ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2021/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 30 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ HỆ THỐNG BIỂU MẪU BÁO CÁO VIỆC LẬP KẾ HOẠCH
ĐẦU TƯ CÔNG, TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG, THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25/6/2015; Luật Đầu tư công ngày 13/6/2019;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP
ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đầu tư công;
Căn cứ Thông tư số 15/2021/TT-BTC
ngày 18/02/2021 của Bộ Tài chính Quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình
hình thực hiện, thanh toán vốn đầu tư công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ
báo cáo và hệ thống biểu mẫu báo cáo việc lập kế hoạch đầu tư công, tình hình
thực hiện kế hoạch đầu tư công, thanh toán vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp việc lập kế hoạch,
tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm và theo định kỳ
trên địa bàn gửi UBND tỉnh xem xét, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định
của Luật Đầu tư công, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn có
liên quan.
Điều 3. Ủy quyền cho Sở Tài chính thay mặt UBND tỉnh ký
báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán vốn đầu tư công trung hạn, hằng năm và
theo định kỳ trên địa bàn gửi UBND tỉnh, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP , Thông tư số
15/2021/TT-BTC và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Kho bạc nhà nước tỉnh có trách nhiệm ký xác nhận tại các biểu số liệu về tình
hình thực hiện, thanh toán vốn đầu tư gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
theo quy định.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10/9/2021
và thay thế Quyết định số 07/2018/QĐ-UBND ngày 02/4/2018 của UBND tỉnh Bắc Ninh
quy định về chế độ báo cáo và hệ thống biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện,
thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 5. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, các
Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã,
phường, thị trấn; các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 5;
- Văn phòng Quốc hội (b/c);
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Các Bộ: Tư pháp, KH&ĐT; Tài chính (b/c);
- Vụ Pháp chế: Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra Văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND (b/c);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; UBMTTQ tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh, các Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP tỉnh ủy; VP ĐĐBQH&HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo BN, Đài PTTH tỉnh, TTXVN tại Bắc Ninh; Cổng TTĐT tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu VT, KSTTHC, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hương Giang
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ HỆ THỐNG BIỂU MẪU BÁO CÁO VIỆC LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
CÔNG, TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG, THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2021/QĐ-UBND ngày 30/8/2021 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định về chế độ báo cáo thường
xuyên và hệ thống biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công 6
tháng, hằng năm, giữa kỳ trung hạn và cả giai đoạn trung hạn
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo quy định của Luật đầu tư
công, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Quy định về chế độ báo cáo thường
xuyên và hệ thống biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán vốn đầu tư
công hằng tháng, 6 tháng, hằng năm,
giữa kỳ trung hạn và cả giai đoạn trung hạn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo quy định của Luật đầu tư công, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP
và Thông tư số 15/2021/TT-BTC ngày 18/02/2021 của Bộ Tài chính.
2. Đối tượng áp dụng: UBND các cấp,
các Sở, Ban, Ngành, Ban quản lý dự án cấp tỉnh, cấp huyện; Kho bạc Nhà nước tỉnh,
cấp huyện và các đơn vị khác có liên quan sử dụng vốn đầu
tư công.
Điều 2. Nguyên
tắc thực hiện chế độ báo cáo
1. Các cơ quan, đơn vị báo cáo:
Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hằng năm; tình hình thực hiện và thanh toán vốn đầu tư công
trung hạn và hằng năm trên cơ sở kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm
được phân bổ theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn đảm
bảo tính chính xác, đúng thời hạn tại quy định.
Báo cáo cần thuyết minh rõ các tồn tại,
khó khăn, vướng mắc, các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện giao kế hoạch, triển
khai thực hiện kế hoạch, thanh toán vốn đầu tư công và đề xuất các biện pháp
tháo gỡ, giải quyết.
2. Danh mục chương trình, dự án (bao
gồm cả nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch), số vốn bố trí cho từng chương trình, dự án đảm bảo đúng
các quyết định giao kế hoạch vốn của cấp có thẩm quyền (bao gồm kế hoạch trung
hạn, kế hoạch năm, kế hoạch bổ sung, kế hoạch kéo dài, kế hoạch điều chỉnh, kế
hoạch vốn ứng nếu
có).
