ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2017/QĐ-UBND
|
Bình
Thuận, ngày 22 tháng 2 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN KHÔNG THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường
ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Thông tư số
16/2015/TT-BKHĐT ngày 18 tháng 11 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định về
biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư và báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số
22/2015/TT-BKHĐT ngày 18 tháng 12 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về
mẫu báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về trình tự giải
quyết thủ tục đầu tư đối với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân
sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận”.
Điều 2.
1. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 3 năm 2017.
2. Quyết định này thay thế
Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND ngày 17/3/2010 và Quyết định số 28/2012/QĐ-UBND
ngày 18/7/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Công thương, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục trưởng Cục Thuế
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các cơ
quan đơn vị, cá nhân có liên quan và người đại diện theo pháp luật của các
doanh nghiệp đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước trên địa bàn
tỉnh Bình Thuận chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC ĐẦU TƯ
ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN KHÔNG THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2017/QĐ-UBND ngày 22 tháng 2 năm 2017 của
UBND tỉnh Bình Thuận)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về
trình tự và trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc giải quyết
thủ tục đầu tư đối với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Các tổ chức, cá nhân khi
tiến hành đăng ký đầu tư và triển khai đầu tư dự án bằng nguồn vốn không thuộc
ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh (bao gồm dự án có vốn đầu tư trong nước và
dự án có vốn đầu tư nước ngoài) thực hiện theo quy định này và các quy định
khác của pháp luật về đầu tư hiện hành.
3. Các dự án đầu tư vào các
khu công nghiệp của tỉnh không thuộc đối tượng áp dụng tại Quy định này.
Chương
II
QUY TRÌNH THỰC
HIỆN CẤP QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
Điều 2.
Các bước để thực hiện một dự án đầu tư
Tùy thuộc tính chất, quy mô
và điều kiện của từng dự án, nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn
tỉnh Bình Thuận phải tiến hành thực hiện các thủ tục đầu tư theo trình tự sau:
1. Đăng ký đầu tư: Quyết định
chủ trương đầu tư (đối với nhà đầu tư trong nước); quyết định chủ trương đầu tư
và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với nhà đầu tư nước ngoài); điều chỉnh
quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; bảo đảm thực hiện
dự án đầu tư.
2. Chuẩn bị thực hiện đầu
tư: Bắt đầu sau khi có quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư và kết thúc khi có Giấy phép xây dựng (đối với dự án đầu tư có xây dựng),
bao gồm các phần việc theo thứ tự sau:
a) Lập,
thẩm định và thỏa thuận quy hoạch xây dựng;
b) Lập, phê duyệt, thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (trừ dự án không phải thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư);
c) Kiểm kê, thẩm định tài
nguyên rừng đối với dự án đầu tư trên đất có rừng;
d) Lập hồ sơ thuê đất, thuê
rừng hoặc giao đất, giao rừng (trừ dự án đã có quyền sử dụng đất của nhà đầu
tư);
đ) Lập, thẩm định, phê duyệt
hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng rừng;
e) Lập và phê duyệt hồ sơ về
môi trường (lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, hoặc kế hoạch bảo vệ môi
trường), phòng cháy chữa cháy;
g) Lập
thẩm định thiết kế cơ sở, phê duyệt dự án, lập thẩm định thiết kế kỹ thuật, thi
công; cấp phép xây dựng;
3. Thực hiện dự án đầu tư.
4. Nhà đầu tư được thực hiện
đồng thời, song song nhiều thủ tục hành chính quy định tại Khoản 2 Điều này nếu
đáp ứng các điều kiện sau:
a) Các thủ tục hành chính do
một cơ quan có thẩm quyền quyết định;
b) Pháp luật không quy định
một hoặc một số thủ tục phải được thực hiện sau khi hoàn thành thủ tục khác.
Điều
3. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Cấp Quyết định chủ trương
đầu tư đối với những dự án được quy định tại Điều 32 Luật Đầu tư năm 2014 và
Khoản 9 Điều 31 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ.
b) Cấp điều chỉnh Quyết định
chủ trương đầu tư đối với những dự án được quy định tại Khoản 4, Điều 40 Luật Đầu
tư năm 2014; Điều 34 và Khoản 4 Điều 62 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015
của Chính phủ.
c) Tạm dừng, ngừng hoạt động
đối với những dự án được quy định tại Điều 47 Luật Đầu tư năm 2014.
d) Chấm dứt, thu hồi dự án đối
với những dự án vi phạm Điều 48 Luật Đầu tư năm 2014.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Cấp, điều chỉnh và thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với những dự án được quy định tại Khoản 2,
Khoản 3 Điều 38 Luật Đầu tư năm 2014 và Điều 62 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
ngày 12/11/2015 của Chính phủ.
b) Xem xét giãn tiến độ đầu
tư đối với những dự án thực hiện chậm tiến độ so với Quyết định chủ trương đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp được quy định tại Điều 46 Luật Đầu tư
năm 2014.
c) Tạm dừng, ngừng hoạt động
đối với những dự án được quy định tại Điều 47 Luật Đầu tư năm 2014.
d) Chấm dứt, thu hồi dự án đối
với những dự án vi phạm Điều 48 Luật Đầu tư năm 2014.
Điều 4.
Cấp Quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án có quy mô vốn đầu tư từ 5.000 tỷ
đồng trở lên và phù hợp quy hoạch
1. Trường hợp áp dụng: Dự án
đầu tư được nêu tại Khoản 1, Điều 3 Quy định này.
