ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2019/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 04
tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CÔNG TÁC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, ĐIỀU CHỈNH VÀ QUẢN LÝ
QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày
24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt
và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP
ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy
hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu
công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số
37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số
72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê
duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5
năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 55/TTr-SXD ngày 08 tháng 10 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định công tác lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và
quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2019 và thay thế các Quyết định sau:
1. Quyết định số
10/2012/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác lập,
thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2. Quyết định số
26/2016/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy định công tác lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và quản lý quy hoạch
xây dựng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 3. Giám đốc Sở Xây
dựng; Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Xây dựng (b/c);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Báo Kon Tum, Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, HTKT4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
QUY ĐỊNH
CÔNG
TÁC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, ĐIỀU CHỈNH VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2019/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định
này quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và quản lý quy hoạch
xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch xây dựng khu
chức năng, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Những nội dung khác có liên
quan đến hoạt động quy hoạch không được quy định tại Quy định này, thực hiện
theo quy định chung của pháp luật.
2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài liên quan đến công tác lập, thẩm định, phê duyệt,
điều chỉnh và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Tổ chức lập quy hoạch
xây dựng
1. Sở Xây dựng tổ chức lập quy
hoạch xây dựng thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, bao gồm:
a) Quy hoạch xây dựng vùng liên
huyện.
b) Quy hoạch chung xây dựng khu
chức năng (trừ quy hoạch quy định tại khoản 2 Điều này).
c) Quy hoạch chung đô thị mới.
d) Các quy hoạch xây dựng khác
theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban Quản
lý Khu kinh tế tổ chức lập quy hoạch xây dựng thuộc trách nhiệm được cấp có thẩm
quyền giao.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổ chức lập quy hoạch xây dựng thuộc trách nhiệm của mình và của Ủy ban
nhân dân tỉnh, bao gồm:
a) Quy hoạch xây dựng vùng huyện.
b) Quy hoạch chung đô thị.
c) Quy hoạch phân khu, quy hoạch
chi tiết các khu chức năng; quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị và
khu vực trong đô thị mới (trừ quy hoạch quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều
này).
d) Các quy hoạch xây dựng khác
theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân các xã có
trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch nông thôn thuộc phạm vi địa giới hành chính
do mình quản lý.
5. Chủ đầu
tư dự án đầu tư xây dựng có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng
đối với khu vực được giao quản lý hoặc đầu tư.
Điều 3.
Thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng chủ trì:
a) Tổ chức thẩm định nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phối hợp với các đơn vị liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thành lập Hội đồng thẩm
định đối với các quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện, quy hoạch
chung đô thị và khu chức năng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng có quy
mô trên 200 ha và quy hoạch xây dựng khác có ý nghĩa quan trọng theo yêu cầu của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ quan quản lý quy hoạch
xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (Phòng Quản lý Đô thị thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố Kon Tum, Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân các
huyện) chủ trì:
a) Tổ chức thẩm định nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
b) Phối hợp với các đơn vị liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định thành lập Hội đồng
thẩm định đối với các quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
Điều 4. Phê
duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
Thực hiện theo quy định tại Điều
34 Luật Xây dựng (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 28 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch), Điều 44 Luật
Quy hoạch đô thị (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 29 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch).
Điều 5. Rà
soát, điều chỉnh quy hoạch xây dựng
1. Đối với đồ án quy hoạch xây
dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh: Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và Ban Quản lý Khu kinh tế có trách nhiệm rà soát quy hoạch
xây dựng thuộc địa bàn quản lý của mình, báo cáo đề xuất cấp có thẩm quyền (thông
qua Sở Xây dựng) xem xét, quyết định việc điều chỉnh quy hoạch theo quy định.