Đối với nguồn vốn đầu tư công thuộc cấp
huyện và cấp xã, trường hợp Hội đồng nhân dân các cấp giao
kế hoạch vốn (nguồn vốn trong cân đối ngân sách địa phương, vốn đầu tư công khác do địa phương quản lý) cao hơn hoặc bổ sung ngoài kế
hoạch vốn giao đầu năm thì địa phương
phải có giải trình rõ các nguồn vốn giao tăng, nguồn vốn
giao bổ sung trong kế hoạch và tổng hợp đầy đủ vào cột giao kế hoạch vốn của địa
phương theo Quy định này.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Mục 1. QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ HỆ THỐNG BIỂU MẪU BÁO CÁO VIỆC LẬP, ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH ĐẦU
TƯ CÔNG TRUNG HẠN, HẰNG NĂM
Điều 3. Báo cáo
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
1. Đối với kế hoạch đầu tư công hằng
năm
a) Tên báo cáo: “Báo cáo đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm N” (N: là năm kế hoạch)
b) Nội dung báo cáo:
* Định kỳ 6 tháng:
- Các sở, ban, ngành, các chủ đầu tư
dự án cấp tỉnh quản lý, UBND cấp huyện, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư:
Báo cáo đánh giá tổng hợp kế hoạch đầu
tư công theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 70 Luật Đầu tư công và chi
tiết tình hình thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công nguồn ngân sách trung ương,
ngân sách tỉnh quản lý, vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư; trong đó khối lượng thực hiện và kết quả giải ngân kế hoạch vốn
đầu tư năm N được tính từ ngày 01/01/N đến hết ngày
15/5/N.
- Riêng đối với Sở Tài chính, Kho bạc
Nhà nước tỉnh, UBND cấp huyện: ngoài việc thực hiện báo cáo các nội dung của chủ
đầu tư (nếu có), cần bổ sung những báo cáo sau:
+ Kho bạc nhà nước tỉnh chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính báo cáo kết quả giải ngân các nguồn vốn đầu tư công và chi tiết kết quả giải ngân từng
chương trình, dự án thuộc kế hoạch đầu tư công năm N từ ngày 01/01/N đến hết
ngày 15/5/N và cập nhật kết quả giải ngân khi có yêu cầu của UBND tỉnh. Báo cáo
tình hình thực hiện, giải ngân kế hoạch đầu tư công từ nguồn thu sử dụng đất, kết
quả thanh toán các khoản trả nợ trái phiếu chính quyền địa
phương, trả nợ gốc vay, lãi vay theo kế hoạch đầu tư công năm kế hoạch.
+ UBND cấp huyện: báo cáo chi tiết
tình hình thực hiện, giải ngân nguồn ngân sách huyện, ngân sách xã và tổng hợp
báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nguồn vốn đầu tư công
từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp
huyện quản lý.
* Định kỳ cả năm (13 tháng):
- Các sở, ban, ngành, chủ đầu tư dự
án cấp tỉnh quản lý, UBND cấp huyện, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư: Tương tự như hướng dẫn tại
báo cáo định kỳ 6 tháng ở trên; trong đó khối lượng thực hiện được tính từ ngày
01/01/N đến hết ngày 31/12/N và kết quả giải ngân kế hoạch vốn đầu tư năm N được
tính từ ngày 01/01/N đến hết ngày 31/01/N+1
- Kho bạc nhà nước tỉnh chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính: Tương tự như hướng dẫn tại báo cáo định kỳ 6 tháng ở
trên; trong đó kết quả giải ngân kế hoạch vốn đầu tư năm N được tính từ ngày
01/01/N đến hết ngày 31/01/N+1.
c) Cơ quan thực hiện báo cáo: Các sở,
ban, ngành, chủ đầu tư dự án cấp tỉnh quản lý, UBND cấp huyện, cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư.
d) Cơ quan nhận báo cáo: Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính.
Riêng đối với nguồn vốn đầu tư công từ
nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn
huyện, thị xã, thành phố báo cáo UBND cấp huyện để tổng hợp
báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư.
đ) Thời hạn gửi báo cáo:
Định kỳ 6 tháng: trước ngày 20 tháng
5 năm N.
Định kỳ cả năm (13 tháng): trước ngày
10 tháng 02 năm sau năm N+1.
e) Mẫu đề cương
báo cáo:
Các sở, ban, ngành, chủ đầu tư dự án
cấp tỉnh quản lý, UBND cấp huyện, cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp dành
để đầu tư: Mẫu số 01/ĐGKHN, 02/ĐGKHN.
