, Hòa An, Hòa Thắng
|
14.028
|
5.000
|
238.476
|
|
Huyện Đồng Xuân
|
2.190
|
1.300
|
25.518
|
04
|
Công trình cấp nước xã
Xuân Quang 2
|
1.214
|
1.000
|
20.638
|
05
|
Công trình cấp nước xã
Xuân Sơn Bắc
|
976
|
300
|
4.880
|
|
Huyện Tuy An
|
|
|
53.941
|
06
|
Công trình cấp nước xã An
Cư
|
3.173
|
1.200
|
53.941
|
II
|
Giai đoạn 2021-2025
|
11.415
|
4.200
|
194.055
|
|
Huyện Phú Hòa
|
11.415
|
4.200
|
194.055
|
01
|
Công trình cấp nước liên
xã: Hòa Quang Nam, Hòa Quang Bắc, Hòa Trị
|
11.415
|
4.200
|
194.055
|
C
|
ĐIỀU CHUYỂN QUẢN LÝ
|
4.948
|
2.623
|
|
01
|
Cấp nước thôn Ngọc Phong -
Minh Đức, xã Hòa Kiến, TP Tuy Hòa
|
715
|
286
|
|
02
|
Công trình cấp nước tập
trung xã Hòa Xuân Đông, huyện Đông Hòa
|
3.353
|
1.800
|
|
03
|
Công trình cấp nước thôn
Long Phước, xã Xuân Lâm, TX Sông Cầu
|
417
|
291
|
|
04
|
Công trình cấp nước thôn
Bình Nam, xã Xuân Bình, TX Sông Cầu (nguồn nước dự kiến mở rộng từ nguồn
nước của Hồ chứa nước Xuân Bình)
|
333
|
85
|
|
05
|
Công trình cấp nước tập
trung khu vực 4 bãi xã Xuân Hải, TX Sông Cầu
|
130
|
161
|
|
2. Tổng
mức đầu tư và hình thức thực hiện:
a) Tổng mức đầu tư: 1.579.013
triệu đồng.
Trong đó:
- Đầu tư xây dựng mới:
1.058.023 triệu đồng, gồm:
+ Giai đoạn 2017-2020:
882.464 triệu đồng;
+ Giai đoạn 2021-2025:
175.559 triệu đồng.
- Nâng cấp, mở rộng: 520.990
triệu đồng, gồm:
+ Giai đoạn 2017-2020:
326.935 triệu đồng;
+ Giai đoạn 2021-2025:
194.055 triệu đồng.
b) Hình thức thực hiện:
- Kêu gọi các tổ chức, cá
nhân đầu tư bằng 100% vốn tư nhân, kêu gọi đầu tư theo hình thức đối tác công
tư (PPP) và Hợp đồng theo kiểu BOO.
- Các đơn vị, tổ chức, cá
nhân sử dụng nguồn vốn tự có, được phép huy động các nguồn lực (đóng góp của cộng
đồng, cán bộ, nhân viên và các nguồn vốn hợp pháp khác) để đầu tư xây dựng mới,
nâng cấp mở rộng các công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn hoặc lồng
ghép các nguồn vốn của Chương trình, vốn tài trợ của các tổ chức Quốc tế khi được
cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ, vốn vay ưu đãi ngân hàng phát triển,…
- Thực hiện đầu tư mới, nâng
cấp, mở rộng công trình theo các hình thức đối tác công tư (PPP): Hợp đồng BCC
(Hợp tác kinh doanh); Hợp đồng BOT (Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao); Hợp đồng
BTO (Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh); Hợp đồng BT (Xây dựng chuyển giao);
Hợp đồng theo kiểu BOO [hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa các Nhà đầu tư với
nhau (một bên có thể là nhà nước hoặc không)].
3. Về
kỹ thuật - công nghệ:
Trên cơ sở khảo sát hiện trạng
các điều kiện kinh tế - xã hội,… tại địa điểm thực hiện dự án, từng dự án có dự
kiến cụ thể về quy mô, nguồn nước, hình thức đầu tư, công nghệ - kỹ thuật phù hợp,
thuận lợi với trình độ quản lý, vận hành và phù hợp các loại hóa chất thông dụng
phèn nhôm, javen, clo khử trùng,…; nguồn nước khai thác từ sông, suối, hồ chứa ổn
định cấp nước liên tục trong năm; chất lượng nước sạch theo các tiêu chí của
QCVN 01:2009/BYT về chất lượng nước ăn uống đối với các công trình có công suất
xử lý từ 1.000 m3/ngày.đêm trở lên và QCVN 02:2009/BYT về chất lượng
nước sinh hoạt đối với các công trình có công suất xử lý dưới 1.000 m3/ngày.đêm.
