|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
166/2007/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Hoàng Trung Hải
|
Ngày ban hành:
|
30/10/2007
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
*****
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
166/2007/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ VÀ HƯỞNG LỢI ĐỐI VỚI
HỘ GIA ĐÌNH, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ THÔN VÀ CÁC TỔ CHỨC THAM GIA DỰ ÁN “PHÁT TRIỂN
LÂM NGHIỆP ĐỂ CẢI THIỆN ĐỜI SỐNG VÙNG TÂY NGUYÊN”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004;
Căn cứ Hiệp định vay số 2269-VIE(SF) ngày 07
tháng 12 năm 2006 giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Ngân hàng
Phát triển Châu Á (ADB) cho Dự án “Phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống
vùng Tây Nguyên”;
Căn cứ Quyết định số 813/QĐ-TTg ngày 07
tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi Dự án Phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Tây Nguyên;
Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn
hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Văn bản này
quy định chính sách hỗ trợ đầu tư và hưởng lợi đối với hộ gia đình, cộng đồng
dân cư thôn, ban quản lý rừng, lâm trường, công ty lâm nghiệp, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ được giao rừng và đất lâm nghiệp (sau đây gọi chung là chủ rừng) để
trồng rừng, bảo vệ rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng, nông lâm kết hợp,
cải tạo vườn tạp theo Dự án Phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng
Tây Nguyên (dự án FLITCH) tại các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm
Đồng và Phú Yên.
Điều 2. Nguồn kinh phí để hỗ trợ đầu tư
Nguồn kinh
phí hỗ trợ đầu tư cho các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng được lấy từ nguồn
vốn vay ODA của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và vốn đối ứng từ ngân sách
nhà nước; nguồn kinh phí đảm bảo cho các hỗ trợ kỹ thuật khác được sử dụng từ
nguồn Quỹ Ủy thác cho ngành lâm nghiệp (TFF) và vốn đối ứng của Chính phủ Việt
Nam dành cho dự án.
Điều 3. Chính sách hỗ trợ đầu tư
Chủ rừng được
hỗ trợ kinh phí bằng tiền Việt Nam được quy đổi từ mức hỗ trợ tương đương Đô la
Mỹ (viết tắt là USD) theo tỷ giá quy đổi tại
thời điểm thanh toán như sau:
1. Đối với rừng
đặc dụng
Dự án giúp đỡ
các khu bảo tồn về đa dạng sinh học có mức độ ưu tiên cao tiếp cận với nguồn vốn
của Quỹ bảo tồn Việt Nam để hỗ trợ kinh phí tiến hành các biện pháp bảo tồn ở
trong và xung quanh các khu đặc dụng theo kế hoạch đầu tư của dự án khả thi được
duyệt; thiết kế dự toán do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Đối với rừng
phòng hộ
a) Bảo vệ rừng: mức hỗ trợ bình quân tương đương 7 USD/ha/năm.
b) Khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh:
- Khoanh nuôi
xúc tiến tái sinh không trồng bổ sung: mức hỗ trợ bình quân tương đương 15
USD/ha/năm.
- Khoanh nuôi
xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung: hỗ trợ bình quân tương đương 200 USD/ha đối với năm đầu tiên để trồng bổ
sung, hai năm tiếp theo hỗ trợ tương đương 30 USD/ha/năm, sau đó hỗ trợ
tương đương 15 USD/ha/năm đối với những năm còn lại.
Mức hỗ trợ và
thời gian thực hiện cụ thể đối với từng hạng mục trên do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
c) Trồng rừng mới tập trung:
mức hỗ trợ bình quân tương đương 500 USD/ha.
Căn cứ hiện
trạng đất của từng khu vực và loài cây trồng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
suất đầu tư; thời gian thực hiện đối với từng hạng mục hỗ trợ đầu tư.
3. Đối với rừng sản xuất.
- Đối với hộ
gia đình, cộng đồng dân cư thôn: mức hỗ trợ bình quân tương đương 500 USD/ha đối
với trồng tập trung bằng cây mọc nhanh; 300 USD/ha đối với trồng rừng theo
phương thức nông lâm kết hợp; 70 USD/ha đối với trường hợp cải tạo vườn tạp.
