ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2016/QĐ-UBND
|
Nha
Trang, ngày 17 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Thông tư số
09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 1716/TTr-SXD ngày 10 tháng 6 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
phân cấp, ủy quyền một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười)
ngày kể từ ngày ký và thay thế: Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4
năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành quy định hướng dẫn một số
thủ tục và phân cấp, ủy quyền quản lý đối với các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; Quyết định số 39/2012/QĐ-UBND
ngày 04 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc sửa đổi, bổ
sung Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4
năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành quy định hướng dẫn một số thủ tục
và phân cấp, ủy quyền quản lý đối với các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Các nội dung không được quy định
tại Quyết định này, thực hiện theo các văn bản quy định của Chính phủ, các bộ
ngành và các văn bản hướng dẫn khác liên quan.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các sở, ban, ngành; Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và
các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND
ngày 17 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết về phân cấp, ủy quyền
một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đối với
các dự án có cấu phần xây dựng (trừ dự án duy tu, bảo trì, sửa chữa đường bộ
thuộc nguồn vốn Quỹ bảo trì đường bộ Trung ương cấp cho địa phương), bao gồm:
Thẩm định dự án đầu tư, thiết kế cơ sở; thẩm định và phê duyệt thiết kế sau thiết
kế cơ sở, dự toán xây dựng; thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các sở, ban, ngành
thuộc tỉnh Khánh Hòa; Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Khánh Hòa (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân
dân cấp huyện); Phòng Kinh tế, Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân thị
xã, thành phố; Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế và Hạ tầng
thuộc Ủy ban nhân dân huyện; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh
Khánh Hòa (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã); các tổ chức, cá nhân
liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Ngân sách nhà nước được quy định tại Khoản 14
Điều 4 Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015, là
toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng
thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
2. Vốn nhà nước là nguồn vốn được quy định tại
Khoản 44 Điều 4 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013, bao gồm:
Vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm
bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; giá
trị quyền sử dụng đất.
3. Vốn nhà nước ngoài ngân sách là nguồn vốn
theo quy định tại Khoản 2 Điều này nhưng không bao gồm vốn ngân sách nhà nước.
4. Vốn đầu tư công là nguồn vốn được quy định tại
Khoản 21 Điều 4 Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014, bao
gồm: Vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ,
vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối
ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.
5. Vốn nhà nước nhưng không phải là vốn đầu tư
công bao gồm: Vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn tín dụng do Chính
phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát
triển của doanh nghiệp nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất.
6. Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư
(sau đây gọi tắt là dự án PPP) là dự án đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng
giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực
hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công.
7. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác là dự
án đầu tư xây dựng do các nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân làm chủ đầu tư, không sử
dụng nguồn vốn thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2, 4 Điều này và không thuộc
đối tượng quy định tại Khoản 6 Điều này.
8. Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện là Phòng Kinh tế, Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố Nha Trang, Ủy ban nhân dân thành phố Cam Ranh, Ủy ban nhân dân thị
xã Ninh Hòa; Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế và Hạ tầng
thuộc Ủy ban nhân dân các huyện: Vạn Ninh, Diên Khánh, Cam Lâm, Khánh Vĩnh,
Khánh Sơn. Riêng đối với huyện Trường Sa chưa có phòng chuyên môn có chức năng
quản lý xây dựng, Ủy ban nhân dân huyện Trường Sa tổ chức thực hiện chức năng
quản lý xây dựng theo thẩm quyền.
9. Sở quản lý xây dựng chuyên ngành là Sở Giao
thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương.
10. Cơ quan chuyên môn về xây dựng là Sở Xây dựng,
Sở quản lý xây dựng chuyên ngành, Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
11. Thiết kế hai bước gồm thiết kế cơ sở và thiết
kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình phải lập dự án đầu tư xây dựng.
12. Thiết kế ba bước gồm thiết kế cơ sở, thiết kế
kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình phải lập dự
án đầu tư xây dựng, có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi công phức
tạp.
