THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1638/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 08 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
CHỦ
TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN CỦA CÁC TỈNH: CAO BẰNG VÀ BẮC KẠN VAY VỐN QUỸ QUỐC TẾ VỀ
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP (IFAD)
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP
ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
Xét đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số
6191/BKHĐT-KTĐN ngày 09 tháng 8 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt chủ trương đầu tư dự án của các tỉnh Cao Bằng và Bắc Kạn vay vốn Quỹ
Quốc tế về Phát triển nông nghiệp (IFAD) như sau:
1. Dự án Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ
(CSSP) tỉnh Bắc Kạn
- Cơ quan chủ quản Dự án: Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
- Địa điểm thực hiện: Dự án dự kiến
được thực hiện tại 35 xã thuộc 4 huyện: Ba Bể (8 xã), Pác
Nặm (10 xã), Ngân Sơn (8 xã), Na Rì (9 xã) và hỗ trợ phát triển chuỗi giá trị tại 2 xã thuộc huyện
Bạch Thông.
- Thời gian thực hiện Dự án: 2017 -
2022
- Hạn mức vốn của Dự án: 37,506 triệu
USD, trong đó:
+ Vốn ODA vay IFAD: 21,25 triệu USD
+ Vốn đối ứng:
364,129 tỷ đồng tương đương 16,256 triệu USD
2. Dự án Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ
(CSSP) tỉnh Cao Bằng
- Cơ quan chủ quản Dự án: Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng
- Địa điểm thực hiện: Dự án dự kiến
được thực hiện tại 35 xã thuộc 4 huyện: Hà Quảng (11 xã), Thông Nông (6 xã),
Nguyên Bình (10 xã) và Thạch An (8 xã).
- Hạn mức vốn của Dự án: 36,27 triệu
USD, trong đó:
+ Vốn ODA vay IFAD: 21,25 triệu USD.
+ Vốn đối ứng: 336,454 tỷ đồng tương
đương 15,02 triệu USD
3. Mục tiêu và kết quả chủ yếu của
các Dự án trên:
- Mục tiêu tổng
quát: Đóng góp vào quá trình giảm nghèo bền vững tại tỉnh Bắc Kạn và Cao Bằng
- Mục tiêu cụ thể: Nâng cao thu nhập
và giảm mức độ dễ bị tổn thương trước biến đổi khí hậu của
hộ nghèo và cận nghèo tại các xã mục tiêu của Dự án một cách bền vững.
- Kết quả chính của dự án: Tỉ lệ giảm
nghèo tại các xã trong dự án cao hơn 20% so với
mức trung bình của các xã không trong Dự án tại thời điểm Dự án kết thúc.
4. Cơ chế tài chính trong nước và
phương thức cho vay lại đối với cả 2 dự án:
a) Đối với vốn ODA vay IFAD:
- Đối với
nội dung Tài chính nông thôn cung cấp tín dụng cho nhóm tiết kiệm và tín dụng của
Hội phụ nữ: UBND hai tỉnh vay lại 100% vốn vay của Chính phủ để thực hiện.
- Đối với
vốn IFAD phân bổ cho các hoạt động phi tín dụng và thuộc
nhiệm vụ chi của Ngân sách địa phương: áp dụng cơ chế Chính phủ cấp phát 90%,
các tỉnh vay lại 10%.
- Điều kiện cho vay lại: đồng tiền
cho vay lại bằng USD, lãi suất 1,25%/năm, phí dịch vụ 0,75%/năm, thời hạn vay
25 năm, trong đó có 5 năm ân hạn.
b) Đối với vốn đối ứng:
Ngân sách địa phương bố trí. Ngân sách Trung ương hỗ trợ ngân sách địa phương phần vốn đối ứng cho các nội dung đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định tại Quyết định
số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành các
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
5. Các hoạt động thực hiện trước:
- Chuẩn bị kế hoạch
đấu thầu, tài liệu đấu thầu, hồ sơ mời thầu: mua sắm trang thiết bị, thuê tư vấn.
- Xây dựng các tài liệu, sổ tay hướng
dẫn: thực hiện dự án (PIM), quản lý tài chính, lập kế hoạch
có sự tham gia theo định hướng thị trường thích ứng với biến đổi khí hậu.
Điều 2. Ủy ban nhân dân các tỉnh: Cao Bằng và Bắc Kạn
tiếp thu ý kiến của các cơ quan liên quan, hoàn thiện văn kiện Dự án, đảm bảo
tuân thủ đúng các quy định về quản lý nợ công, về sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu
đãi cho các chương trình dự án và các văn bản liên quan
khác; Thẩm định, phê duyệt văn kiện Dự án theo quy định.
Điều 3. Bộ
Tài chính, căn cứ quy định hiện hành, chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan triển khai các bước tiếp theo.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Bộ trưởng các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Ngoại giao, Tư pháp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- TTg, các PTTg;
- Các Bộ; Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Ngoại giao, Tư pháp, Nông nghiệp
và PTNT;
- UBND các tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, các Vụ: KTN, KTTH, TH; TGĐ Cổng
TTĐT;
- Lưu: VT, QHQT (3).TA
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Bình Minh
|