4. Về
cơ chế, chính sách ưu đãi:
a) Ưu đãi về đất đai:
- Miễn tiền thuê đất cho cả
thời gian thuê đối với dự án sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có mục
đích xã hội hóa thuộc lĩnh vực môi trường nếu đáp ứng loại hình, tiêu chí, quy
mô, tiêu chuẩn ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của
Thủ tướng Chính phủ và Điều 2 Quyết định số 77/2016/QĐ-UBND ngày 06/12/2016 của
UBND tỉnh.
- Trường hợp không đáp ứng
loại hình, tiêu chí, quy mô ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg 10/10/2008
của Thủ tướng Chính phủ thì được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê theo
quy định tại điểm i, khoản 1, Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ đối với: Đất xây dựng công trình cấp nước bao gồm: Công trình
khai thác, xử lý nước, đường ống và công trình trên mạng lưới đường ống cấp nước
và các công trình hỗ trợ quản lý, vận hành hệ thống cấp nước (nhà hành chính,
nhà quản lý, điều hành, nhà xưởng, kho bãi vật tư, thiết bị).
b) Ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp:
- Được ưu đãi 10% thuế suất
trong suốt thời gian hoạt động (áp dụng theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày
10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ và khoản 3, Điều 19 Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính).
- Được miễn thuế 04 (bốn)
năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 (chín) năm tiếp theo đối với thu nhập của
doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện
tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn (áp dụng
khoản 1, Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính).
- Được miễn thuế 04 (bốn)
năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 05 (năm) năm tiếp theo đối với thu nhập của
doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa tại địa
bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc
biệt khó khăn (áp dụng khoản 2, Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính).
c) Ưu đãi về hỗ trợ giá tiêu
thụ nước sạch:
Áp dụng theo Điều 8 Thông tư
liên tịch số 37/TTLT-BNNPTNT-BTC- BKHĐT ngày 31/10/2014 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số
131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu
đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông
thôn:
- Mức hỗ trợ giá: Là phần
chênh lệch giữa giá bán nước sạch thấp hơn phương án giá nước sạch được tính
đúng tính đủ theo quy định tại Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của
Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; Nghị định số
124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 117/2007/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số
75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15/5/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ
Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền
quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực
nông thôn và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- Điều kiện, quy trình xét cấp
hỗ trợ:
+ Đơn vị cấp nước lập kế hoạch
đề nghị cấp hỗ trợ cùng kỳ lập kế hoạch dự toán ngân sách hàng năm của địa
phương gửi Sở Tài chính thẩm định.
+ Sở Tài chính thẩm định,
ghi vào dự toán ngân sách theo hạng, mục quy định của Luật Ngân sách Nhà nước,
trình UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh phê duyệt.
- Thời gian hỗ trợ giá:
+ Kế hoạch ngân sách địa
phương sau khi được HĐND cấp tỉnh phê duyệt (trong đó có phần hỗ trợ giá nước sạch
sinh hoạt nông thôn), cơ quan tài chính cấp hỗ trợ giá cho các đơn vị cấp nước
theo phân cấp của địa phương.
+ Thời gian hỗ trợ giá được
thực hiện 02 lần trong năm:
++ Lần 1 trước Quý III hàng
năm cấp 70% kế hoạch hỗ trợ giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
++ Lần 2 vào Quý I năm sau,
cấp hết số còn lại sau khi đã quyết toán.
- Hồ sơ, thủ tục hỗ trợ trợ
giá: Thực hiện theo quy định của pháp luật về tài chính.
d) Ưu đãi hỗ trợ từ ngân
sách Nhà nước: Áp dụng theo Điều 6 Thông tư liên tịch số
37/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 31/10/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Tài
chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số
131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu
đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông
thôn:
- Các công trình đầu tư xây
dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung theo
quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt được ngân sách Nhà nước (ngân sách
Trung ương, ngân sách địa phương và viện trợ Quốc tế) hỗ trợ theo các mức như
sau:
+ Không quá 90% tổng dự toán
công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với xã đặc biệt khó khăn, vùng
đồng bào dân tộc và miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xã biên giới
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ đã quyết
định ngân sách Nhà nước hỗ trợ đầu tư công tư công trình cấp nước, thì nguồn
kinh phí và mức hỗ trợ đầu tư thực hiện theo các Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
+ Không quá 75% tổng dự toán
công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với vùng nông thôn khác.