13. Công trình, hạng mục công trình chính thuộc
dự án đầu tư xây dựng được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng, là công trình, hạng mục công trình có quy mô, công năng quyết định đến
mục tiêu đầu tư của dự án.
14. Công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng
đồng là công trình được quy định theo Phụ lục II ban hành kèm Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo
trì công trình xây dựng.
15. Công trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường
được quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP, là công trình thuộc
dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có yêu cầu lập báo cáo
đánh giá tác động môi trường.
16. Công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan được
quy định tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP, là công trình có yêu cầu
phải tổ chức thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc theo quy định tại Điều 15
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.
Chương II
PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN MỘT SỐ
NỘI DUNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 4. Ủy quyền quyết định
đầu tư
Ủy quyền cho Giám đốc các sở phê duyệt hồ sơ báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đối với các dự án sử dụng nguồn vốn sửa chữa, khắc phục
bão lụt, bảo trì công sở hàng năm do cấp tỉnh quản lý khi đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư.
Điều 5. Phân cấp thẩm quyền
thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình, thẩm định thiết kế cơ sở
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
ngân sách nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối
ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư
a) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành theo quy định tại Điều 76 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP chủ trì tổ chức
thẩm định, trình phê duyệt dự án đối với các nội dung quy định tại Điều 58 của
Luật Xây dựng năm 2014 của các dự án quy mô từ nhóm B trở xuống được đầu tư
trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã quyết định đầu tư, trừ các dự án quy định tại Điểm d Khoản này,
cụ thể:
(1) Sở Xây dựng thẩm định đối với công trình dân
dụng, công trình công nghiệp nhẹ, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng,
công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình giao thông trong đô thị (trừ công
trình đường sắt đô thị, cầu vượt sông, đường quốc lộ qua đô thị);
(2) Sở Giao thông Vận tải thẩm định đối với công
trình giao thông (trừ công trình do Sở Xây dựng thẩm định theo quy định tại Tiết
(1) Điểm này);
(3) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm
định đối với công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;
(4) Sở Công thương thẩm định đối với công trình
hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công
trình công nghiệp chuyên ngành.
b) Đối với các dự án quy định tại Điểm a Khoản
này có cấu phần thiết kế công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thông: Sở
Khoa học và Công nghệ thẩm định các nội dung liên quan đến phần thiết kế công
nghệ; Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định các nội dung liên quan đến ứng dụng
công nghệ thông tin, viễn thông. Sau khi thẩm định, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở
Thông tin và Truyền thông gửi văn bản kết quả thẩm định đến cơ quan chủ trì tổ
chức thẩm định nêu tại Điểm a Khoản này để tổng hợp, thẩm định.
c) Các Sở quản lý chuyên ngành tổ chức thẩm định
báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế -
kỹ thuật thuộc nguồn vốn sửa chữa, khắc phục bão lụt, bảo trì công sở hàng năm
do cấp tỉnh quản lý và chỉ được phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây
dựng sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành theo quy định tại Tiết (1), (2), (3), (4) Điểm a Khoản này.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cho Phòng có
chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì tổ chức thẩm
định dự án, thẩm tra dự toán chi phí khảo sát đối với dự án có yêu cầu lập báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết
định đầu tư. Trường hợp dự án có cấu phần thiết kế công nghệ, ứng dụng công nghệ
thông tin, viễn thông, Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện thẩm định các nội
dung liên quan đến phần thiết kế công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin, viễn
thông; gửi văn bản kết quả thẩm định về cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định dự án
để tổng hợp, thẩm định.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu
tư công nhưng không phải là nguồn vốn theo quy định tại Khoản 1 Điều này
a) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành theo quy định tại Tiết (1), (2), (3), (4) Điểm a Khoản 1 Điều này
chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58
của Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án quy mô từ
nhóm B trở xuống được đầu tư trên địa bàn tỉnh - trừ các dự án quy định tại các
Điểm b, c, d Khoản này.