2. Thành
phần, số lượng hồ sơ: Nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự án đầu tư trình nộp với
thành phần theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư và Khoản 2, Điều 31
Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
3. Nơi nộp
hồ sơ: Bộ phận “Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả” của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Thời
gian giải quyết: 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Điều 5. Cấp
Quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án có trong quy hoạch và nhiều nhà đầu
tư đăng ký tham gia
1. Một vị trí dự án (chưa phải
đất sạch) có nhiều Nhà đầu tư đăng ký đầu tư cùng lúc, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối
hợp với các sở, ngành có liên quan thẩm định hồ sơ đăng ký dự án của nhà đầu tư
dựa trên năng lực tài chính, loại hình đầu tư được tỉnh khuyến khích, trong đó
ưu tiên dự án đăng ký hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Trường hợp, vị trí dự án là
đất sạch không thuộc địa bàn và lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì thực hiện theo Điều
70 Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thành
phần, số lượng hồ sơ: Nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự án đầu tư trình nộp với
thành phần theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư và Khoản 2, Điều 30
Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
3. Nơi nộp
hồ sơ: Bộ phận “Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả” của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Thời
gian giải quyết: 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ (Rút ngắn 5 ngày
so với quy định tại Khoản 2, Điều 33 Luật Đầu tư năm 2014).
Điều 6.
Cấp Quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án nằm trong Cụm công nghiệp (chưa
có chủ đầu tư hạ tầng)
1. Thành phần, số lượng hồ
sơ: Nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự án đầu tư trình nộp với thành phần theo quy định
tại Khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư năm 2014 và Khoản 2, Điều 30 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đầu tư.
2. Nơi nộp
hồ sơ: Bộ phận “Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả” của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Thời
gian giải quyết: 26 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ (Rút ngắn 09 ngày
so với quy định tại Khoản 2, Điều 33 Luật Đầu tư năm 2014).
Điều 7.
Xem xét, giải quyết đăng ký đầu tư đối với dự án chưa có trong quy hoạch
1. Trường
hợp dự án đầu tư đăng ký đầu tư tại vị trí chưa có quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch ngành, các sở ngành thống nhất vị trí dự án thì kết quả xử lý hồ sơ là Ủy
ban nhân dân tỉnh thống nhất vị trí đầu tư làm cơ sở để các Cơ quan liên quan
xem xét điều chỉnh hoặc bổ sung quy hoạch. Sau khi quy hoạch được điều chỉnh bổ
sung, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn nhà đầu tư hoàn tất thủ tục hồ sơ dự án đầu
tư để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chủ trương đầu tư và cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có).
2. Thành phần, số lượng hồ
sơ: Nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự án đầu tư trình nộp với thành phần theo quy định
tại Khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư và Khoản 2, Điều 30 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đầu tư.
3. Nơi nộp
hồ sơ: Bộ phận “Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả” của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Sau
khi thực hiện xong Khoản 1 Điều này, trình tự giải quyết hồ sơ theo quy định tại
Điều 5 của Quy định này.
Điều 8.
Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện Quyết định
chủ trương đầu tư
1. Trường hợp áp dụng: Dự án
đầu tư của Nhà đầu tư nước ngoài; Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại
Khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư 2014.
2. Thành phần, số lượng hồ
sơ: Sử dụng đồng thời hồ sơ ở bước quyết định chủ trương đầu tư.
3. Thời
gian giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ
trương đầu tư của của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 9.
Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết
định chủ trương đầu tư
1. Trường hợp áp dụng:
a) Mục tiêu của dự án đầu tư
không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;
b) Dự án đầu tư đáp ứng điều
kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị
định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (nếu có).
2. Thành phần, số lượng hồ
sơ: Nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư
và Khoản 1 Điều 29 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của
Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
3. Nơi nộp
hồ sơ: Bộ phận “Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả” của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Thời
gian giải quyết: 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ (Rút ngắn 03 ngày
so với quy định tại Khoản 3, Điều 29 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng
11 năm 2015 của Chính phủ).
Điều
10. Cấp điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư không
thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư
1. Trường hợp thay đổi tên dự
án, địa chỉ của nhà đầu tư hoặc thay đổi tên nhà đầu tư.
a) Thành phần, số lượng hồ
sơ: Nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ đầu tư trình nộp với thành phần theo quy định tại
Khoản 1 Điều 33 Nghị định 118/2015/NĐCP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ;
b) Nơi nộp hồ sơ: Bộ phận
“Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả” của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
c) Thời gian giải quyết: 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Trường hợp áp dụng: Điều
chỉnh địa điểm thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng; mục tiêu, quy mô
dự án đầu tư; vốn đầu tư của dự án, tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn;
thời hạn hoạt động của dự án; tiến độ thực hiện dự án đầu tư; ưu đãi, hỗ trợ đầu
tư (nếu có) và các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư (nếu
có).
3. Thành phần, số lượng hồ
sơ: Nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự án đầu tư trình nộp với thành phần theo quy định
tại Khoản 2 Điều 33, Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của
Chính phủ.
4. Nơi nộp hồ sơ: Bộ phận
“Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả” của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
5. Thời gian giải quyết: 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều
11. Cấp điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc
diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Trường hợp áp dụng: Điều
chỉnh mục tiêu, địa điểm đầu tư, công nghệ chính; tăng hoặc giảm vốn đầu tư
trên 10% tổng vốn đầu tư làm thay đổi mục tiêu, quy mô và công suất của dự án đầu
tư; điều chỉnh thời hạn thực hiện của dự án đầu tư hoặc thay đổi điều kiện đối
với nhà đầu tư (nếu có).
2.
Thành phần, số lượng hồ sơ: Nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự án đầu tư trình nộp với
thành phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 33 và Khoản 1 Điều 34, Nghị định
118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ.
