ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 139/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày
20 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA
HĐND TỈNH VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13 tháng 4
năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 238/NQ-HĐND ngày 08
tháng 12 năm 2020 của HĐND tỉnh Sơn La về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ
trình số 23/TTr-SKHĐT ngày 14 tháng 01 năm 2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- VP UBND tỉnh (LĐ, CV, TT Thông tin);
- Lưu: VT, TH (V.Hải) 15b.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND TỈNH VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 139/QĐ-UBND ngày 20/01/2021 của UBND tỉnh)
Kỳ họp thứ 15 - HĐND tỉnh khóa XIV đã thông qua
Nghị quyết số 238/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 với mục tiêu tổng quát là “Thúc đẩy tốc độ
tăng trưởng kinh tế gắn với đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại
các ngành kinh tế theo hướng tăng trưởng xanh và phát triển nhanh, bền vững,
nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực; thu hút
đầu tư, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, trung tâm khởi nghiệp, sáng tạo, hình
thành các đô thị thông minh; phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ,
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế biến, năng lượng sạch, năng
lượng tái tạo và du lịch; phát triển kinh tế tư nhân, doanh nghiệp đổi mới sáng
tạo trở thành động lực mới cho tăng trưởng. Phát huy vai trò nền tảng của giá
trị văn hóa; xây dựng xã hội dân chủ, tiến bộ, công bằng, văn minh; bảo đảm an
sinh xã hội; bảo vệ môi trường và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, thiên
tai, hạn hán, dịch bệnh kịp thời. Tăng cường quốc phòng, an ninh, xây dựng xã hội
trật tự, an toàn, kỷ cương; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc
tế”.
Căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết của
HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, UBND tỉnh
ban hành Chương trình hành động với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Việc xây dựng và ban hành Chương trình hành động
nhằm quán triệt và chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021 - 2025.
2. Chương trình hành động phải cụ thể hóa và
phân công rõ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp nhằm thực hiện
hiệu quả các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 -
2025.
3. Các cấp, các ngành thực hiện đổi mới phương
thức chỉ đạo, điều hành bằng những việc làm cụ thể, đột phá, mang lại hiệu quả
thực chất; nghiên cứu, đề xuất và thực hiện có hiệu quả các giải pháp nhằm đạt
được các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc,
đánh giá việc thực hiện Chương trình hành động gắn với đề cao trách nhiệm người
đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện hệ thống các cơ
chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế
Rà soát, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách
hiện hành; đồng thời thể chế hóa kịp thời, phù hợp, đúng định hướng các Nghị
quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra và thực thi pháp luật; bảo đảm tính công
khai, minh bạch, tính dự báo được thể hiện trong xây dựng và thực thi thể chế,
tạo điều kiện ổn định, thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
Xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả Quy hoạch
tỉnh Sơn La thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; điều chỉnh, bổ sung kịp
thời quy hoạch vùng huyện, vùng liên huyện, các quy hoạch kỹ thuật chuyên ngành
đáp ứng nhu cầu phát triển.
Việc xây dựng và tổ chức thực hiện các quy hoạch,
kế hoạch, đề án, cơ chế, chính sách đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả, phù
hợp với điều kiện thực tiễn về nguồn lực và khả năng thực hiện của tỉnh, góp phần
thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển theo hướng bền vững, tạo sức lan tỏa và động
lực thúc đẩy giữa các vùng, các huyện, thành phố.
Thực hiện nghiêm túc, đảm bảo công khai minh bạch
về nghĩa vụ và trách nhiệm trong thủ tục hành chính nhà nước và dịch vụ công; về
quyền bình đẳng trong tiếp cận tài sản công của mọi chủ thể kinh tế trong tỉnh.
Tiếp tục hoàn thiện việc xây dựng cơ chế chính sách về đất đai, tài nguyên phù
hợp với đặc thù của địa phương để huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả, khắc
phục tình trạng tranh chấp, khiếu kiện, tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực
này.
Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế,
chính sách của tỉnh liên quan đến doanh nghiệp; phát hiện, đề xuất bãi bỏ, sửa
đổi những quy định chưa phù hợp giữa các thành phần kinh tế. Cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh; đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp
nhà nước; tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển doanh nghiệp.
Thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật để
phát triển đầy đủ, đồng bộ các loại thị trường gồm thị trường hàng hóa, tài
chính, vốn, lao động, khoa học công nghệ, đất đai; bảo đảm đầy đủ quyền tự do,
an toàn trong hoạt động kinh doanh và huy động, phân bổ, sử dụng hiệu quả các
nguồn lực.
2. Đổi mới mô hình tăng trưởng,
cơ cấu lại các ngành kinh tế bảo đảm thực chất, hiệu quả; nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực; huy động, sử dụng
hiệu quả các nguồn lực, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng xanh và bền vững
Đổi mới mô hình tăng trưởng, bảo đảm phát triển
xanh, nhanh và bền vững; kết hợp có hiệu quả phát triển chiều rộng với chiều
sâu, nâng cao chất lượng tăng trưởng trên cơ sở huy động và sử dụng hiệu quả
các nguồn lực, nâng cao năng suất lao động, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ,
đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh áp dụng rộng rãi sản xuất sạch, nâng cao hiệu quả sử
dụng tài nguyên thiên nhiên, đồng thời hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, bảo vệ
chất lượng môi trường, hướng tới các mục tiêu tăng trưởng xanh và bền vững. Tiếp
tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả Đề án tái cơ cấu nền kinh tế và cơ cấu lại các
ngành, lĩnh vực.
2.1. Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng
nông thôn mới
Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng xây dựng
nền nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất hàng hóa lớn; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, bảo quản, chế biến sản
phẩm nông nghiệp nhằm tăng năng suất, chất lượng, nâng cao giá trị gia tăng và
thích ứng với biến đổi khí hậu; chú trọng ứng dụng công nghệ xanh, hệ thống quản
lý và kiểm soát hoạt động theo kinh nghiệm thực hành tốt để giảm ô nhiễm, cải
thiện môi trường sinh thái; tăng diện tích trồng xen canh giữa cây ăn quả với
cây hàng năm, cây dược liệu nhằm khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất
đai, tăng giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích đất; bảo đảm phát
triển bền vững, an ninh lương thực và vệ sinh an toàn thực phẩm. Phấn đấu tốc độ
tăng trưởng bình quân khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản giai đoạn 2021 - 2025
tăng khoảng 5%/năm; giá trị sản xuất trên 01 ha đất trồng trọt tăng khoảng 10 -
15%/ha/năm.
Thực hiện Đề án phát triển lĩnh vực trồng trọt
theo hướng an toàn, bền vững; trong đó chú trọng mở rộng vùng cây trồng tập
trung chuyên canh, hình thành cánh đồng lớn, vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao. Xây dựng và hình thành 08 vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
tại Mộc Châu theo quy hoạch được phê duyệt tại Quyết định số 575/QĐ-TTg ngày 04
tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó tập trung phát triển các sản
phẩm rau, hoa, chè và cây ăn quả ôn đới…, gắn với chế biến và xuất khẩu nông sản.
Xây dựng và ban hành chính sách, hướng dẫn phát
triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên các loại cây trồng rau, lúa, hoa, chè,
cà phê và cây ăn quả đạt các tiêu chuẩn quy định. Khuyến khích, hỗ trợ các hình
thức liên kết hợp tác, liên kết tổ chức sản xuất gắn với chế biến sâu, xây dựng
quảng bá thương hiệu và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giữa
người sản xuất, các trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã với doanh nghiệp.
Tăng cường triển khai các mô hình trồng trọt,
chăn nuôi, thủy sản theo quy trình GAP, GAP cơ bản để nâng cao chất lượng sản
phẩm, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng. Phát triển nền nông nghiệp đa dạng sinh
học, xây dựng nền nông nghiệp đặc sản tạo nên sự khác biệt gắn với chuỗi ẩm thực
của tỉnh và phát triển du lịch.
Phấn đấu xây dựng tỉnh trở thành trung tâm chế
biến nông sản, trung tâm sữa, hoa quả, cây dược liệu, du lịch của vùng Tây Bắc;
phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ cho chủ trương
và triển khai xây dựng Trung tâm quốc gia nghiên cứu về khoa học công nghệ cao
trong nông nghiệp tại huyện Mộc Châu.
Tổ chức rà soát, đánh giá toàn diện về hiệu quả
trồng cây cao su trên địa bàn tỉnh; kịp thời đề xuất các giải pháp, chính sách
cụ thể để Chính phủ xem xét, giải quyết, sớm ổn định đời sống cho nhân dân.
Phát triển chăn nuôi tập trung theo quy mô doanh
nghiệp, hợp tác xã, trang trại theo hướng công nghiệp, bán công nghiệp, chăn
nuôi con đặc sản, chăn nuôi hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao gắn với chuỗi giá trị.
Tuyên truyền vận động các hộ nông dân chuyển đổi
diện tích cây trồng hiệu quả thấp sang trồng cỏ chăn nuôi; tăng cường quản lý
việc sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi, thủy sản, thức ăn chăn nuôi, thuốc
thú y nhằm đảm bảo yêu cầu về chất lượng giống cũng như đáp ứng được các quy
chuẩn, quy định của pháp luật. Giám sát, kịp thời phát hiện dịch, triển khai
các biện pháp chống dịch đúng quy trình có hiệu quả, không để dịch bệnh lây lan
ra diện rộng.
Phát triển thủy sản
theo hướng bền vững, hiệu quả, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, nuôi
tiết kiệm nước, nuôi an toàn sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái, phù hợp với
yêu cầu thị trường và đạt chuẩn VietGAP. Phát triển vùng nuôi trồng thủy sản tập
trung tại vùng lòng hồ các công trình thủy điện, hồ chứa nước trên địa bàn. Tiếp
tục đa dạng hóa đối tượng và phương pháp nuôi trồng để khai thác cơ hội thị trường;
tăng cường hướng dẫn ứng dụng công nghệ cao trong nuôi trồng thủy sản.
Tập trung phát triển trồng rừng sản xuất; cải
thiện sinh kế cho cộng đồng các dân tộc thiểu số và những đối tượng khác được
hưởng lợi thông qua phí dịch vụ môi trường rừng; nâng cao hiệu quả kinh tế rừng
trồng theo hướng phát triển lâm nghiệp đa chức năng.