Riêng mẫu đề cương báo cáo số 02/ĐGKHN chỉ áp dụng đối với
các chủ đầu tư.
Sở Tài chính: Mẫu
số 03/ĐGKHN.
f) Biểu mẫu số liệu báo cáo:
* Các sở, ban, ngành, chủ đầu tư dự
án cấp tỉnh quản lý, UBND cấp huyện thực hiện theo biểu số:
01/THN, 02/TH-TW, 03/TH-ODA, 04/TH-NST, 05/TH-NSH, 06/TH-NSX, 07/TH-NTHP.
* Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư thực hiện theo biểu số:
04/TH-NST, 07/TH-NTHP.
* Riêng đối với Sở Tài chính, Kho bạc
Nhà nước tỉnh, UBND cấp huyện: ngoài việc thực hiện theo biểu số liệu của chủ đầu
tư (nếu có), cần bổ sung những biểu sau:
Kho bạc nhà nước tỉnh thực hiện theo
biểu số: 10/TTN, 10a/TTNST, 10b/TTHX,
10c/TTK. Định kỳ 6 tháng: kết quả giải ngân kế hoạch vốn đầu
tư năm N được tính từ ngày 01/01/N đến hết ngày 15/5/N; định
kỳ cả năm: kết quả giải ngân kế hoạch vốn đầu tư năm N được
tính từ ngày 01/01/N đến hết ngày 31/01/N+1.
2. Đối với kế hoạch đầu tư công giữa
kỳ trung hạn, cả giai đoạn trung hạn
Thực hiện theo quy định tại khoản 1
Điều 70 Luật Đầu tư công, khoản 2 Điều 49 Nghị định 40/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư: hướng dẫn
các đơn vị quản lý, chủ đầu tư, UBND cấp huyện thực hiện báo cáo đánh giá kế hoạch
đầu tư công trung hạn của đơn vị, địa phương; chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh khi có hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
Điều 4. Quy định
cơ quan, mẫu biểu, thời gian và nội dung báo cáo việc lập, điều chỉnh kế hoạch
đầu tư công trung hạn, hằng năm
1. Báo cáo việc lập, điều chỉnh kế hoạch
đầu tư công hằng năm
a) Đối với lập kế hoạch đầu tư công hằng
năm
- Tên báo cáo: Báo cáo đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm N; Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm N+1 (N+1 là: năm sau năm kế hoạch)
- Nội dung báo cáo: Căn cứ Chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước hằng năm và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh về lập
và dự kiến phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công
hằng năm; các đơn vị trên cơ sở tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm N,
để lập báo cáo nhu cầu và dự kiến kế hoạch đầu tư công năm N+1 gồm những nội dung quy định tại Điều 50 Luật Đầu tư công.
- Cơ quan thực hiện báo cáo: Các sở,
ban, ngành, chủ đầu tư dự án cấp tỉnh quản lý, UBND cấp huyện.
- Cơ quan nhận báo cáo: Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính.
Riêng đối với nguồn vốn đầu tư công từ
nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn
huyện, thị xã, thành phố báo cáo UBND cấp huyện để tổng hợp báo cáo Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
- Thời hạn gửi báo cáo: theo quy định
tại Điều 56, Luật đầu tư công, cụ thể:
+ Báo cáo lần 1:
sau khi có hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về lập và dự kiến phương án phân
bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công hằng năm.
+ Báo cáo lần 2: gửi trước ngày 05
tháng 11 năm N.
- Mẫu đề cương
báo cáo:
+ Đối với nội dung đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn: thực hiện tương tự như Khoản 1 Điều 3
của Quy định này.
+ Trên cơ sở tình hình thực hiện kế
hoạch đầu tư công năm N, các sở; ban, ngành, chủ đầu tư, UBND cấp huyện lập báo
cáo nhu cầu và dự kiến kế hoạch đầu tư công năm N+1: Mẫu số 04/LKHN.
- Biểu mẫu số liệu báo cáo:
+ Đối với nội dung đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch đầu tư công hàng năm: thực hiện tương tự như Khoản 1 Điều 3
của Quy định này.