3. Nơi
nộp hồ sơ: Bộ phận “Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả” của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Thời
gian giải quyết: 23 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Điều
12. Cấp điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện
Quyết định chủ trương đầu tư
1. Trường hợp áp dụng: Điều
chỉnh mục tiêu, địa điểm đầu tư, công nghệ chính; tăng hoặc giảm vốn đầu tư
trên 10% tổng vốn đầu tư làm thay đổi mục tiêu, quy mô và công suất của dự án đầu
tư; điều chỉnh thời hạn thực hiện của dự án đầu tư hoặc thay đổi điều kiện đối
với nhà đầu tư (nếu có).
2.
Thành phần, số lượng hồ sơ: Nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự án đầu tư trình nộp với
thành phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 33 và Khoản 1 Điều 34, Nghị định
118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ.
3. Nơi
nộp hồ sơ: Bộ phận “Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả” của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Thời
gian giải quyết: 26 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Chương
III
TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều
13. Triển khai thực hiện đầu tư
1. Nhà đầu tư có trách nhiệm
triển khai thực hiện dự án đầu tư theo đúng nội dung quy định tại văn bản quyết
định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và quy định của pháp luật
có liên quan.
Nhà đầu tư phải triển khai
thực hiện các thủ tục đầu tư theo đúng tiến độ theo quy định của pháp luật; Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư.
2. Nhà
đầu tư phải ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án trong trường hợp được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại
Điều 15 của Quyết định này.
3. Giãn tiến độ đầu tư:
a) Nhà đầu tư khi giãn tiến
độ thực hiện dự án so với tiến độ ghi trong Quyết định chủ trương đầu tư hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư phải có văn bản gửi cho Sở Kế hoạch
và Đầu tư, UBND huyện, thị xã, thành phố nơi có dự án chậm nhất 15 ngày làm việc
trước ngày giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư;
b) Thời
gian giải quyết là 15 ngày kể từ ngày nhận được đề xuất.
4. Tạm ngừng, ngừng hoạt động
của dự án đầu tư:
a) Nhà đầu tư tạm ngừng hoạt
động của dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư,
UBND huyện, thị xã, thành phố nơi có dự án chậm nhất 15 ngày làm việc trước
ngày tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được đề xuất;
c) Ủy ban nhân dân tỉnh có
văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc tạm ngừng hoặc giãn tiến độ thực
hiện dự án trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo, đề xuất
của nhà đầu tư.
5. Trường hợp hoạt động trở
lại, nhà đầu tư có thông báo bằng văn bản cho Cơ quan cấp phép đầu tư, Sở Kế hoạch
và Đầu tư và UBND huyện, thị xã, thành phố nơi có dự án.
Điều
14. Ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư phải ký quỹ
trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, theo qui định tại Điều 27, Nghị định
118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
2. Việc ký quỹ theo quy định
tại Khoản 1 Điều này được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa Sở
Kế hoạch và Đầu tư và nhà đầu tư sau khi dự án đầu tư được quyết định chủ
trương đầu tư nhưng phải trước thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất; đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ
trương đầu tư thì thời điểm ký quỹ là thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Mức ký quỹ, giảm tiền ký
quỹ và hoàn trả tiền ký quỹ thực hiện theo quy định tại Khoản 3,6,7,8, Điều 27,
Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
4. Tiền ký quỹ được nộp vào
tài khoản của Sở Kế hoạch và Đầu tư mở tại ngân hàng thương mại tại Việt Nam
theo lựa chọn của nhà đầu tư. Nhà đầu tư chịu chi phí liên quan đến việc mở,
duy trì tài khoản ký quỹ và thực hiện các giao dịch liên quan đến tài khoản ký
quỹ.
Điều
15. Thủ tục thay đổi nhà đầu tư trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư
1. Trong quá trình triển
khai thực hiện dự án, Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự
án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không thuộc một trong các
trường hợp bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 của Luật Đầu
tư;
b) Đáp ứng điều kiện đầu tư
áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận
chuyển nhượng dự án thuộc ngành, nghề đầu tư có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu
tư nước ngoài;
c) Tuân thủ các điều kiện
theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản
trong trường hợp chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
d) Điều kiện quy định tại Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu
có).
2. Trường hợp chuyển nhượng
dự án phát sinh thu nhập, nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư thực hiện nghĩa
vụ về thuế theo quy định của pháp luật.
3. Thủ tục thay đổi nhà đầu
tư đối với dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không
thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư.
a) Thành phần, số lượng hồ
sơ: Nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự án đầu tư trình nộp với thành phần theo quy định
tại Khoản 2 Điều 37, Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của
Chính phủ;
b) Nơi
nộp hồ sơ: Bộ phận “Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả” của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
c) Thời
gian giải quyết: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
4. Thủ tục thay đổi nhà đầu
tư đối với dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư và thuộc diện quyết
định chủ trương đầu tư.
a) Thành phần, số lượng hồ
sơ: Nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự án đầu tư trình nộp với thành phần theo quy định
tại Khoản 2 và Khoản 3, Điều 37 Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm
2015 của Chính phủ;
b) Nơi
nộp hồ sơ: Bộ phận “Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả” của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
c) Thời
gian giải quyết: 28 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
5. Thủ tục thay đổi nhà đầu tư
đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư và không thuộc diện
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
a) Thành phần hồ sơ: Nhà đầu
tư chuẩn bị hồ sơ dự án đầu tư trình nộp với thành phần theo quy định tại Khoản
2 và Khoản 3, Điều 37 Nghị định 118/2015/NĐ- CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của
Chính phủ;
b) Nơi
nộp hồ sơ: Bộ phận “Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả” của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
c) Thời
gian giải quyết: 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Điều
16. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế
1. Tổ chức kinh tế được hình
thành trên cơ sở chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình tổ chức
kinh tế (sau đây gọi chung là tổ chức lại) được kế thừa và tiếp tục thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với dự án đầu tư đã thực hiện trước
khi tổ chức lại.