+ Không quá 60% tổng dự toán
công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với vùng đồng bằng, vùng duyên
hải.
+ Không quá 45% tổng dự toán
công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với vùng thị trấn, thị tứ.
- UBND cấp tỉnh căn cứ vào
tình hình thực tế của địa phương quyết định mức hỗ trợ cụ thể cho từng vùng
trên địa bàn nhưng không vượt quá mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này và
công khai công trình được hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên trên phương tiện thông tin
đại chúng trong vòng 30 ngày.
- Phần kinh phí hỗ trợ từ
ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng,
cải tạo, nâng cấp công trình cấp nước sạch nông thôn ở các địa phương không thuộc
địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, có khả năng tính đúng, tính đủ chi phí thì phải
hoàn trả ngân sách bằng khấu hao cơ bản tài sản cố định.Việc xác định khấu hao
phải theo quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định và
Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 4/5/2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản
lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung.
e) Ưu đãi về huy động vốn:
Áp dụng theo Điều 7 Thông tư
liên tịch số 37/TTLT-BNNPTNT-BTC- BKHĐT ngày 31/10/2014 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số
131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu
đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông
thôn:
Các đơn vị đầu tư xây dựng
các công trình (bao gồm cả công trình cải tạo) cấp nước nông thôn:
- Được vay vốn tín dụng ưu
đãi từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại
Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư, tín
dụng xuất khẩu của Nhà nước, các văn bản hướng dẫn và các văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế (nếu có); được vay vốn tín dụng từ Quỹ đầu tư phát triển địa
phương theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính
phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương và Nghị định số
37/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 138/2007/NĐ-CP.
- Được ưu tiên vay lại từ
nguồn vốn của các tổ chức Quốc tế cho Chính phủ Việt Nam vay ưu đãi.
- Được nhận vốn tài trợ
không hoàn lại của tổ chức Quốc tế (nếu có).
- Được phép huy động vốn dưới
dạng góp cổ phần đối với Công ty Cổ phần, góp vốn từ người lao động trong đơn vị,
cộng đồng; huy động các nguồn vốn hợp pháp khác thông qua hợp tác, liên doanh
liên kết với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên
quan.
Đơn vị cấp nước có trách nhiệm
quản lý chặt chẽ nguồn vốn, đầu tư hiệu quả, thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận
khi huy động vốn.
5. Cơ chế
đối với các công trình đã đầu tư ở giai đoạn trước:
a) Đối với các công trình đã
thực hiện đầu tư ở các giai đoạn trước:
Trên cơ sở danh mục dự án
kêu gọi đầu tư được UBND tỉnh phê duyệt, Nhà đầu tư xem xét, quyết định quy mô
đầu tư; cải tạo, nâng cấp; mở rộng phạm vi cấp nước sao cho phù hợp với điều kiện
cấp nước, phải sử dụng các hạng mục công trình đã có, tránh gây lãng phí ngân
sách Nhà nước đã đầu tư và đây là phần vốn ngân sách của Nhà nước hỗ trợ để thực
dự án và phải thực hiện trích nộp khấu hao cơ bản tài sản cố định theo quy định.
Việc xác định giá trị còn lại
thực tế của các công trình cấp nước nông thôn tập trung nông thôn đã đầu tư ở
các giai đoạn trước được thực hiện theo nội dung hướng dẫn tại Thông tư số
54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính.
b) Đối với với các dự án đã
thực hiện xong công tác chuẩn bị đầu tư từ nguồn vốn ngân sách: Nhà đầu tư được
phép tiếp cận hồ sơ tại các đơn vị được giao nhiệm vụ làm Chủ đầu tư và đang
lưu giữ hồ sơ dự án để nghiên cứu và thừa kế kết quả đã thực hiện, đồng thời trả
lại ngân sách phần kinh phí đã bố trí cho dự án hoặc đây là phần vốn ngân sách
của Nhà nước hỗ trợ để thực dự án và phải thực hiện trích nộp khấu hao cơ bản
tài sản cố định theo quy định.