Quản lý bảo vệ bền vững vốn rừng hiện có đảm bảo
năng lực phòng hộ đầu nguồn, bảo tồn đa dạng sinh học; mở rộng áp dụng chứng nhận
tiêu chuẩn quốc tế trong quản lý rừng; ban hành cơ chế chính sách khuyến khích
các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư phát triển rừng gắn với xây dựng các nhà
máy chế biến lâm sản; phát triển chuỗi giá trị lâm sản từ trồng, khai thác, sử
dụng, chế biến và thị trường tiêu thụ lâm sản đặc trưng của địa phương nhằm
phát triển thị trường lâm sản hàng hóa, thúc đẩy kinh tế rừng phát triển bền vững;
ưu tiên phát triển các loại cây lâm nghiệp có lợi thế, giá trị kinh tế cao, có
tiềm năng phát triển như lâm sản ngoài gỗ, các loại cây đa mục tiêu như: Sơn
tra, mắc ca, tre luồng, trám, giổi, cây ăn quả trên đất dốc theo hướng nông lâm
kết hợp, dược liệu dưới tán rừng…
Phát triển các loại hình du lịch sinh thái,
chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) đặc trưng, từng bước hình thành các
vùng nguyên liệu lâm đặc sản với quy mô tập trung, gắn với chế biến và tiêu thụ.
Tăng cường công tác bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng, ngặn chặn và xử
lý có hiệu quả các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; sử dụng
có hiệu quả kinh phí dịch vụ môi trường rừng, ban hành cơ chế khuyến khích các
chủ rừng sử dụng tiền từ dịch vụ môi trường rừng phục vụ công tác quản lý, bảo
vệ rừng, trồng cây lâm nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu. Phấn đấu tỷ lệ che phủ
rừng đến năm 2025 (bao gồm cây ăn quả trên đất dốc) đạt 50%.
Từng bước chuyển đổi cơ chế quản lý vận hành
công trình thủy lợi và dịch vụ thủy lợi theo cơ chế thị trường, gắn lợi ích với
quyền lợi và trách nhiệm của người quản lý vận hành, người sử dụng. Ưu tiên
phát triển hệ thống thủy lợi nhỏ và tưới tiên tiến tiết kiệm nước phục vụ mục
tiêu chuyển đổi cơ cấu cây trồng của tỉnh, các công trình phục vụ nuôi trồng thủy
sản tập trung.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm giúp người
dân nhận thức và phát huy được vai trò chủ thể, tự giác tích cực chủ động thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; tổng kết phổ biến
nhân rộng các mô hình đạt hiệu quả. Tập trung phát triển sản xuất, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân vùng nông thôn, hoàn
thành hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu trên địa bàn xã, ưu tiên những xã nghèo,
xã đặc biệt khó khăn; triển khai các mô hình nâng cao hiệu quả sử dụng thiết chế
văn hóa cơ sở để đáp ứng nhu cầu hoạt động văn hóa của người dân nông thôn.
Tiếp tục thực hiện chương trình “Mỗi xã một sản
phẩm” gắn với dịch vụ du lịch và bảo tồn, phát triển văn hóa truyền thống; xây
dựng các xã đạt tiêu chí nông thôn mới nâng cao, xây dựng vườn kiểu mẫu, bản
nông thôn kiểu mẫu. Phấn đấu đến năm 2025, có 83 xã đạt chuẩn nông thôn mới, số
tiêu chí nông thôn mới bình quân đạt 16 tiêu chí/xã, có 01 huyện đạt chuẩn nông
thôn mới, 04 xã biên giới đạt chuẩn nông thôn mới, 20 xã đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao, 3-5 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
2.2. Cơ cấu lại ngành công nghiệp theo hướng
nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng
Khai thác tiềm năng lợi thế của địa phương cùng
với tận dụng những thành quả của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để phát
triển công nghiệp bền vững, hiệu quả gắn với bảo vệ môi trường và hội nhập quốc
tế. Cơ cấu lại các ngành công nghiệp theo hướng hiện đại, nâng cao hàm lượng
khoa học công nghệ, trí tuệ và giá trị gia tăng của sản phẩm. Xây dựng Sơn La
thành trung tâm chế biến nông sản của vùng Tây Bắc.
Tập trung ưu tiên phát triển công nghiệp công
nghệ cao, công nghệ sinh học thân thiện môi trường; công nghiệp chế biến sâu
nông, lâm, thủy sản và dược liệu đạt tiêu chuẩn xuất khẩu; công nghiệp năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo, nhất là năng lượng gió, năng lượng mặt trời; công
nghiệp dệt may, da giày ưu tiên phát triển ở các khâu tạo giá trị gia tăng cao
gắn với các quy trình sản xuất thông minh, tự động hóa.
Khuyến khích phát triển các nghề và xây dựng mô
hình một số làng nghề sản xuất tiểu thủ công nghiệp quy mô nhóm hộ gia đình, hướng
vào sản xuất hàng tiêu dùng; hỗ trợ xây dựng các cơ sở sản xuất tiểu thủ công
nghiệp gắn với nông nghiệp và nông thôn; lựa chọn các sản phẩm và doanh nghiệp
có năng lực để liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng
bình quân ngành công nghiệp đạt 5%/năm.
Đẩy mạnh thu hút đầu tư trong nước, đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI), đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, điện tử,
năng lượng tái tạo, ưu tiên các dự án sử dụng công nghệ “cao, mới, sạch, tiết
kiệm”, sử dụng nhiều nguyên liệu của tỉnh, phụ kiện trong nước, sử dụng nhiều
lao động địa phương, có cam kết chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực tại chỗ,
liên doanh, liên kết sản xuất với các doanh nghiệp, hợp tác xã.
Đẩy mạnh các giải pháp thu hút các nhà đầu tư
vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn; khuyến khích phát triển các nghề và
xây dựng mô hình một số làng nghề sản xuất tiểu thủ công nghiệp quy mô nhóm hộ
gia đình, hướng vào sản xuất hàng tiêu dùng. Huy động nguồn lực đầu tư hạ tầng
các khu, cụm công nghiệp hiện có, đồng thời phát triển các cụm công nghiệp tại
Thuận Châu, thành phố Sơn La, khu công nghiệp Vân Hồ để thu hút đầu tư các nhà
máy công nghiệp phụ trợ, linh kiện điện tử, công nghiệp công nghệ cao...
Phát triển ngành công nghiệp điện và thủy điện;
đẩy mạnh công tác thu hút các nhà đầu tư vào lĩnh vực thủy điện nhỏ, điện gió,
điện mặt trời. Tập trung tháo gỡ khó khăn, hoàn thành đưa 30 nhà máy thủy điện
nhỏ đi vào vận hành trong giai đoạn với tổng công suất lắp máy khoảng 380 MW, sản
lượng điện tăng thêm khoảng 1.300 triệu kWh. Tiếp tục đầu tư lưới điện trung
áp, hạ áp cung cấp lưới điện quốc gia cho các hộ dân, nhất là các hộ tại các bản
chưa có điện, phấn đấu tỷ lệ số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia đạt 99%.
2.3. Phát triển các ngành dịch vụ
Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ, phấn đấu
đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 9,2%/năm; tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GRDP
khoảng 42,5% vào năm 2025. Ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có
hàm lượng công nghệ cao, ứng dụng thành tựu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư như vận tải, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thông tin truyền thông, y tế,
giáo dục, du lịch…
Xây dựng và phát triển mạnh thương mại nội địa
theo hướng hiện đại, đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử với sự tham gia của
các thành phần kinh tế, tiến tới xây dựng sàn giao dịch thương mại điện tử của
tỉnh. Tập trung thu hút đầu tư phát triển mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm
thương mại, mạng lưới cửa hàng xăng dầu, cửa hàng khí hóa lỏng, nhất là ở khu vực
nông thôn; mở rộng mô hình thí điểm chợ an toàn thực phẩm. Nghiên cứu phát triển
các trung tâm Logistic tại các khu vực: 02 của khẩu Chiềng Khương, Lóng Sập;
Khu công nghiệp Mai Sơn; Cụm công nghiệp Gia Phù; Cụm công nghiệp Bó Bun; Cụm
công nghiệp Mường La.
Đẩy mạnh kết nối tiêu thụ sản phẩm, chuỗi giá trị
và xuất khẩu làm động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Tiếp tục
duy trì các sản phẩm xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh, đồng thời từng bước phát
triển các sản phẩm xuất khẩu qua chế biến, có giá trị gia tăng cao hơn; tận dụng
ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (FTA) mà Việt Nam đã ký kết
để khai thác thị trường mới. Đẩy mạnh phát triển kinh tế cửa khẩu đáp ứng yêu cầu
hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, thúc đẩy hợp tác phát triển thương mại Việt
Nam - Lào trong việc nghiên cứu xây dựng mô hình khu hợp tác kinh tế biên giới
với các lợi thế và chính sách đặc thù để phát triển nhanh và bền vững, phát huy
tiềm năng và lợi thế sẵn có của mỗi bên.
Nghiên cứu mở rộng thêm các loại hình dịch vụ
khác như tư vấn tài chính, đầu tư, vận tải, bốc xếp, kho bãi…; phát triển công
nghiệp như gia công, chế xuất… Phấn đấu tốc độ tăng bình quân tổng mức bán lẻ
hàng hóa đạt khoảng 8%/năm; giá trị hàng hóa tham gia xuất khẩu tăng bình quân
12,5%/năm.
Tập trung khai thác tiềm năng, lợi thế để phát
triển du lịch bền vững. Hoàn thiện cơ chế để thu hút các nguồn lực đầu tư hạ tầng
du lịch, tạo điểm nhấn, động lực phát triển kinh tế du lịch của tỉnh, của vùng
Tây Bắc. Tiếp tục đầu tư, tôn tạo các khu, điểm du lịch: Khu du lịch quốc gia Mộc
Châu, khu du lịch lòng hồ thủy điện Sơn La, Di tích quốc gia đặc biệt Nhà tù
Sơn La, Bảo tàng Sơn La, Đền thờ Vua Lê Thái Tông, các điểm du lịch cộng đồng tại
các bản có tiềm năng du lịch gắn với bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống của
các dân tộc; khai thác hiệu quả các khu, điểm du lịch tại các huyện, thành phố.
Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch
Sơn La theo hướng trọng tâm, trọng điểm, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến,
thúc đẩy tăng trưởng khách du lịch quốc tế và nội địa cả về số lượng và chất lượng;
đẩy mạnh hợp tác phát triển du lịch với 08 tỉnh Tây Bắc mở rộng. Ưu tiên hoạt động
du lịch, thương mại phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh như du lịch nghỉ dưỡng,
du lịch sinh thái, du lịch văn hóa lịch sử, du lịch mạo hiểm gắn với tổ chức
các sự kiện văn hóa, thể thao, tổ chức Hội nghị, Hội thảo cấp khu vực, toàn quốc
và quốc tế.
Phấn đấu đến năm 2025, thu hút được 5,2 triệu lượt
khách du lịch, tăng gấp 2,7 lần so với năm 2020; doanh thu từ hoạt động du lịch
bình quân mỗi năm đạt trên 3.000 tỷ đồng; Khu du lịch quốc gia Mộc Châu được
Chính phủ quyết định công nhận là Khu du lịch Quốc gia; định hướng quy hoạch du
lịch lòng hồ thủy điện Sơn La thành khu du lịch quốc gia.
2.4. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực
cho đầu tư phát triển gắn với thực hiện cơ cấu lại đầu tư công
Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm
là đầu tư công, hình thành cơ cấu đầu tư công hợp lý, nâng cao hiệu quả kinh tế
- xã hội của các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh, đẩy nhanh tiến độ giải
ngân thanh toán, không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.
Điều hành linh hoạt, hiệu quả kế hoạch đầu tư
công trung hạn 2021 - 2025 và kế hoạch đầu tư công hàng năm theo hướng trọng tâm, trọng điểm, tập trung, không dàn trải, bám sát vào khả năng
cân đối các nguồn vốn, tạo sức lan tỏa và động lực thúc đẩy giữa các vùng, các
huyện, thành phố, khai thác hợp lý, hiệu quả nguồn lực từ đất đai cho đầu tư
phát triển.
Đẩy mạnh phân
cấp trong quản lý đầu tư và xây dựng theo hướng hợp lý, phù hợp với các quy định
hiện hành, phát huy tính chủ động của các địa phương trong quản lý đầu tư công;
đồng thời gắn với việc tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các nội dung đã phân cấp.
Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu tổng vốn
đầu tư toàn xã hội theo hướng giảm dần tỷ trọng vốn đầu tư khu vực nhà nước,
tăng dần tỷ trọng vốn đầu tư khu vực ngoài nhà nước; ưu tiên lựa chọn các dự án
sử dụng vốn ngân sách nhà nước có khả năng tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực
tư nhân trong và ngoài nước.
Đẩy mạnh huy động và sử dụng hiệu
quả nguồn lực xã hội tạo động lực phát triển kinh tế nhanh và bền vững; làm tốt
công tác thu hút đầu tư, xã hội hóa đầu tư, tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu
tư; ưu tiên thu hút đầu tư vào các lĩnh vực phát triển nông nghiệp, đầu tư các
nhà máy chế biến nông sản, công nghệ cao; phát triển du lịch nghỉ dưỡng, sinh
thái, du lịch lòng hồ thủy điện Sơn La; năng lượng điện mặt trời, điện gió;
phát triển kết cấu hạ tầng, đầu tư phát triển các khu đô thị…
Phấn đấu tổng vốn đầu tư toàn xã hội
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 đạt khoảng 120.000 tỷ đồng; đến năm 2025
tỷ trọng vốn đầu tư khu vực ngoài nhà nước chiếm trên 65% tổng vốn đầu tư.
2.5. Tăng cường quản lý tài chính,
ngân sách và hoạt động tín dụng, ngân hàng
Thực hiện cơ cấu lại thu ngân sách
nhà nước, bảo đảm tỷ trọng hợp lý giữa thuế gián thu và thuế trực thu, khai thác
tốt thuế thu từ tài sản, tài nguyên, bảo vệ môi trường, tăng thu từ sản xuất
kinh doanh, sử dụng đất, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; nuôi dưỡng và tạo lập
các nguồn thu mới phù hợp với quy định của pháp luật, kiểm soát chặt chẽ thất
thu ngân sách, giảm nợ thuế và hạn chế tối đa nợ không có khả năng thu; chủ động
giữ vững nguồn thu ngân sách tỉnh để đảm bảo cân đối ngân sách toàn tỉnh; phấn
đấu tăng thu ngân sách hàng năm từ 9% - 111% (không bao gồm các khoản thu ổn
định) so với ước thực hiện năm trước, dự kiến năm 2025 thu ngân sách trên địa
bàn đạt 6.250 tỷ đồng.
Phấn đấu tổng thu ngân sách nhà nước
cả giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 80.396 tỷ đồng; trong đó, thu nội địa phấn đấu đạt 27.300
tỷ đồng, tăng khoảng 1,25 lần so với giai đoạn 2016 - 2020, tỷ trọng thu nội địa bình quân khoảng 35% tổng thu
ngân sách nhà nước.
Phân bổ, giao dự toán ngân sách
nhà đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định,
bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ đã ban hành, những nhiệm vụ
quan trọng. Giữ cơ cấu hợp lý giữa tích lũy và tiêu dùng, tăng tỷ trọng chi đầu
tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên (phấn đấu đến năm 2025, chi đầu
tư chiếm 19 - 20% tổng chi ngân sách, chi thường xuyên giảm xuống còn dưới 62%
tổng chi ngân sách), bảo đảm chi cho con người, chi an sinh xã hội và chi
cho quốc phòng, an ninh. Từng bước cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng
tích cực; thúc đẩy thực hành tiết kiệm chống lãng phí, cải cách hành chính nâng
cao chất lượng dịch vụ công.
Tiếp tục triển khai nhanh và hiệu
quả Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 và Nghị quyết số 19-NQ/TW
ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII; khuyến khích
tăng thu, tiết kiệm chi, tinh giản biên chế nhanh hơn lộ trình để tăng thu nhập
cho cán bộ, công chức. Hoàn thiện cơ chế hoạt động tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập trong từng lĩnh vực gắn với thúc đẩy lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp
công theo quy định; tạo điều kiện để cơ cấu lại chi ngân
sách nhà nước, dành nguồn thực hiện cải cách tiền lương, đồng thời đẩy mạnh việc
tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy.
Quản lý hoạt động ngân hàng an
toàn, hiệu quả, duy trì tốc độ tăng trưởng và dư nợ theo định hướng của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa, kinh tế tập thể và chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới; thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội góp
phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; thực hiện tín dụng
xanh góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, tăng cường bảo vệ môi
trường. Mở rộng mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng, đẩy mạnh thanh toán dịch
vụ công qua ngân hàng.
2.6. Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại
doanh nghiệp nhà nước; tạo điều kiện, cơ hội, khuyến khích các thành phần kinh
tế phát triển
Tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và
nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp nhà nước; hoàn thành sắp xếp, đổi mới
và nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty lâm nghiệp thuộc tỉnh quản lý;
tiếp tục thực hiện lộ trình thoái vốn gắn với chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp
thành Công ty Cổ phần, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp mà nhà nước
không cần nắm giữ, đảm bảo đúng tiến độ, lộ trình được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; nâng cao hiệu quả hoạt động công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động
của doanh nghiệp nhà nước([1]).
Nghiên cứu, rà soát, bổ sung, cụ
thể hóa và ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế
tập thể theo chủ trương của Đảng và các quy định của Nhà nước, phù hợp với thực
tiễn. Tăng cường đối thoại, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; hỗ trợ thúc đẩy
khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; triển khai hiệu quả các cơ chế,
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn, đổi mới
công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, công khai minh bạch, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, bảo đảm quyền kinh
doanh, quyền bình đẳng tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh. Tập trung làm
lành mạnh hóa số doanh nghiệp trên địa bàn, để các doanh nghiệp thành lập và đi
vào hoạt động một cách thực chất và hiệu quả hơn, kịp thời rà soát, giải thể những
doanh nghiệp đăng ký song không hoạt động, không có đóng góp cho nền kinh tế.
Đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể
trên địa bàn toàn tỉnh, nòng cốt là phát triển hợp tác xã. Củng cố, nâng cao
năng lực hoạt động của hợp tác xã hiện có, khuyến khích các hợp tác xã mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển số lượng thành viên, tăng cường huy động
vốn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh; tăng cường hợp tác, liên kết với các
Tập đoàn kinh tế lớn đẩy mạnh khâu sơ chế, bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông
sản sau thu hoạch; quan tâm hỗ trợ các hợp tác xã nông nghiệp và dịch vụ tham
gia sản xuất nông nghiệp tốt, nông nghiệp theo hướng hữu cơ, ứng dụng nông nghiệp
công nghệ cao; tập trung sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa, có thương hiệu,
tem nhãn, xuất xứ nguồn gốc.
2.7. Tập trung phát triển các vùng
kinh tế
Tiếp tục phát huy tối đa tiềm
năng, lợi thế của từng vùng kinh tế:
(1) Vùng kinh tế dọc Quốc lộ 6: Tiếp tục phát huy lợi thế vùng kinh tế động lực,
đóng vai trò đầu tàu trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
(2) Vùng kinh tế dọc sông Đà tập
trung khai thác tiềm năng của vùng lòng hồ thủy điện Sơn La, đẩy mạnh phát triển
nông, lâm nghiệp, thuỷ sản; phát triển dịch vụ vận tải đường sông, công nghiệp
điện và du lịch; tập trung thực hiện tốt công tác ổn định dân cư, phát triển
kinh tế - xã hội vùng tái định cư các dự án thủy điện ổn định đời sống và sản
xuất nhân dân vùng tái định cư thủy điện;
(3) Vùng cao và biên giới được
xác định là địa bàn giữ vị trí trọng yếu về quốc phòng, an ninh, bảo vệ rừng, bảo
vệ biên giới; quan tâm ưu tiên các nguồn lực đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ
tầng thiết yếu; ổn định đời sống của nhân dân trong vùng. Tiếp tục xây dựng khu
kinh tế cửa khẩu Chiềng Khương, huyện Sông Mã và Lóng Sập - huyện Mộc Châu.
3. Phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, từng bước hiện đại
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện đột
phá chiến lược về xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ; ưu tiên và
đa dạng hóa hình thức đầu tư cho các lĩnh vực trọng tâm như hạ tầng giao thông,
đô thị, thủy lợi, giáo dục, y tế, hạ tầng nông thôn, hạ tầng viễn thông và công
nghệ thông tin, hạ tầng khu công nghiệp.
Tập trung xây dựng và đưa vào khai
thác 03 dự án giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh (tuyến cao tốc Hòa
Bình - Mộc Châu; tuyến tránh thành phố Sơn La; cải tạo, nâng cấp Cảng hàng
không Nà Sản); thực hiện cải tạo, nâng cấp các tuyến quốc lộ, đường tỉnh đã
hư hỏng xuống cấp, đáp ứng nhu cầu đi lại, lưu thông hàng hóa; xóa bỏ các điểm
đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông, điểm ngập úng; coi trọng bảo trì đường bộ;
ưu tiên tập trung nguồn lực để đầu tư cứng hóa đường ô tô đến trung tâm của 07
xã còn lại để đảm bảo mục tiêu đạt 100% các xã trên địa bàn tỉnh có đường ô tô
đến trung tâm xã được cứng hóa.
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào xây dựng
đường giao thông nông thôn gắn với Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, phấn
đấu hàng năm có từ 10 - 15 xã đạt tiêu chí số 02 về giao thông; huy động các
nguồn vốn để đầu tư xây dựng các cầu dân sinh đảm bảo an toàn giao thông cho đồng
bào dân tộc thiểu số.
Từng bước xây dựng và phát triển
hoàn chỉnh hệ thống đô thị tỉnh có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, xanh,
thông minh và bền vững, đảm bảo hài hòa với nông thôn; có sức lan toả, nâng cao
chất lượng sống người dân; phát triển thành phố Sơn La theo định hướng đô thị
loại I, phấn đấu xây dựng huyện Mộc Châu trở thành thị xã.
Điều chỉnh, bổ sung kịp thời quy
hoạch vùng huyện, vùng liên huyện, các quy hoạch kỹ thuật chuyên ngành đáp ứng
nhu cầu phát triển. Tập trung nguồn lực, thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
đô thị và các khu chức năng: Khu du lịch Quốc gia Mộc Châu; Khu di tích Quốc
gia đặc biệt Nhà tù Sơn La; khu kinh tế cửa khẩu, tập trung tại Cửa khẩu Chiềng
Khương và Cửa khẩu Lóng Sập.
Phát triển các chuỗi đô thị vệ
tinh gồm Mộc Châu, Vân Hồ và Mai Sơn. Từng bước hoàn thiện hệ thống cấp nước
sinh hoạt, hệ thống thoát nước, xử lý và thu gom rác thải đảm bảo cảnh quan đô
thị và bảo vệ môi trường.
Phát triển hạ tầng thủy lợi theo
hướng hiện đại hóa, tăng hiệu quả cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, bảo vệ môi
trường và từng bước thích ứng với biến đổi khí hậu. Thực
hiện chủ trương xã hội hóa, khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư, khai thác và quản lý hệ thống
nước sinh hoạt nông thôn; phấn đấu đến năm 2025, 100% dân
số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.
Đầu tư phát triển hạ tầng Khu công
nghiệp Mai Sơn, Khu công nghiệp Vân Hồ, các cụm công nghiệp tại các huyện,
thành phố có tiềm năng phát triển công nghiệp như Phù Yên, thành phố Sơn La,
Thuận Châu, Yên Châu, Sông Mã…
Từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng
xã hội; trong đó, đẩy mạnh xã hội hóa để thu hút đầu tư, phát triển kết cấu hạ
tầng y tế, giáo dục, văn hóa thể thao, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống
của nhân dân; phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng viễn thông và công nghệ thông
tin đáp ứng yêu cầu áp dụng công nghệ của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
tư, tạo nền tảng phát triển Chính quyền điện tử gắn với đô thị thông minh.
4. Ổn định đời sống
và phát triển sản xuất bền vững của các hộ dân vùng tái định cư các công trình
thủy lợi, thủy điện và các dự án di dân tái định cư khác trên địa bàn tỉnh
Xây dựng cơ chế, chính sách
khuyến khích, tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn lực khai thác tiềm
năng, lợi thế của lòng hồ thủy điện Sơn La nhằm nâng cao thu nhập cho nhân dân
khu vực lòng hồ nói chung, đồng bào vùng tái định cư thủy điện Sơn La nói riêng
(trong đó: Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển
khu du lịch quốc gia hồ thủy điện Sơn La trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt).
Quan tâm chỉ đạo, thực hiện ổn
định đời sống và sản xuất cho các hộ tái định cư; xây dựng
các cơ chế chính sách của tỉnh nhằm xây dựng thành công các mô hình sản xuất
tiêu biểu vùng tái định cư (theo hướng khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư
vào sản xuất, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm nghiệp); chuyển đổi
một số cây trồng hiệu quả thấp tại một số điểm tái định cư sang cây trồng khác
có hiệu quả kinh tế cao; ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật vào sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp và chế biến sản phẩm để nâng cao năng suất, chất lượng và bền vững
cho các hộ dân vùng tái định cư.
Huy động các nguồn lực để đầu
tư, ổn định đời sống, sản xuất cho người dân sau tái định cư các dự án thủy lợi,
thủy điện; trong đó, tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Đề án “Ổn định
dân cư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La” Thủ tướng
Chính phủ đã phê duyệt tại Quyết định số 666/QĐ-TTg ngày 31 tháng 5 năm 2018.
Rà soát, tích hợp các chính
sách, nguồn lực của Trung ương và của tỉnh để xây dựng các khu (các xã),
điểm tái định cư (các bản) theo tiêu chí nông thôn mới (tiêu chí nông
thôn mới nâng cao) trên cơ sở tạo việc làm, nâng mức thu nhập của người dân
vùng tái định cư các công trình thủy điện ngang bằng với mức thu nhập trung
bình của toàn tỉnh.
Tiếp tục quan tâm, chỉ đạo kiện
toàn hệ thống chính trị cơ sở; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
trên địa bàn vùng tái định cư. Phấn đấu trong giai đoạn 2021 - 2025, thu nhập
bình quân đầu người của các hộ tái định cư tăng từ 1 - 3%/năm; tỷ lệ hộ nghèo
giảm bình quân từ 2% - 3%/năm; tỷ lệ dân số vùng tái định cư thủy điện Sơn La,
thủy điện Hòa Bình được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 100%.
Tăng cường bảo vệ và phát
triển tài nguyên rừng, xây dựng hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn,
khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phát triển rừng sản xuất để phát huy
tối đa tác dụng cải thiện điều kiện khí hậu, giữ đất, giữ nước, tăng khả năng
phòng hộ hồ thủy điện Sơn La, Hòa Bình và bảo vệ môi trường sinh thái.
Tổ chức tổng kết, đánh giá
chương trình ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy
điện Hòa Bình (sau khi thực hiện hoàn thành Đề án 1460); trên cơ sở đó
rà soát, đánh giá các khó khăn, vướng mắc để trình Thủ tướng Chính phủ cho chủ
trương xây dựng Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định
cư thủy điện Hòa Bình (giai đoạn 4) nhằm ổn định bền vững đời sống, sản
xuất cho nhân dân vùng Đề án.
5. Phát triển
văn hóa, xã hội và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân
dân
5.1. Công tác bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân
Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ
thống tổ chức y tế của tỉnh theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả và hội nhập
quốc tế, gắn với phát triển nguồn nhân lực y tế chất lượng cao. Phát triển mạng
lưới Bệnh viện vệ tinh; tiếp tục phát triển các bệnh viện tuyến tỉnh theo hướng
hiện đại, chuyên sâu; quan tâm đầu tư một số chuyên khoa sâu, chuyên khoa mũi
nhọn tại một số bệnh viện đa khoa, chuyên khoa đầu ngành của tỉnh, thành lập
Trung tâm Sản Nhi, Trung tâm Ung bướu trực thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sơn La
để giúp người bệnh được khám chữa bệnh chất lượng cao tại tỉnh, giảm tải cho
tuyến Trung ương; tổ chức hệ thống Trạm Y tế xã, phường, thị trấn gắn với y tế
học đường và phù hợp với đặc điểm của từng xã; phát triển y học gia đình, triển
khai thí điểm mô hình phòng khám bác sĩ gia đình tại 38 Trạm Y tế xã.
Chú trọng công tác đào tạo và
đào tạo lại để nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ; đổi mới phong cách,
thái độ phục vụ, nâng cao y đức; tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang
thiết bị cho các cơ sở khám chữa bệnh, ưu tiên cho các xã vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên cơ sở thực hiện phân vùng theo Bộ tiêu chí
Quốc gia về y tế xã. Thực hiện có hiệu quả Đề án xã hội hóa về công tác y tế, đảm
bảo sự công bằng trong vấn đề chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho nhân
dân.
Chủ động triển khai các biện
pháp dự phòng tích cực; triển khai đồng bộ các hoạt động phòng, chống bệnh không
lây nhiễm, bệnh mãn tính; chủ động phát hiện sớm và kiểm soát bệnh tật; bảo đảm
an toàn vệ sinh thực phẩm; chú trọng chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, sức khoẻ
người cao tuổi, người khuyết tật, người bị ảnh hưởng bởi hậu quả của chiến
tranh và các đối tượng ưu tiên. Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất
lượng dân số, duy trì mức sinh hợp lý, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi
sinh; chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số
và phát triển.
Mở rộng đối tượng tham gia bảo
hiểm y tế, thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân; từng bước thiết lập hệ thống
sổ sức khỏe điện tử của người dân. Phấn đấu đến năm 2025 đạt 9 bác sĩ, 1 dược
sĩ Đại học/10.000 dân, đạt 31 giường bệnh/10.000 dân trở lên, tỷ lệ người dân
có thẻ bảo hiểm y tế đạt 96,2%, tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi đạt
95%, tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 17,9%.