2. Nhà đầu tư quyết định việc
tổ chức lại và xử lý tài sản, quyền, nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư theo
quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
3. Thành phần, số lượng hồ
sơ: Sau khi hoàn thành thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều này, nhà đầu tư nộp hồ
sơ theo quy định tại Khoản 3, Điều 38 Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11
năm 2015 của Chính phủ.
4. Nơi
nộp hồ sơ: Bộ phận “Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả” của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
5. Thời
gian giải quyết: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Điều
17. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo bản án, quyết định của Tòa án, trọng
tài
1. Đối với dự án đầu tư phải
điều chỉnh theo bản án, quyết định có hiệu lực của tòa án, trọng tài thì nhà đầu
tư căn cứ bản án, quyết định đó để điều chỉnh, tiếp nhận và tiếp tục triển khai
thực hiện dự án đầu tư.
2. Thành phần, số lượng hồ
sơ: Đối với dự án đầu tư thực hiện theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu
tư hồ sơ theo quy định tại Khoản 2, Điều 39 Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2015 của Chính phủ.
3. Nơi
nộp hồ sơ: Bộ phận “Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả” của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Thời
gian giải quyết: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Điều
18. Thủ tục nộp, cấp lại và hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư
1. Trường
hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bị mất hoặc bị hỏng, nhà đầu tư nộp văn bản đề
nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế hoạch
và Đầu tư xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư.
2. Trường
hợp thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không đúng với thông tin tại
hồ sơ đăng ký đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư hiệu đính thông tin trên Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị
của nhà đầu tư.
3. Đối với dự án đầu tư được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhưng không thuộc trường hợp phải thực hiện
thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của
Quyết định này, nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện dự án đầu tư và nộp lại Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có nhu cầu).
Điều
19. Thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu
tư đối với dự án đầu tư thực hiện trước ngày Luật đầu tư có hiệu lực thi hành
(01/7/2015).
Hồ sơ, trình tự thực hiện
theo Điều 62 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Điều
20. Chấm dứt hoạt động dự án, Thu hồi Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư
1. Việc chấm dứt hoạt động của
dự án đầu tư và thu hồi Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư thực hiện theo quy định tại Điều 41 và Điều 48 Luật Đầu tư; Điều 42 Nghị định
số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi
Quyết định chủ trương đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư dự án nếu Nhà đầu tư vi phạm một trong những trường hợp sau
nhưng không giải trình được việc vi phạm do nguyên nhân khách quan:
a) Quá thời hạn 30 ngày kể từ
ngày ghi trên văn bản Quyết định chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, Nhà đầu tư không liên hệ Sở Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn
và làm thủ tục xin thuê đất, giao đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Sau 12 tháng mà nhà đầu
tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký
với cơ quan đăng ký đầu tư và không thuộc trường hợp được giãn tiến độ thực hiện
dự án đầu tư theo quy định tại Điều 46 của Luật Đầu tư;
c) Nhà đầu tư triển khai thực
hiện không đúng theo Quyết định chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư,
d) Nhà đầu tư có văn bản xin
không tiếp tục thực hiện dự án;
đ) Nhà đầu tư không thực hiện
ký quỹ để đảm bảo thực hiện dự án theo quy định của Luật đầu tư 2014.
e) Nhà đầu tư không thực hiện
nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước;
g) Nhà đầu tư vi phạm các nội
dung theo quy định của Luật Đất đai năm 2013;
h) Các trường hợp vi phạm
khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Sau khi thực hiện đầy đủ
các trình tự thủ tục Khoản 1 của Điều này, UBND tỉnh sẽ tiến hành thu hồi quyết
định giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đối với các dự án sử dụng đất do
Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Điều
21. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư
không liên lạc được với nhà đầu tư
1. Trường hợp dự án đầu tư
ngừng hoạt động và Sở Kế hoạch và Đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc
đại diện hợp pháp của nhà đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Lập biên bản về việc dự
án đầu tư ngừng hoạt động và không liên lạc được với nhà đầu tư;
b) Gửi văn bản yêu cầu nhà đầu
tư liên lạc với Sở Kế hoạch và Đầu tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt động của
dự án đầu tư đến địa chỉ mà nhà đầu tư đăng ký với Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi văn bản theo quy định tại Điểm này mà nhà đầu
tư không liên lạc, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục quy định tại Điểm c
Khoản này;
c) Gửi văn bản đề nghị hỗ trợ
liên lạc với nhà đầu tư đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhà đầu tư cư trú (đối với
nhà đầu tư trong nước là cá nhân), cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của
nước mà nhà đầu tư mang quốc tịch (đối với nhà đầu tư nước ngoài) đồng thời
đăng tải thông báo yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Sở Kế hoạch và Đầu tư để giải
quyết việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong thời hạn 90 ngày trên Cổng
thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài.
2. Sau khi thực hiện các biện
pháp quy định tại Khoản 1 Điều này và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày dự án đầu
tư ngừng hoạt động mà không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp
của nhà đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu
tư.
3. Việc quản lý tài sản của
dự án đầu tư sau khi Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động thực
hiện theo quy định của pháp luật dân sự về quản lý tài sản của người vắng mặt tại
nơi cư trú.
