ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1256/2017/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 25 tháng 04 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ QUẢNG NINH VỚI
CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ, KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13
ngày 26/11/2014; Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014; Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013; Luật Xây dựng số 50/2014/QH13
ngày 18/06/2014; Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014; Luật
Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009; Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13
ngày 26/11/2013; các Nghị định, Thông tư và văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế; Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ; Nghị định
số 114/2015/NĐ-CP ngày 09/11/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 21 Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1586/QĐ-TTg
ngày 09/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh
tế Quảng Ninh;
Căn cứ Quyết định số 1480/QĐ-UBND
ngày 13/6/2013 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc chuyển giao các nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu Móng
Cái cho Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh;
Căn cứ Quyết định số
2999/2016/QĐ-UBND ngày 15/9/2016 của UBND tỉnh về việc Quy định hướng dẫn quản
lý dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà
nước và dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh;
Căn cứ Quyết định số 3272/2016/QĐ-UBND
ngày 04/10/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành quy
định về cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
Xét đề nghị của Ban Quản lý Khu
kinh tế Quảng Ninh tại Tờ trình số 1820/TTr-KKT ngày 24/10/2016, văn bản số 2184/BQLKKT-ĐDTM ngày 12/12/2016 và Báo
cáo kết quả thẩm định của Sở Tư pháp tại số 214/BC-STP ngày 09/11/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết
định này Quy chế phối hợp giữa Ban quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh với các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố về quản lý nhà nước
tại các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/5/2017
và thay thế Quyết định số 222/QĐ-UBND ngày 24/01/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh “Về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng
Ninh với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố về
quản lý nhà nước tại các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban
Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cục KTVB QPPL (Bộ Tư pháp);
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các CV VP UBND tỉnh;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Lưu: VT, XD1.
XD05-QĐ60
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Long
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
GIỮA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ QUẢNG NINH VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ỦY
BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP, KHU KINH TẾ, KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1256/2017/QĐ-UBND ngày
25/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định phạm vi trách
nhiệm phối hợp thực hiện các nội dung quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp
(sau đây gọi tắt là KCN), khu kinh tế và khu kinh tế cửa
khẩu (sau đây gọi chung là KKT) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giữa Ban quản lý
Khu kinh tế Quảng Ninh (sau đây gọi tắt là Ban quản lý KKT) với các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND
cấp huyện) và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
UBND cấp xã).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Ban quản lý KKT; các sở, ban, ngành;
UBND cấp huyện, UBND cấp xã, cơ quan, tổ chức có chức năng,
nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh
trong các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Việc phối hợp quản lý tại các KCN,
KKT trên địa bàn tỉnh theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan
quản lý nhà nước các cấp do pháp luật quy định, đảm bảo sự thống nhất, phân định
rõ chức năng nhiệm vụ, rõ trách nhiệm, quản lý chặt chẽ các lĩnh vực liên quan
đến hoạt động trong KCN, KKT.
2. Hoạt động quản lý nhà nước tại
KCN, KKT của các cơ quan liên quan được thực hiện đúng thẩm quyền, trên nguyên
tắc tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp/nhà đầu tư trong
KCN, KKT và có sự phối hợp chặt chẽ với cơ quan đầu mối là Ban quản lý KKT.
3. Tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thủ tục hành chính đơn giản, nhanh gọn,
góp phần thúc đẩy các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh phát triển nhanh,
hiệu quả và bền vững.
4. Hoạt động phối hợp thực hiện theo
cơ chế “Cơ quan chủ trì”, “Cơ quan phối hợp” và “một lần”
theo quy định như sau:
- Cơ quan chủ trì: Chịu trách nhiệm tổ
chức triển khai, được phép phân công các Cơ quan phối hợp thực hiện công việc
trong phạm vi thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ (trừ trường hợp theo phân công của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và những trường hợp có quy định riêng); Chịu
trách nhiệm trước pháp luật và nhà đầu tư về quyết định của mình.
- Cơ
quan phối hợp: Chịu trách nhiệm về các vấn đề tham gia theo sự phân công
của Cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm về kết quả làm việc được phân công trước
Cơ quan chủ trì; Cơ quan phối hợp được quyền yêu cầu Cơ quan chủ trì cung cấp
thông tin cần thiết để thực hiện nhiệm vụ được phân công.
- Ban quản lý KKT chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn một lần bằng văn bản về các thủ tục
hành chính theo quy định tại điểm đ, khoản 3, Điều 145 Quy định hướng dẫn quản
lý dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước và
dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ban hành kèm theo Quyết định số
2999/2016/QĐ-UBND ngày 15/9/2016 của UBND tỉnh.
5. Nguyên tắc phân công công việc giữa
Cơ quan chủ trì và Cơ quan phối hợp: Nội dung công việc phân công phải liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp và đảm bảo các yêu
cầu:
- Tính khách quan trong quá trình phối
hợp;
- Yêu cầu chuyên môn, chất lượng và
thời hạn phối hợp;
- Kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động
phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối
hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp.
6. Tùy theo tính chất, nội dung công
việc, Cơ quan chủ trì quyết định áp dụng phương thức phối hợp có hiệu quả, bao
gồm:
- Phương thức tổ chức lấy ý kiến: Bằng
văn bản hoặc tổ chức họp thống nhất bằng biên bản, giao
ban hoặc đối thoại.
- Tổ chức Nhóm công tác, hoặc Đoàn công
tác, hoặc Tổ công tác liên cơ quan thực hiện khảo sát, điều tra, hoặc xử lý loại
công việc có tính chất đặc thù.
Điều 4. Nội dung
phối hợp
1. Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện
thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước tại KCN, KKT theo quy định của
pháp luật, trong đó tăng cường phối hợp quản lý theo thẩm
quyền đối với một số nội dung: Quản lý đầu tư; quản lý quy hoạch và xây dựng;
quản lý tài nguyên và môi trường; quản lý doanh nghiệp và lao động; quản lý du
lịch và xúc tiến thương mại; quản lý an ninh trật tự và quốc phòng an ninh;
thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính.
2. Thời gian phối hợp giải quyết các
thủ tục hành chính nêu tại Khoản 1, Điều này thực hiện theo các quy định cụ thể
tại Quyết định số 2999/2016/QĐ-UBND ngày 15/9/2016 của UBND tỉnh về việc Quy định
hướng dẫn quản lý dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước và dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và Quyết định số
3272/2016/QĐ-UBND ngày 04/10/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy định cấp giấy phép
xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (hoặc các Quyết định sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế các quyết định này của UBND tỉnh).
Chương II
CHẤP THUẬN ĐỊA
ĐIỂM NGHIÊN CỨU LẬP QUY HOẠCH QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ XÂY DỰNG
Điều 5. Chấp thuận
địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch
1. Trách nhiệm của Ban quản lý KKT:
Là đầu mối thụ lý, thẩm định (lấy ý
kiến các sở, ngành, địa phương liên quan nếu cần thiết) hồ sơ chấp thuận địa điểm
nghiên cứu lập quy hoạch của nhà đầu tư và có trách nhiệm hướng dẫn nhà đầu tư
về các hoạt động đầu tư vào KCN, KKT.
2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
và UBND cấp huyện:
a. Trách nhiệm của các Sở, ban,
ngành:
Gửi ý kiến tham gia bằng văn bản về
Ban quản lý Khu kinh tế trong thời hạn quy định. Quá thời hạn quy định mà cơ
quan liên quan không có văn bản trả lời thì thực hiện theo Điều 10, Điều 11 của
Quy chế làm việc của UBND tỉnh nhiệm kỳ 2016-2020 ban hành kèm theo Quyết định
số 2768/QĐ-UBND ngày 25/8/2016 của UBND tỉnh.
Đối với trường hợp phải thực hiện khảo
sát địa điểm lập quy hoạch do Ban quản lý Khu kinh tế chủ trì thực hiện (nếu thấy
cần thiết) thì trong thời hạn quy định, cơ quan liên quan thực hiện khảo sát địa
điểm có văn bản trả lời gửi về Ban quản lý Khu kinh tế.
b. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
Có ý kiến tham gia bằng văn bản và ký thỏa thuận Sơ đồ địa điểm (đối với trường hợp thống nhất
địa điểm do nhà đầu tư đề xuất).