5.2. Phát triển sự nghiệp văn
hóa, thể dục thể thao
Xây dựng và phát triển sự nghiệp
văn hóa, thể thao theo định hướng xã hội chủ nghĩa, sâu rộng, bền vững, toàn diện,
vừa tiên tiến, vừa đậm đà bản sắc dân tộc; nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực,
đào tạo nhân tài, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân các dân tộc; khắc
phục sự chênh lệch về trình độ phát triển và điều kiện hưởng thụ văn hóa, đặc
biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Tăng cường công tác bảo tồn,
tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của hệ thống các
di tích lịch sử văn hóa. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với cuộc vận động “Toàn dân
đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; phổ biến, nhân rộng các
điển hình tiên tiến và phát huy hiệu quả các danh hiệu văn hóa; đẩy mạnh công
tác gia đình, phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ
xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững; phòng chống bạo lực gia đình.
Khuyến khích xã hội hóa và huy
động các nguồn vốn để xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao; đặc biệt là văn
hóa, thể thao ở tổ, bản, tiểu khu vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số. Xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng tự do tôn giáo, tín ngưỡng, các vấn đề
văn hóa để chống phá chế độ.
Đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn
dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; phát triển phong trào thể
dục thể thao quần chúng phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, chú trọng
phát triển các môn thể thao dân tộc, bảo tồn và phát huy các trò chơi dân gian
truyền thống, từng bước đưa vào hệ thống thi đấu hàng năm cùng với các môn thể
thao hiện đại. Đẩy mạnh việc đào tạo vận động viên ở các môn thế mạnh của tỉnh,
tích cực áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác tuyển chọn, huấn luyện
vận động viên.
5.3. Thông tin, truyền thông
Tiếp tục đẩy mạnh công tác
thông tin truyền thông theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả, tạo
sự đồng thuận xã hội; khơi dậy tinh thần nỗ lực, năng động, sáng tạo, mạnh dạn
đổi mới, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào mọi mặt của đời sống xã hội nhằm
tận dụng hiệu quả các cơ hội từ những thay đổi mạnh mẽ, nhanh chóng của khoa học
và công nghệ và Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Chú trọng phủ sóng phát thanh,
truyền hình tới các vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Thông tin đầy đủ, kịp thời các vấn đề được dư luận, xã hội quan tâm; tăng cường
tiếp xúc, đối thoại, nhất là về cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của
người dân và hoạt động của doanh nghiệp; đa dạng hóa hình thức phổ biến, giáo dục
pháp luật nhằm tạo sự chuyển biến trong nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật.
Đấu tranh chống lại các thông
tin xuyên tạc, sai sự thật, lợi dụng mạng xã hội chống phá chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Phấn đấu đến năm 2025 đạt 96,85%
số hộ nghe được Đài Tiếng nói Việt Nam; 94,5% số hộ xem được Đài Truyền hình Việt
Nam.
Thúc đẩy phát triển hạ tầng bưu
chính làm hạ tầng chuyển phát, Logistic phục vụ cho thương mại điện tử và kinh
tế số. Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông hiện đại, an toàn có
dung lượng lớn, tốc độ cao; mở rộng vùng phủ sóng di động băng rộng (3G, 4G,
5G) đến vùng sâu, vùng xa, biên giới, có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
Đẩy nhanh xây dựng chính quyền
điện tử hướng tới chính quyền số, đô thị thông minh, cung cấp dịch vụ công trực
tuyến mức 3, 4 cho người dân và doanh nghiệp. Tăng cường năng lực bảo vệ, bảo đảm
an toàn, an ninh mạng, giữ vững chủ quyền số quốc gia trên không gian mạng.
5.4. Công tác xóa đói, giảm
nghèo, an sinh xã hội và giải quyết việc làm
Triển khai đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ cho người
nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, các đối tượng chính sách xã hội và
các đối tượng dễ bị tổn thương khác; thực hiện chính sách xã hội hóa, huy động các nguồn lực để thực hiện tốt các chính sách ưu đãi, hỗ trợ người có công với cách mạng và những người thiệt thòi, yếu
thế trong xã hội.
Đẩy mạnh các
phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, “Xã, phường làm tốt công tác thương binh, liệt sỹ, người có
công”; đảm bảo 100% hộ gia đình người có công có mức sống
bằng và cao hơn mức sống trung bình dân cư trên địa bàn, không còn hộ người có
công nghèo.
Đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội
nhằm đáp ứng nhu cầu cho các đối tượng theo quy định của Luật Nhà ở, nhất là
người thu nhập thấp, người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và
ngoài khu công nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức...; tập trung triển khai
hoàn thành dự án thí điểm xây dựng nhà ở xã hội tại phường Chiềng Sinh, thành
phố Sơn La.
Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục ý
thức tự vươn lên thoát nghèo của các hộ nghèo; rà soát, bổ sung, hoàn thiện các
chính sách giảm nghèo, nhất là chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số,
chuyển dần sang hỗ trợ có điều kiện gắn với đối tượng, địa bàn và thời hạn thụ
hưởng nhằm khuyến khích sự tích cực, chủ động tham gia của người nghèo.
Tiếp tục tập trung nguồn lực đầu
tư đồng bộ cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo, xã, bản đặc biệt
khó khăn theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như: giao
thông, trường học, trạm Y tế, thủy lợi nhỏ, nước sinh hoạt. Xây dựng và vận hành có hiệu quả hệ thống dữ liệu theo dõi giảm nghèo đa chiều.
Triển khai thực hiện các chính sách dân tộc trên
tất cả các lĩnh vực, nhất là các chính sách đặc thù giải quyết những khó khăn của
đồng bào dân tộc thiểu số. Tập trung triển khai hiệu quả các đề án, chương
trình về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi.
Chủ động nắm chắc tình hình hoạt động của các tổ
chức, cá nhân tôn giáo, tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
tôn giáo đảm bảo theo quy định của pháp luật; giải quyết kịp thời các vụ việc
khiếu kiện, khiếu nại về tôn giáo; chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với
những hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn
kết dân tộc.
Thực hiện hiệu quả các chính
sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Chú trọng công tác
chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em; nghiên cứu nhân rộng mô hình
ngôi nhà an toàn đối với trẻ em. Chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi,
xây dựng và nhân rộng các hình mẫu gia đình văn minh, hạnh phúc.
Tiếp tục thực hiện các giải
pháp hoàn thiện, phát triển thị trường lao động, chú trọng công tác hướng nghiệp,
dự báo, ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối cung - cầu nhân lực trong cả nước,
khu vực. Mở rộng diện bao phủ, phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; tăng cường công
tác quản lý nhà nước về chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, an toàn, vệ sinh lao động; xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về lao động.
Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, giáo dục phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm, phòng chống buôn bán người;
huy động sự tham gia tích cực của các cấp, các ngành và nhân dân đối với công
tác phòng chống tệ nạn xã hội, nhất là công tác cai nghiện, quản lý sau cai và
công tác phòng, chống mại dâm. Nâng cao hiệu quả công tác dự phòng và điều trị
nghiện nhằm giảm tác hại của nghiện ma túy, kiềm chế sự gia tăng số người nghiện
mới, góp phần bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và nâng cao sức khỏe nhân dân; hỗ
trợ người nghiện tái hòa nhập cộng đồng.
6. Phát triển
giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường tiềm lực
khoa học công nghệ
6.1. Về giáo dục và đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực
Đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập
quốc tế; tập trung vào nâng cao chất lượng, đặc biệt chất lượng giáo dục đạo đức,
lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành; xây dựng xã hội học tập, tạo cơ
hội bình đẳng để ai cũng được học, học suốt đời, đặc biệt đối với người dân tộc
thiểu số, người nghèo, con em diện chính sách.
Chú trọng xây dựng môi trường
văn hóa học đường ngày càng tốt đẹp, phòng chống bạo lực học đường, ngăn chặn
các biểu hiện, hành vi tham nhũng tiêu cực, bệnh thành tích, gắn với tăng cường
giáo dục đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý.
Duy trì, giữ vững kết quả phổ
cập giáo dục và xóa mù chữ; thực hiện tốt chủ trương giáo dục hướng nghiệp và
phân luồng học sinh sau trung học cơ sở. Thực hiện có hiệu quả chủ trương tổ chức
nấu ăn tập trung tại các trường phổ thông có học sinh bán trú; tập trung đầu tư
cơ sở vật chất các trường THPT chuyên, PTDT nội trú, PTDT bán trú trên địa bàn
tỉnh phù hợp với điều kiện thực tế, từng bước bảo đảm sự công bằng, bình đẳng
trong giáo dục. Phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục, bảo đảm các điều kiện cơ bản để thực hiện tốt chương trình
giáo dục phổ thông và sách giáo khoa mới.
Đổi mới phương thức và nâng
cao chất lượng, hiệu quả giáo dục nghề nghiệp gắn với việc làm và theo nhu cầu
xã hội; sắp xếp hợp lý các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng hình thành các
cơ sở đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, đạt chuẩn khu vực và quốc tế, đặc biệt đối
với 8 lĩnh vực - ngành nghề có khả năng dịch chuyển lao động trong khu vực
ASEAN; mở rộng, đa dạng hóa các hình thức đào tạo, đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến
khích phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập; ưu tiên đào tạo
nhân lực cho các dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó khăn bằng các hình
thức phù hợp; tiếp tục xây dựng Sơn La trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực
của vùng Tây Bắc và các tỉnh Bắc Lào.
Nâng cao chất lượng lao động,
năng suất lao động, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang
phi nông nghiệp; phát triển nguồn nhân lực khu vực nông thôn đáp ứng yêu cầu
xây dựng nông thôn mới; tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, lao động
tay nghề cao đáp ứng yêu cầu thị trường lao động trong nước và xuất khẩu lao động;
tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút, sử dụng nhân tài,
nguồn nhân lực chất lượng cao. Phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65% vào
năm 2025; trong đó, tỷ lệ lao động được cấp bằng, chứng chỉ đạt 30%.
6.2. Phát triển khoa học và
công nghệ
Tiếp tục đổi mới đồng bộ cơ chế,
chính sách, phương thức quản lý tổ chức, hoạt động khoa học và công nghệ đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học,
xây dựng nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng sát với thực tiễn; nâng cao chất
lượng tư vấn của các hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ.