+ Trên cơ sở tình hình thực hiện kế
hoạch đầu tư công năm N, các sở, ban, ngành, chủ đầu tư cấp tỉnh quản lý, UBND
cấp huyện lập báo cáo nhu cầu và dự kiến kế hoạch đầu tư
công năm N+1: biểu số 11/THKD, 12/NCTH, 13/NC-TW,
14/NC-ODA, 15/NC-NST, 16/NC-NSH, 17/NC-NSX, 18/NC-NTHP, 19/CTDK-NTHP; riêng biểu
số 15/NC-NST, 16/NC-NSH, 17/NC-NSX chỉ thực hiện trong báo cáo lần 2.
b) Đối với điều chỉnh kế hoạch đầu tư
công hằng năm cấp tỉnh
- Tên báo cáo: “Báo cáo đề xuất
phương án điều chuyển kế hoạch vốn đầu tư công năm N”
- Nội dung báo cáo: Căn cứ tình hình
triển khai thực hiện dự án do đơn vị quản lý, chủ đầu tư cấp tỉnh đề xuất
phương án điều chuyển nguồn vốn đầu tư công đã cấp cho các dự án của đơn vị.
- Cơ quan thực hiện báo cáo: Chủ đầu
tư dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh.
- Cơ quan nhận báo cáo: Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính.
- Thời hạn gửi báo cáo: Khi có nhu cầu
điều chuyển kế hoạch vốn đầu tư công và trước ngày 10/11 hằng năm
- Mẫu đề cương
báo cáo: Mẫu 05/ĐCKHN
- Biểu mẫu số liệu báo cáo: Biểu số
08/ĐCKH.
c) Đối với điều chỉnh kế hoạch đầu tư
công hằng năm cấp huyện, xã
UBND cấp huyện giao cơ quan chuyên
môn quản lý đầu tư công hướng dẫn các phòng, ban, đơn vị, UBND cấp xã báo cáo lập,
điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp huyện, xã.
2. Báo cáo việc lập, điều chỉnh kế hoạch
kế hoạch đầu tư công trung hạn
a) Đối với việc lập kế hoạch đầu tư
công trung hạn: Căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước giai đoạn sau và hướng dẫn của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thời gian, tiến độ
lập kế hoạch đầu tư công trung hạn, các đơn vị báo cáo nhu cầu và dự kiến kế hoạch
đầu tư công trung hạn gồm những nội dung quy định tại Điều 49 Luật Đầu tư công.
b) Đối với điều chỉnh kế hoạch đầu tư
công trung hạn: thực hiện theo quy định tại khoản 7, khoản 8, Điều 67 Luật Đầu
tư công, Điều 46 Nghị định 46/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư: hướng dẫn
các cơ quan quản lý, chủ đầu tư dự án ngân sách tỉnh quản lý, UBND cấp huyện thực
hiện báo cáo lập, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn của đơn vị, địa
phương; thực hiện rà soát, đề xuất phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm vốn ngân sách
trung ương, ngân sách tỉnh; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh.
Mục 2. QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ HỆ THỐNG BIỂU MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN, THANH TOÁN
VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 5. Quy định
cơ quan, mẫu biểu, thời gian và nội dung báo cáo tình hình thực hiện và thanh
toán vốn đầu tư công
1. Báo cáo tình hình thực hiện và
thanh toán vốn đầu tư công hằng năm
a) Đối với các cơ quan, đơn vị sử dụng
vốn đầu tư công thuộc ngân sách cấp tỉnh.
- Tên báo cáo: “Báo cáo tình hình thực
hiện và thanh toán vốn đầu tư công kế hoạch năm...”.
- Nội dung báo cáo:
+ Hằng tháng, các đơn vị báo cáo lũy
kế kết quả thanh toán vốn đầu tư công đến hết tháng trước, ước kết quả thanh
toán vốn đầu tư công đến hết tháng báo cáo theo từng nguồn vốn của kế hoạch được
giao trong năm, kế hoạch vốn các năm trước được cấp có thẩm quyền cho phép kéo
dài thời gian thực hiện và thanh toán trong năm kế hoạch, kế hoạch vốn ứng trước nếu có.
+ Định kỳ 06 tháng, hằng năm, các đơn
vị báo cáo chi tiết danh mục dự án sử dụng vốn ngân sách
trung ương, ngân sách tỉnh theo nguồn vốn, ngành, lĩnh vực,
chương trình.
+ Đối với các chương trình mục tiêu
quốc gia, chỉ báo cáo theo tổng số từng nguồn vốn (vốn trong nước, vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
(sau đây gọi tắt là vốn nước ngoài))
của từng chương trình.