Phối hợp với Ban quản lý Khu kinh tế
và các đơn vị liên quan đi khảo sát địa điểm lập quy hoạch (nếu thấy cần thiết).
Điều 6. Quản lý
quy hoạch
1. Quy hoạch chung xây dựng:
a. Trách nhiệm của Ban quản lý KKT:
Chủ trì thực hiện công tác lập, rà soát,
bổ sung, điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng các KKT để UBND tỉnh trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt; thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch chung xây dựng các
KCN, KKT.
b. Trách nhiệm của cơ quan liên quan:
Phối hợp với Ban quản lý KKT thực hiện
công tác rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng các KKT để
UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
UBND cấp huyện phối hợp với Ban quản
lý KKT thực hiện các nội dung trên và tổ chức công bố công
khai quy hoạch sau khi được phê duyệt theo quy định.
2. Lập quy hoạch phân khu chức năng,
quy hoạch chi tiết xây dựng:
a. Trách nhiệm của Ban quản lý KKT:
Chủ trì tổ chức lập, điều chỉnh và quản
lý quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết xây dựng trong các KCN, KKT theo
phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh và quy định pháp luật hiện hành.
b. Trách nhiệm của Sở Xây dựng và các
cơ quan liên quan:
- Phối hợp với Ban quản lý KKT thực
hiện quản lý quy hoạch tại các KCN, KKT theo quy định pháp luật hiện hành.
- Thực hiện thẩm định các hồ sơ quy
hoạch theo thẩm quyền.
c. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
- Chủ trì công bố, công khai các đồ
án quy hoạch xây dựng được lập thuộc phạm vi địa giới hành chính do UBND cấp
huyện quản lý theo quy định.
- Phối hợp với Ban quản lý KKT thực hiện
quản lý quy hoạch trên địa bàn của địa phương thuộc KKT, triển khai các quy hoạch
chi tiết liên quan đến các cụm dân cư đảm bảo phù hợp với quy hoạch phân khu
trên; xử lý kịp thời các vi phạm về quy hoạch theo thẩm quyền.
3. Cung cấp thông tin, cấp chứng chỉ
quy hoạch:
a. Trách nhiệm của Ban quản lý KKT:
Chủ trì tổ chức cung cấp thông tin về
quy hoạch, cấp chứng chỉ quy hoạch trong KCN, KKT do Ban quản lý KKT phê duyệt
theo ủy quyền.
b. Trách nhiệm của các cơ quan có
liên quan:
Phối hợp với Ban quản lý KKT thực hiện
việc cung cấp thông tin, chứng chỉ quy hoạch và khảo sát thực địa (nếu các tổ
chức, cá nhân có nhu cầu).
4. Cấp phép quy hoạch:
a. Trách nhiệm của Ban quản lý KKT:
Tổ chức thẩm định, lấy ý kiến của các
sở, ngành và địa phương liên quan để thẩm định (nếu cần), cấp phép quy hoạch
trong KCN, KKT. Ban quản lý KKT gửi 01 bộ hồ sơ đến Sở Xây dựng, UBND cấp huyện
để phối hợp quản lý trong thời hạn quy định kể từ ngày cấp phép quy hoạch.
b. Trách nhiệm của các cơ quan có
liên quan:
Phối hợp tham gia ý kiến đối với hồ
sơ cấp phép quy hoạch trong KCN, KKT theo đề nghị của Ban quản lý KKT.
5. Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch chi tiết xây dựng:
a. Trách nhiệm của Ban quản lý KKT:
Tổ chức thẩm định, lấy ý kiến tham
gia, thỏa thuận của các sở, ngành và UBND cấp huyện liên quan để thẩm định, phê
duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các dự
án đầu tư trong KCN, KKT. Ban quản lý KKT gửi 01 bộ hồ sơ đến Sở Xây dựng, UBND
cấp huyện để phối hợp quản lý trong thời hạn quy định kể từ
ngày có kết quả phê duyệt.
b. Trách nhiệm của cơ quan liên quan:
Phối hợp tham gia ý kiến đối với nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án đầu tư trong KCN, KKT.
c. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
- Tổ chức thẩm định và phê duyệt nhiệm
vụ, đồ án quy hoạch chi tiết được UBND tỉnh phân cấp, ủy quyền và các quy hoạch
khác theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp tham gia ý kiến thỏa thuận
với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng trước khi chuyển Ban quản lý
KKT thẩm định, phê duyệt.
Điều 7. Quản lý
xây dựng
1. Thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế
triển khai sau thiết kế cơ sở:
a. Trách nhiệm của Ban quản lý KKT:
- Là cơ quan đầu mối, phối hợp với Sở
Xây dựng, các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành được giao nhiệm vụ thẩm
định để đôn đốc, cùng tháo gỡ các khó khăn của các dự án
khi triển khai.
- Hướng dẫn, phối hợp với nhà đầu tư
gửi hồ sơ dự án tới các cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành cấp Bộ
theo quy định để thẩm định dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế
triển khai sau thiết kế cơ sở của công trình thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ
Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (cấp đặc biệt, cấp I) đối
với dự án đầu tư xây dựng trong KCN, KKT.
- Chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế
cơ sở (đối với các công trình trong KCN) các dự án đầu tư xây dựng công trình
công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của
cộng đồng theo quy định sử dụng vốn khác thuộc thẩm quyền thẩm định của Ban Quản
lý KKT hoặc dự án, công trình khác được UBND tỉnh giao.
- Chủ trì thẩm định thiết kế triển
khai sau thiết kế cơ sở các công trình công cộng từ cấp III trở lên, công trình
có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng sử dụng vốn
khác thuộc thẩm quyền thẩm định của Ban Quản lý KKT hoặc công trình khác được
UBND tỉnh giao.
Trong quá trình thẩm định thiết kế cơ
sở, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở, Ban Quản lý KKT tổ chức lấy ý kiến
tham gia của các cơ quan liên quan (nếu thấy cần thiết).
b. Trách nhiệm của các cơ quan liên
quan:
Tham gia ý kiến đối với thiết kế cơ sở,
thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở theo đề nghị của
Ban Quản lý KKT, gửi ý kiến tham gia về Ban Quản lý KKT để tổng hợp đảm bảo thời
gian theo quy định. Quá thời hạn quy định, các cơ quan được hỏi ý kiến chưa có văn
bản trả lời thì coi như đồng ý với đề xuất của nhà đầu tư.
2. Cấp Giấy phép xây dựng:
a. Trách nhiệm của Ban Quản lý KKT:
- Thực hiện cấp Giấy phép xây dựng đối
với các công trình trong các KCN trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền; đồng thời gửi
01 bản sao giấy phép xây dựng đến Sở Xây dựng và UBND địa phương nơi xây dựng
công trình.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
UBND địa phương chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh kiểm tra điều kiện khởi công
xây dựng công trình và quản lý, xây dựng công trình theo giấy phép xây dựng được
cấp đối với KCN trên địa bàn tỉnh.
b. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
- Thực hiện cấp Giấy phép xây dựng đối
với các công trình theo thẩm quyền, đồng thời gửi 01 bản sao giấy phép xây dựng trong KKT đến Ban Quản lý KKT để phối hợp quản lý.
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn thực hiện
theo quy định của pháp luật về cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra định kỳ, đột
xuất việc thực hiện quy định cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Ban Quản lý KKT kiểm
tra điều kiện khởi công xây dựng công trình và quản lý, xây dựng công trình
theo giấy phép xây dựng được cấp đối với KCN trên địa bàn tỉnh.
c. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
- Thực hiện cấp Giấy phép xây dựng đối
với các công trình theo thẩm quyền, đồng thời gửi 01 bản sao giấy phép xây dựng
trong KKT đến Ban Quản lý KKT để phối hợp quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
KKT khi cần thiết kiểm tra điều kiện khởi công xây dựng công trình và quản lý,
xây dựng công trình theo giấy phép xây dựng được cấp trên địa bàn (không bao gồm
các công trình trong KCN).
