ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1657/2011/QĐ-UBND
|
Phú
Yên, ngày 12 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ DO TỈNH PHÚ YÊN QUẢN LÝ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
113/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá
đầu tư;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư: số 13/2010/TT-BKH ngày 02 tháng 6 năm 2010 quy định về mẫu báo
cáo giám sát, đánh giá đầu tư; số 22/2010/TT-BKH ngày 02 tháng 12 năm 2010 quy
định về định mức chi phí giám sát, đánh giá đầu tư;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư (tại Tờ trình số 192/TTr- SKHĐT-GS&TĐĐT ngày 30 tháng 8 năm
2011), kèm theo Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp (tại Văn bản số 654/BC-STP
ngày 27 tháng 7 năm 2011),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về giám sát,
đánh giá đầu tư đối với các dự án đầu tư do tỉnh Phú Yên quản lý”.
Điều 2.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và
Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Công Thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên
quan và các Chủ đầu tư chịu trách nhiệm thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Cự
|
QUY ĐỊNH
VỀ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ DO TỈNH
PHÚ YÊN QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1657/2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2011
của UBND tỉnh Phú Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định các nội dung giám sát,
đánh giá đầu tư và việc tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư (gọi
tắt là dự án) và hoạt động đầu tư trực tiếp sử dụng tất cả các nguồn vốn thuộc
các dự án đầu tư do tỉnh Phú Yên quản lý.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Quy định
này bao gồm: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư trực
tiếp và hoạt động giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án đầu tư do tỉnh
Phú Yên quản lý được đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Chương II
QUY ĐỊNH CHI TIẾT
Điều 3.
Trách nhiệm và nội dung thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
1. Trách nhiệm thực hiện giám
sát, đánh giá đầu tư.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Là cơ
quan có trách nhiệm giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
các dự án do tỉnh Phú Yên quản lý, có nhiệm vụ cụ thể sau:
- Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra,
đánh giá các dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư (kể cả các dự án ủy
quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt) và các dự án do UBND tỉnh
cho phép lập thủ tục chuẩn bị đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
- Hàng năm, chủ trì lập kế hoạch
và phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt
là UBND cấp huyện) thực hiện kiểm tra đánh giá các dự án do Tỉnh quản lý;
- Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh những
khó khăn, vướng mắc liên quan đến hoạt động đầu tư, các dự án thuộc thẩm quyền
quản lý của UBND tỉnh để giải quyết hoặc kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ,
ngành xem xét giải quyết kịp thời nhằm đảm bảo tiến độ và hiệu quả đầu tư;
- Có ý kiến hoặc giải quyết các
vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở khi có yêu cầu của các sở, ngành, UBND
cấp huyện và Chủ đầu tư;
- Định kỳ 6 tháng, năm lập báo
cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trên địa bàn Tỉnh gửi UBND tỉnh, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư theo quy định;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác
liên quan đến giám sát và đánh giá đầu tư khi UBND tỉnh yêu cầu.
b) Các sở chuyên ngành:
Thực hiện công tác giám sát,
đánh giá đầu tư thuộc lĩnh vực được giao quản lý của sở, ngành, có nhiệm vụ cụ
thể sau:
- Thực hiện theo dõi, kiểm tra,
đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá các dự án trong lĩnh vực quản lý theo kế
hoạch được UBND tỉnh phê duyệt;
- Có ý kiến hoặc giải quyết các
vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của sở, ngành khi có yêu cầu của các sở, ngành
khác, UBND cấp huyện và Chủ đầu tư;
- Báo cáo công tác giám sát,
đánh giá tổng thể đầu tư 6 tháng và năm trong lĩnh vực quản lý và báo cáo giám
sát, đánh giá dự án theo quy định;
Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường,
ngoài việc thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư theo nhiệm vụ trên, có trách nhiệm
giám sát việc thực hiện theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, đảm bảo môi trường
các dự án trên địa bàn Tỉnh; có ý kiến hoặc giải quyết kịp thời các vấn đề về
giải phóng mặt bằng, sử dụng đất thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình khi có yêu
cầu của các sở, ngành, UBND cấp huyện và Chủ đầu tư.
c) Ban Quản lý Khu kinh tế:
- Thực hiện theo dõi, kiểm tra,
đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi quản lý;
- Thực hiện theo dõi, kiểm tra,
đánh giá các dự án do Ban cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
- Tổng hợp báo cáo giám sát,
đánh giá tổng thể đầu tư 6 tháng và năm thuộc phạm vi quản lý và báo cáo giám
sát, đánh giá dự án theo quy định;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá các dự án sử dụng các nguồn vốn theo kế
hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.