+ Đánh giá kết quả đạt được; khó
khăn, vướng mắc; nguyên nhân của những khó khăn, vướng mắc dẫn đến chậm thanh
toán vốn đầu tư công trong năm; đề xuất giải pháp xử lý,
kiến nghị.
- Cơ quan thực hiện báo cáo: Các cơ
quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư thuộc ngân sách cấp tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh
- Cơ quan nhận báo cáo: Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Thời hạn gửi báo cáo:
+ Hằng tháng: Trước
ngày 05 của tháng báo cáo. Đối với báo cáo lũy kế thực tế thanh toán vốn đầu tư công 12 tháng, ước thanh toán 13 tháng, báo cáo trước ngày 05
tháng 01 năm sau năm kế hoạch.
+ Hằng năm (báo cáo 13 tháng): Trước
ngày 10 tháng 02 năm sau năm kế hoạch.
- Mẫu đề cương
báo cáo: Mẫu số 01/TTKHN ban hành kèm theo Quyết định này.
- Biểu mẫu số liệu báo cáo: Biểu số 01a/TTKHN, 01b/TTKHN, 01c/TTKHVU, 01d/TTKHVU.
+ Hằng tháng, đơn vị báo cáo lũy kế kết
quả thanh toán vốn đầu tư công đến hết tháng trước, ước kết quả thanh toán vốn
đầu tư công đến hết tháng báo cáo theo Biểu số 01a/TTKHN
và Biểu số 01c/TTKHVU (nếu có phát sinh ứng trong năm).
Riêng tháng 7, ngoài việc báo cáo
tháng theo Biểu số 01a/TTKHN và Biểu số 01c/TTKHVU (nếu có phát sinh ứng trong năm), các đơn
vị thực hiện báo cáo lũy kế thanh toán vốn đầu tư công 6 tháng nguồn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh chi tiết
dự án theo Biểu số 01b/TTKHN và tình
hình thanh toán, thu hồi vốn ứng trước 06 tháng theo Biểu số 01d/TTKHVU.
+ Hằng năm, đơn vị báo cáo lũy kế
thanh toán vốn đầu tư công 13 tháng nguồn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh
chi tiết dự án theo Biểu số 01b/TTKHN và tình hình thanh
toán, thu hồi vốn ứng trước theo Biểu số 01d/TTKHVU.
b) Đối với vốn đầu tư công thuộc ngân
sách cấp huyện và cấp xã:
- Tên báo cáo: “Báo cáo tình hình thực
hiện và thanh toán vốn đầu tư công kế hoạch năm...”.
- Nội dung báo cáo: (theo như điểm a,
khoản 1, điều 4)
- Cơ quan thực hiện báo cáo: Phòng
Tài chính kế hoạch giúp UBND cấp huyện tổng hợp, lập báo cáo tình hình thực hiện
và thanh toán vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm thuộc
địa phương quản lý (bao gồm cả cấp xã) gửi các cơ quan, đơn vị.
- Cơ quan nhận báo cáo: Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư; riêng đối với Kho bạc nhà nước huyện
báo cáo UBND huyện, phòng Tài chính kế hoạch và Kho bạc nhà nước tỉnh để tổng hợp
chung báo cáo Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Thời hạn gửi báo cáo:
+ Hằng tháng: Trước ngày 05 của tháng
báo cáo. Đối với báo cáo lũy kế thực tế thanh toán vốn đầu tư công 12 tháng, ước
thanh toán 13 tháng, báo cáo trước ngày 05 tháng 01 năm sau năm kế hoạch.
+ Hằng năm (báo cáo 13 tháng): Trước
ngày 10 tháng 02 năm sau năm kế hoạch.
+ Riêng Kho bạc nhà nước huyện báo
cáo UBND huyện, phòng Tài chính kế hoạch huyện và Kho bạc nhà nước tỉnh trước
thời hạn quy định trên 01 ngày làm việc để UBND huyện,
phòng Tài chính kế hoạch, Kho bạc nhà nước tỉnh tổng hợp, báo cáo Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư theo đúng thời gian quy định.
- Mẫu đề cương
báo cáo: Mẫu số 01/TTKHN ban hành kèm theo Quyết định này.
- Biểu mẫu số liệu báo cáo: Biểu số 01
a/TTKHN-HX, 01b/TTKHN-HX, 01c/TTKHVU-HX, 01d/TTKHVU-HX.