- Phối hợp với Ban Quản lý KKT khi cần
thiết kiểm tra điều kiện khởi công xây dựng công trình và quản lý, xây dựng
công trình theo giấy phép xây dựng được cấp đối với các công trình xây dựng
trong KCN trên địa bàn tỉnh.
3. Quản lý chất lượng công trình xây
dựng:
a. Trách nhiệm của Ban Quản lý KKT:
- Phối hợp cùng với Sở Xây dựng, Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, UBND cấp huyện kiểm tra, hướng dẫn
công tác quản lý chất lượng công trình đối với các công trình trong KCN, KKT.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành, UBND cấp huyện kiểm tra công tác nghiệm
thu trong quá trình thi công xây dựng và trước khi bàn giao đưa công trình vào
sử dụng đối với các công trình trong KCN, KKT.
- Trong quá trình kiểm tra, theo dõi
việc thực hiện các dự án trong KCN, nếu phát hiện khiếm khuyết và phát sinh vướng
mắc về chất lượng công trình xây dựng, Ban Quản lý KKT có trách nhiệm thông tin
bằng văn bản đến Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, UBND
cấp huyện để phối hợp kiểm tra, hướng dẫn.
b. Trách nhiệm của Sở Xây dựng, Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành:
- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
KKT thực hiện kiểm tra, hướng dẫn công tác quản lý chất lượng công trình đối với
các công trình trong KCN, KKT theo thẩm quyền và chuyên ngành quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
KKT tế thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công xây dựng
và trước khi bàn giao đưa công trình vào sử dụng đối với các công trình trong
KCN, KKT theo thẩm quyền và chuyên ngành quản lý.
c. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
KKT thực hiện kiểm tra, hướng dẫn công tác quản lý chất lượng công trình đối với
các công trình trong KCN, KKT theo thẩm quyền.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
KKT thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công xây dựng và
trước khi bàn giao đưa công trình vào sử dụng đối với các công trình trong KCN,
KKT theo thẩm quyền.
Chương III
CÔNG TÁC QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ
Điều 8. Quyết định,
điều chỉnh, thu hồi chủ trương đầu tư
1. Trách nhiệm của Ban quản lý KKT:
- Là đầu mối thụ lý, chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, địa phương liên quan thẩm định hồ sơ quyết định, điều chỉnh,
thu hồi chủ trương đầu tư của nhà đầu tư để báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Thông báo, hướng dẫn cho nhà đầu tư
chuẩn bị báo cáo, thuyết trình về công nghệ của dự án theo quy định về thẩm định
công nghệ đối với dự án đầu tư.
2. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành
và UBND cấp huyện:
- Tham gia ý kiến bằng văn bản theo đề
nghị của Ban Quản lý KKT trong thời hạn quy định. Quá thời hạn quy định mà cơ
quan không có văn bản trả lời thì được xem như chấp thuận chủ trương đầu tư của
dự án và chịu trách nhiệm về quyết định của đơn vị mình.
- Tham gia ý kiến bằng văn bản gửi
Ban Quản lý KKT về việc xác nhận các ưu đãi đầu tư của dự án theo lĩnh vực thuộc
thẩm quyền quản lý trong thời hạn quy định để Ban Quản lý KKT tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
Đối với trường hợp phải thực hiện khảo
sát địa điểm đầu tư do Ban Quản lý KKT chủ trì thực hiện (nếu thấy cần thiết)
thì trong thời hạn quy định, cơ quan liên quan thực hiện khảo sát địa điểm có
văn bản trả lời về Ban Quản lý KKT.
- Đối với trường hợp phải thẩm định về
công nghệ theo quy định của Luật Đầu tư và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công
nghệ (hoặc chỉ đạo của UBND tỉnh): Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định
công nghệ của Dự án theo quy định hiện hành, gửi về Ban Quản lý KKT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định chủ
trương đầu tư.
- Sau khi có Quyết định chủ trương đầu
tư của UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh gửi UBND cấp huyện 01 bản để biết, quản lý hành chính trên địa bàn; gửi Ban Quản lý KKT 01 bản để làm cơ sở cấp,
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với các trường
hợp dự án phải làm thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư).
Điều 9. Cấp, điều
chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý KKT:
- Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư vào KCN, KKT.
- Chủ trì thẩm định việc cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu
tư vào KCN, KKT theo quy định tại Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ. Sau khi cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư gửi 01 bản cho Bộ phận hành chính công về Đầu tư để gửi trả nhà
đầu tư theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, UBND cấp huyện liên quan hướng dẫn một lần bằng văn
bản về các thủ tục hành chính Chủ đầu tư cần thực hiện để triển khai dự án
trong KCN, KKT sau khi được phê duyệt chủ trương đầu tư hoặc cấp, điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư.
- Chủ trì kiểm tra, thanh tra, giám
sát việc triển khai thực hiện dự án theo đúng các nội dung quy định trong Quyết
định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
đã cấp.
- Định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư theo quy định.
2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
- Hướng dẫn nhà đầu tư có nhu cầu đầu
tư đến Ban Quản lý KKT để thực hiện các thủ tục về chủ trương đầu tư và cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định.
- Phối hợp với Ban Quản lý KKT thực
hiện thẩm định dự án đầu tư vào KCN, KKT khi có đề nghị; kiểm tra, thanh tra,
giám sát đối với các dự án trên địa bàn.
- Chủ động rà soát, phối hợp với Ban
quản lý KKT để đôn đốc xử lý đối với các dự án vi phạm các quy định pháp luật về
tiến độ, môi trường, an ninh trật tự,...
3. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
- Thẩm tra đối tác đầu tư theo đề nghị
của Ban Quản lý KKT.
- Phối hợp với các cơ quan có liên
quan điều tra, xác minh các trường hợp xét thấy có hoạt động nghi vấn liên quan đến quá trình hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh, môi giới
đầu tư không lành mạnh ảnh hưởng đến môi trường đầu tư tại các KCN, KKT; kịp thời
báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định biện pháp ngăn chặn.
- Chủ trì thực hiện công tác bảo vệ
an ninh kinh tế đối với các dự án đầu tư trong KCN, KKT.
4. Trách nhiệm của các cơ quan liên
quan:
- Tham gia ý kiến bằng văn bản gửi
Ban Quản lý KKT về việc xác nhận các ưu đãi đầu tư của dự án theo lĩnh vực thuộc
thẩm quyền quản lý trong thời hạn quy định để Ban Quản lý KKT tổng hợp cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án.
- Tham gia ý kiến bằng văn bản theo đề
nghị của Ban Quản lý KKT về việc cấp, điều chỉnh, thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thuộc lĩnh vực mình quản lý trong thời hạn quy định.
Quá thời hạn quy định mà cơ quan liên quan không có văn bản trả lời thì được
xem như chấp thuận nội dung cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư và chịu trách nhiệm về quyết định của đơn vị mình.
Điều 10. Bảo đảm
thực hiện dự án, chuyển nhượng và giãn tiến độ dự án đầu tư.
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý KKT:
- Chủ trì hướng dẫn nhà đầu tư xác định
số tiền ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án; công khai quy trình, hướng dẫn thủ tục
ký quỹ đầu tư; mở sổ theo dõi, quản lý số tiền ký quỹ theo
quy định hiện hành; hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện nộp tiền
ký quỹ; định kỳ hàng quý (trước ngày 20 của tháng cuối mỗi quý) gửi báo cáo về tình hình ký quỹ đến Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh;
hoàn trả tiền ký quỹ cho nhà đầu tư theo quyết định của UBND tỉnh.
- Thẩm định trình UBND tỉnh xem xét
quyết định các nội dung liên quan đến chuyển nhượng dự án, giãn tiến độ đầu tư theo quy định.