Trong quá trình quản lý, thực
hiện đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị, khu
chức năng được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt: Trường hợp cần bổ sung chức năng
sử dụng đất xây dựng công trình mà không làm thay đổi tính chất, cơ cấu sử dụng
đất, định hướng phát triển chung của đô thị, khu chức năng theo quy hoạch đã được
phê duyệt: Giao Sở Xây dựng kiểm tra, thống nhất với Ban Quản lý Khu kinh tế, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố để Ban Quản lý Khu kinh tế, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố làm cơ sở quản lý thực hiện và cụ thể hóa trong các đồ
án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khi tổ chức lập, phê duyệt theo thẩm
quyền.
2. Đối với đồ án quy hoạch xây
dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm rà soát quy hoạch xây dựng thuộc địa bàn quản lý
của mình, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (thông qua
Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, phòng Quản lý Đô thị thành phố Kon Tum) xem
xét, quyết định việc điều chỉnh quy hoạch. Trước khi quyết định điều chỉnh quy
hoạch xây dựng phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng.
3. Trình tự điều chỉnh quy hoạch
xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 38 Luật Xây dựng, Điều 39 Luật
Xây dựng (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 28 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch), Điều 50 Luật Quy
hoạch đô thị, Điều 51 Luật Quy hoạch đô thị (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản
10 Điều 29 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy
hoạch).
Điều 6. Thực
hiện, quản lý quy hoạch xây dựng
1. Cung cấp
thông tin về quy hoạch xây dựng
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, xử lý và cung cấp các thông tin theo quy hoạch
xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên địa bàn do mình quản lý, trừ các
khu vực thuộc trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng của Ban Quản
lý Khu kinh tế quy định tại Điểm b khoản này.
Phòng Kinh tế và Hạ tầng các
huyện, Phòng Quản lý Đô thị thành phố Kon Tum và là cơ quan đầu mối tham mưu
cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng.
b) Ban Quản
lý Khu kinh tế có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, xử lý và cung cấp các
thông tin theo quy hoạch xây dựng trong phạm vi các đồ án quy hoạch xây dựng
được giao quản lý thuộc Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y và các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp.
c) Việc cung cấp thông tin quy
hoạch xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Xây dựng (đã được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 28 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37
Luật có liên quan đến quy hoạch); Khoản 1 Điều 55 Luật Quy hoạch đô thị và
khoản 2, 3 Điều 55 Luật Quy hoạch đô thị (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản
13 Điều 29 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy
hoạch) và các quy định có liên quan.
2. Tổ chức công bố công khai
quy hoạch xây dựng
a) Sở Xây dựng chủ trì cùng
các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Xây dựng tổ
chức công bố quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính
phủ.
b) Ban Quản lý Khu kinh tế, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức công bố quy hoạch xây
dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; các đồ án được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch xây dựng và đồ án quy
hoạch chi tiết thuộc dự án đầu tư quy định khoản 5 Điều 2 Quyết định này để các
tổ chức, cá nhân thực hiện, giám sát thực hiện.
c) Ủy ban nhân dân xã thực hiện
công bố quy hoạch nông thôn.
d) Việc tổ chức công bố công
khai quy hoạch xây dựng được thực hiện theo quy định tại:
- Khoản 1, 2 Điều 40 Luật Xây dựng
(đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 28 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch), khoản 3 Điều 40 Luật Xây dựng;
- Khoản 1 Điều 41 Luật Xây dựng
(đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 28 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch); khoản 2, 3, 4, 6 Điều 41 Luật
Xây dựng và khoản 19 Điều 28 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có
liên quan đến quy hoạch;
- Khoản 1 Điều 42 Luật Xây dựng
(đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 28 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch), khoản 2 Điều 42 Luật Xây dựng;
- Khoản 1, 2 Điều 53 Luật Quy
hoạch đô thị (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 29 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch), khoản 3 Điều 53
và Điều 54 Luật Quy hoạch đô thị.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng tổ chức hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện theo quy định tại Quyết định này và các văn bản
quy định pháp luật có liên quan về quy hoạch xây dựng.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã có trách nhiệm tổ chức
thực hiện công tác lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và quản lý quy hoạch
xây dựng thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý theo đúng quy định tại
Quyết định này, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về quy hoạch xây dựng
và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Xây dựng./.