Khuyến khích và tạo điều kiện
cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia nghiên cứu khoa
học và đổi mới công nghệ; thúc đẩy mối liên kết ba bên giữa nhà khoa học, tổ chức
khoa học và công nghệ - doanh nghiệp - nhà nước; phát triển thị trường khoa học
và công nghệ gắn với thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ nhằm thúc đẩy thương
mại hóa kết quả nghiên cứu, khai thác sáng chế, ứng dụng và phát triển công nghệ,
khuyến khích sáng tạo khoa học và công nghệ. Tập trung triển khai ứng dụng công
nghệ cao, công nghệ 4.0 trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Chuẩn bị các điều kiện thành lập
Trung tâm Hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh; hoàn thiện và đưa vào vận
hành Cổng Thông tin khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh kết nối với cổng
thông tin khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia; tổ chức các hoạt động về khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo theo chuỗi liên kết.
Duy trì, phát triển các sản phẩm
đã được cấp văn bằng bảo hộ và tiếp tục xây dựng thương hiệu các sản phẩm nông
nghiệp của tỉnh, lựa chọn các sản phẩm đáp ứng yêu cầu xuất khẩu để đăng ký bảo
hộ tại nước ngoài.
7. Quản lý và
sử dụng hiệu quả tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi
khí hậu, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện
các cơ chế, chính sách tạo thuận lợi cho công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh. Triển khai lập và thực hiện quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2030, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2021 - 2025. Nâng cao hiệu quả
sử dụng đất, ngăn chặn tình trạng sử dụng đất lãng phí; tăng cường thanh tra,
kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất, kịp thời phát hiện, xử lý dứt điểm các vi
phạm, tranh chấp, lấn chiếm đất.
Thúc đẩy phát triển thị trường quyền
sử dụng đất; xây dựng cơ chế để đẩy mạnh việc khai thác nguồn lực đất đai cho
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Quản lý
các dự án khai thác tài nguyên nước, khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường, giảm
thiểu mức độ gia tăng ô nhiễm, phục hồi suy thoái.
Tăng cường đổi mới công tác
tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành,
doanh nghiệp và người dân về bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế xanh, bền
vững; hình thành thiết chế văn hóa, đạo đức, ứng xử thân thiện với môi trường.
Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, khuyến khích mọi thành phần
kinh tế tham gia hoạt động thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải; mời gọi
đầu tư xây dựng khu liên hợp xử lý chất thải tập trung.
Thực hiện các tiêu chí môi trường
trong xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường trong canh tác trên đất dốc; xử
lý dứt điểm tình trạng ô nhiễm tại các cơ sở chế biến; tăng cường quản lý đối với
các nhà máy thủy điện, cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu
xây dựng; vận hành lò đốt và hệ thống xử lý chất thải y tế, xử lý chất thải
nguy hại.
Triển khai thực hiện quy hoạch
tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia. Tăng cường quản lý bảo tồn đa dạng
sinh học. Kiểm tra, kiểm soát và ngăn ngừa loài ngoại lai xâm hại; quản lý an
toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen; điều tra, lập danh mục, bảo vệ và
phát triển nguồn gen; xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học. Tăng cường bảo
vệ các hệ sinh thái đất ngập nước có giá trị quốc tế, quốc gia trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao năng lực dự báo, cảnh
báo thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu. Chủ động phòng, chống thiên tai, ứng
phó với biến đổi khí hậu; kịp thời ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và cứu
nạn, cứu hộ, sớm ổn định đời sống dân cư. Nâng cao khả năng chống chịu; huy động
nguồn lực đầu tư các công trình, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống
thiên tai; phòng, chống ngập úng đô thị.
8. Nâng cao
chất lượng, hiệu lực, hiệu quả của chính quyền các cấp; đẩy mạnh phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
trong công tác cải cách hành chính
Tiếp tục triển khai thực hiện
đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp về đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải
cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực quản lý điều hành của chính quyền
các cấp; phấn đấu đến năm 2025, chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) của tỉnh
nằm trong nhóm khá của cả nước, chỉ số đo lường sự hài lòng của người dân đối với
sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) đạt trên 80%, chỉ số Hiệu quả
quản trị và Hành chính công (PAPI) đạt điểm trung bình cao trong nhóm các tỉnh
vùng Trung du và miền núi phía Bắc.
Đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; thực hiện tinh giản
biên chế gắn với đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, siết chặt kỷ luật,
kỷ cương trong hoạt động công vụ; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức,
viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, phục
vụ của cơ quan hành chính nhà nước gắn với công khai, minh bạch, tạo thuận lợi
cho người dân, doanh nghiệp; đề cao trách nhiệm giải trình của các cơ quan, cán
bộ nhà nước.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động của cơ quan nhà nước, xây dựng và thực
hiện Chính phủ điện tử, chính quyền số. Tiếp tục áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO trong hoạt động các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống
hành chính nhà nước.
Đẩy mạnh cải cách, nâng cao hiệu
quả hoạt động của cơ quan tư pháp; thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hóa
hoạt động bổ trợ tư pháp nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực hành
chính tư pháp. Nâng cao hiệu quả và rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp,
thi hành án trong lĩnh vực dân sự, đầu tư, kinh doanh, thương mại và bảo vệ người
tiêu dùng.
Tăng cường, nâng cao hiệu quả
công tác thanh tra, kiểm tra; triển khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống
tham nhũng, lãng phí; kiên quyết xử lý, khắc phục tình trạng nhũng nhiễu, gây
phiền hà cho người dân và doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nghiêm trách nhiệm tiếp công dân của
người đứng đầu. Tiếp nhận, giải quyết kịp thời và công khai kết quả giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp; giải quyết
dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo đông người phức tạp, kéo dài, dư luận xã hội
quan tâm.
9. Củng cố quốc
phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
Tiếp tục củng cố tiềm lực quốc
phòng, an ninh; từng bước xây dựng nền an ninh nhân dân và thế trận an ninh
nhân dân vững chắc. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội với bảo
đảm quốc phòng, an ninh, chú trọng vùng sâu, vùng xa, biên giới; tăng cường
công tác phòng, chống tội phạm qua biên giới và các hoạt động có dấu hiệu liên
quan đến thế lực phản động, thù địch.
Huy động và phát huy sức mạnh
của cả hệ thống chính trị, nhất là hệ thống chính trị ở cơ sở và của toàn dân
tham gia phòng chống tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự ngay tại cơ sở; thực hiện
có hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Triển khai đồng bộ các giải
pháp bảo đảm an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh văn hóa tư tưởng,
an ninh mạng, bảo vệ bí mật nhà nước. Tập trung phát hiện, ngăn chặn, vô hiệu
hóa âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động; kiềm chế
gia tăng tội phạm, đẩy lùi tệ nạn xã hội, triệt xóa các tụ điểm phức tạp về trật
tự xã hội; giảm thiểu tai nạn giao thông; tăng cường công tác phòng, chống cháy
nổ.
10. Nâng cao
hiệu quả công tác đối ngoại và chủ động hội nhập quốc tế
Tiếp tục triển khai có hiệu quả
chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế; thực
hiện phương châm đối ngoại linh hoạt, cởi mở; đưa quan hệ đối ngoại đi vào chiều
sâu, thực chất. Chú trọng quan hệ hữu nghị đặc biệt và hợp tác toàn diện với 09
tỉnh của nước CHDCND Lào; quan tâm công tác phát triển cửa khẩu, phát triển
thương mại biên giới. Triển khai quy trình, thủ tục mở mới cặp Cửa khẩu phụ giữa
tỉnh Sơn La với tỉnh Luông Pha Bang.
Duy trì, mở rộng hợp tác quốc
tế, chú trọng mở rộng hợp tác với một số địa phương của các nước ngoài khu vực,
hợp tác với các tổ chức quốc tế, các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại
Việt Nam để tăng cường quảng bá, giới thiệu tiềm năng lợi thế của tỉnh ra cộng
đồng quốc tế, vận động thu hút đầu tư vào các lĩnh vực tiềm năng, thế mạnh của
tỉnh, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tranh
thủ tối đa các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), viện trợ phi chính phủ
nước ngoài (NGOs), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và các nguồn lực khác phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ cụ thể trong Chương
trình hành động này; căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố khẩn trương chỉ đạo tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ của đơn vị mình trong giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể hóa thành
các nhiệm vụ cụ thể trong kế hoạch hàng năm.
Đối với các nhiệm vụ không phải triển khai theo
đề án, chương trình, cần tổ chức triển khai ngay để đảm bảo thực hiện một cách
kịp thời và hiệu quả những nội dung của Chương trình hành động; đồng thời tiếp
tục xây dựng, rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, dự án, đề án trình UBND tỉnh trong giai đoạn 2021 - 2025 đảm
bảo phù hợp, kịp thời đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển
khai thực hiện Chương trình hành động này; định kỳ hàng năm có báo cáo đánh giá
kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành liên quan tổ chức theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện
Chương trình hành động này của các sở, ban, ngành, các địa phương, các doanh
nghiệp, định kỳ báo cáo và kiến nghị gửi UBND tỉnh về các biện pháp cần thiết,
bảo đảm chương trình được thực hiện hiệu quả và đồng bộ.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp
với Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Sơn La, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các cơ quan, đơn vị làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo
sự đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần nỗ lực của các cấp, các ngành, cộng đồng
doanh nghiệp và nhân dân để phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ
đã được HĐND tỉnh thông qua.
5. Trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình
hành động, nếu có nội dung cần sửa đổi, bổ sung thuộc Chương trình hành động,
các cơ quan, đơn vị chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và báo
cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
CÁC CÔNG VIỆC CỤ THỂ THUỘC CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND TỈNH VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 139/QĐ-UBND ngày 20/01/2021 của
UBND tỉnh)
STT
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn thành
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Hoàn thiện hệ thống các cơ chế, chính sách phù hợp với
yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế
|
|
|
|
|
1
|
Nâng cao chất lượng
thẩm định văn bản quy phạm pháp luật
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
|
Hàng năm
|
2
|
Xây dựng Kế hoạch thực
hiện công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; kịp
thời phát hiện và đề xuất xử lý các văn bản trái quy định, mâu thuẫn, chồng
chéo, hết hiệu lực, không còn phù hợp.