Phần
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
- Căn cứ vào Đề án được phê
duyệt, Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức công khai rộng rãi thông tin về Đề án
trên các phương tiện thông tin đại chúng để kêu gọi các thành phần kinh tế đầu
tư các công trình nước sạch phục vụ nông thôn đặc biệt là những vùng sâu, vùng
xa, vùng đặc biệt khó khăn về nước sạch.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư xem xét, tổng hợp các nhu cầu hỗ trợ vốn hàng năm (nếu có) theo các
công trình xã hội hóa trong lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch đã được phê duyệt trình cấp có thẩm quyền quyết định và công bố công
khai tại cơ quan, trên cổng thông tin điện tử (trang web của Sở Nông nghiệp và
PTNT).
2. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan xem xét, thẩm định các phương án giá tiêu thụ nước sạch nông
thôn phù hợp với khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt do Bộ Tài chính ban
hành và thực tế của địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành liên quan bố trí vốn cho công trình cấp nước sạch nông thôn tập
trung (nếu có).
- Căn cứ điều kiện thực tế,
Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể hồ sơ, thủ tục hỗ trợ, quyết toán kinh phí hỗ trợ
giá phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Xem xét, tổng hợp nhu cầu
kinh phí để hỗ trợ giá nước sạch hàng năm, ghi vào kế hoạch ngân sách trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
- Hướng dẫn các thành phần
kinh tế tổ chức, cá nhân quản lý tài chính ở các đơn vị cấp nước.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục đầu tư các công trình cấp
nước sạch nông thôn để kêu gọi đầu tư thực hiện theo hình thức đối tác công tư
(PPP).
- Hướng dẫn các Nhà đầu tư
trình tự, thủ tục đầu tư các dự án cấp nước sạch nông thôn thuộc danh mục Đề án
thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư ngày 26/11/2014.
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT trong việc phân bổ vốn hỗ trợ công trình nước
sạch nông thôn tập trung (nếu có).
4. Sở Tài nguyên và Môi
trường:
- Thực hiện quản lý Nhà nước
về bảo vệ môi trường, kiểm tra, theo dõi và xử lý công tác bảo vệ môi trường của
Nhà đầu tư; thẩm định, hướng dẫn Nhà đầu tư lập hoàn tất thủ tục môi trường
theo quy định.
- Hướng dẫn nhà đầu tư thực
hiện các thủ tục giao đất theo quy định hiện hành của Nhà nước; thực hiện các
thủ tục về cấp phép khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo
quy định.
5. Cục Thuế tỉnh: Hướng
dẫn Nhà đầu tư làm các thủ tục để được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế, tiền
thuê đất theo quy định.
6. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố:
- Có trách nhiệm cập nhật và
phê duyệt kế hoạch sử dụng đất của các dự án cấp nước nông thôn tập trung theo
danh mục kêu gọi đầu tư trên địa bàn; tổ chức bồi thường GPMB để giao mặt bằng
sạch cho Nhà đầu tư khi triển khai dự án được UBND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu
tư.
- Phổ biến cơ chế, chính
sách của Đề án đến các địa phương, các tổ chức cá nhân có nhu cầu đầu tư sản xuất,
kinh doanh nước sạch nông thôn. Công khai danh mục dự án kêu gọi đầu tư tại
UBND huyện.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn và UBND các xã, thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn xã hội và tạo
điều kiện thuận lợi cho các Nhà đầu tư trong suốt quá trình đầu tư, quản lý
khai thác các công trình, đồng thời bảo đảm quyền lợi của người sử dụng, của cộng
đồng dân cư.
- Hàng năm, xem xét đề xuất
bố trí nguồn ngân sách địa phương để hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu
tư xây dựng và quản lý công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn theo cam
kết đầu tư.
7. Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn:
- Có trách nhiệm phối hợp
UBND huyện trong công tác bồi thường GPMB các công trình cấp nước tập trung
nông thôn được triển khai trên địa bàn. Thực hiện giám sát cộng đồng dân cư
trong quá trình đầu tư, quản lý khai thác các công trình cấp nước sạch nông
thôn theo quy định của pháp luật.
- Vận động, tuyên truyền
nhân dân trên địa bàn sử dụng nước sạch, phát huy hiệu quả công trình.