2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các sở, ngành, địa phương liên quan:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình ký quỹ đối với các dự án đầu tư trong KCN, KKT
theo quy định.
- Các sở, ngành, UBND các địa phương
liên quan tham gia ý kiến, phối hợp với Ban Quản lý KKT thẩm định các nội dung
liên quan đến ký quỹ, chuyển nhượng dự
án, giãn tiến độ đầu tư theo thẩm quyền.
Điều 11. Quản lý
các dự án đầu tư công đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng các KCN, KKT
(bao gồm: vốn ngân sách Nhà nước, vốn hỗ trợ có mục tiêu, vốn tự cân đối của địa
phương...)
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý KKT:
- Chủ trì xây dựng và tổng hợp Kế hoạch
đầu tư công trung hạn, Kế hoạch đầu tư công hàng năm đầu tư hệ thống kết cấu hạ
tầng các KKT và ngoài hàng rào KCN gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình
UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì đề xuất UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn đối với các dự án có sử dụng nguồn
vốn Ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư hạ tầng KKT và là đầu mối liên hệ trực
tiếp với các Bộ trong quá trình thẩm định nguồn vốn.
- Tham gia thẩm định báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng trong các
KKT và ngoài hàng rào KCN.
- Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu
tư phát triển KKT (bao gồm cả nguồn vốn ODA); quản lý đầu tư, tổ chức thực hiện
các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại các KKT theo chức năng,
nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
- Trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt
báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư các dự án đầu tư công đầu tư hệ thống kết cấu
hạ tầng trong các KKT và ngoài hàng rào KCN phải lấy ý kiến thẩm định của Ban
Quản lý KKT để thống nhất việc quản lý đầu tư trên địa bàn và đảm bảo phù hợp
quy hoạch phát triển các KKT.
- Tổng hợp nhu cầu và đề xuất phương
án cân đối các nguồn lực để đảm bảo thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn, Kế
hoạch đầu tư công hàng năm đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng trong các KKT và
ngoài hàng rào KCN trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Trách nhiệm của các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện và chủ đầu tư liên quan:
- Định kỳ tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư
gửi Ban Quản lý KKT xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn, Kế hoạch đầu tư
công hàng năm đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng trong các KKT và ngoài hàng rào
KCN gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt
- Phối hợp với Ban Quản lý KKT đề xuất
UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm
định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối
với các dự án có sử dụng nguồn vốn NSTW hỗ trợ đầu tư hạ tầng KKT. Phối hợp với
Ban Quản lý KKT giải trình các nội dung theo yêu cầu của các Bộ trong quá trình
thẩm định nguồn vốn.
- Định kỳ hàng tháng, quý, năm báo cáo
tiến độ triển khai thực hiện đầu tư (đối với các dự án do đơn vị làm chủ đầu
tư) và các nội dung có liên quan (nếu có) về Ban Quản lý KKT để tổng hợp tình
hình đầu tư phát triển các KCN, KKT, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh.
Điều 12. Công
tác xúc tiến đầu tư
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý KKT:
- Tổ chức, triển khai, giới thiệu,
đàm phán xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch vào các KCN, KKT.
- Xây dựng danh mục các dự án kêu gọi
đầu tư vào các KCN, KKT.
- Xây dựng chương trình xúc tiến đầu
tư, thương mại, du lịch vào các KCN, KKT gửi Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tổng
hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện.
- Phối hợp với cơ quan có liên quan
thuê tư vấn thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn
chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển các KCN, KKT.
- Phối hợp vận động các dự án ODA
trong KCN, KKT.
- Phối hợp cung cấp các thông tin về KCN, KKT, các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động
xúc tiến đầu tư trong các KCN, KKT làm cơ sở để Ban Xúc tiến
và Hỗ trợ đầu tư tổng hợp, cập nhật dữ liệu
đầu tư của tỉnh, phục vụ công tác xúc tiến đầu tư.
- Phối hợp với Ban Xúc tiến và Hỗ trợ
đầu tư về tăng cường, đào tạo tập huấn nghiệp vụ xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh;
2. Trách nhiệm của Ban Xúc tiến và Hỗ
trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh:
- Chủ trì tham mưu giúp UBND tỉnh xây
dựng các cơ chế, chính sách có liên quan đến xúc tiến đầu tư; phát triển thị
trường tại các KCN, KKT.
- Tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt
danh mục dự án kêu gọi đầu tư vào tỉnh Quảng Ninh, trong đó có các dự án đầu tư
vào các KCN, KKT.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan trong việc quảng bá, xây dựng hình ảnh về môi trường đầu tư của tỉnh,
trong đó bao gồm cả các KCN, KKT.
- Phối hợp với Ban Quản lý KKT hướng dẫn,
cung cấp thông tin và hỗ trợ nhà đầu đi khảo sát thực địa khi nhà đầu tư có nhu
cầu tìm hiểu đầu tư tại KCN, KKT.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện và
các cơ quan liên quan:
Phối hợp với Ban quản lý thực hiện
công tác xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch vào các KCN, KKT theo quy định.
Chương IV
QUẢN LÝ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 13. Công
tác quản lý đất đai
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý KKT:
- Thực hiện quản lý nhà nước về đất
đai theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao trên địa bàn KCN, KKT.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và UBND cấp huyện thẩm tra hồ sơ, kiểm tra thực địa và hướng dẫn chủ đầu
tư về hồ sơ, trình tự, thủ tục về đất đai theo quy định. Sau khi chủ đầu tư
hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Ban Quản lý KKT phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan tiến hành bàn giao đất tại
thực địa cho nhà đầu tư thực hiện dự án.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và
Môi trường:
- Tiếp nhận, chủ trì phối hợp với Ban
Quản lý KKT và các đơn vị liên quan thẩm tra hồ sơ; kiểm tra thực địa và hướng
dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ xin thuê đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng
đất của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các doanh nghiệp hoạt động
trong KKT. Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh xem xét quyết định giao đất,
cho thuê đất theo quy định trong KCN, KKT (trừ các dự án thứ cấp trong KCN).
- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
KKT, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện và UBND cấp xã tiến hành bàn giao
đất tại thực địa cho nhà đầu tư để thực hiện dự án.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
- Thực hiện chức năng nhiệm vụ quản
lý nhà nước về đất đai theo quy định của pháp luật; xử lý nghiêm, kịp thời các
hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện thẩm tra hồ sơ, kiểm tra thực địa và hướng dẫn chủ đầu tư về hồ
sơ, trình tự, thủ tục về đất đai theo quy định.
Điều 14. Công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý KKT:
- Cử cán bộ tham gia Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cấp huyện đối với những dự án do Ban Quản lý KKT làm chủ
đầu tư.
- Phối hợp với UBND cấp huyện giải
quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải phóng
mặt bằng các công trình, dự án trên địa bàn KCN, KKT; tham
mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý những khó khăn, vướng mắc theo quy định của
pháp luật.
- Phối hợp với UBND cấp huyện và Tổ
chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, GPMB bàn giao đất tại thực địa
cho chủ đầu tư trên địa bàn KCN, KKT.
2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
KKT và các sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện công tác giải phóng mặt
bằng, tái định cư các dự án trên địa bàn theo quy định.
- Chủ trì xác định địa điểm, lập quy
hoạch chi tiết và đầu tư xây dựng các khu tái định cư (trừ các dự án tái định
cư do Ban Quản lý KKT làm chủ đầu tư).
- Chủ trì xây dựng giá đất cụ thể về
bồi thường và giá đất tái định cư (hoặc đề xuất Sở Tài nguyên và Môi trường
thuê đơn vị tư vấn) trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
- Phối hợp với Ban Quản lý KKT và các
chủ đầu tư thực hiện dự án xây dựng các khu tái định cư tại địa phương theo quy
định.
