ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2016/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 08 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG
TƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư số
67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư theo
hình thức đối tác công tư;
Căn cứ Nghị định số
30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
Căn cứ Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Quyết định số
23/2015/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế
Nhà nước thanh toán bằng quỹ đất cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây
dựng theo hình thức Xây dựng - Chuyển giao;
Căn cứ Thông tư số
02/2016/TT-BKHĐT ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn
lựa chọn sơ bộ dự án, lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án và báo cáo nghiên
cứu khả thi dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
Căn cứ Thông tư số
55/2016/TT-BTC ngày 23 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính về quy định một số nội
dung về quản lý tài chính đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư
và chi phí lựa chọn nhà đầu tư;
Xét đề nghị của Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 380/TTr-SKHĐT ngày 10 tháng 5 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND thành phố Đà Nẵng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện;
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Thơ
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2016/QĐ-UBND
ngày 08 tháng 6 năm
2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Quy định này quy định về phân công,
phân cấp quản lý và hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện đối với các dự án đầu
tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) thuộc thẩm quyền của UBND thành phố Đà
Nẵng.
2. Những nội dung có liên quan đến
đầu tư theo hình thức PPP không được quy định tại Quy định
này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015, Nghị
định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ và các quy định,
hướng dẫn có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện dự
án đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Lĩnh
vực đầu tư và phân loại dự án
Lĩnh vực đầu tư thực hiện theo quy
định tại Điều 4 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ, cụ thể:
1. Dự án xây dựng, cải tạo, vận
hành, kinh doanh, quản lý công trình kết cấu hạ tầng, cung cấp trang thiết bị
hoặc dịch vụ công gồm:
a) Công trình kết cấu hạ tầng giao
thông vận tải và các dịch vụ có liên quan;
b) Hệ thống chiếu sáng; hệ thống
cung cấp nước sạch; hệ thống thoát nước; hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất
thải; nhà ở xã hội; nhà ở tái định cư; nghĩa trang;
c) Nhà máy điện, đường dây tải điện;
d) Công trình kết cấu hạ tầng y tế,
giáo dục, đào tạo, dạy nghề, văn hóa, thể thao và các dịch vụ liên quan; trụ sở
làm việc của cơ quan nhà nước;
đ) Công trình kết cấu hạ tầng
thương mại, khoa học và công nghệ, khí tượng thủy văn, khu kinh tế, khu công
nghiệp, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung; ứng dụng công nghệ
thông tin;
e) Công trình kết cấu hạ tầng nông
nghiệp, nông thôn và dịch vụ phát triển liên kết sản xuất gắn với chế biến,
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
g) Các lĩnh vực khác theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ.
2. Dự án quy định tại Khoản 1 Điều
này được phân loại theo quy định của pháp luật về đầu tư công, gồm dự án quan
trọng quốc gia, các dự án nhóm A, B và C.
Điều 4. Chi
phí chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án
1. Chi phí chuẩn bị đầu tư và thực
hiện dự án PPP được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số
15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối
tác công tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chịu trách bố trí nguồn vốn
ngân sách để thanh toán chi phí chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án PPP theo quy
định.
2. Trường hợp nhà đầu tư chủ động
lập đề xuất dự án, nhà đầu tư tự chịu chi phí lập đề xuất dự án và không được
hoàn trả trong trường hợp đề xuất dự án không được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Thẩm
quyền trong triển khai dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư
1. Đối với các tất cả dự án PPP, Ủy
ban nhân dân thành phố là cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thực hiện thẩm quyền
của mình theo quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính
phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư; Điều 73 Luật đấu thầu; Khoản 3 Điều
84 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư và các
quy định khác có liên quan.
a) Đối với dự án nhóm A: UBND
thành phố là cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực
hiện hợp đồng dự án. UBND thành phố giao sở, ngành, Ban QLDA chuyên ngành làm cơ quan chuẩn bị dự án chịu trách nhiệm lập đề xuất dự án (Đối với dự án
do cơ quan nhà nước đề xuất), lập báo cáo nghiên cứu khả
thi; làm bên mời thầu trong lựa chọn nhà đầu tư đối với dự
án thuộc lĩnh vực, chuyên ngành phụ trách; tham mưu UBND thành phố ký kết hợp đồng
dự án với nhà đầu tư.