4. Trong phạm vi chức năng,
thẩm quyền của mình, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các nhiệm vụ
sau:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ
định người giám sát việc quản lý tài sản của dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động
theo quy định tại Điều này khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
người có quyền, lợi ích liên quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Cơ quan thuế, hải quan có
trách nhiệm thực hiện các biện pháp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế
và pháp luật có liên quan để thu hồi nợ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của
nhà đầu tư đối với nhà nước (nếu có);
c) Cơ quan quản lý nhà nước
về đất đai thực hiện thu hồi đất, xử lý tài sản gắn liền với đất trong trường hợp
dự án đầu tư thuộc diện thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Cơ quan quản lý nhà nước
về lao động đề xuất, hướng dẫn hỗ trợ người lao động bị mất việc làm và giải
quyết các chế độ liên quan theo quy định của pháp luật về lao động;
đ) Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khác thực hiện hoạt động quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư trong phạm
vi chức năng, thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
5. Mọi yêu cầu hoặc tranh chấp
giữa nhà đầu tư với cá nhân, tổ chức về các quyền, nghĩa vụ liên quan đến dự án
đầu tư quy định tại Điều này được giải quyết tại Tòa án, Trọng tài theo thỏa
thuận giữa các bên và quy định của pháp luật.
Chương
IV
TRÁCH NHIỆM,
NGHĨA VỤ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ
Điều
22. Trách nhiệm và nghĩa vụ của Nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư ký nhận quyết
định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh
và bản tóm tắt hướng dẫn trình tự, thủ tục các bước triển khai dự án, quy định
chế độ báo cáo tiến độ triển khai dự án theo biểu mẫu tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
để triển khai thực hiện các công việc tiếp theo.
2. Thực
hiện việc ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 16 Quy định
này.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày ghi trên Quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, liên hệ Sở Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn thực hiện thủ tục đất
đai, môi trường theo quy định.
4. Thực hiện việc bồi thường,
giải phóng mặt bằng để triển khai đầu tư dự án:
a) Liên hệ với Trung tâm
Phát triển quỹ đất các huyện, thành phố, thị xã nơi có đất để ký hợp đồng hỗ trợ
việc thực hiện bồi thường, giải tỏa, giải phóng mặt bằng, tái định cư của dự án
hoặc Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh để ký hợp đồng hỗ trợ việc thực hiện bồi
thường, giải tỏa, giải phóng mặt bằng, tái định cư của dự án (đối với dự án thuộc
trường hợp thu hồi đất);
b) Liên hệ với UBND huyện,
thành phố, thị xã nơi có đất để hỗ trợ công tác xét tính pháp lý, nguồn gốc đất
làm cơ sở làm việc với người sử dụng đất trong phạm vi đất dự án để thỏa thuận
theo hình thức chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất để triển
khai dự án.
5. Liên hệ Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để được hướng dẫn thiết kế tận thu, khai thác lâm sản, lập
hồ sơ sử dụng, bồi thường giá trị rừng trồng, rừng tự nhiên và các khoản thu về
rừng khác theo quy định trên trên đất có rừng trước khi thực hiện dự án (nếu dự
án có liên quan đến đất lâm nghiệp).
6. Liên hệ Cục Thuế tỉnh để
được hướng dẫn kê khai, thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo
quy định.
7. Lập Báo cáo đánh giá tác
động môi trường hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ
môi trường và các Nghị định hướng dẫn trước khi xin cấp phép xây dựng.
8. Đối với các dự án có xây
dựng công trình, Nhà đầu tư liên hệ với Sở Xây dựng để được hướng dẫn lập quy
hoạch xây dựng; thẩm định hồ sơ bản vẽ thiết kế xây dựng; cấp giấy phép xây dựng;
kiểm tra nghiệm thu, quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng theo quy
định.
9. Nhà đầu tư có trách nhiệm
lập báo cáo tiến độ triển khai dự án, báo cáo giám sát dự án đầu tư gửi cho Sở
Kế hoạch và Đầu tư đồng thời gửi cho sở chuyên ngành liên quan đến dự án, UBND
các huyện, thành phố và thị xã nơi thực hiện dự án đầu tư để theo dõi:
a) Các loại báo cáo sau:
- Báo cáo tháng về tình hình thực hiện dự án đầu
tư theo biểu mẫu số 01 đính kèm;
- Báo cáo quý về tình hình
thực hiện dự án đầu tư, Báo cáo giám sát định kỳ:
Hằng quý, 6 tháng và cả năm
(theo biểu mẫu số 02 áp dụng đối với dự án trong giai đoạn thực hiện đầu tư, biểu
mẫu số 03 áp dụng đối với dự án trong giai đoạn khai thác, vận hành);
- Báo cáo năm về tình hình
thực hiện dự án đầu tư, Báo cáo giám sát trước khi bắt đầu khai thác, vận hành
dự án (đối với các dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư)
theo biểu mẫu số 04 đính kèm.
b) Thời hạn báo cáo:
- Gửi báo cáo tháng: Thời hạn
12 ngày kể từ ngày kết thúc tháng báo cáo;
- Gửi báo cáo quý: Thực hiện trước ngày 12 của
tháng đầu quý sau quý báo cáo;
- Gửi báo cáo 6 tháng: Thực
hiện trước ngày 10 tháng 7 của năm báo cáo;
- Gửi báo cáo năm: Thực hiện
trước ngày 31 tháng 3 năm sau của năm báo cáo;
- Gửi báo cáo trước khi khởi
công dự án 15 ngày;
- Gửi báo cáo trước khi bắt
đầu khai thác, vận hành dự án 15 ngày.
c) Ngoài thực hiện báo cáo
giám sát dự án đầu tư nêu trên, hằng tháng Nhà đầu tư báo cáo Cơ quan đăng ký đầu
tư và Cơ quan thống kê trên địa bàn tỉnh về tình hình thực hiện dự án đầu tư (gồm
các nội dung: vốn đầu tư thực hiện, kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh, thông
tin về lao động, nộp ngân sách nhà nước) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư.
10. Thực hiện việc báo cáo định
kỳ theo quy định trên hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
11. Cung cấp các văn bản,
tài liệu, thông tin liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện những công việc
có liên quan khác theo quy định của pháp luật.