- Định kỳ hàng tháng (trước ngày 25),
hàng quý (trước ngày 25 tháng cuối cùng của Quý), tổng hợp tình hình thực hiện
công tác giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư tại KCN, KKT gửi về Ban Quản lý
KKT theo dõi, phối hợp.
Điều 15. Công
tác quản lý môi trường
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý KKT:
- Chủ trì thực hiện các thủ tục hành chính
thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường theo chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc được
UBND tỉnh phân cấp, ủy quyền đối với các dự án đầu tư tại KCN, KKT.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, các cơ quan chức năng hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chủ đầu tư
xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trong KCN, KKT thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; phát
hiện và kịp thời đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc báo cáo với cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền để giải quyết, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường;
- Công khai thông tin về bảo vệ môi
trường KCN, KKT; tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT
- Định kỳ báo cáo công tác bảo vệ môi
trường của KCN, KKT gửi UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định
của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, các cơ quan chức năng huy động lực lượng ứng phó, khắc phục khi xảy ra
sự cố môi trường tại các KCN, KKT.
- Phối hợp với cơ quan chức năng giải
quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ
trong KCN, KKT hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi KCN, KKT.
- Phối hợp kiểm tra, thanh tra và xử
lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh
hạ tầng KCN và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT.
- Thực hiện các nội dung quản lý và bảo
vệ môi trường KCN, KKT khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc được ủy quyền.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và
Môi trường:
- Chủ trì thực hiện các thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường theo chức năng, nhiệm
vụ được giao hoặc được ủy quyền đối với các dự án đầu tư tại KCN, KKT; chịu
trách nhiệm chung về quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
- Giải quyết, xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền; Phối hợp huy động lực lượng ứng
phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường tại các KCN, KKT.
- Phối hợp với Ban Quản lý KKT tuyên
truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ đầu
tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trong KCN, KKT.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
KKT và cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở
sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong KCN, KKT hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài
phạm vi KCN, KKT.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
KKT và cơ quan chức năng kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường
đối với các hoạt động của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN và các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT.
- Phối hợp cung cấp cho Ban Quản lý
KKT các văn bản, hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác bảo vệ môi trường của
chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN và các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trong KCN, KKT để phối hợp quản lý.
- Định kỳ hàng quý và 6 tháng phối hợp,
cung cấp thông tin cho Ban Quản lý KKT về số lượng (kèm bảng kê chi tiết, hồ
sơ, tài liệu liên quan) các thủ tục hành chính lĩnh vực môi trường do Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện đối với các dự án tại KCN, KKT trên địa bàn.
3. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
- Phối hợp với Ban quản lý KKT và cơ
quan chức năng trong công tác phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về môi
trường.
- Hướng dẫn chủ đầu tư các Dự án, các
Doanh nghiệp và cá nhân có liên quan các quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường đối với các dự án đầu tư tại các KCN, KKT.
- Thiết lập đầu mối trao đổi thông
tin, kịp thời nắm bắt các hoạt động về bảo vệ môi trường trong sản xuất, kinh
doanh của các dự án đầu tư trong KCN, KKT.
4. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản
lý toàn diện về môi trường theo quy định của pháp luật và Điều 145, Quyết định
số 2999/2016/QĐ-UBND ngày 15/9/2016 của UBND tỉnh.
- Phối hợp với Ban Quản lý KKT và cơ
quan chức năng tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng
KCN, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT.
- Hỗ trợ, ứng cứu và phối hợp khắc phục
các sự cố môi trường tại các KCN, KKT.
- Phối hợp cung cấp cho Ban Quản lý
KKT các văn bản, hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác bảo vệ môi trường của
chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN và các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trong KCN, KKT để phối hợp quản lý.
- Định kỳ hàng quý và 6 tháng phối hợp,
cung cấp thông tin cho Ban Quản lý KKT số lượng (kèm bảng kê chi tiết, hồ sơ, tài
liệu liên quan) các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực môi trường do
UBND cấp huyện thực hiện đối với các dự án tại KCN, KKT trên địa bàn.
Chương V
PHỐI HỢP TRONG
QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Điều 16. Quản lý
các doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư, sản xuất kinh
doanh trong KCN, KKT
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý KKT:
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với hoạt động của doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp thực hiện dự án đầu
tư sản xuất kinh doanh trong KCN, KKT thuộc thẩm quyền quản lý của Ban theo quy
định của pháp luật;
- Phối hợp trao đổi, cung cấp thông
tin liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; thông tin về
xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật (kết quả thanh tra, kiểm tra và
xử lý của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định
của pháp luật về quy hoạch, đầu tư, đất đai, môi trường, lao động...) trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền khi có yêu cầu.
2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Cung cấp thông tin của các doanh
nghiệp cho Ban Quản lý KKT theo quy định tại Quyết định số 1590/2016/QĐ-UBND
ngày 27/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc
ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh trong quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
- Phối hợp cung cấp, trao đổi với Ban Quản lý KKT thông tin đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp,
chi nhánh doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư, sản xuất kinh doanh trong KCN,
KKT phục vụ công tác quản lý nhà nước theo quy định.
Điều 17. Xác nhận
nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước khi thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
của doanh nghiệp
1. Trách nhiệm của Ban quản lý KKT:
Đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện dự
án đầu tư sản xuất kinh doanh trong KCN, KKT thuộc thẩm quyền quản lý của Ban
Quản lý KKT xác nhận nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước tại Cục Thuế và Cục Hải quan.
2. Trách nhiệm của Cục Thuế và Cục Hải
quan:
Hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện việc
hoàn thiện hồ sơ, thụ lý hồ sơ và giải quyết việc xác nhận nghĩa vụ tài chính đối
với Nhà nước trong thời hạn quy định kể từ khi doanh nghiệp có đầy đủ hồ sơ hợp
lý, hợp lệ; đồng thời gửi Ban Quản lý KKT 01 bản để theo
dõi, quản lý.
3. Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền; nếu quá thời hạn quy định mà doanh nghiệp chưa thực hiện việc
xác nhận nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước thì Ban Quản lý KKT sẽ có văn bản
đề nghị Cục Thuế và Cục Hải quan xác nhận. Trong thời hạn quy định kể từ ngày
nhận được văn bản, Cục Thuế và Cục Hải quan xem xét, kiểm tra, ra văn bản xác
nhận và gửi Ban Quản lý KKT.
Điều 18. Giải thể
doanh nghiệp và chi nhánh tại các KCN, KKT
1. Trách nhiệm của Ban quản lý KKT:
Phối hợp với các cơ quan liên quan
trong công tác quản lý nhà nước đối với việc giải thể doanh
nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp tại các KCN, KKT thuộc thẩm quyền quản lý của
Ban Quản lý KKT trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Gửi bản sao quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hay Giấy đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận hoạt
động chi nhánh do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp cho Ban Quản lý KKT thống kê, tổng
hợp.
Điều 19. Công
tác thống kê đối với doanh nghiệp trong KCN, KKT
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý KKT:
Thường xuyên cung cấp thông tin cho Cục
Thống kê và Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND cấp huyện có KCN, KKT và
các cơ quan liên quan việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư và các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thực
hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong KCN, KKT thuộc thẩm quyền quản lý của
Ban Quản lý KKT.
2. Trách nhiệm của Cục Thống kê:
- Cung cấp thông tin cho Ban Quản lý
KKT các số liệu điều tra doanh nghiệp đã được xử lý, tổng
hợp về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN,
KKT.
- Phối hợp với Ban Quản lý KKT trong
công tác kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp chấp hành chế độ báo cáo thông
tin thống kê theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của Cục Hải quan:
Cung cấp thông tin tình hình xuất, nhập
khẩu và việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, chấp hành pháp luật của doanh nghiệp
hoạt động trong KCN, KKT.
4. Trách nhiệm của Cục Thuế:
Phối hợp cung cấp thông tin về doanh
nghiệp nộp thuế và tình hình thực hiện nộp các loại thuế, việc chấp hành pháp
luật của các doanh nghiệp hoạt động trong KCN, KKT.