Phần V
KẾT LUẬN
Việc triển khai thực hiện
hoàn thành mục tiêu của Đề án là rất cần thiết để đảm bảo hệ thống hạ tầng của
tỉnh phát triển đồng bộ, đảm bảo hoàn thành tiêu chí số 17 - Môi trường và an
toàn thực phẩm thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, đảm
bảo hoàn thành mục tiêu Chiến lược Quốc gia nước sạch và vệ sinh nông thôn của
Chính phủ và đảm bảo hoàn thành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. UBND tỉnh
yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban ngành, Đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn và các Nhà đầu tư khẩn trương
triển khai, hiệu quả nhiệm vụ Đề án. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn,
vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, quyết định./.
DANH MỤC DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH ĐỀ XUẤT THỰC HIỆN XÃ
HỘI HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2017-2025
(Kèm theo Quyết định số 1948/QĐ-UBND ngày 04/10/2017 của UBND tỉnh)
TT
|
TÊN DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH
|
Địa điểm xây dựng
|
Quy mô đầu tư
|
Nguồn nước
|
Thời gian thực hiện
|
Công trình đã có
|
Ghi chú
|
Số hộ
|
Công suất (m3/ngđ)
|
Tổng mức đầu tư (triệu đồng)
|
Nguyên giá (triệu đồng)
|
Giá trị còn lại (triệu đồng)
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
99,341
|
38,436
|
1,579,013
|
|
|
35,998
|
28,094
|
|
A
|
DỰ ÁN ĐẦU TƯ MỚI
|
|
61,787
|
23,463
|
1,058,023
|
|
|
|
|
|
I
|
Giai đoạn 2017-2020
|
|
51,460
|
19,663
|
882,464
|
|
|
|
|
|
|
Huyện Tây Hòa
|
|
13,575
|
5,019
|
230,775
|
|
|
|
|
|
1
|
Công trình cấp nước xã Hòa
Mỹ Đông
|
xã Hòa Mỹ Đông
|
3,826
|
1,348
|
65,042
|
Hồ Hóc Răm, Sông Bánh Lái hoặc nước ngầm
|
2019
|
|
|
|
2
|
Công trình cấp nước xã Hòa
Thịnh
|
xã Hòa Thịnh
|
3,135
|
1,152
|
53,295
|
|
2020
|
|
|
|
3
|
Công trình cấp nước xã Hòa
Đồng
|
xã Hòa Đồng
|
4,075
|
1,481
|
69,275
|
|
2019
|
|
|
|
4
|
Công trình cấp nước xã Sơn
Thành Đông
|
xã Sơn Thành Đông
|
2,539
|
1,038
|
43,163
|
Sông Ba
|
2019
|
|
|
|
|
Huyện Sơn Hòa
|
|
3,032
|
1,833
|
58,760
|
|
|
|
|
|
5
|
Công trình cấp nước xã Sơn
Hà
|
xã Sơn Hà
|
2,280
|
833
|
38,760
|
Sông Ba
|
2017-2018
|
|
|
|
6
|
Công trình cấp nước xã Sơn
Long
|
xã Sơn Long
|
752
|
1,000
|
20,000
|
Hồ chứa
nước Suối phèn
|
2017-2018
|
|
|
|
|
Huyện Đông Hòa
|
|
4,784
|
1,720
|
81,328
|
|
|
|
|
|
7
|
Công trình cấp nước xã Hòa
Tân Đông
|
xã Hòa Tân Đông
|
3,688
|
1,320
|
62,696
|
Đấu nối hoặc nước ngầm
|
2019-2020
|
|
|
|
8
|
Công trình cấp nước xã Hòa
Xuân Nam
|
xã Hòa Xuân Nam
|
1,096
|
400
|
18,632
|
|
2017-2018
|
|
|