- Đối với các
tổ chức: mức hỗ trợ bình quân tương đương 400 USD/ha đối với trồng rừng tập
trung bằng cây mọc nhanh.
Mức đầu tư cụ
thể đối với từng loài cây, từng khu vực do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Điều 4. Chính sách hưởng lợi
1. Đối với rừng
đặc dụng
Chủ rừng được sử dụng hợp lý tài nguyên tự nhiên
trong rừng đặc dụng theo quy định trong Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14
tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản
lý rừng.
2. Đối với rừng
phòng hộ
a) Rừng phòng
hộ là rừng tự nhiên (kể cả rừng được khoanh nuôi xúc tiến tái sinh).
Chủ rừng được khai thác tận dụng, tận thu những
cây gỗ chết khô, cây sâu bệnh, cây gẫy đổ và cây ở nơi có mật độ lớn hơn mật độ
quy định. Được khai thác lâm sản ngoài gỗ trừ những loài thực vật, động vật quý
hiếm quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Chính
phủ về quản lý thực vật, động vật rừng
nguy cấp, quý hiếm. Khi rừng đạt tiêu chuẩn về phòng hộ thì được chặt chọn theo
quy định trong Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg nêu trên. Chủ rừng được hưởng
giá trị sản phẩm khai thác theo quy định hiện hành.
b) Rừng phòng
hộ là rừng trồng
Chủ rừng được
khai thác cây trồng xen, cây phụ trợ, tỉa thưa, tận thu, tận dụng gỗ, khai thác
lâm sản ngoài gỗ và được hưởng 100% giá trị sản phẩm. Khi rừng đạt tiêu chuẩn về
phòng hộ và cây trồng chính đạt tiêu chuẩn khai thác thì được chặt chọn đối với
cây trồng chính theo quy định trong Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg nêu trên. Chủ
rừng được hưởng giá trị sản phẩm khai thác theo quy định hiện hành.
c) Yêu cầu kỹ thuật, trình tự, thủ tục, thẩm quyền
cho phép khai thác chính, khai thác tận dụng, tận thu rừng tự nhiên, rừng trồng
là rừng phòng hộ thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
3. Đối với rừng
sản xuất là rừng trồng.
Được phép
khai thác tận dụng trong quá trình nuôi dưỡng rừng trồng và được hưởng 100% sản
phẩm. Khi rừng đạt tuổi khai thác, chủ rừng được khai thác chính theo phương thức
khai thác trắng hoặc khai thác chọn và được hưởng toàn bộ sản phẩm sau khi đã
trích nộp như sau:
a) Hộ gia
đình, cộng đồng dân cư thôn phải nộp lại giá trị sản phẩm khai thác bằng tiền
Việt Nam tương đương với 150 USD/ha theo tỷ giá quy đổi tại thời điểm thanh
toán vào quỹ phát triển xã.
b) Các tổ chức
phải nộp lại giá trị sản phẩm khai thác bằng tiền Việt Nam tương đương với 250
USD/ha theo tỷ giá quy đổi tại thời điểm thanh toán vào ngân sách tỉnh hoặc quỹ
phát triển lâm nghiệp tỉnh (nếu có).
c) Đối với những
diện tích sản xuất được dự án hỗ trợ trồng rừng theo phương thức nông lâm kết hợp,
cải tạo vườn tạp: các hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn được hưởng toàn bộ sản
phẩm khi khai thác.
d) Yêu cầu kỹ
thuật, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cho phép khai thác chính, khai thác tận dụng
rừng trồng là rừng sản xuất thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
4. Các quyền
hưởng lợi khác
Các quyền hưởng
lợi khác được thực hiện theo quy định hiện hành và theo quy định trong văn kiện
dự án tiền khả thi đã được phê duyệt.