d) UBND cấp huyện:
- Phòng Tài chính - Kế hoạch là
cơ quan có trách nhiệm giúp UBND cấp huyện thực hiện công tác giám sát, đánh
giá đầu tư thuộc phạm vi quản lý, có nhiệm vụ cụ thể như sau:
+ Thực hiện theo dõi, kiểm tra,
đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi quản lý;
+ Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra,
đánh giá các dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư (kể cả các dự
án Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền quyết định đầu tư);
+ Hàng năm chủ trì lập kế hoạch
thực hiện kiểm tra đánh giá dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư;
+ Tham mưu UBND cấp huyện trong
công tác phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh
giá các dự án trong phạm vi quản lý theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt;
+ Tham mưu UBND cấp huyện tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh những khó khăn, vướng mắc liên quan đến hoạt động đầu tư, các
dự án thuộc thẩm quyền quản lý của huyện để giải quyết hoặc kiến nghị Thủ tướng
Chính phủ, các Bộ ngành xem xét giải quyết kịp thời nhằm đảm bảo tiến độ và hiệu
quả đầu tư;
+ Tham mưu UBND cấp huyện tổng hợp
báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư 6 tháng và năm thuộc phạm vi quản lý
và báo cáo giám sát, đánh giá dự án theo quy định.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường
tham mưu UBND cấp huyện trong công tác phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
giám sát việc thực hiện theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, đảm bảo môi trường
các dự án trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố; có ý kiến hoặc giải quyết kịp
thời các vấn đề về giải phóng mặt bằng, sử dụng đất thuộc chức năng, nhiệm vụ của
mình khi có yêu cầu của các sở, ngành và Chủ đầu tư.
e) Chủ đầu tư các dự án: Trực tiếp
tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá các dự án do đơn vị quản lý, cụ thể như
sau:
- Thiết lập hệ thống thông tin nội
bộ, thu thập và lưu trữ đầy đủ thông tin, dữ liệu, hồ sơ, tài liệu, sổ sách, chứng
từ của dự án, báo cáo của các nhà thầu, những thay đổi về chính sách, luật pháp
của Nhà nước, các quy định của nhà tài trợ liên quan đến việc quản lý thực hiện
dự án (nếu dự án có sử dụng nguồn vốn ODA);
- Thực hiện theo dõi, kiểm tra,
đánh giá các dự án do đơn vị quản lý;
- Báo cáo kịp thời cơ quan quản
lý cấp trên xử lý các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện;
- Lập báo cáo giám sát, đánh giá
dự án theo quy định.
2. Nội dung giám sát, đánh giá đầu
tư. a) Giám sát, đánh giá dự án đầu tư:
- Đối với các dự án sử dụng 30%
vốn Nhà nước trở lên: Nội dung giám sát, đánh giá đầu tư thực hiện theo quy định
tại Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày
15/12/2009 của Chính phủ (gọi tắt là Nghị định 113).
- Đối với các dự án sử dụng nguồn
vốn khác: Nội dung giám sát, đánh giá đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều
8, Điều 9, Điều 10 của Nghị định 113.
b) Giám sát, đánh giá tổng thể đầu
tư:
Nội dung giám sát, đánh giá tổng
thể đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 của
Nghị định 113.
Điều 4. Báo
cáo về giám sát, đánh giá đầu tư
1. Chế độ báo cáo.
a) Chủ đầu tư các dự án:
- Đối với các dự án sử dụng 30%
vốn Nhà nước trở lên: Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và năm báo cáo cho cơ
quan đầu mối thực hiện giám sát đánh giá đầu tư (Sở Kế hoạch và Đầu tư, đối với
các dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư, kể cả các dự án đã ủy quyền
cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt. Phòng Tài chính - Kế hoạch, đối với
dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư) và cơ quan chủ quản, theo mẫu số 2, 3 Thông tư số 13/2010/TT- BKH ngày
02/6/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (gọi tắt là Thông tư 13); báo cáo giám sát
đầu tư khi điều chỉnh dự án theo mẫu số
4 của Thông tư 13; báo cáo giám sát, đánh giá kết thúc đầu tư dự án theo mẫu số 5 của Thông tư 13.
Riêng đối với chủ đầu tư dự án
nhóm A ngoài việc lập và gửi báo cáo giám sát, đánh giá dự án đầu tư đến cơ
quan đầu mối thực hiện giám sát đánh giá đầu tư, cơ quan chủ quản, đồng thời gửi
đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Đối với các dự án sử dụng các
nguồn vốn khác: Định kỳ 6 tháng và năm báo cáo cho cơ quan đầu mối thực hiện
giám sát đánh giá đầu tư (Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ban quản lý Khu kinh tế (đối
với dự án do Ban cấp Giấy chứng nhận đầu tư) theo mẫu số 6 của Thông tư 13 đối với dự án
đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc theo mẫu tại Phụ
lục 1 kèm theo Quy định này đối với dự án đã cho phép lập thủ tục chuẩn bị
đầu tư.
b) Các sở chuyên ngành, Ban Quản
lý Khu kinh tế và UBND cấp huyện:
Định kỳ 6 tháng và năm lập báo cáo
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư về giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư theo mẫu số 1 của Thông tư 13 để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ
6 tháng và năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về giám sát,
đánh giá tổng thể đầu tư theo mẫu số 1
của Thông tư 13.