5. Trách nhiệm của Bảo hiểm Xã hội tỉnh:
Phối hợp cung cấp thông tin, số liệu liên
quan tình hình thu nộp, nợ đọng BHXH, BHYT, BHTN của các doanh nghiệp trong
KCN, KKT.
6. Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện
có liên quan: trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp, cung cấp
thông tin về tình hình hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu trong KKT, việc chấp
hành các quy định pháp luật có liên quan đến lĩnh vực thương mại, xuất nhập khẩu của doanh
nghiệp thực hiện dự án đầu tư trong KCN, KKT để Ban Quản lý KKT theo dõi, tổng
hợp phục vụ công tác quản lý.
Điều 20. Giải quyết
các khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư, sản xuất
kinh doanh trong KCN, KKT
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý KKT:
Chủ trì, tổ chức họp hoặc bằng văn bản
lấy ý kiến các Sở, ngành, UBND cấp huyện liên quan để tổng
hợp, quyết định thông báo cho doanh nghiệp giải pháp xử lý hoặc trình UBND tỉnh
quyết định.
2. Trách nhiệm của các cơ quan tham
gia phối hợp có thẩm quyền liên quan đến các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp:
Tham dự các cuộc họp bàn giải quyết
các khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp do Ban Quản lý KKT chủ trì; trong thời
hạn quy định kể từ khi nhận được công văn xin ý kiến giải quyết do Ban Quản lý
KKT gửi đến, phải có văn bản trả lời để Ban Quản lý KKT tổng hợp, quyết định
thông báo cho doanh nghiệp biết hoặc trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 21. Tổ chức
phong trào thi đua khen thưởng các doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư, sản xuất
kinh doanh trong KCN, KKT
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý KKT:
- Chủ trì, phối hợp với Ban Thi đua
Khen thưởng tỉnh triển khai Cụm thi đua các doanh nghiệp trong KCN, KKT của tỉnh
theo Quyết định số 3554/QĐ-UBND ngày 11/11/2015 của UBND tỉnh về việc kiện toàn
các Cụm, Khối thi đua của tỉnh Quảng Ninh; Hướng dẫn số 112/HD- UBND ngày
08/01/2016 của UBND tỉnh về việc tổ chức hoạt động và bình xét thi đua của các
Cụm, Khối thi đua thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Hàng năm phối hợp với Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh thống nhất danh sách các doanh nghiệp trong các Khối thi đua
thuộc Cụm thi đua các doanh nghiệp trong KCN, KKT báo cáo UBND tỉnh; đồng thời
tổ chức bình xét, đề nghị UBND tỉnh tặng cờ và bằng khen cho các đơn vị có
thành tích tiêu biểu xuất sắc.
- Là Cơ quan thường trực triển khai
phong trào “Doanh nghiệp giỏi”, “Doanh nghiệp tiêu biểu” của
các doanh nghiệp hoạt động trong KCN, KKT, KKT cửa khẩu của Tỉnh theo Quyết định
817/QĐ-UBND ngày 24/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Hằng năm, Ban Quản lý KKT phối hợp với
Công đoàn các khu công nghiệp xét, khen thưởng cho các doanh nhân, doanh nghiệp
hoạt động trong KCN, KKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã đăng ký danh hiệu
“Doanh nghiệp giỏi”, “Doanh nhân tiêu biểu” tại Ban Quản lý KKT và Công đoàn
các KCN.
2. Trách nhiệm của Ban Thi đua - Khen
thưởng tỉnh:
- Chủ trì phối hợp với Ban Quản lý
KKT và Cụm trưởng, Khối trưởng các doanh nghiệp trong Cụm, Khối thi đua các
doanh nghiệp trong KCN, KKT của tỉnh để thẩm định số liệu và kết quả thực hiện
các chỉ tiêu, tiêu chí thi đua phục vụ cho việc tổng kết, bình xét thi đua hằng
năm của Cụm, Khối thi đua.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
KKT tham mưu cho UBND tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức Hội
nghị tổng kết các Cụm, Khối thi đua của tỉnh trong Quý 4 hàng năm.
3. Trách nhiệm của các cơ quan liên
quan:
Cục Thuế, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Công An tỉnh, UBND các địa phương có KCN,
KKT, Công đoàn các KCN tỉnh có trách nhiệm gửi bản tổng hợp kết quả thực hiện
pháp luật về thuế, bảo hiểm xã hội, pháp luật lao động và an toàn, vệ sinh lao
động, an ninh trật tự... của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp theo đề nghị của
Ban Quản lý KKT, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Sở Nội vụ) để làm cơ sở xét
duyệt khen thưởng hoạt động Cụm, khối thi đua các doanh nghiệp trong KCN, KKT
và khen thưởng phong trào thi đua “Doanh nghiệp giỏi, Doanh nhân tiêu biểu”
trong KCN, KKT.
Chương VI
PHỐI HỢP QUẢN LÝ
LAO ĐỘNG
Điều 22. Thu thập
thông tin cung, cầu lao động và đào tạo nguồn nhân lực cho KCN, KKT
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý KKT:
Phối hợp triển khai công tác hỗ trợ
đào tạo các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong KCN, KKT theo kế hoạch của tỉnh.
2. Trách nhiệm của Sở Lao động và
Thương binh - Xã hội:
- Chỉ đạo hoặc phối hợp chỉ đạo các
cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh triển khai công tác đào tạo nguồn nhân lực
đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động cho KCN, KKT;
- Chủ trì phối hợp với Ban Quản lý
KKT tổ chức triển khai thực hiện thu thập và xử lý thông tin về nhu cầu sử dụng
lao động của các doanh nghiệp trong KCN, KKT.
3. Trách nhiệm của các ngành (Công
thương, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Du Lịch, Văn hóa Thể
thao...):
Hỗ trợ Ban Quản
lý KKT tổ chức tham gia và triển khai cho các doanh nghiệp trong KCN, KKT tham
gia các lớp đào tạo nghề theo các chương trình, kế hoạch của tỉnh, Bộ và Chính
phủ.
4. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan liên quan:
Xây dựng kế hoạch trợ giúp đào tạo
nguồn nhân lực cho doanh nghiệp vừa và nhỏ trong kế hoạch kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách năm của tỉnh; chủ trì tổ chức thực hiện tổng hợp và báo cáo UBND
tỉnh kết quả thực hiện.
5. Trách nhiệm của Cục Thống kê: Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm cung cấp cho Ban Quản lý KKT các thông
tin về đóng góp của Doanh nghiệp KCN, KKT theo lĩnh vực ngành.
6. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
Tổng hợp số liệu cung, cầu lao động tại
địa bàn quản lý và lập báo cáo định kỳ và đột xuất về cung, cầu lao động cho cơ
quan cấp trên đồng thời gửi báo cáo đó cho Ban Quản lý KKT.
Điều 23. Quản lý
lao động
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý KKT:
Thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà
nước về lao động trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo ủy quyền của
UBND tỉnh và Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
2. Trách nhiệm của Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
KKT và các cơ quan liên quan trong việc điều tra tai nạn lao động tại các doanh
nghiệp trong KCN, KKT theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch và phối hợp với
Ban Quản lý KKT tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động tại
các doanh nghiệp trong KCN, KKT và thực hiện thanh tra, kiểm tra đột xuất khi
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền giao.
3. Trách nhiệm của Liên đoàn Lao động
tỉnh:
Chỉ đạo Liên đoàn lao động cấp huyện
và Công đoàn các KCN tỉnh phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ,
chính sách, pháp luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động, đơn khiếu nại của
công nhân, người lao động.
4. Trách nhiệm của cơ quan Bảo hiểm
Xã hội tỉnh:
Phối hợp với Ban Quản lý KKT kiểm tra
đôn đốc việc thực hiện các chế độ, chính sách, pháp luật về Bảo hiểm xã hội, Bảo
hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động và xử lý các vi phạm trong
quá trình thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế.