Sau khi hoàn tất thẩm định, cơ quan chủ trì thẩm
định thiết kế cơ sở gửi văn bản thẩm định cho chủ đầu tư; đồng gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư nếu dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, đồng gửi Ủy ban
nhân dân cấp huyện nếu dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư, đồng
gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nếu dự án do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu
tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan tổ chức thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có), các nội dung
khác của báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Điều 58 Luật Xây dựng năm
2014 và tổng hợp kết quả, trình phê duyệt dự án đối với dự án do Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định đầu tư.
Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cho Phòng có chức
năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan tổ chức thẩm định các nội dung khác của báo cáo nghiên cứu khả
thi theo quy định tại Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 và tổng hợp kết quả, trình
phê duyệt dự án đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư hoặc
có văn bản thông báo kết quả thẩm định gửi Ủy ban nhân dân cấp xã đối với dự án
do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định
toàn bộ dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì và nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 05
(năm) tỷ đồng do cấp tỉnh quản lý.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cho Phòng có
chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
đối với dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật do Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã quyết định đầu tư; trừ các dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì và
nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 05 (năm) tỷ đồng do cấp xã quyết định đầu tư.
Sau khi thẩm định, cơ quan chủ trì thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư, hoặc có
văn bản thông báo kết quả thẩm định gửi Ủy ban nhân dân cấp xã đối với dự án do
Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thẩm định toàn
bộ dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì và nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 5 (năm)
tỷ đồng do cấp xã quản lý. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không đủ điều kiện
thực hiện công tác thẩm định; Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Phòng
có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (theo chức năng,
nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao) tổ chức thẩm định, làm cơ sở để phê
duyệt dự án.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà
nước nhưng không phải là vốn đầu tư công
a) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành theo quy định tại Tiết (1), (2), (3), (4) Điểm a Khoản 1 Điều này
chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58
của Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án quy mô từ
nhóm B trở xuống được đầu tư trên địa bàn tỉnh - trừ các dự án quy định tại các
Điểm b Khoản này.
Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định thiết
kế công nghệ (nếu có), các nội dung khác của báo cáo nghiên cứu khả thi theo
quy định tại Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 và tổng hợp kết quả thẩm định thiết
kế cơ sở của Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để tổ chức
phê duyệt dự án.
b) Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định
toàn bộ dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì và nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 5
(năm) tỷ đồng; gửi kết quả thẩm định đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo
quy định tại Tiết (1), (2), (3), (4) Điểm a Khoản 1 Điều này để theo dõi và quản
lý.
4. Đối với dự án PPP
a) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành theo quy định tại Tiết (1), (2), (3), (4) Điểm a Khoản 1 Điều này
chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58
Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ); góp ý kiến về việc áp dụng
đơn giá, định mức, đánh giá giải pháp thiết kế về tiết kiệm chi phí xây dựng
công trình của dự án.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan thẩm định các nội dung khác của báo cáo nghiên cứu khả
thi, thiết kế công nghệ (nếu có) và tổng hợp kết quả thẩm định thiết kế cơ sở
do Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thực hiện để trình
phê duyệt dự án.
5. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
khác
a) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành theo quy định tại Tiết (1), (2), (3), (4) Điểm a Khoản 1 Điều này
chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại Khoản 2
Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án đầu tư
xây dựng công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi
trường và an toàn của cộng đồng đối với công trình từ cấp II trở xuống được xây
dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh.
b) Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định
toàn bộ nội dung dự án theo quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014, trừ
các nội dung thẩm định thiết kế cơ sở do cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện
được quy định tại Điểm a Khoản này.
6. Cơ quan chủ trì thẩm định dự án, thẩm định
thiết kế cơ sở có trách nhiệm lấy ý kiến của Sở Tài chính (đối với dự án được
quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này), Sở Tài nguyên và Môi trường, Cảnh sát
Phòng cháy và chữa cháy, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án và các cơ quan,
tổ chức khác có liên quan về các nội dung của dự án, thiết kế cơ sở; phòng chống
cháy, nổ; bảo vệ môi trường; sử dụng đất đai, tài nguyên, kết nối hạ tầng kỹ
thuật và các nội dung cần thiết khác. Trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày
làm việc (đối với dự án nhóm B), không quá 07 (bảy) ngày làm việc (đối với dự
án nhóm C), các cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến theo chức năng, nhiệm vụ của
mình phải có văn bản góp ý gửi về cơ quan chủ trì thẩm định.