+ Hằng tháng, đơn vị báo cáo lũy kế kết
quả thanh toán vốn đầu tư công đến hết tháng trước, ước kết quả thanh toán vốn
đầu tư công đến hết tháng báo cáo theo Biểu số 01a/TTKHN-HX
và Biểu số 01c/TTKHVU-HX (nếu có phát sinh ứng trong năm).
Riêng tháng 7, ngoài việc báo cáo
tháng theo Biểu số 01a/TTKHN-HX và Biểu số 01c/TTKHVU-HX (nếu có phát sinh ứng trong năm), các đơn vị thực hiện báo
cáo lũy kế thanh toán vốn đầu tư công
6 tháng nguồn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ chi tiết dự án theo
Biểu số 01b/TTKHN-HX và tình hình
thanh toán, thu hồi vốn ứng trước 06 tháng theo Biểu số 01d/TTKHVU-HX.
+ Hằng năm, đơn vị báo cáo lũy kế
thanh toán vốn đầu tư công 13 tháng nguồn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh
hỗ trợ chi tiết dự án theo Biểu số 01b/TTKHN-HX và tình
hình thanh toán, thu hồi vốn ứng trước
theo Biểu số 01 d/TTKHVU-HX.
c) Đối với các cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư.
Thực hiện theo như điểm a, khoản 1,
điều 5.
2. Báo cáo định kỳ tình hình thực hiện
và thanh toán vốn đầu tư công giữa kỳ trung hạn, cả giai đoạn trung hạn
a) Đối với các cơ quan, đơn vị sử dụng
vốn đầu tư công thuộc ngân sách cấp tỉnh.
- Tên báo cáo: “Báo cáo kết quả thanh
toán vốn đầu tư công giữa kỳ trung hạn, cả giai đoạn trung hạn”.
- Nội dung báo cáo:
+ Báo cáo tình hình thực hiện và
thanh toán vốn đầu tư công giữa kỳ trung hạn, cả giai đoạn trung hạn chi tiết
danh mục dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh theo ngành,
lĩnh vực, chương trình. Riêng đối với các chương trình mục tiêu quốc gia, chỉ
báo cáo theo tổng số từng nguồn vốn (trong nước, nước ngoài) của từng chương
trình.
+ Đối với báo cáo giữa kỳ trung hạn:
báo cáo kết quả thanh toán vốn đầu tư công từ đầu kỳ trung hạn đến hết quý II
năm thứ ba của kế hoạch đầu tư công trung hạn.
+ Đối với báo cáo cả giai đoạn trung
hạn: báo cáo ước kết quả thanh toán vốn từ đầu kỳ trung hạn đến hết năm cuối của
kế hoạch đầu tư công trung hạn.
+ Đánh giá kết quả đạt được; khó
khăn, vướng mắc (nếu có); nguyên nhân của những vướng mắc
dẫn đến chậm thanh toán vốn đầu tư công giữa kỳ trung hạn,
giai đoạn trung hạn, đề xuất giải pháp xử lý, kiến nghị.
- Cơ quan thực hiện báo cáo: Các cơ
quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư thuộc ngân sách cấp tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh.
- Cơ quan nhận báo cáo: Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Thời hạn gửi báo cáo:
+ Giữa kỳ trung hạn: Trước ngày 05
tháng 7 năm thứ 3 của kế hoạch đầu tư công trung hạn.
+ Cả giai đoạn trung hạn: Trước ngày
05 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn.
- Mẫu đề cương
báo cáo: Mẫu số 02/TTKHTH ban hành
kèm theo Quy định này.
- Biểu mẫu số liệu báo cáo: Biểu số
02/TTKHTH
b) Đối với các cơ quan, đơn vị sử dụng
vốn đầu tư công thuộc ngân sách cấp huyện và cấp xã.
- Tên báo cáo: “Báo cáo kết quả thanh
toán vốn đầu tư công giữa kỳ trung hạn, cả giai đoạn trung hạn”.
- Nội dung báo cáo: (theo như điểm a,
khoản 2, điều 4)
- Cơ quan thực hiện báo cáo: Phòng
Tài chính kế hoạch giúp UBND cấp huyện tổng hợp, lập báo cáo tình hình thực hiện
và thanh toán vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm thuộc
địa phương quản lý (bao gồm cả cấp xã) gửi các cơ quan, đơn vị.