Chương
V
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
Điều
23. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng dự án bằng nguồn vốn
không thuộc ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật,
theo phân cấp của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
2. Các sở, ban, ngành giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng các
công trình sản xuất - kinh doanh của dự án bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách
Nhà nước theo quy định của Pháp luật, theo hướng tạo mọi điều kiện thuận lợi để
thu hút vốn của các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh đầu tư xây dựng cơ sở
sản xuất kinh doanh trong thời gian ngắn nhất, phù hợp với định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh;
3. UBND các huyện, thị xã và
thành phố thuộc tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai, môi trường,
quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật và Quy định
này.
4. Các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã và thành phố theo dõi, kiểm tra việc thực hiện đầu tư của các
dự án thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý chuyên ngành và địa phương, kiến nghị xử
lý các trường hợp không thực hiện đúng quy định; đồng thời thực hiện những công
việc có liên quan khác theo quy định của pháp luật.
Điều
24. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thực hiện theo quy định tại
Khoản 5, Điều 68 Luật Đầu tư năm 2014 và Điều 58 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
ngày 12/11/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư
Điều
25. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành văn bản quyết định chủ trương đầu tư, điều chỉnh quyết định chủ trương
đầu tư, quyết định cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; thu hồi đất đã
cho thuê; quyết định thu hồi đất khu vực dự án, quyết định phê duyệt phương án
bồi thường, giải phóng mặt bằng;
2. Sao gửi quyết định chủ
trương đầu tư, điều chỉnh, thu hồi quyết định chủ trương đầu tư đến Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành và các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã,
thành phố có liên quan đến dự án;
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết các kiến nghị tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của Nhà đầu tư trực tiếp đề
nghị hoặc sở, ngành, địa phương đề nghị;
Điều
26. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là
cơ quan đầu mối tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về quá trình đầu tư dự án theo các quy định hiện hành. Cụ thể:
a) Công khai các khu vực, dự
án thu hút đầu tư, giới thiệu vị trí đăng ký đầu tư, chính sách thu hút đầu tư
của tỉnh, hướng dẫn quy trình thủ tục chuẩn bị đầu tư, giải quyết hồ sơ đăng ký
đầu tư;
b) Tiếp
nhận và xử lý hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại Chương II Quy định này;
c) Tổng hợp ý kiến các Sở
ngành và địa phương để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cấp Quyết định chủ
trương, điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu tư, thu hồi Quyết định chủ trương
đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
d) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
các dự án thuộc đối tượng thông qua Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy
cho ý kiến trước khi tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Quyết định chủ trương đầu
tư;
đ) Tổng hợp báo cáo định kỳ
quý, năm cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện
dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
giao Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho Nhà đầu
tư kèm theo bản tóm tắt hướng dẫn trình tự, thủ tục các bước triển khai dự án,
quy định chế độ báo cáo tiến độ triển khai dự án theo biểu mẫu để nhà đầu tư thực
hiện.
3. Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp
báo cáo tình hình triển khai thực hiện đầu tư từ khâu đăng ký đầu tư đến khi dự
án đi vào hoạt động kinh doanh. Tổng hợp, đề xuất giải pháp tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc có liên quan từ khâu đăng ký đầu tư đến khi dự án đi vào
hoạt động.
4. Chủ trì rà soát kết quả
thực hiện đầu tư dự án, yêu cầu Nhà đầu tư báo cáo kết quả thực hiện dự án, phối
hợp các ngành, địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi Quyết
định chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư khi dự án vi phạm một
trong các trường hợp nêu tại Khoản 1 Điều 20 quy định này.
5. Chủ trì phối hợp với các
sở, ngành có liên quan, địa phương nơi có đất dự án xem xét giải quyết hoặc
tham mưu giải quyết các kiến nghị, vướng mắc của nhà đầu tư liên quan đến việc
triển khai thực hiện dự án.
6. Cấp, điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư theo quy định về pháp luật đầu tư.
7. Cập nhật thông tin về dự
án đầu tư vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài và phần mềm quản
lý dự án đầu tư ngoài ngân sách của tỉnh.
8. Mở tài khoản tại các Ngân
hàng thương mại chi nhánh Bình Thuận theo lựa chọn của nhà đầu tư để thực hiện
ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.
9. Thông báo và yêu cầu các
nhà đầu tư thực hiện việc ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.
10. Chủ trì phối hợp với các
sở, ngành và địa phương kiểm tra tiến độ triển khai trên cơ sở đó tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét việc hoàn trả, tịch thu số tiền ký quỹ bảo đảm thực
hiện dự án đầu tư cho nhà đầu tư.
11. Sao gửi giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đến Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Bộ quản lý ngành, các sở, ngành và địa phương có liên quan.
Điều
27. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Có ý kiến thẩm định nội
dung các dự án đầu tư thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý chuyên ngành của Sở Tài
nguyên và Môi trường gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Hướng dẫn nhà đầu tư về
thành phần hồ sơ để thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất và các vấn đề khác có liên quan đến việc sử dụng đất của dự
án; hồ sơ báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường liên
quan đến dự án đầu tư theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các Nghị định
hướng dẫn.
Hướng dẫn các Nhà đầu tư lập
hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai
đoạn vận hành của dự án theo quy định.
3. Kiểm tra việc sử dụng đất
của dự án để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi đất đã giao, đã cho thuê mà
chủ đầu tư dự án vi phạm pháp luật đất đai.
4. Cung cấp trích lục bản đồ
vị trí khu đất dự kiến đầu tư dự án theo yêu cầu của Sở Kế hoạch và Đầu tư; thẩm
tra bản vẽ vị trí ranh giới, hiện trạng sử dụng đất, nhu cầu sử dụng đất dự án,
sự phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của vị trí dự án đầu tư.