Điều 24. Quản lý
lao động là người nước ngoài làm việc tại KCN, KKT
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý KKT:
Theo dõi, tổng hợp và báo cáo định kỳ
hàng quý, 6 tháng và hàng năm về tình hình lao động nước ngoài làm việc tại các
KCN cho Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh; hàng tháng thông báo tình hình
cấp giấy phép lao động cho Phòng Quản lý Xuất nhập cảnh -
Công an tỉnh.
2. Trách nhiệm của Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội:
Định kỳ hoặc đột xuất phối hợp với
Ban Quản lý KKT, Công an tỉnh tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về tuyển và quản lý người nước ngoài làm việc tại các
doanh nghiệp sử dụng lao động nước ngoài trong KCN, KKT trên địa bàn tỉnh.
3. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
- Quản lý, kiểm tra về tạm trú của
người lao động nước ngoài tại các doanh nghiệp trong KCN theo quy định của pháp
luật.
- Phối hợp cung cấp thông tin về người
lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp trong KCN, KKT trên địa bàn tỉnh.
4. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Phối hợp với Công an tỉnh hướng dẫn
trình tự, thủ tục cấp lý lịch tư pháp cho lao động nước ngoài đang cư trú tại
KCN, KKT theo quy định.
5. Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ:
Chủ trì phối hợp với các ngành chức
năng giải quyết các vụ việc có yếu tố lao động nước ngoài.
6. Trách nhiệm của Sở Y tế:
- Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở y tế trực
thuộc cấp giấy chứng nhận sức khỏe cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn
KCN, KKT theo quy định của Bộ Y tế.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh thực hiện nghiêm túc quy định về khám sức khỏe có yếu tố nước ngoài theo quy định của Bộ Y tế; cập nhật,
công bố danh sách các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều
kiện khám sức khỏe có yếu tố nước
ngoài trên địa bàn tỉnh để các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
biết.
7. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh:
Phối hợp với lực lượng công an các địa
phương thực hiện các quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh,
cư trú đối với người nước ngoài trong KCN, KKT.
8. Trách nhiệm của UBND cấp huyện: Quản
lý, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn các KCN, KKT.
Điều 25. Giải
quyết tranh chấp lao động và đình công
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý KKT:
- Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước
về lao động, tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động hướng dẫn
các bên tranh chấp thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo luật định trong tranh
chấp lao động và đình công tại KCN, KKT.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
trong giải quyết tranh chấp lao động tập thể, đình công tại KCN, KKT.
2. Trách nhiệm của Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội:
- Phối hợp với tổ chức công đoàn, tổ
chức đại diện người sử dụng lao động hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ các bên trong giải quyết tranh chấp lao động tại KCN, KKT.
- Chủ trì phối hợp với cơ quan liên
quan tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết các cuộc đình công trong KCN,
KKT.
3. Trách nhiệm của Liên đoàn lao động
tỉnh:
Chỉ đạo Công đoàn các KCN tỉnh, Liên
đoàn lao động cấp huyện phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn, hỗ trợ và
giúp đỡ các bên tranh chấp trong giải quyết tranh chấp lao động tại KCN, KKT.
4. Trách nhiệm của UBND cấp huyện có
KCN, KKT:
- Phối hợp với tổ chức công đoàn, tổ
chức đại diện người sử dụng lao động hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ các bên tranh
chấp trong giải quyết tranh chấp lao động trong KCN, KKT.
- Chủ tịch UBND cấp huyện chủ trì giải
quyết tranh lao động tập thể về quyền trên địa bàn quản lý theo quy định của
pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý KKT, công đoàn cùng cấp và cơ quan liên quan
gặp gỡ người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở để nghe ý kiến
và hỗ trợ các bên tìm biện pháp giải quyết cuộc đình công không đúng trình tự,
thủ tục theo quyết định tuyên bố của Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương VII
QUẢN LÝ DU LỊCH
VÀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
Điều 26. Quản lý
du lịch
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý KKT:
Sau khi thực hiện cấp, cấp lại, sửa đổi,
bổ sung, gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong KKT đối
với doanh nghiệp du lịch nước ngoài, Ban Quản lý KKT sao gửi đến các cơ quan
liên quan để phối hợp quản lý.
2. Trách nhiệm của các cơ quan liên
quan:
Sở Du lịch và UBND cấp huyện nơi có
KKT phối hợp với Ban Quản lý KKT thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về lĩnh vực du lịch theo quy định pháp luật.
Điều 27. Hoạt động
xúc tiến thương mại
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý KKT:
Phối hợp với Sở Công thương xây dựng
và triển khai chương trình, kế hoạch xúc tiến thương mại hàng năm sau khi được
UBND tỉnh phê duyệt.
2. Trách nhiệm của Sở Công thương:
- Chủ trì tổng hợp, xây dựng chương trình,
kế hoạch xúc tiến thương mại hàng năm của tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt để tổ
chức triển khai thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
KKT, UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại
trong và ngoài nước theo Chương trình xúc tiến thương mại hàng năm đã được UBND
tỉnh phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám
sát việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại,
khuyến mại trên địa bàn KKT.
Chương VIII
PHỐI HỢP QUẢN LÝ
AN NINH TRẬT TỰ VÀ QUỐC PHÒNG AN NINH
Điều 28. Trách
nhiệm của Ban Quản lý KKT
Ban Quản lý KKT có trách nhiệm phối hợp
với cơ quan Công an, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng, UBND cấp huyện và các lực lượng
liên quan trong việc đảm bảo an ninh quốc phòng, kiểm tra công tác giữ gìn an
ninh trật tự (sau đây viết tắt là ANTT) trong KCN, KKT; đề xuất những biện
pháp, chủ trương thực hiện công tác đảm bảo quốc phòng an ninh và ANTT trong
KCN, KKT.
Điều 29. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
- Tổ chức chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ
và Công an cấp huyện phối hợp với Ban Quản lý KKT và doanh nghiệp kinh doanh hạ
tầng thực hiện công tác đảm bảo an ninh trật tự tại KCN, KKT theo quy định của
pháp luật.
- Phối hợp với Ban Quản lý KKT quản
lý hoạt động của người nước ngoài đang làm việc tại KCN, KKT; kịp thời phát hiện,
xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật của người nước ngoài tại KCN, KKT theo
quy định của pháp luật.
Điều 30. Trách
nhiệm của Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy
- Chủ trì, phối hợp các Sở, Ban,
Ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh và Bộ Công an xem xét thành lập Đội
phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ cứu nạn (sau đây viết tắt là PCCC&CHCN)
chuyên trách tại các KCN có quy mô lớn hoặc có nguy cơ cao xảy ra cháy nổ.
- Phối hợp với Ban Quản lý KKT kiểm
tra thực hiện công tác PCCC của các doanh nghiệp tại KCN, KKT.
Điều 31. Trách
nhiệm của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
KKT và các địa phương quản lý đất quốc phòng, công trình quốc phòng và các quy
hoạch về quốc phòng trong KCN, KKT theo quy định của pháp luật.
- Quản lý và chỉ đạo các cơ quan, đơn
vị thuộc quyền quản lý nhà nước về quốc phòng; chỉ đạo công tác phối hợp phòng
chống, giảm nhẹ thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trong các KCN, KKT theo quy định.
Điều 32. Trách
nhiệm của Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ và các
Đồn Biên phòng phối hợp với Ban Quản lý KKT, công an các địa phương, các doanh
nghiệp kinh doanh hạ tầng thực hiện công tác đảm bảo an ninh trật tự tại KCN,
KKT trong khu vực biên giới hoặc có một phần địa giới thuộc khu vực biên giới.
- Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát xuất,
nhập cảnh, kiểm tra, kiểm soát, giám sát đối với người, phương tiện ra vào, hoạt
động tại KKT cửa khẩu và cửa khẩu cảng biển thuộc KKT.