Điều 5. Nghĩa vụ của các chủ rừng tham gia dự án
1. Thực hiện
đầy đủ cam kết trong hợp đồng đã ký với dự án; sử dụng đúng mục đích rừng và đất
rừng được giao nhằm bảo toàn và phát triển bền vững vốn rừng. Nếu vi phạm cam kết hoặc gây thiệt hại cho các bên
liên quan phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Chủ rừng
phải tự bỏ vốn để trồng lại rừng hoặc thực hiện những biện pháp xúc tiến tái
sinh để tái tạo rừng trong vòng 1 năm sau khi khai thác.
3. Tham gia
xây dựng Quỹ bảo vệ và phát triển rừng.
4. Thực hiện
các nghĩa vụ khác theo quy định hiện hành và theo quy định trong văn kiện dự án
tiền khả thi đã được phê duyệt.
Điều 6. Trách nhiệm thực hiện
Bộ trưởng các
Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh Gia Lai, Kon
Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng và Phú Yên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư,
Nông nghiệp và PTNT, Tài chính,
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- HĐND, UBND các tỉnh: Gia Lai,
Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông,
Lâm Đồng và Phú Yên
- Hội đồng Dân tộc của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NN (5b). Hà
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|
Quyết định 166/2007/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đầu tư và hưởng lợi đối với hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn và các tổ chức tham gia dự án "Phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Tây Nguyên" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THE PRIME
MINISTER
--------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No.
166/2007/QD-TTg
|
Hanoi, October 30,
2007
|
DECISION PROMULGATING
POLICIES ON INVESTMENT SUPPORTS AND BENEFITS FOR HOUSEHOLDS, VILLAGE
COMMUNITIES AND ORGANIZATIONS JOINING THE PROJECT ON FORESTS FOR LIVELIHOOD
IMPROVEMENT IN THE CENTRAL HIGHLANDS THE PRIME MINISTER Pursuant to the December 25,
2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 26. 2003 Land Law;
Pursuant to the 2004 Forest Development and Protection Law;
Pursuant to Loan Agreement No. 2269-VlE(SF) signed between the Socialist
Republic of Vietnam and the Asian Development Bank (ADB) on December 7, 2006,
on the Forests for Livelihood Improvement in the Central Highlands Project;
Pursuant to the Prime Ministers Decision No. 813/QD-TTg of June 7, 2006.
approving the pre-feasibility study report on the Forests for Livelihood
Improvement in Central Highlands Project;
Pursuant to the Governments Decree No.131/2006/ND-CP of November 9, 2006,
promulgating the Regulation on management and use of official development
assistance (ODA);
Pursuant to the Prime Ministers Decision No. 186/2006/QD-TTg of August 14,
2006, promulgating the Regulation on forest management;
At the proposal of the Minister of Agriculture and Rural Development, DECIDES: Article 1. Scope of
regulation and subjects of application This document provides for
policies on investment supports and benefits for households, village
communities, forest management boards, forestry farms, forestry companies and
small- and medium-sized enterprises which are allocated forests and forestland
(below collectively referred to as forest owners) for forest plantation and protection,
zoning off for forest regeneration, combined agro-forestry production, and
improvement of mixed gardens under the Project on Forests for Livelihood
Improvement in the Central Highlands in Gia Lai, Kon Tum, Dak
Lak, Dak Nong, Lam Dong and Phu Yen provinces. Article 2. Funds for
investment supports ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 3. Policies on
investment supports Forest owners are entitled to
receiving funds in Vietnam dong convened from the equivalent funds in US
dollars (USD) according to the exchange rate at the time of payment as follows: 1. For special-use forests The Project assists highly
prioritized biodiversity reserves in accessing capital of the Vietnam
Conservation Fund in order to support funds for adopting conservation measures
inside and around special-use zones according the approved feasibility projects
investment schedule; funding estimates shall be approved by provincial-level
Peoples Committees. 2. For protection forests a/ Forest protection: the
average support level equivalent to USD 7/ha/year. b/ Zoning off for forest
regeneration: - Zoning off for forest
regeneration without supplementary plantation: the average support level
equivalent to USD 15/ha/year. Zoning off for forest
regeneration with supplementary plantation: the average support level
equivalent to USD 200/ha in the first year for supplementary plantation, the
support level equivalent to USD 30/ha/year in the next two years, and
equivalent to USD 15/ha/year in the remaining years. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. c/ Consolidated forestation: the
average support level equivalent to USD 500/ha. On the basis of the soil status
of each area and plant species, provincial-level Peoples Committees shall
decide on the investment level; and the implementation schedule for each item
entitled to investment support. 3. For production forests - For households and village
communities: the average support level equivalent to USD 500/ha for
consolidated plantation of fast-growing trees; USD 300/ha for forestation by
mode of combined agro-forestry production; USD 70/ha for improvement of mixed
gardens. For organizations: the average
support level equivalent to USD 400/ha/year for consolidated plantation of
fast-growing trees. - The investment level for each
plant species and area shall be specified by provincial-level Peoples -
Committees. Article 4. Policies on benefits 1. For special-use forests Forest owners may reasonably use
natural resources in special-use forests under the Prime Ministers Decision No.