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
|
Hàng năm
|
3
|
Tiếp tục thực hiện Đề
án đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật tại địa
phương
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
|
Hàng năm
|
4
|
Tham mưu ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật thể chế hóa các chính sách, quy định để nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước, đảm bảo thống nhất, phù hợp với quy định hiện
hành và điều kiện thực tiễn của địa phương
|
Các sở, ngành
|
|
|
Hàng năm
|
5
|
Xây dựng và tổ chức thực
hiện hiệu quả Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
Hàng năm
|
II
|
Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại các ngành kinh tế
bảo đảm thực chất, hiệu quả; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức
cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực; huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực,
tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng xanh và bền vững
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Đề án thu
hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025 gắn với xây dựng
Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về định hướng thu hút đầu tư trên địa
bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý I/2021
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
2
|
Chuẩn bị tổ chức Hội
nghị xúc tiến đầu tư tỉnh Sơn La năm 2021
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Tháng 3/2021
|
|
3
|
Tiếp tục thực hiện Kế
hoạch cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2025 của
Chính phủ
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
4
|
Xây dựng Kế hoạch
tài chính 5 năm địa phương giai đoạn 2021 - 2025; kế hoạch tài chính - ngân
sách nhà nước 3 năm và hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
|
5
|
Xây dựng Kế hoạch
vay và trả nợ các khoản vay giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
6
|
Rà soát, tham mưu
ban hành bộ đơn giá xây dựng, đơn giá nhân công, máy xây dựng, đơn giá dịch vụ
công ích
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
|
Hàng năm
|
7
|
Tham mưu phương án sử
dụng cát nghiền trong xây dựng; Nghiên cứu tham mưu chính sách khuyến khích sản
xuất, sử dụng các chủng loại vật liệu mới thay thế dần vật liệu truyền thống
nhằm giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
|
8
|
Quy hoạch vùng liên
huyện: Lập quy hoạch vùng dọc trục Quốc lộ 6; Lập quy hoạch vùng lòng hồ thủy
điện; Lập quy hoạch vùng biên giới
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
|
9
|
Lập quy hoạch chung
các đô thị mới
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
|
10
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu
quản lý quy hoạch, cung cấp thông tin quy hoạch trực tuyến trên nền tảng hệ
thống công nghệ thông tin địa lý toàn cầu, điện toán đám mây
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
|
11
|
Xây dựng Đề án phát
triển nông, lâm nghiệp và thủy sản tập trung, bền vững, ứng dụng công nghệ
cao đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Tháng 1/2021
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
12
|
Xây dựng Đề án phát
triển lĩnh vực trồng trọt theo hướng an toàn và bền vững đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý II/2021
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
13
|
Xây dựng Đề án phát
triển thủy sản bền vững đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý II/2021
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
14
|
Xây dựng Đề án phát
triển lâm nghiệp bền vững đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý II/2021
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
15
|
Xây dựng Đề án phát
triển chăn nuôi bền vững đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý II/2021
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
16
|
Xây dựng Đề án phát triển
vùng nguyên liệu cà phê gắn với chế biến bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh
Sơn La
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý I/2021
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
17
|
Xây dựng dự thảo Nghị
quyết thông qua Đề án thành lập Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Mộc
Châu
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý II/2021
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
18
|
Xây dựng Quyết định
của UBND tỉnh quy định đặt hàng đối với nhiệm vụ đào tạo nghề nông nghiệp cho
lao động nông thôn
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý IV/2021
|
|
19
|
Tiếp tục triển khai
thực hiện Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
|
Hàng năm
|
20
|
Xây dựng Quyết định
của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Sơn La
giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Công thương
|
Các sở ban ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
21
|
Xây dựng Quyết định
của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch xúc tiến thương mại đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Công thương
|
Các sở ban ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
22
|
Xây dựng Quyết định
của UBND tỉnh ban hành Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Công thương
|
Các sở ban ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
Giai đoạn 2021-2025
|
23
|
Xây dựng Quyết định của
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch sản xuất sạch hơn trong công nghiệp tỉnh Sơn La
giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Công thương
|
Các sở ban ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
24
|
Xây dựng Quyết định
của UBND tỉnh ban hành Chương trình khuyến công tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 -
2025
|
Sở Công thương
|
Các Sở ban ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
25
|
Xây dựng Đề án phát
triển công nghiệp chế biến nông sản trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 -
2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Công thương
|
Các Sở ban ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Tháng 1/2021
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
26
|
Xây dựng Đề án phát
triển du lịch tỉnh Sơn La đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Tháng 1/2021
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
27
|
Xây dựng Đề án phát
triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã kiểu mới gắn với tái cơ cấu
nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021
- 2025
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
GIai đoạn 2021 - 2022
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
28
|
Triển khai thực hiện
Quyết định số 1834/QĐ-UBND ngày 26/7/2020 của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành
Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2019
- 2025
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
III
|
Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng
bộ, từng bước hiện đại
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Đề án phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ giai đoạn 2021 -
2025 gắn với xây dựng Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý I/2021
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
2
|
Triển khai thực hiện
chương trình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng
đến năm 2025
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
3
|
Xây dựng và triển
khai thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
IV
|
Ổn định đời sống và phát triển sản xuất bền vững của các
hộ dân vùng tái định cư các công trình thủy lợi, thủy điện và các dự án di
dân tái định cư khác trên địa bàn tỉnh
|
|
|
|
|
1
|
Triển khai hiệu quả
Đề án "Ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy
điện Sơn La" (Đề án 666)
|
BQL dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La
|
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
2
|
Tổng kết, đánh giá Đề
án "Ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy điện
Hòa Bình" (sau khi thực hiện hoàn thành Đề án 1460); nghiên cứu tham mưu
trình Thủ tướng Chính phủ cho chủ trương xây dựng Đề án ổn định dân cư, phát
triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy điện Hòa Bình (giai đoạn 4)
|
BQL dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La
|
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
V
|
Phát triển văn hóa, xã hội và thực hiện tiến bộ, công bằng
xã hội, nâng cao đời sống nhân dân
|
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục triển khai Kế
hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ
nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Sơn La
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
|
Hàng năm
|
2
|
Triển khai thực hiện
Chương trình hành động về tăng cường công tác dân số trong tình hình mới
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
|
Hàng năm
|
3
|
Triển khai thực hiện
các dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, Dân số - KHHGĐ,
An toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống HIV/AIDS
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
|
Hàng năm
|
4
|
Tiếp tục triển khai
Đề án xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực y tế
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
Hàng năm
|
5
|
Kế hoạch bảo tồn,
phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số tỉnh Sơn La
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
UBND các huyện, thành phố, các đơn vị trực thuộc
|
Năm 2021
|
|
6
|
Kế hoạch lập hồ sơ di
sản đề nghị công nhận và đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
UBND các huyện, thành phố, các đơn vị trực thuộc
|
Năm 2021
|
|
7
|
Kế hoạch bảo tồn và
phát huy di sản văn hóa phi vật thể trong Danh mục Quốc gia
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
UBND các huyện, thành phố, các đơn vị trực thuộc
|
Năm 2024 - 2025
|
|
8
|
Kế hoạch tổ chức các
hoạt động tuyên truyền, văn hóa, văn nghệ chào mừng các ngày lễ lớn và các sự
kiện trọng đại
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
|
Hàng năm
|
9
|
Kế hoạch đăng cai tổ
chức Liên hoan hát Then, đàn tính các dân tộc Tày, Nùng, Thái năm 2021
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
Năm 2021
|
Năm 2021
|
10
|
Kế hoạch đăng cai Ngày
hội văn hóa dân tộc Thái lần thứ III năm 2024
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố,
các tỉnh có dân tộc Thái
|
Năm 2024
|
Năm 2024
|
11
|
Kế hoạch thực hiện
Quy hoạch tuyên truyền quảng cáo ngoài trời
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Giao thông vận tải; UBND các huyện, thành phố
|
|
Hàng năm
|
12
|
Kế hoạch thực hiện Đề
án: "Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động thư viện ở Việt
Nam"
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Thư viện tỉnh Sơn La
|
|
Năm 2021
|
13
|
Đề án đào tạo tài
năng nghệ thuật ca, múa, nhạc các dân tộc tỉnh Sơn La
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Nội vụ, Sở Tài chính; Nhà hát ca múa nhạc
|
|
Giai đoạn 2022 - 2025
|
14
|
Đề án sưu tầm phục chế,
cải tiến nâng cao nhạc cụ truyền thống một số dân tộc tỉnh Sơn La
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Tài chính, Hội Liên hiệp VHNT, Nhà hát ca múa nhạc
|
|
Năm 2022
|
15
|
Đề án bảo tồn nghệ
thuật truyền thống dân gian các dân tộc tỉnh dưới dạng chương trình biểu diễn
thực cảnh phục vụ Du lịch
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Tài chính, Nhà hát ca múa nhạc
|
|
Năm 2024 - 2025
|
16
|
Kế hoạch tổ chức các
hoạt động thi đấu thể thao tại tỉnh và tham gia các giải quần chúng khu vực,
toàn quốc
|
Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch
|
Hội người cao tuổi, Sở Giáo dục, Hội bảo trợ người tàn tật
và trẻ mồ côi, Liên đoàn Cầu lông Sơn La, Tỉnh đoàn Sơn La, UBND các huyện
|
|
Hàng năm
|
17
|
Kế hoạch ngày chạy
Olympic vì sức khỏe toàn dân giai đoạn 2020 - 2030
|
Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch
|
Các huyện đăng cai
|
|
Hàng năm
|
18
|
Kế hoạch triển khai
Đề án phát triển TDTT quần chúng
|
Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch
|
Trung tâm Huấn luyện & Thi đấu TDTT tỉnh, huyện
|
Năm 2021
|
Hàng năm
|
19
|
Kế hoạch triển khai
Đề án Thể thao thành tích cao
|
Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch
|
Trung tâm Huấn luyện & Thi đấu TDTT tỉnh, huyện
|
Năm 2021
|
Hàng năm
|
20
|
Kế hoạch triển khai
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” giai đoạn 2021 -
2025
|
Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch
|
Các sở, ban
ngành
|
Năm 2021
|
Hàng năm
|
21
|
Các dự án triển khai
Đề án “Đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả của Bảo tàng tỉnh Sơn La gắn
với phát triển du lịch giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn 2030”
|
Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch
|
Các sở, ban, ngành, Bảo tàng tỉnh
|
|
Hàng năm
|
22
|
Xây dựng Trung tâm
Giám sát, điều hành đô thị thông minh tỉnh Sơn La
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2022
|
|
23
|
Hệ thống Camera giám
sát an ninh tỉnh Sơn La
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Công an tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
|
24
|
Triển khai các dịch
vụ của đô thị thông minh tỉnh Sơn La
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023
|
|
25
|
Xây dựng cơ chế, giải
pháp cụ thể để hỗ trợ, khuyến khích phát triển nhà ở xã hội theo chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
Hàng năm
|
26
|
Tiếp tục triển khai
thực hiện Đề án đổi mới và phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2025,
tầm nhìn đến năm 2030
|
Sở LĐ-TB&XH
|
Các sở, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
|
Hàng năm
|
27
|
Xây dựng các mô hình
hỗ trợ người cai nghiện ma tuý, người bán dâm và mô hình hỗ trợ nạn nhân bị
mua bán, tại cộng đồng
|
Sở LĐ-TB&XH
|
Các sở, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
|
Hàng năm
|
28
|
Kế hoạch về công tác
đối với đạo Công giáo giai đoạn 2021 - 2023
|
Sở Nội vụ
|
Công an tỉnh, Sở TN&MT, Sở Xây dựng, Sở VHTT&DL,
UBND các huyện, thành phố
|
Quý I/2021
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
29
|
Kế hoạch công tác đối
với đạo Tin lành 5 năm giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Quý I/2021
|
GIai đoạn 2021 - 2025
|
30
|
Triển khai hiệu quả
Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2021 - 2030
|
Ban Dân tộc
|
Các sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
|
Giai đoạn 2021 - 2030
|
VI
|
Phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực và tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Đề án phát
triển nguồn nhân lực tỉnh Sơn La giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Sở LĐ-TB&XH
|
Các sở, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Tháng 12/2020
|
Giai đoạn 2021-2025
|
2
|
Xây dựng Đề án tăng
cường cơ sở vật chất thực hiện Chương trình giáo dục mầm non và phổ thông
giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
3
|
Tiếp tục triển khai
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
|
Hàng năm
|
4
|
Tiếp tục thực hiện Đề
án quảng bá và phát triển thương hiệu của tỉnh giai đoạn 2018 - 2021
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
|
Năm 2021
|
5
|
Xây dựng, triển khai
Kế hoạch Chiến lược phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Sơn La đến
năm 2030
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Giai đoạn 2021 -2025
|
Hằng năm
|
6
|
Xây dựng, triển khai
Chương trình Hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Sơn La đến
năm 2030.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
Hằng năm
|
7
|
Xây dựng, triển khai
Chương trình hỗ trợ đổi mới công nghệ để nâng cao trình độ và năng lực công nghệ
sản xuất của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
Hằng năm
|
8
|
Xây dựng, triển khai
Kế hoạch hỗ trợ phát doanh nghiệp khoa học công nghệ trên địa tỉnh đến năm
2025
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
Hằng năm
|
9
|
Xây dựng, triển khai
Kế hoạch khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
Năm 2021 - 2025
|
10
|
Kế hoạch thực hiện Đề
án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng
cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030” của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Sơn La
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố; Hiệp
hội doanh nghiệp
|
Năm 2030
|
Hằng năm
|
11
|
Thực hiện “Đề án triển
khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc” trên địa bàn tỉnh Sơn
La
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố, các tổ
chức liên quan
|
Năm 2030
|
Hằng năm
|
12
|
Thực hiện “Chương trình
quốc gia về hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa giai đoạn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Sơn La
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố, các tổ
chức liên quan
|
Năm 2030
|
Hằng năm
|
VII
|
Quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên; tăng cường bảo vệ
môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai
|
|
|
|
|
1
|
Triển khai dự án
Tăng cường năng lực quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Sơn La sử dụng
vốn vay Ngân hàng Thế giới (VILG)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
Giai đoạn 2017 - 2022
|
2
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu
đất đai của 04 huyện (Thuận Châu, Quỳnh Nhai, Bắc Yên)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
3
|
Lập Kế hoạch sử dụng
đất 5 năm (2021 - 2015) tỉnh Sơn La
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
Năm 2021
|
4
|
Điều tra, đánh giá ô
nhiễm đất, phân hạng đất nông nghiệp tỉnh Sơn La
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở NN&PTNT, UBND các huyện, thành phố
|
|
Giai đoạn 2021 - 2022
|
5
|
Lập kế hoạch sử dụng
đất 05 năm kỳ đầu (2021 - 2025), kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
|
UBND huyện, thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
|
Hàng năm
|
6
|
Xây dựng, hoàn thiện
cơ sở dữ liệu nền địa lý tỉnh Sơn La
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
Giai đoạn 2021 - 2024
|
7
|
Đề án tăng cường quản
lý đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
Giai đoạn 2020 - 2022
|
8
|
Điều chỉnh, bổ sung
khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản; khu vực tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Sơn La
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
Giai đoạn 2022 - 2025
|
9
|
Xây dựng hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Sơn La
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
Giai đoạn 2020 - 2022
|
10
|
Phân loại chất thải
rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn thành phố Sơn La
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành, UBND thành phố
|
|
Giai đoạn 2020 - 2024
|
11
|
Xây dựng Đề án nâng
cao năng lực cho cán bộ chuyên trách về biến đổi khí hậu; xây dựng cập nhật
cơ sở dữ liệu liên quan đến biến đổi khí hậu
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
Năm 2021
|
12
|
Triển khai dự án
Tăng cường năng lực quan trắc môi trường tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
Giai đoạn 2020 - 2025
|
13
|
Đầu tư hệ thống xử
lý rác thải rắn sinh hoạt nông thôn
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND các huyện, thành phố
|
|
Giai đoạn 2022 - 2025
|
14
|
Quan trắc chất lượng
môi trường tỉnh Sơn La
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
15
|
Dự án Xây dựng hệ thống
giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với các hồ chứa thủy điện vừa
và nhỏ trên địa bàn tỉnh Sơn La
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
Giai đoạn 2020 - 2021
|
16
|
Điều tra, đánh giá
khả năng tiếp nhận nước thải của các sông suối chính trên địa bàn tỉnh Sơn La
và lập bản đồ phân vùng tiếp nhận nước thải của nguồn nước
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
Giai đoạn 2020 - 2022
|
17
|
Điều tra, đánh giá
thực trạng về lưu lượng, chất lượng nguồn cấp nước cho các đô thị, nông thôn,
xây dựng phương án thay thế nguồn nước cấp để đảm bảo cấp nước lâu dài và bền
vững cho các đô thị, nông thôn
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
Giai đoạn 2022 - 2025
|
18
|
Tiếp tục triển khai
Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu; Kế hoạch ứng phó với
biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
Hàng năm
|
19
|
Kế hoạch phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Quý I/2021
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
VIII
|
Nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả của chính quyền
các cấp; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác cải cách hành chính
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Đề án về cải
cách hành chính
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Tháng 12/2020
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
2
|
Kế hoạch triển khai
Quyết định số 893/QĐ-TTg ngày 25/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức viên chức
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
|
Hàng năm
|
3
|
Xây dựng Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 theo sự chỉ
đạo của Chính phủ
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý I/2021
|
Hàng năm
|
4
|
Kế hoạch cải cách
hành chính tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý I/2021
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
5
|
Triển khai Đề án đo lường
sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính
nhà nước giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
|
Hàng năm
|
6
|
Tiếp tục triển khai
thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về tinh
giản biên chế; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
|
Hàng năm
|
7
|
Tiếp tục rà soát, sắp
xếp các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số
18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
|
Hàng năm
|
8
|
Triển khai thực hiện
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh giai đoạn
2017 - 2020, định hướng đến năm 2025
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
|
Hàng năm
|
9
|
Nâng cấp Trung tâm
tích hợp dữ liệu và kho dữ liệu dùng chung tỉnh Sơn La
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
Năm 2021
|
|
10
|
Xây dựng hệ thống
thông tin tương tác với người dân trong đô thị thông minh tích hợp với Chính
quyền điện tử tỉnh Sơn La
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2022
|
|
IX
|
Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Đề án về quốc
phòng, an ninh giai đoạn 2021 - 2025
|
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
|
Công an tỉnh; các sở, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Tháng 12/2020
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
2
|
Chuẩn bị và tổ chức diễn
tập khu vực phòng thủ tỉnh; chỉ đạo hoàn thành 100% huyện, thành phố, xã, phường,
thị trấn tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ, diễn tập chiến đấu phòng thủ
|
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Trước năm 2025
|
|
3
|
Triển khai thực hiện
Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2015 - 2025, định hướng đến
năm 2030
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
|
Hàng năm
|
4
|
Triển khai thực hiện
Chiến lược quốc gia về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
|
Hàng năm
|
5
|
Triển khai Chương
trình, Đề án phổ biến giáo dục pháp luật của Chính phủ giai đoạn 2021 - 2025
tại địa phương
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
|
Hàng năm
|
X
|
Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và chủ động hội nhập
quốc tế
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Kế hoạch hoạt
động đối ngoại
|
Sở Ngoại vụ
|
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Tháng 10 hàng năm
|
Hàng năm
|
2
|
Thực hiện Chương
trình tăng cường hợp tác và vận động viện trợ Phi Chính phủ nước ngoài giai
đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La
|
Sở Ngoại vụ
|
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
|
Hàng năm
|
3
|
Triển khai quy
trình, thủ tục mở mới cặp Cửa khẩu phụ giữa tỉnh Sơn La với tỉnh Luông Pha
Bang.
|
Sở Ngoại vụ
|
Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
([1]) Dự
kiến giai đoạn 2021-2025, tiếp tục tổ chức chuyển đổi từ 3 đến 5 đơn vị sự nghiệp
công lập thành công ty cổ phần, dự kiến thu nộp ngân sách khoảng 15 tỷ đồng; thực
hiện thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp, dự kiến thu nộp ngân sách khoảng 70 tỷ
đồng.