|
|
Huyện Tuy An
|
|
14,580
|
5,261
|
238,887
|
|
|
|
|
|
9
|
Công trình cấp nước xã An
Dân (là nguồn cấp cho công trình cấp nước các xã và phường của thị xã Sông
Cầu)
|
xã An Dân
|
2,442
|
1,000
|
41,541
|
Sông Kỳ Lộ
|
2018 -2020
|
|
|
|
10
|
Công trình cấp nước Liên
xã: An Chấn, An Mỹ
|
các xã: An Chấn, An Mỹ
|
6,318
|
2,261
|
107,406
|
Hồ Lỗ Ân và nước ngầm Hồ Lỗ Ân và nước ngầm
|
2019-2020
|
|
|
|
11
|
Công trình cấp nước Liên
xã: An Hòa, An Hiệp
|
các xã: An Hòa, An Hiệp
|
5,820
|
2,000
|
89,940
|
|
2018 -2020
|
|
|
|
|
Huyện Đồng Xuân
|
|
7,567
|
2,700
|
128,639
|
|
|
|
|
|
12
|
Công trình cấp nước liên
xã: Xuân Lãnh và Đa Lộc
|
các xã: Xuân Lãnh, Đa Lộc
|
3,585
|
1,500
|
60,945
|
Hồ Kì Châu
|
2017-2019
|
|
|
|
13
|
Công trình cấp nước xã
Xuân Quang 1
|
xã Xuân Quang 1
|
1,423
|
500
|
24,191
|
Sông Kỳ Lộ
|
2018-2019
|
|
|
|
14
|
Công trình cấp nước liên xã
Xuân Quang 3, Xuân Phước (thôn Phước Nhuận và thôn Phú Xuân B)
|
các xã: Xuân Quang 3, Xuân Phước
|
2,559
|
700
|
43,503
|
Sông Kỳ Lộ
|
2017-2018
|
|
|
|
|
Huyện Sông Hinh
|
|
2,713
|
750
|
46,121
|
|
|
|
|
|
15
|
Công trình cấp nước sinh
hoạt xã Ea Bar
|
xã EaBar
|
1,452
|
250
|
24,684
|
Đấu nối hoặc nước hồ
|
2018-2019
|
|
|
|
16
|
Công trình cấp nước sinh
hoạt xã Sơn Giang
|
xã Sơn Giang
|
1,261
|
500
|
21,437
|
Sông Ba hoặc nước Hồ thủy điện Sông Hinh
|
2019-2020
|
|
|
|
|
Thị xã Sông Cầu
|
|
5,209
|
2,380
|
97,954
|
|
|
|
|
|
17
|
Công trình cấp nước liên
xã, phường: Xuân Thọ 1, Xuân Thọ 2, Xuân Đài và Xuân Thành ((nếu chưa có điều
kiện đầu tư một lần hết dự án thì nhà đầu tư có thể đầu tư, nâng cấp nhiều
công trình cho từng xã, từng phường theo điều kiện nguồn vốn và nhu cầu của địa
phương)
|
các xã: Xuân Thọ 1, Xuân Thọ 2, Xuân Đài, Xuân Thành
|
1,553
|
1,200
|
51,102
|
Đấu nối công trình cấp nước xã An Dân
|
2018-2020
|
|
|
|
18
|
Công trình cấp nước xã
Xuân Thịnh
|
xã Xuân Thịnh
|
2,456
|
630
|
26,452
|
Nước ngầm
|
2018-2019
|
|
|
|
19
|
Công trình cấp nước thôn Trung
Trinh và thôn Dân Phú 2, xã Xuân Phương
|
xã Xuân Phương
|
300
|
150
|
5,100
|
Đấu nối hoặc Nước ngầm
|
2018-2020
|
|
|
|
20
|
Công trình cấp nước thôn Từ
Nham, xã Xuân Thịnh
|
xã Xuân Thịnh
|
900
|
400
|
15,300
|
Nước ngầm
|
2020
|
|
|
|
II
|
Giai đoạn 2021-2025
|
|
10,327
|
3,800
|
175,559
|
|
|
|
|
|
|
Huyện Tây Hòa
|
|
6,713
|
2,400
|
114,121
|
|
|
|
|
|
1
|
Công trình cấp nước xã Hòa
Bình 1
|
|
3,366
|
1,200
|
57,222
|
Sông Ba
|
2021
|
|
|
|
2
|
Công trình cấp nước xã Hòa
Phong
|
|
3,347
|
1,200
|
56,899
|
Sông Ba
|
2022
|
|
|
|
|
Huyện Tuy An
|
|
3,614
|
1,400
|
61,438
|
|
|