b) Đối với dự án nhóm B, nhóm C:
UBND thành phố ủy quyền cho các sở, ngành, Ban QLDA chuyên ngành và UBND quận,
huyện là cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện
hợp đồng dự án, cụ thể như sau:
- Ủy quyền cho Ủy ban nhân dân quận,
huyện ký kết và thực hiện hợp đồng dự án nhóm C mà Ủy ban nhân dân quận, huyện
là đơn vị quản lý dự án sau đầu tư và các công trình khác do UBND thành phố
giao.
- Ủy quyền cho Sở, ngành, Ban QLDA
chuyên ngành ký kết và thực hiện hợp đồng dự án nhóm B, C thuộc lĩnh vực,
chuyên ngành phụ trách và các dự án khác do Chủ tịch UBND thành phố giao.
- Giao cơ
quan được ủy quyền là cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết
và thực hiện hợp đồng dự án (nhóm B, nhóm C) đồng thời là cơ quan chuẩn bị dự án, là bên mời thầu trong lựa chọn
nhà đầu tư, chịu trách nhiệm triển khai các thủ tục chuẩn bị đầu tư, tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư trình thẩm định, UBND thành phố phê duyệt theo quy định và thực
hiện ký kết hợp đồng dự án với nhà đầu tư.
2. Cơ quan đầu mối quản lý hoạt động
PPP là Sở Kế hoạch và Đầu tư; chịu trách nhiệm chủ trì tổ chức thẩm định đề xuất dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi, thẩm định
các thủ tục về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư do UBND thành phố phê duyệt; tham
mưu bố trí nguồn vốn ngân sách để thực hiện chi phí chuẩn bị đầu tư và thực hiện
dự án PPP.
3. Đối với một số dự án cụ thể
khác, Chủ tịch UBND thành phố xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
Điều 6. Thủ tục
và trình tự thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư
1. Lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất
dự án và công bố dự án.
2. Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi (trừ dự án nhóm C).
3. Sơ tuyển lựa chọn nhà đầu tư (nếu
có).
4. Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư.
5. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư,
đàm phán và ký kết thỏa thuận đầu tư.
6. Cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư (dự án nhóm A, nhóm B), thành lập doanh nghiệp dự án và ký kết hợp đồng dự
án.
7. Triển khai dự án.
8. Quyết toán và chuyển giao công
trình.
Chương II
XÂY DỰNG VÀ CÔNG
BỐ DỰ ÁN
Điều 7. Lựa chọn
dự án
1. Các sở, ngành, ban QLDA chuyên
ngành, UBND quận, huyện căn cứ các điều kiện về lựa chọn dự án được quy định tại
Điều 15 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ và Thông tư số
02/2016/TT-BKHĐT ngày 01/3/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đề xuất danh mục dự
án PPP. Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất, nhà đầu tư căn cứ các điều kiện về lựa chọn dự án được quy định tại Điều
20 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ để đề xuất dự án.
Trên cơ sở nhu cầu bằng văn bản của
các sở, ngành, ban QLDA chuyên ngành, UBND quận, huyện và các nhà đầu tư, Sở Kế
hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét, chấp thuận chủ trương nghiên cứu dự án theo hình thức đối tác công tư
(trong đó sẽ quy định cụ thể cơ quan chuẩn bị dự án). Cơ
quan chuẩn bị dự án có thể thuê tư vấn hỗ trợ lập toàn bộ hoặc một phần của đề
xuất dự án.