5. Công bố đầy đủ, công khai
quy hoạch, danh mục dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
6. Hướng dẫn Nhà đầu tư lập hồ sơ chứng nhận sở
hữu công trình theo quy định.
7. Theo dõi việc đăng ký thuê đất, giao đất đối
với các dự án được chấp thuận đầu tư, theo dõi tiến độ sử dụng đất của các dự
án, phối hợp rà soát đề xuất thu hồi đối với các dự án không thực hiện thủ tục
đất đai hoặc sử dụng đất không đúng mục đích và thời gian quy định.
8. Cập nhật thông tin về dự
án theo chức năng nhiệm vụ được phân công vào phần mềm quản lý dự án đầu tư
ngoài ngân sách của tỉnh.
Điều
28. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Có ý kiến thẩm định nội
dung các dự án đầu tư thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý chuyên ngành của Sở Xây
dựng gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường làm cơ sở thẩm định
nhu cầu sử dụng đất.
2. Công bố đầy đủ, công khai
quy hoạch, danh mục dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn các thủ tục
liên quan đến xây dựng theo quy định hiện hành.
4. Cập nhật thông tin về dự
án theo chức năng nhiệm vụ được phân công vào phần mềm quản lý dự án đầu tư
ngoài ngân sách của tỉnh.
Điều
29. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Có ý kiến thẩm định nội
dung các dự án đầu tư thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý chuyên ngành của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên
và Môi trường làm cơ sở thẩm định nhu cầu sử dụng đất.
2. Công bố đầy đủ, công khai
quy hoạch, danh mục dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành theo quy định
của pháp luật.
3. Hướng dẫn Nhà đầu tư thực
hiện và tiếp nhận hồ sơ kiểm kê rừng, phương án xác định giá trị rừng, phương
án trồng rừng thay thế, hồ sơ cấp phép khai thác lâm sản đối với các dự án đầu
tư có sử dụng đất rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng; Trên cơ sở đó chủ trì và
phối hợp với các ngành chức năng tổ chức thẩm tra, thẩm định để giải quyết theo
thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, thẩm tra hồ sơ giao rừng, cho thuê rừng gắn
liền với giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng,
Luật Đất đai và văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều
30. Trách nhiệm của Sở Công thương
1. Có ý kiến thẩm định nội
dung các dự án đầu tư thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý chuyên ngành của Sở
Công thương gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường làm cơ sở
thẩm định nhu cầu sử dụng đất.
2. Công bố đầy đủ, công khai
quy hoạch, danh mục dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành theo quy định
của pháp luật.
3. Hướng dẫn Nhà đầu tư thực
hiện và tiếp nhận hồ sơ về hoạt động kinh doanh mua bán hàng hóa theo quy định
của Luật Thương mại và Luật chuyên ngành khác theo quy định của pháp luật.
Điều
31. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Có ý kiến thẩm định nội
dung các dự án đầu tư thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý chuyên ngành của Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường
làm cơ sở thẩm định nhu cầu sử dụng đất.
2. Công bố đầy đủ, công khai
quy hoạch, danh mục dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành theo quy định
của pháp luật.
3. Hướng dẫn Nhà đầu tư thực
hiện và tiếp nhận hồ sơ về hoạt động liên quan đến du lịch theo quy định của Luật
Du lịch và Luật chuyên ngành khác theo quy định của pháp luật.
Điều
32. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Có ý kiến thẩm định nội
dung các dự án đầu tư thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý chuyên ngành của Sở
Khoa học và Công nghệ gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Thẩm định công nghệ sử dụng
trong dự án (đối với dự án sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của
pháp luật về chuyển giao công nghệ quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 32 Luật Đầu
tư năm 2014).
Điều
33. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh
1. Có ý kiến thẩm định nội
dung các dự án đầu tư thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý chuyên ngành của Cục
Thuế tỉnh gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Hướng dẫn Nhà đầu tư các
thủ tục có liên quan đến việc đăng ký kê khai, nộp các khoản thuế, các khoản
thu về đất theo quy định của pháp luật thuế, pháp luật về đất đai.
3. Hướng dẫn Nhà đầu tư thực
hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước trong việc chuyển nhượng dự án, chuyển
nhượng vốn, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.
4. Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất thu hồi đối với những dự án
cố ý không thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
5. Thực hiện các quy định của
pháp luật về quản lý thuế và pháp luật có liên quan để thu hồi nợ thuế và các
nghĩa vụ tài chính khác của nhà đầu tư đối với nhà nước (nếu có).
6. Cập nhật thông tin về
Doanh nghiệp, dự án theo chức năng nhiệm vụ được phân công vào phần mềm quản lý
dự án đầu tư ngoài ngân sách của tỉnh.
Điều
34. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Có ý kiến thẩm định nội dung
các dự án đầu tư thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý chuyên ngành của Sở Tài
chính.
Điều
35. Trách nhiệm của Thanh tra tỉnh
Tổ chức kiểm tra, thanh tra
các dự án đầu tư khi có chỉ đạo của UBND tỉnh. Hàng quý (cuối quý) tổng hợp gửi
UBND tỉnh, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi.
Điều
36. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Có ý kiến thẩm định nội
dung các dự án đầu tư thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý chuyên ngành của Công
an tỉnh gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Hướng dẫn Nhà đầu tư lập
hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy; tiếp nhận và tổ chức thẩm duyệt hồ sơ phòng
cháy, chữa cháy và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy, chữa cháy
theo quy định.