- Cơ quan nhận báo cáo: Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư riêng đối với Kho bạc nhà nước cấp huyện báo cáo UBND huyện,
phòng Tài chính kế hoạch và Kho bạc nhà nước tỉnh để tổng hợp chung báo cáo Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Thời hạn gửi báo cáo:
+ Giữa kỳ trung hạn: Trước ngày 05
tháng 7 năm thứ 3 của kế hoạch đầu tư công trung hạn.
+ Cả giai đoạn trung hạn: Trước ngày
05 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn.
+ Riêng Kho bạc nhà nước cấp huyện
báo cáo UBND huyện, phòng Tài chính kế hoạch huyện và Kho bạc nhà nước tỉnh trước
thời hạn quy định trên 01 ngày làm việc để UBND huyện, phòng Tài chính kế hoạch, Kho bạc nhà nước tỉnh tổng hợp,
báo cáo Sở Tài chính theo đúng thời gian quy định.
- Mẫu đề cương
báo cáo: Mẫu số 02/TTKHTH ban hành kèm theo Quyết định
này.
- Biểu mẫu số liệu báo cáo: Biểu số
02/TTKHTH-HX.
Mục 3. TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm
của các cơ quan trong quá trình thực hiện
1. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu
tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các đơn vị liên quan tổng hợp, xây dựng và điều chỉnh kế hoạch đầu tư công
trung hạn, hàng năm báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Kho bạc nhà nước tỉnh báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu
tư công 6 tháng, hằng năm, giữa kỳ và cả giai đoạn trung hạn gửi UBND tỉnh để
xem xét, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo đúng quy định.
c) Chủ trì thực hiện hướng dẫn, đôn đốc
các cơ quan đơn vị trong việc lập và gửi báo cáo theo Mục 1 quy định này. Phối
hợp với Sở Tài chính đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh xử lý theo thẩm quyền đối với
Người đứng đầu và các cơ quan đơn vị vi phạm quy chế báo
cáo.
2. Trách nhiệm của Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Kho bạc nhà
nước tỉnh và các đơn vị liên quan báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán các
nguồn vốn đầu tư công hằng tháng, 6 tháng, hằng năm, giữa kỳ và cả giai đoạn
trung hạn gửi UBND tỉnh, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo đúng quy định
đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh và các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra các
chủ đầu tư, các Ban quản lý theo Điểm c Khoản 5, Điều 8 Thông tư số
15/2021/TT-BTC khi có ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
c) Chủ trì thực hiện hướng dẫn, đôn đốc
các cơ quan đơn vị trong việc lập và gửi báo cáo theo Mục 2 quy định này và
Thông tư số số 15/2021/TT-BTC ngày 18/02/2021. Xem xét, đề xuất với Chủ tịch
UBND tỉnh xử lý theo thẩm quyền đối với Người đứng đầu và các cơ quan đơn vị vi phạm quy chế báo cáo.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
huyện
a) Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch:
- Tổng hợp xây dựng và điều chỉnh kế
hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm gửi UBND cấp huyện báo cáo theo quy định;
- Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch
đầu tư công gửi UBND huyện báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Báo cáo tình hình thực hiện, thanh
toán các nguồn vốn đầu tư công gửi Sở Tài chính;
b) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh về tính chính xác của số liệu báo cáo tình hình giao kế hoạch vốn đầu
tư công, thực hiện kế hoạch và thanh toán các nguồn vốn đầu
tư công.
c) Hướng dẫn UBND cấp xã báo cáo lập,
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công và thanh toán vốn đầu tư công theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số
40/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
d) Thường xuyên chỉ đạo Phòng Tài
chính - Kế hoạch phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra các cơ
quan, đơn vị, UBND cấp xã về tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư công trên
địa bàn, kịp thời có phương án tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong công tác
giao kế hoạch, thực hiện, thanh toán vốn đầu tư công, đặc biệt là công tác bồi
thường, hỗ trợ tái định cư nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
xã
a) Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch
đầu tư công thuộc cấp mình quản lý theo nội dung tại mục
1, quy định này gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch trước ngày phòng Tài chính kế hoạch
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính là 03 ngày để phục vụ cho việc lập báo
cáo theo quy định.
b) Báo cáo tình hình thực hiện và
thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công thuộc cấp mình quản lý theo nội dung tại mục
2, quy định này gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch trước thời hạn phòng Tài chính -
Kế hoạch thực hiện báo cáo Sở Tài chính là 03 ngày.
c) Tổ chức triển khai thực hiện việc
quản lý, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư công do ngân sách cấp mình quản lý
theo quy định.
5. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước cấp
tỉnh, cấp huyện
a) Đối với Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh
- Phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp
báo cáo kết quả giải ngân các nguồn vốn đầu tư công năm kế hoạch và chi tiết kết
quả giải ngân từng chương trình, dự án thuộc kế hoạch đầu tư công năm kế hoạch
theo nội dung tại mục 1, quy định này gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và
Đầu tư theo quy định.
- Chủ trì tổng hợp báo cáo tình hình
thực hiện, thanh toán các nguồn vốn đầu tư công theo nội dung tại mục 2 Quy định
này gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính theo quy định.
- Thường xuyên chỉ đạo Kho bạc Nhà nước
cấp huyện phối hợp với Phòng Tài chính- kế hoạch huyện đối
chiếu số liệu báo cáo về kế hoạch vốn trung hạn, hằng năm,
số liệu giải ngân các nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn theo chi tiết các dự
án có sử dụng nguồn vốn ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, kịp thời điều chỉnh
cho phù hợp với quy định. Trường hợp phát hiện số liệu kế hoạch vốn của địa phương giao cho từng Chương trình, dự án không đúng với số kế
hoạch vốn do cấp có thẩm quyền phải báo cáo cấp có thẩm quyền để xem xét, điều
chỉnh cho phù hợp.
- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch
đầu tư công đảm bảo theo đúng thời gian và nội dung quy định tại mẫu báo cáo số 03/ĐGKHN và biểu số 10/TTN, 10a/TTHX, 10b/THK, 10c/TTKHN gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Đối với Kho bạc Nhà nước cấp huyện
- Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện
và thanh toán vốn đầu tư công thuộc ngân sách cấp huyện, cấp xã (sau khi đã rà
soát, thống nhất số kế hoạch, số thanh toán vốn đầu tư
công với phòng Tài chính - Kế hoạch huyện) theo đúng mẫu biểu quy định tại Quy
định này gửi Kho bạc Nhà nước tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, phòng Tài chính
- Kế hoạch cấp huyện theo quy định.
- Thường xuyên
phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện đối chiếu số liệu báo cáo về kế
hoạch vốn trung hạn, hằng năm, số liệu giải ngân các nguồn vốn đầu tư công trên
địa bàn theo chi tiết các dự án có sử dụng nguồn vốn ngân sách Trung ương, ngân
sách tỉnh, kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với quy định. Trường hợp phát hiện số
liệu kế hoạch vốn của địa phương giao cho từng dự án không
đúng với số kế hoạch vốn do cấp có thẩm quyền phải báo cáo cấp có thẩm quyền để
xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
6. Trách nhiệm của các Sở, ban,
ngành, chủ đầu tư
a) Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch
đầu tư công đảm bảo theo đúng thời gian và nội dung tại mục 1 quy định này gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Báo cáo tình hình giao, tình hình
thực hiện và thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công đảm bảo theo đúng thời gian và
nội dung tại mục 2 quy định này gửi Sở Tài chính.
c) Thường xuyên đối chiếu xác nhận việc
thanh toán vốn các dự án với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để tổng hợp báo cáo các cơ quan tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư
công theo quy định.
Điều 7. Chế độ
báo cáo và hình thức báo cáo
Các cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng
áp dụng tại Khoản 2 Điều 1 có trách nhiệm tổng hợp báo cáo theo đúng thời gian
và các nội dung báo cáo quy định tại mục 1, mục 2 của Quy định này.
Báo cáo của các cơ quan, đơn vị bằng
văn bản theo mục 1 gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời
gửi bản mềm theo địa chỉ: pthqh.skhdt@bacninh.gov.vn.
Báo cáo của các cơ quan, đơn vị bằng
văn bản theo mục 2 gửi về Sở Tài chính đồng thời gửi bản mềm
theo địa chỉ: pdt.stc@bacninh.gov.vn và gửi về Kho bạc Nhà nước
theo chương trình phần mềm báo cáo của
hệ thống Kho bạc Nhà nước.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Tổ chức
thực hiện
1. Các cơ quan đơn vị thực hiện chế độ
và nội dung báo cáo tại Quy định này bắt đầu từ kỳ báo cáo
tháng 9, Quý III năm 2021.
2. Trong quá trình thực hiện, trường
hợp có khó khăn vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.