2. Đối với các dự án khu vực chưa
có trong quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng, kế hoạch phát triển kinh tế,
xã hội được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì cơ quan xin chủ trương lập đề xuất
dự án báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân quận, huyện
nơi có dự án hoặc Sở quản lý ngành về quy hoạch phát triển ngành (đối với các dự
án có liên quan đến quy hoạch ngành) và các sở, ngành liên quan khác làm cơ sở
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
3. Đối với dự án không có trong
quy hoạch ngành mà thẩm quyền phê duyệt không thuộc UBND thành
phố, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối xin ý kiến các bộ, ngành Trung ương để Bộ quản lý ngành xem xét,
có ý kiến và dự thảo văn bản để Ủy ban nhân dân thành phố xem xét bổ sung theo
thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 8. Lập,
thẩm định và phê duyệt đề xuất dự án
1. Sau khi được UBND thành phố thống
nhất chủ trương nghiên cứu dự án theo hình thức đối tác công tư, cơ quan chuẩn
bị dự án (dự án do sở ngành đề xuất), nhà đầu tư (dự án do nhà đầu tư đề xuất)
được UBND thành phố giao, tổ chức lập đề xuất dự án, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư
tổ chức thẩm định.
Nội dung đề xuất dự án được lập
theo quy định tại Điều 16 (dự án do sở ngành đề xuất) hoặc Điều 21 (dự án do
nhà đầu tư đề xuất) Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ,
Thông tư số 02/2016/TT-BKHĐT ngày 01/3/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các
quy định khác có liên quan. Đối với dự án nhóm C, đề xuất dự án phải bao gồm
thiết kế cơ sở và phương án tài chính.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt
đề xuất dự án. Trong quá trình thẩm định, tùy theo tính chất của từng dự án, Sở
Kế hoạch và Đầu tư có văn bản lấy ý kiến của các cơ quan chuyên môn, tổ chức hội
nghị tư vấn (nếu cần thiết) về nội dung đề xuất dự án. Đối với dự án nhóm C,
thiết kế cơ sở và phương án tài chính phải được cơ quan chuyên môn có ý kiến thẩm
định theo quy định.
Thời gian có ý kiến của các cơ
quan chuyên môn là 15 ngày đối với dự án nhóm B; 20 ngày đối với dự án nhóm A.
Đối với dự án nhóm C, thời gian thẩm định thiết kế cơ sở và phương án tài chính
của cơ quan chuyên môn là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Sở
Kế hoạch và Đầu tư.
3. Các dự án PPP có sử dụng vốn đầu
tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (vốn Nhà nước
tham gia thực hiện dự án theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ) phải được cơ quan có thẩm quyền (theo Luật Đầu tư công) phê duyệt chủ trương đầu tư sử dụng
vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án, để làm cơ sở xem xét phê duyệt
đề xuất dự án.
Cơ quan chuẩn bị dự án (đơn vị được
giao lập đề xuất dự án) tiến hành lập hồ sơ đề xuất phê duyệt chủ trương sử dụng
vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm
định và trình cơ quan có thẩm quyền (theo Luật Đầu tư công) phê duyệt chủ trương đầu tư sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước
tham gia thực hiện dự án theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định số
15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ; nguyên tắc,
trình tự, thủ tục, nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP theo quy định
tại Điều 33 Luật đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014.
Trường hợp dự án do UBND thành phố
phê duyệt chủ trương đầu tư dự án theo phân cấp của pháp luật về đầu tư công, đề
xuất dự án có thể được phê duyệt đồng thời với chủ trương sử dụng vốn đầu tư của
Nhà nước tham gia thực hiện dự án.
Điều 9. Công bố dự án và
công bố đề xuất dự án của nhà đầu tư
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày đề xuất dự án được phê duyệt, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách
nhiệm thực hiện các thủ tục công bố danh mục dự án (dự án do sở, ngành đề xuất);
đề xuất dự án và thông tin về nhà đầu tư đề xuất dự án (dự án do nhà đầu tư đề
xuất) trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định của pháp luật đấu thầu.
Nội dung công bố dự án tuân thủ theo quy định tại Điều 18 của số 15/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015.
2. Đối với đề xuất dự án do nhà đầu
tư lập có nội dung liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ, bí mật thương mại, công
nghệ hoặc các thỏa thuận huy động vốn để thực hiện dự án cần bảo mật, Sở Kế hoạch
và Đầu tư thỏa thuận với nhà đầu tư, báo cáo UBND thành phố về nội dung công bố,
làm cơ sở thực hiện công bố dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Chương III
LẬP, THẨM ĐỊNH
VÀ PHÊ DUYỆT BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI
Điều 10.