186/2006/QD-TTg of August 14, 2006, promulgating the Regulation on forest
management. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. a/ Protection forests being
natural forests (including forests zoned off for regeneration) Forest owners may exploit, make
full use of. and salvage dead trees, decayed trees, falling trees and trees in
areas with a density higher than the prescribed level. Forest owners may
exploit non-timber forest products other than precious and rare plants and
animals prescribed in the Governments Decree No. 32/2006/ND-CP of March 30,
2006, on management of endangered, precious and rare forest plants and animals.
When forests are up to protection standards, they may selectively Iog timber under Decision No. 186/2006/QD-TTg above. Forest
owners are entitled to the value of exploited products under current
regulations. b/ Protection forests being
planted forests Forest owners may exploit
intercropped plants and subsidiary plants, prune, salvage and make full use of
timber and non-timber forest products and enjoy 100% of the product value. When
forests are up to protection standards and major plants are up to exploitation
standards, forest owners may selectively log major plants under Decision No.
186/2006/QD-TTg above. Forest owners are entitled to the value of exploited
products under current regulations. c/ Technical requirements, the
order of and procedures and competence for permitting principal exploitation,
making full use and salvage of natural and planted forests being protection
forests comply with the Ministry of Agriculture and Rural Developments current
regulations. 3. For production forests being
planted forests Forest owners may exploit and
make full use of planted forests in the course of nurturing them and enjoy 100%
of the products. When forests are up to exploitation standards, forest owners
may exploit major plants fully or selectively and enjoy the products after
paying as follows: a/ Households and village
communities shall pay in Vietnam dong a value of exploited products equivalent
to USD 150/ha according the exchange rate at the time of payment to commune
development funds. b/ Organizations shall pay in
Vietnam dong a value of exploited products equivalent to USD 250/ha according
the exchange rate at the time of payment to provincial state budgets or
provincial forestry development funds (if any). ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. d/ Technical requirements, the
order of and procedures and competence for permitting principal exploitation
and making full use of planted forests being production forests comply with the
Ministry of Agriculture and Rural Developments current regulations. 4. Other benefits Other benefits comply with
current regulations and provisions specified in the approved pre-feasibility
project report. Article 5. Obligations of
forest owners joining the Project 1. To fully perform commitments
specified in the contract signed with the Project; to use forests and
forestland for proper purposes in order to conserve and develop sustainable
forests. When breaching commitments or causing damage to concerned parties,
they shall pay compensation according to law. 2. Forest owners shall pay their
own money to replant forests or carry out measures to regenerate forests within
1 year after exploitation. 3. To make contributions to the
Forest Development and Protection Fund. 4. To perform other obligations
according to current regulations and provisions specified in the approved pre-feasibility
project report. Article 6. Organization
of implementation ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 7. Implementation
effect This Decision takes effect 15
days after its publication in CONG BAO. FOR THE PRIME
MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Hoang Trung Hai
Quyết định 166/2007/QĐ-TTg ngày 30/10/2007 về chính sách hỗ trợ đầu tư và hưởng lợi đối với hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn và các tổ chức tham gia dự án "Phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Tây Nguyên" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
6.888
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|