7. Trình tự thẩm định dự án, thẩm định thiết kế
cơ sở thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP; trong đó,
thời gian thực hiện thẩm định cụ thể như sau:
a) Thời gian thẩm định dự án không quá 25 (hai
mươi lăm) ngày làm việc đối với dự án nhóm B, không quá 15 ngày làm việc đối với
dự án nhóm C kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở không quá
15 (mười lăm) ngày làm việc đối với dự án nhóm B, không quá 10 (mười) ngày làm
việc đối với dự án nhóm C kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Trong quá trình thẩm định, trường hợp cơ quan
chuyên môn về xây dựng yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn trực tiếp đơn vị tư vấn thẩm
tra thì thời gian thực hiện thẩm tra của chủ đầu tư và đơn vị tư vấn thẩm tra
không được vượt quá 15 (mười lăm) ngày làm việc đối với dự án nhóm B, không vượt
quá 10 (mười) ngày làm việc đối với dự án nhóm C. Thời gian chủ đầu tư và đơn vị
tư vấn thẩm tra thực hiện thẩm tra không tính vào thời gian thực hiện thẩm định
của cơ quan chuyên môn về xây dựng.
Điều 6. Phân cấp thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây
dựng
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
ngân sách nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối
ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư
a) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành theo quy định tại Tiết (1), (2), (3), (4) Điểm a Khoản 1 Điều 5
Quy định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường
hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp
thiết kế hai bước) của công trình từ cấp II trở xuống được đầu tư trên địa bàn
tỉnh, trừ các công trình quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 24 Nghị định số
59/2015/NĐ-CP.
b) Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ
thuật, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế ba bước; phê duyệt thiết kế bản vẽ
thi công, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế hai bước.
c) Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết
kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước nhưng phải
đảm bảo không trái với thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt và phù hợp theo quy
định tại Điều 11 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
d) Đối với các công trình thuộc dự án do Ủy ban
nhân dân tỉnh Khánh Hòa, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết
định đầu tư, trong quá trình thi công xây dựng nếu có yêu cầu phải điều chỉnh
thiết kế xây dựng để đảm bảo chất lượng công trình và hiệu quả của dự án thì thực
hiện như sau:
- Nếu việc điều chỉnh thiết kế xây dựng không
trái với thiết kế cơ sở được duyệt, không làm thay đổi mục tiêu, quy mô, tiến độ
thực hiện dự án, địa điểm xây dựng, diện tích đất sử dụng và không làm vượt tổng
mức đầu tư xây dựng đã được phê duyệt thì chủ đầu tư tự tổ chức điều chỉnh.
- Nếu việc điều chỉnh thiết kế xây dựng làm thay
đổi một trong các nội dung gồm thiết kế cơ sở, mục tiêu, quy mô đầu tư xây dựng,
tiến độ thực hiện dự án, địa điểm xây dựng, diện tích đất sử dụng, hoặc làm vượt
tổng mức đầu tư xây dựng đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người
quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận trước khi tổ chức điều chỉnh cụ thể như
sau:
+ Đối với công trình thuộc dự án nhóm C, chủ đầu
tư tự tổ chức điều chỉnh sau khi có ý kiến chấp thuận của người quyết định đầu
tư;
+ Đối với công trình thuộc dự án nhóm B, sau khi
có ý kiến chấp thuận của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư trình Sở Xây dựng,
Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Tiết (1), (2),
(3), (4) Điểm a Khoản 1 Điều 5 Quy định này thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng
làm cơ sở để tổ chức điều chỉnh.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà
nước ngoài ngân sách
a) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành theo quy định tại Tiết (1), (2), (3), (4) Điểm a Khoản 1 Điều 5
Quy định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường
hợp thiết kế ba bước) và thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp
thiết kế hai bước) của công trình từ cấp III trở lên được đầu tư trên địa bàn tỉnh,
trừ các công trình quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 25 Nghị định số
59/2015/NĐ-CP.
b) Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ
thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước.
c) Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi
công, dự toán xây dựng công trình (trường hợp thiết kế hai bước) sau khi có kết
quả thẩm định của Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành. Chủ
đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng
(trường hợp thiết kế ba bước) nhưng phải đảm bảo không trái với thiết kế kỹ thuật
đã được phê duyệt và phù hợp theo quy định tại Điều 11 Nghị định số
32/2015/NĐ-CP.
d) Đối với các công trình thuộc dự án do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu
tư, trong quá trình thi công xây dựng nếu có yêu cầu phải điều chỉnh thiết kế
xây dựng để đảm bảo chất lượng công trình và hiệu quả của dự án thì thực hiện
như quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này.
3. Đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP, chủ
đầu tư phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình sau khi có kết quả thẩm
định của Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.
4. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
khác
a) Sở Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành theo quy định tại Tiết (1), (2), (3), (4) Điểm a Khoản 1 Điều 5
Quy định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế
ba bước), thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế hai bước) của công
trình công cộng từ cấp III trở lên, công trình xây dựng có ảnh hưởng lớn đến cảnh
quan, môi trường và an toàn cộng đồng được xây dựng trên địa bàn hành chính của
tỉnh, trừ các công trình quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 26 Nghị định số
15/2015/NĐ-CP.
b) Doanh nghiệp, tổ chức là người quyết định đầu
tư tự tổ chức thẩm định thiết kế các công trình còn lại (trừ các công trình quy
định tại Điểm a Khoản này và các công trình quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 26
Nghị định số 15/2015/NĐ-CP), phần thiết kế công nghệ (nếu có) và dự toán xây dựng.
5. Quy trình thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng
công trình thực hiện theo Điều 30 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP; trong đó, thời
gian thực hiện thẩm định cụ thể như sau:
a) Đối với các dự án quy định tại Khoản 1, 2, 3
Điều này: Thời gian thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng (kể từ khi nhận đủ hồ
sơ hợp lệ) không quá 25 ngày làm việc đối với công trình cấp II, không quá 20
ngày làm việc đối với công trình cấp III, không quá 15 ngày làm việc đối với
công trình còn lại.
b) Đối với dự án quy định tại Khoản 4 Điều này:
Thời gian thẩm định thiết kế (kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ) không quá 15 ngày
làm việc đối với công trình cấp II, không quá 10 ngày làm việc đối với công
trình cấp III.
Điều 7. Phân cấp thẩm quyền
thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
1. Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc
cấp tỉnh quản lý: Sở Tài chính tổ chức thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
2. Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc
cấp huyện quản lý: Phòng Tài chính - Kế hoạch tổ chức thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
3. Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc
cấp xã quản lý: Thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính về quản lý
vốn đầu tư thuộc nguồn vốn đầu tư công cấp xã.
4. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt
quyết toán dự án hoàn thành nhóm C sử dụng vốn đầu tư công thuộc cấp tỉnh quản
lý.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Đối với các dự án trong Khu kinh tế Vân
Phong, thẩm quyền quyết định đầu tư, thẩm định dự án, thiết kế cơ sở, thẩm định
thiết sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng thực hiện theo Quyết định số
622/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh
tế Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa.
2. Trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công
trình gồm nhiều công trình có loại và cấp khác nhau thì cơ quan chủ trì tổ chức
thực hiện thẩm định là cơ quan có trách nhiệm thực hiện thẩm định đối với công
trình, hạng mục công trình chính của dự án đầu tư xây dựng công trình. Các cơ
quan liên quan khác có trách nhiệm phối hợp thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ
quản lý ngành, lĩnh vực trong quá trình thẩm định.
3. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các tổ chức và cá nhân thực hiện đúng Quy định này. Trong quá trình thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc nội dung không còn phù hợp theo quy định, kịp
thời phản ảnh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, điều chỉnh, sửa đổi và bổ sung theo quy định./.