Trách nhiệm lập báo cáo nghiên cứu khả thi
1. Sau khi đề xuất dự án được phê
duyệt, cơ quan chuẩn bị dự án (tại Khoản 1 Điều 5 Quy định
này) tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án; Dự án nhóm C không phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi nhưng phải có thiết kế
cơ sở và phương án tài chính trong đề xuất dự án làm cơ sở lựa chọn nhà đầu tư
và đám phán hợp đồng dự án.
2. Đối với dự án do nhà đầu tư đề
xuất và được phê duyệt theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015, Ủy ban nhân dân thành phố giao cho nhà đầu tư lập báo cáo
nghiên cứu khả thi.
3. Việc giao cho nhà đầu tư lập
báo cáo nghiên cứu khả thi được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa
Ủy ban nhân dân thành phố và nhà đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm
tham mưu văn bản nêu trên cho Ủy ban nhân dân thành phố với nội dung theo quy định
tại Khoản 3 Điều 24 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015.
4. Nội dung báo
cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015, Thông tư số 02/2016/TT-BKHĐT ngày 01/3/2016 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và quy định khác có liên quan; đối với dự án có cấu
phần xây dựng, báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm thiết kế cơ sở theo quy định
của pháp luật về xây dựng.
Điều 11. Thẩm
định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, chủ trì tổ chức thẩm định và trình Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án nhóm A và nhóm B.
Trong quá trình chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, tùy theo tính chất
của từng dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản hoặc tổ chức hội nghị tư vấn để
lấy ý kiến của các cơ quan chuyên môn về nội dung dự án.
2. Đối với các dự án có nội dung
thiết kế cơ sở, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ thiết kế cơ sở đến cơ quan
chuyên môn về xây dựng (cơ quan chuyên môn về xây dựng được UBND thành phố quy
định tại Quyết định ban hành quy định một số nội dung về mua sắm, quản lý đầu
tư và xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng) để tổ chức thẩm định thiết kế cơ
sở theo quy định của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về
quản lý dự án xây dựng.
Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở
của các cơ quan chuyên môn về xây dựng là 20 ngày đối với dự án nhóm B; 30 ngày
đối với dự án nhóm A kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trường hợp cần thiết, Sở Kế hoạch
và Đầu tư được thuê tư vấn thẩm tra một phần hoặc toàn bộ nội dung quy định tại
Khoản 3 Điều 26 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 làm cơ sở xem xét,
thẩm định dự án.
Chương IV
SƠ TUYỂN VÀ KẾ
HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 12. Sơ
tuyển nhà đầu tư
1. Bên mời thầu (tại Khoản 1 Điều
5 Quy định này) căn cứ báo cáo nghiên cứu khả thi, đề xuất dự án được phê duyệt,
đề xuất hình thức sơ tuyển trong trong lập, trình thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời
sơ tuyển. Việc sơ tuyển nhà đầu tư được thực hiện trước khi lập kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư để xác định các nhà đầu tư có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu
cầu của dự án và mời tham gia đấu thầu rộng rãi theo quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ hoặc chỉ
định thầu theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 3 Điều 9 Nghị định số
30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.
2. Hình thức áp dụng sơ tuyển thực
hiện theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 16 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày
17/3/2015 của Chính phủ. Đối với dự án PPP nhóm C, căn cứ tính chất của dự án,
sau khi phê duyệt đề xuất dự án, bên mời thầu đề xuất Chủ
tịch UBND thành phố xem xét, quyết định việc áp dụng sơ tuyển trong nước hoặc
không áp dụng sơ tuyển.
Điều 13. Lập,
thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển và công khai danh
sách ngắn
1. Bên mời thầu (tại Khoản 1 Điều
5 Quy định này) chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị liên quan lập hồ sơ mời sơ
tuyển theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày
17/3/2015 của Chính phủ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển theo quy định
tại Khoản 1 Điều 82 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ,
trình UBND thành phố phê duyệt.
3. Sau khi hồ sơ mời sơ tuyển được
UBND thành phố phê duyệt, bên mời thầu tổ chức sơ tuyển
theo quy định và lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư thẩm định, trình UBND thành phố phê duyệt kết quả sơ tuyển.