2. Thời hạn báo cáo định kỳ. a)
Chủ đầu tư:
- Đối với các dự án sử dụng 30%
vốn Nhà nước trở lên: Gửi báo cáo tháng đến Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với các
dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư, kể cả các dự án đã ủy quyền cho
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt), Phòng Tài chính - Kế hoạch (đối với
dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư) và cơ quan chủ quản trước
ngày 05 của tháng tiếp theo; gửi báo cáo quý, 6 tháng, năm đến Sở Kế hoạch và Đầu
tư (đối với các dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư, kể cả các dự án
đã ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt), Phòng Tài chính - Kế
hoạch (đối với dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư) và cơ quan
chủ quản và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp (đối với dự án nhóm A) trước ngày
05 tháng đầu quý tiếp theo.
- Đối với các dự án sử dụng các
nguồn vốn khác: Gửi báo cáo 6 tháng, năm đến Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ban Quản
lý Khu kinh tế (đối với dự án do Ban cấp Giấy chứng nhận đầu tư) trước ngày trước
ngày 05 tháng 7 hàng năm (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 05 tháng 01
năm sau (đối với báo cáo năm).
b) Các sở chuyên môn, Ban Quản
lý Khu kinh tế và UBND cấp huyện: Gửi báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu
tư đến Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10 tháng 7 hàng năm (đối với báo cáo 6
tháng) và trước ngày 10 tháng 01 năm sau (đối với báo cáo năm).
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo
UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trước
ngày 20 tháng 7 hàng năm (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 20 tháng 01
năm sau (đối với báo cáo năm).
Điều 5. Chi
phí thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
Thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 22/2010/TT-BKH ngày 02/12/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về
định mức chi phí giám sát, đánh giá đầu tư.
Điều 6. Xử
lý vi phạm
Việc vi phạm các quy định về
giám sát, đánh giá đầu tư sẽ được xử lý theo quy định tại Khoản 2, Điều 19 của
Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện.
- Sở Tài chính có trách nhiệm hướng
dẫn các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các Chủ đầu tư việc quản lý, sử dụng
chi phí giám sát, đánh giá đầu tư.
- Các sở, ban, ngành phân công một
đơn vị (cấp phòng) làm đấu mối thực hiện nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư
lĩnh vực, phạm vi quản lý của mình và có trách nhiệm thực hiện giám sát, đánh
giá đầu tư theo Quy định này.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án thuộc
phạm vi quản lý của mình theo Quy định này.
Điều 8. Các
nội dung khác
Các nội dung khác về giám sát, đánh
giá đầu tư không có trong Quy định này được thực hiện theo Nghị định số
113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn thực hiện.
Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có gì vướng mắc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các Chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan phản ảnh về Sở Kế
hoạch và Đầu tư để được hướng dẫn hoặc tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết
định./.
PHỤ LỤC 01
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CHỦ ĐẦU TƯ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
/BCGSĐGĐT
|
………,
ngày tháng năm …….
|
BÁO CÁO GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN ĐẦU TƯ DỰ ÁN
(6 tháng/năm)
Tên
dự án: ……………………………….
Kính
gửi: ………………………………………………….
I. Thông tin về dự án:
1. Chủ đầu tư:
2. Mục tiêu chính của dự án:
3. Quy mô, công suất:
4. Địa điểm dự án:
5. Tổng mức đầu tư và nguồn vốn:
6. Các mốc thời gian chính:
- Ngày Thông báo cho phép lập thủ
tục chuẩn bị đầu tư;
- Ngày khởi công;
- Ngày hoàn thành.
II. Tình hình thực hiện dự án
1. Tiến độ thực hiện dự án: (nêu
kết quả thực hiện các công việc chính của dự án; ước khối lượng thực hiện trong
kỳ, lũy kế từ đầu năm, từ đầu dự án và so sánh với kế hoạch)
2. Tình hình huy động vốn cho dự
án: (nêu rõ kết quả huy động vốn để thực hiện dự án trong kỳ theo các nguồn vốn
(vốn của chủ đầu tư; vốn vay ngân hàng và huy động hợp pháp khác); lũy kế từ đầu
năm và từ đầu dự án; so sánh với kế hoạch).
3. Tình hình giải ngân (nêu tình
hình giải ngân vốn đầu tư trong kỳ; lũy kế giá trị giải ngân từ đầu năm và từ đầu
dự án theo các nguồn vốn; so sánh với kế hoạch)
4. Công tác thực hiện các yêu cầu
về bảo vệ môi trường, sử dụng đất đai, sử dụng tài nguyên khoáng sản: (Nêu rõ
các công việc đã thực hiện của dự án nhằm đảm bảo được các yêu cầu quy định về
môi trường, việc sử dụng đất và các tài nguyên, khoáng sản …)
5. Tình hình thực hiện các nội
dung theo quy định tại Thông báo cho phép lập thủ tục chuẩn bị đầu tư.
III. Kiến nghị các giải pháp
thực hiện:
Kiến nghị các cơ quan có thẩm
quyền về các biện pháp hỗ trợ, xử lý những khó khăn của dự án (nếu có)./.
|
CHỦ
ĐẦU TƯ
(Ký
tên, đóng dấu)
|