|
|
|
3
|
Công trình cấp nước liên
xã: An Định, An Nghiệp
|
|
2,442
|
1,000
|
41,514
|
Sông Kỳ Lộ, Hồ Đồng Tròn
|
2022 -2025
|
|
|
|
4
|
Công trình cấp nước xã An
Lĩnh
|
|
1,172
|
400
|
19,924
|
Hồ Đồng Tròn
|
2023-2025
|
|
|
|
B
|
DỰ ÁN NÂNG CẤP, MỞ RỘNG
|
|
32,606
|
12,350
|
520,990
|
|
|
14,277
|
8,682
|
|
I
|
Giai đoạn 2017-2020
|
|
21,191
|
8,150
|
326,935
|
|
|
9,863
|
5,758
|
|
|
Huyện Sơn Hòa
|
|
1,800
|
650
|
9,000
|
|
|
4,582
|
3,264
|
|
1
|
Công trình cấp nước xã Sơn
Định
|
xã Sơn Định
|
555
|
200
|
2,775
|
Nước Hồ
|
2018
|
1,570
|
1,221
|
|
2
|
Công trình cấp nước xã Sơn
Nguyên
|
xã Sơn Nguyên
|
1,245
|
450
|
6,225
|
Sông Ba
|
2019-2020
|
3,012
|
2,043
|
|
|
Huyện Phú Hòa
|
|
14,028
|
5,000
|
238,476
|
|
|
2,000
|
1,325
|
|
3
|
Công trình cấp nước liên xã:
Hòa Định Đông, Hòa Định Tây, Hòa An, Hòa Thắng
|
các xã: Hòa Định Đông, Hòa Định Tây, Hòa An, Hòa Thắng
|
14,028
|
5,000
|
238,476
|
Sông Ba
|
2018-2020
|
2,000
|
1,325
|
|
|
Huyện Đồng Xuân
|
|
2,190
|
1,300
|
25,518
|
|
|
2,196
|
868
|
|
4
|
Công trình cấp nước xã
Xuân Quang 2
|
xã Xuân Quang 2
|
1,214
|
1,000
|
20,638
|
Sông Kỳ Lộ
|
2018-2019
|
1,840
|
787
|
|
5
|
Công trình cấp nước xã
Xuân Sơn Bắc
|
xã Xuân Sơn Bắc
|
976
|
300
|
4,880
|
|
2019-2020
|
356
|
81
|
|
|
Huyện Tuy An
|
|
3,173
|
1,200
|
53,941
|
|
|
1,085
|
301
|
|
6
|
Công trình cấp nước xã An
Cư
|
xã An Cư
|
3,173
|
1,200
|
53,941
|
Đập Bà Câu
|
2018-2020
|
1,085
|
301
|
|
II
|
Giai đoạn 2021-2025
|
|
11,415
|
4,200
|
194,055
|
|
|
4,414
|
2,924
|
|
|
Huyện Phú Hòa
|
|
11,415
|
4,200
|
194,055
|
|
|
4,414
|
2,924
|
|
1
|
Công trình cấp nước liên
xã: Hòa Quang Nam, Hòa Quang Bắc, Hòa Trị
|
các xã: Hòa Quang Nam, Hòa Quang Bắc, Hòa Trị
|
11,415
|
4,200
|
194,055
|
Hồ chứa nước Lỗ Chài
|
2021-2025
|
4,414
|
2,924
|
|
C
|
ĐIỀU CHUYỂN QUẢN
LÝ
|
|
4,948
|
2,623
|
|
|
|
21,721
|
19,412
|
|
1
|
Cấp nước thôn Ngọc Phong -
Minh Đức, xã Hòa Kiến
|
xã Hòa Kiến
|
715
|
286
|
|
Nguồn nước đấu nối hoặc nước ngầm
|
2017-2018
|
2,461
|
1,630
|
|
2
|
Công trình cấp nước tập
trung xã Hòa Xuân Đông
|
xã Hòa Xuân Đông
|
3,353
|
1,800
|
|
|
13,876
|
13,876
|
Công trình đang thi công lắp đặt hộ dân chưa kê khai
|
3
|
Công trình cấp nước thôn Long
Phước, xã Xuân Lâm
|
xã Xuân Lâm
|
417
|
291
|
|
|
710
|
470
|
|
4
|
Công trình cấp nước thôn
Bình Thạnh Nam, xã Xuân Bình (nguồn nước dự kiến mở rộng từ nguồn nước của Hồ
chứa nước Xuân Bình)
|
xã Xuân Bình
|
333
|
85
|
|
|
2017-2018
|
1,013
|
587
|
|
5
|
Công trình cấp nước tập
trung khu vực 4 bãi xã Xuân Hải
|
xã Xuân Hải
|
130
|
161
|
|
|
|
3,661
|
2,849
|
|