Điều 33. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện và cấp xã
1. UBND cấp huyện có trách nhiệm:
- Chỉ đạo các lực lượng Công an cơ sở
và UBND cấp xã phối hợp với Ban Quản lý KKT, doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng,
các doanh nghiệp tại KKT và các cơ quan chức năng thực hiện công tác đảm bảo an
ninh quốc phòng và ANTT trong KCN, KKT.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
giải quyết, xử lý và ngăn chặn kịp thời các vụ tụ tập đông người, tranh chấp
lao động, đình công trái pháp luật và các hành vi làm ảnh hưởng xấu đến ANTT,
môi trường đầu tư tại KCN, KKT ở địa phương.
2. UBND cấp xã xây dựng và củng cố lực
lượng dân phòng; chỉ đạo Công an xã thực hiện đăng ký tạm trú, tạm vắng cho
công nhân theo quy định của pháp luật; phối hợp đảm bảo ANTT tại KCN, KKT ở địa
phương.
Điều 34. Trách
nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng KCN và doanh nghiệp trong KCN, KKT
1. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh hạ tầng:
- Doanh nghiệp đầu tư và kinh doanh hạ
tầng có trách nhiệm thành lập lực lượng bảo vệ, PCCC bán chuyên trách; xây dựng
triển khai thực hiện các phương án, kế hoạch đảm bảo ANTT, PCCC; phối hợp với
các cơ quan Công an và UBND cấp xã giữ gìn ANTT trong KCN.
- Khi phát hiện các hoạt động của tội
phạm; hoặc xảy ra tình hình phức tạp về ANTT (đình công, tụ tập đông người gây
mất trật tự công cộng...), các doanh nghiệp phải kịp thời thông báo với Ban Quản lý KKT và phối hợp với các cơ quan chức năng, tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương và doanh nghiệp thực hiện tấn công, trấn áp tội
phạm hoặc vận động, thuyết phục người lao động trong doanh
nghiệp, nhân dân địa phương chấp hành các quy định của
pháp luật.
2. Trách nhiệm của các doanh nghiệp
trong KCN, KKT:
- Tổ chức lực lượng bảo vệ tài sản và
ANTT, thành lập đội PCCC bán chuyên trách trong hàng rào doanh nghiệp mình,
giáo dục người lao động chấp hành ANTT, PCCC nơi công cộng.
- Phối hợp với lực lượng bảo vệ của
doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng và lực lượng Công an bảo vệ ANTT chung trong
KCN, KKT.
- Phát hiện và thông báo kịp thời cho
doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng và lực lượng Công an những biểu hiện mất ANTT
trong và ngoài doanh nghiệp.
Chương IX
THANH, KIỂM TRA
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 35. Nguyên
tắc thanh, kiểm tra các doanh nghiệp tại KCN, KKT
1. Các cơ quan Nhà nước khi tiến hành
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp tại KCN, KKT phải theo đúng chức năng, thẩm
quyền và trình tự, thủ tục do pháp luật quy định; đảm bảo tính chính xác, khách
quan, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở hoạt động bình thường của
các doanh nghiệp trong KCN, KKT và phải thống nhất chương trình, nội dung, đối
tượng thanh tra, kiểm tra với Ban Quản lý KKT trước khi ban hành quyết định
thanh tra, kiểm tra (trừ trường hợp đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật
rõ ràng, phạm pháp quả tang) để đảm bảo nguyên tắc việc thanh tra, kiểm tra
không quá một lần/năm đối với với một doanh nghiệp theo chỉ đạo của Chính phủ tại
Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến
năm 2020.
2. Việc thanh tra, kiểm tra các doanh
nghiệp phải tuân thủ theo kế hoạch được phê duyệt và chỉ được thực hiện 01 lần/1
năm do Ban Quản lý KKT làm đầu mối; trường hợp đột xuất phải thông tin kịp thời
về Ban Quản lý KKT để phối hợp tham gia thanh, kiểm tra
theo quy định.
Điều 36. Xây dựng
chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra
1. Định kỳ hàng năm, các sở, ban,
ngành liên quan; UBND cấp huyện xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm
tra các doanh nghiệp trong KCN, KKT gửi Thanh tra tỉnh trước ngày 30/10 để rà
soát, tổng hợp. Chánh Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa Thanh
tra các sở, ngành, Thanh tra các địa phương (liên quan đến doanh nghiệp trong
KCN, KKT) với Ban Quản lý KKT để điều chỉnh chương trình, kế hoạch thanh, kiểm
tra cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao của từng đơn vị.
2. Chương trình, kế hoạch thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp phải xác định rõ yêu cầu, nội dung, phạm vi, đối tượng,
thời gian thực hiện. Trong đó xây dựng kế hoạch cụ thể từng quý, tháng tổ chức
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp nào và đề nghị các cơ quan chức năng nào phối
hợp thực hiện.
3. Trường hợp các Sở, Ban, Ngành,
UBND cấp huyện điều chỉnh hoặc thay đổi chương trình kế hoạch đã phê duyệt thì
báo cáo Thanh tra tỉnh và thông báo cho Ban Quản lý KKT và các
đơn vị có liên quan bằng văn bản để biết, phối hợp.
Điều 37. Tổ chức
thực hiện thanh tra, kiểm tra; xử lý vi phạm hành chính và chế độ báo cáo
1. Tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm
tra:
Căn cứ vào chương trình kế hoạch
thanh tra, kiểm tra hằng năm đã được Chánh Thanh tra tỉnh tổng hợp, Ban Quản lý
KKT có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể hàng quý và tổ chức điều phối thực
hiện; trên cơ sở đó, các cơ quan chức năng triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm
tra và phối hợp thực hiện.
- Trường hợp trong một năm chỉ có một
cơ quan tiến hành thanh tra, kiểm tra một doanh nghiệp thì Thủ trưởng cơ quan
có chức năng thanh tra, kiểm tra ra quyết định và chủ trì thực hiện cuộc thanh
tra, kiểm tra đó; Ban Quản lý KKT là cơ quan phối hợp.
- Trường hợp trong một năm có từ hai
cơ quan trở lên cùng tiến hành thanh tra, kiểm tra đối với một doanh nghiệp thì
Ban Quản lý KKT là đơn vị đầu mối tổ chức thanh tra, kiểm tra để tránh sự chồng
chéo.
- Việc thanh tra, kiểm tra đột xuất
chỉ được tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; theo yêu cầu giải
quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng hoặc do Thủ trưởng cơ quan có
thẩm quyền giao. Quyết định thanh tra, kiểm tra đột xuất của các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phải được gửi cho Ban Quản lý KKT biết để phối hợp, thực hiện.
2. Xử lý vi phạm:
Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc
lĩnh vực quản lý, người có thẩm quyền thi hành công vụ kiểm tra, thanh tra phải
lập biên bản vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính hoặc đề nghị xử
phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Các trường hợp vượt thẩm quyền báo
cáo đề xuất xử lý theo Luật xử lý vi phạm hành chính và các
quy định khác của pháp luật.
3. Chế độ báo cáo:
- Định kỳ hàng năm, các sở, ngành,
UBND cấp huyện báo cáo công tác thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp
trong KCN, KKT về Thanh tra tỉnh, đồng thời gửi Ban Quản
lý KKT để theo dõi, tổng hợp.
- Ban Quản lý KKT có trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo kết quả hoạt động thanh tra, kiểm tra tại KCN, KKT và kiến nghị những
biện pháp cần thiết chấn chỉnh trong hoạt động thanh tra, kiểm tra các doanh
nghiệp báo cáo Thanh tra tỉnh kiến nghị UBND tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 38. Trách
nhiệm thi hành
1. Ban Quản lý KKT, các Sở, ban,
ngành có liên quan, UBND cấp huyện có KCN, KKT, các chủ đầu tư phát triển hạ tầng
và doanh nghiệp trong KCN, KKT; các tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm
thi hành những quy định của Quy chế này.
2. Trưởng Ban Quản lý KKT có trách
nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này; định kỳ 6
tháng và hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện có KCN, KKT và các nhà đầu
tư phản ảnh kịp thời về Ban Quản lý KKT để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.