4. Trường hợp lựa chọn được danh
sách ngắn, văn bản trình thẩm định, phê duyệt kết quả sơ tuyển phải bao gồm tên
các nhà đầu tư trúng sơ tuyển và các nội dung cần lưu ý (nếu có). Trường hợp
không lựa chọn được danh sách ngắn, văn bản trình thẩm định, phê duyệt kết quả
sơ tuyển phải nêu rõ lý do không lựa chọn được danh sách ngắn, làm cơ sở để
UBND thành phố phê duyệt kết quả sơ tuyển. Bên mời thầu thực hiện công khai
danh sách ngắn theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 4 và Điểm c Khoản 1 hoặc
Điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ
và gửi thông báo đến các nhà đầu tư nộp hồ sơ dự sơ tuyển.
Điều 14. Kế
hoạch lựa chọn nhà đầu tư
1. Bên mời thầu (tại Khoản 1 Điều
5 Quy định này) căn cứ quy định tại Điều 22 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày
17/3/2015 của Chính phủ và quy định khác có liên quan, tiến hành lập kế hoạch lựa
chọn nhà đầu tư, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình UBND thành phố phê
duyệt.
2. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà
đầu tư tuân thủ theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày
17/3/2015 của Chính phủ và quy định khác có liên quan.
a. Tên dự án.
b. Tổng mức đầu tư, tổng vốn đầu
tư dự án.
c. Sơ bộ vốn góp của Nhà nước để hỗ
trợ xây dựng công trình dự án PPP, cơ chế tài chính, hình thức bảo đảm đầu tư của
Nhà nước để hỗ trợ việc thực hiện dự án (nếu có).
d. Hình thức và phương thức lựa chọn
nhà đầu tư
- Xác định rõ hình thức lựa chọn
nhà đầu tư là đấu thầu rộng rãi hoặc chỉ định thầu, trong nước hoặc quốc tế theo
quy định tại Điều 9 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ. Đối
với dự án PPP nhóm C, trường hợp không áp dụng sơ tuyển, hình thức lựa chọn nhà
đầu tư là đấu thầu rộng rãi trong nước, trừ trường hợp theo quy định tại Điểm c
Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.
- Xác định rõ phương thức lựa chọn
nhà đầu tư là một giai đoạn một túi hồ sơ hoặc một giai đoạn hai túi hồ sơ theo
quy định tại Điều 28 hoặc Điều 29 của Luật Đấu thầu.
đ. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư
- Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn
nhà đầu tư được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, được ghi
rõ theo tháng hoặc quý trong năm.
e. Loại hợp đồng
- Xác định rõ loại hợp đồng theo quy
định tại Điều 68 của Luật Đấu thầu.
g. Thời gian thực hiện hợp đồng
- Thời gian thực hiện hợp đồng là
số năm hoặc tháng tính từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực đến thời điểm các bên
hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định kế hoạch lựa
chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày
17/3/2015 của Chính phủ và quy định khác có liên quan, trình UBND thành phố phê
duyệt.
Chương V
LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU
TƯ VÀ KÝ KẾT THỎA THUẬN ĐẦU TƯ, HỢP ĐỒNG DỰ ÁN
Điều 15. Chuẩn
bị lựa chọn nhà đầu tư, tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ
thuật, hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại, đàm phán sơ bộ hợp đồng
1. Bên mời thầu (tại Khoản 1 Điều
5 Quy định này) chịu trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; tổ
chức lựa chọn nhà đầu tư; đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, hồ sơ đề xuất về
tài chính - thương mại (bao gồm đàm phán sơ bộ hợp đồng), trình thẩm định phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định Chương III, Chương IV và Chương
VI Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ, gửi Sở Kế hoạch và
Đầu tư thẩm định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; báo
cáo đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại
(bao gồm đàm phán sơ bộ hợp đồng), kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại
Điều 82, Điều 83 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ, trình
UBND thành phố xem xét, phê duyệt.
Điều 16. Đàm
phán, hoàn thiện hợp đồng và ký kết thỏa thuận đầu tư
1. Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:
Sau khi được UBND thành phố phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, căn cứ kết
quả lựa chọn nhà đầu tư, kết quả đàm phán sơ bộ hợp đồng, giao bên mời thầu tổ chức đàm phán, hoàn thiện hợp
đồng với nhà đầu tư được lựa chọn. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thực
hiện theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của
Chính phủ; Điều 49, 50, 51 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính
phủ và quy định khác có liên quan.
2. Ký kết thỏa thuận đầu tư:
- Đối với dự án PPP nhóm A: Bên mời
thầu (tại Khoản 1 Điều 5 Quy định này) tham mưu UBND thành phố (cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án) nội dung ký kết thỏa thuận đầu tư với nhà
đầu tư theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của
Chính phủ.
- Đối với dự án PPP nhóm B và nhóm
C: Cơ quan được ủy quyền là cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ký kết và thực hiện hợp đồng dự án (tại Khoản 1 Điều 5 Quy định này) căn cứ kết
quả lựa chọn nhà đầu tư được UBND thành phố phê duyệt, kết quả đàm phán hoàn
thiện hợp đồng, thực hiện ký kết thỏa thuận đầu tư với nhà đầu tư theo quy định
tại Điều 30 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ.
Điều 17. Đăng ký đầu tư,
thành lập doanh nghiệp dự án và ký kết hợp đồng dự án
1. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
và thành lập doanh nghiệp dự án: Giao bên mời thầu (tại
Khoản 1 Điều 5 Quy định này) hỗ trợ, hướng dẫn nhà đầu tư lập hồ sơ, thủ tục cấp,
điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (dự án nhóm A và B), hồ sơ
thủ tục thành lập doanh nghiệp dự án theo quy định tại Điều 40, 41, 42 Nghị định
số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ và các quy định khác có liên
quan.
Thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định
số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ. Việc thành lập doanh nghiệp dự
án thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Ký kết hợp đồng: Sau khi dự án
được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (dự án nhóm A, B), kết thúc đàm phán hợp
đồng (dự án nhóm C):
- Đối với dự án PPP nhóm A: Bên mời
thầu (tại Khoản 1 Điều 5 Quy định này) tham mưu UBND thành phố (cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án) nội dung ký kết hợp đồng dự
án với nhà đầu tư theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ.
- Đối với dự án PPP nhóm B và nhóm
C: Cơ quan được ủy quyền là cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ký kết và thực hiện hợp đồng dự án (tại Khoản 1 Điều 5 Quy định này) thực hiện
ký kết hợp đồng dự án với nhà đầu tư theo quy định tại Điều 31 Nghị định số
15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ.
Nội dung hợp đồng dự án thực hiện
theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính
phủ và các quy định khác có liên quan.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ
Điều 18.
Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố
làm đầu mối quản lý hoạt động PPP. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm:
1. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố
quản lý thống nhất hoạt động đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên phạm vi
thành phố.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính tổng hợp, tham mưu kế hoạch sử dụng vốn ngân sách thành phố tham gia thực
hiện dự án; tham mưu bố trí nguồn vốn ngân sách trong kế hoạch chi đầu tư phát triển
hàng năm để thực hiện thanh toán chi phí chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án.
3. Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền; thẩm định nguồn vốn
ngân sách thành phố tham gia thực hiện dự án theo thẩm quyền; tham gia ý kiến về
các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền theo yêu cầu của sở, ngành và Ủy ban
nhân dân quận, huyện.
4. Xây dựng và tổ chức phổ biến
chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công
tư. Tổ chức đào tạo, tăng cường năng lực thực hiện các dự án đầu tư theo hình
thức đối tác công tư.
5. Tổ chức xúc tiến đầu tư các dự
án được công bố.
6. Theo dõi, đánh giá, tổng hợp
tình hình thực hiện dự án theo báo cáo của các sở, ngành và đơn vị có liên
quan.
7. Tổng hợp báo cáo giám sát, đánh
giá đầu tư các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo nội dung được quy định của Quyết định này và các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 19.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp, tham mưu về việc sử dụng nguồn vốn ngân sách thành phố tham gia thực
hiện dự án; tham mưu bố trí nguồn vốn ngân sách trong kế hoạch chi sự nghiệp để
thực hiện thanh toán chi phí chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án; hướng dẫn công
tác quyết toán công trình dự án; theo dõi, thu hồi ngân sách thành phố (nếu có)
và các vấn đề có liên quan khác đến ngân sách thành phố.
2. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư lập kế hoạch sử dụng vốn đầu tư của thành phố tham gia thực hiện dự án.
3. Tham gia ý kiến về các biện
pháp bảo đảm đầu tư và ưu đãi đầu tư đối với dự án.
4. Tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc
chức năng, thẩm quyền theo yêu cầu của sở, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện.
5. Tổng hợp, đánh giá số liệu về nợ
công của các dự án và các nghĩa vụ về tài chính của thành phố đối với dự án.
6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo nội dung được quy định của Quyết định này và các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 20.
Trách nhiệm của các Sở xây dựng chuyên ngành
1. Hướng dẫn việc triển khai, thực
hiện quy định về giám sát, quản lý chất lượng công trình dự án trong lĩnh vực
chuyên môn phụ trách.
2. Tham gia ý kiến về các vấn đề
thuộc chức năng, thẩm quyền theo đề nghị của sở, ngành và Ủy ban nhân dân quận,
huyện.
3. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo nội dung được quy định của Quyết định này và các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 21.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Tham gia ý kiến về pháp lý đối
với hợp đồng dự án, văn bản bảo lãnh của thành phố và các
văn bản liên quan đến dự án theo đề nghị của sở, ban, ngành và UBND quận, huyện.
2. Tham gia đàm phán các vấn đề
liên quan đến luật áp dụng, giải quyết tranh chấp, bảo lãnh Nhà nước, các vấn đề
pháp lý khác của hợp đồng dự án và các hợp đồng liên quan theo đề nghị của sở,
ban ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện.
3. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo nội dung được quy định của Quyết định này và các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 22.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân quận, huyện
1. Tổng hợp nhu cầu về đầu tư theo
hình thức đối tác công tư trên địa bàn, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Rà soát, đề xuất chuyển đổi các
dự án đầu tư công sang hình thức đối tác công tư trên cơ sở đảm bảo hiệu quả
kinh tế - xã hội cao hơn khi chuyển đổi.
3. Tham gia ý kiến các vấn đề thuộc
chức năng, thẩm quyền theo đề nghị của các sở, ngành.
4. Tổng hợp, đánh giá tình hình thực
hiện dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo nội dung được quy định của Quyết định này và các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 23. Trách nhiệm của cơ
quan được UBND thành phố ủy quyền là cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ký
kết và thực hiện hợp đồng dự án (dự án nhóm B, nhóm C); cơ quan được UBND thành
phố giao là bên mời thầu (dự án nhóm A)
1. Theo dõi, giám sát việc triển
khai thực hiện dự án PPP đảm bảo tuân thủ theo quy định tại Chương VII Nghị định
số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ và các quy định khác có liên
quan.
2. Giám sát việc tuân thủ các
nghĩa vụ của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án theo quy định tại hợp đồng dự án.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước thuê tổ chức
tư vấn có đủ năng lực để hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ này.
3. Thực hiện việc giám sát chất lượng
công trình theo quy định.
4. Hỗ trợ nhà đầu tư, doanh nghiệp
dự án việc thu phí dịch vụ và các khoản thu khác.
5. Thỏa thuận với nhà đầu tư việc
lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập, có năng lực và kinh nghiệm để thực hiện việc
kiểm toán giá trị vốn đầu tư xây dựng công trình dự án.
6. Thỏa thuận các điều kiện và thủ
tục chuyển giao công trình dự án; tổ chức giám định chất lượng, giá trị, tình
trạng công trình theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án, lập danh mục tài sản chuyển
giao, xác định hư hại (nếu có) và yêu cầu nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án thực
hiện việc sửa chữa, bảo trì công trình.
7. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo nội dung được quy định của Quyết định này và các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật cũng như của Ủy ban nhân dân thành phố giao.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 24. Quy
định xử lý chuyển tiếp
Thực hiện theo quy định tại Điều 72 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của
Chính phủ.
Điều 25. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy định này, nếu có vướng mắc phát sinh thì các cơ quan, đơn vị có ý kiến bằng
văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để hướng dẫn giải quyết hoặc tổng hợp, tham
mưu cho UBND thành phố xử lý theo quy định./.