3. Phối hợp xác minh và cung
cấp thông tin về nhân thân, năng lực tài chính và tư cách pháp nhân của các cá
nhân người nước ngoài, Việt kiều tham gia đầu tư theo yêu cầu của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
4. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và cung cấp cho các cơ quan quản lý Nhà nước các thông tin về hoạt động vi phạm
pháp luật của Nhà đầu tư để phối hợp, đề xuất giải pháp xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều
37. Trách nhiệm của UBND huyện, thị xã, thành phố
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư
trên địa bàn.
2. Công bố đầy đủ, công khai
quy hoạch, danh mục dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
3. Sao y Quyết định chủ
trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gửi UBND phường, xã, thị trấn,
các đơn vị có liên quan nơi có dự án để theo dõi, hỗ trợ việc triển khai dự án.
4. Tham gia khảo sát thực địa
theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư; có ý kiến thẩm định nội dung các dự án
đầu tư thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của địa phương gửi về Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài nguyên và Môi trường làm cơ sở thẩm định nhu cầu sử dụng đất.
5. Chỉ đạo Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư lập và trình phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
theo quy định trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt và tổ chức thực hiện
việc bồi thường, giải phóng mặt bằng để giao hoặc cho thuê đất thực hiện dự án
đầu tư trong trường hợp dự án thuộc đối tượng được nhà nước thu hồi đất và bồi
thường, giải phóng mặt bằng.
6. Có trách nhiệm cử người
có thẩm quyền và có chức năng, chuyên môn phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư giới
thiệu, hướng dẫn và xác định địa điểm dự án.
7. Chỉ đạo UBND phường, xã,
thị trấn nơi có dự án thực hiện công tác thẩm tra, xác nhận và chứng thực về
nguồn gốc đất, tài sản trên đất theo đúng quy định tại Điều 65 và Khoản 8 Điều
74, Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 02/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
Ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
quy trình thu hồi, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và quy
trình Chủ đầu tư thỏa thuận với người sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Quá trình sử dụng đất của các hộ dân nằm trong
khu vực dự án; cung cấp thông tin đầy đủ về đất đai để nhà đầu tư thỏa thuận;
chủ trì việc tiến hành thỏa thuận giữa nhà đầu tư và người
sử dụng đất nếu có đề nghị của một hoặc các bên có liên quan.
8. Xác nhận bản đăng ký kế
hoạch bảo vệ môi trường của dự án theo thẩm quyền.
9. Chủ động làm việc với các
Chủ đầu tư để theo dõi tiến độ, tháo gỡ khó khăn vướng mắc theo thẩm quyền
trong quá trình thực hiện các thủ tục đầu tư dự án sau khi được Ủy ban nhân dân
tỉnh chấp thuận, theo dõi tiến độ đền bù giao đất, tiến độ triển khai xây dựng
dự án, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc yêu cầu
các chủ đầu tư tuân thủ các quy định về xây dựng và bảo vệ môi trường; đề xuất
thu hồi đối với các dự án chậm triển khai.
10. Hàng quý tổng hợp kết quả,
tình hình thực hiện đền bù, tình hình triển khai đầu tư dự án, kiến nghị các
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những khó khăn vướng mắc của
các dự án.
Điều
38. Trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn
1. Tham gia khảo sát thực địa
theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư; có ý kiến thẩm định nội dung các dự án
đầu tư thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
nguyên và Môi trường làm cơ sở thẩm định nhu cầu sử dụng đất.
2. Phối hợp với các Sở ngành
liên quan xác định vị trí dự án, bàn giao đất dự án tại thực địa, thông báo quy
hoạch sử dụng đất, thông báo thu hồi quyền sử dụng đất và phương án đền bù, giải
phóng mặt bằng sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Thẩm tra, xác nhận và chứng
thực về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất của các hộ dân.
4. Kiểm tra phát hiện và xử
lý các hành vi lấn chiếm đất đai, sử dụng đất dự án không đúng mục đích theo
quy định của pháp luật.
Chương
VI
CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN, BÁO CÁO; KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT, XỬ PHẠT
Điều
39. Chế độ thông tin báo cáo của sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố và
Nhà đầu tư
1. Định kỳ 06 tháng (cuối
tháng 6 và cuối tháng 12), các sở, ngành liên quan, UBND huyện, thị xã, thành
phố trực thuộc UBND tỉnh căn cứ nhiệm vụ được giao nêu tại quy định này có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tình hình xử lý, giải quyết của ngành, địa phương
liên quan đến từng khâu công việc; đồng thời đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện đầu tư dự án cho Ủy ban nhân dân tỉnh
thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư;
2. Nhà
đầu tư có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo tình hình triển khai thực
hiện dự án, tình hình hoạt động dự án (theo biểu mẫu quy định tại Khoản 8, Điều
23 của Quy định này) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở chuyên ngành có liên quan, đồng
gửi cho UBND các huyện, thành phố và thị xã nơi thực hiện dự án kể từ ngày có
quyết định chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư làm
đầu mối, hàng quý tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình tiếp nhận hồ
sơ dự án đầu tư; tình hình và tiến độ triển khai đầu tư của các dự án; tập hợp
báo cáo chuyên đề từng lĩnh vực, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc;
hướng xử lý các dự án chậm triển khai; báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban
nhân dân tỉnh; đồng thời có gửi cho các ngành liên quan, UBND huyện, thành phố
và thị xã biết để phối hợp quản lý.
Điều
40. Về khen thưởng, kỷ luật, xử phạt
1. Thủ trưởng và công chức
Nhà nước các cơ quan có liên quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nghiêm
túc các Quy định này, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Nhà đầu tư tìm hiểu vị
trí, khảo sát và triển khai đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh, phù hợp
với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Các trường hợp tiêu cực,
sách nhiễu gây khó khăn cho Nhà đầu tư làm ảnh hưởng đến tiến độ triển khai đầu
tư dự án hoặc gây thiệt hại cho Nhà đầu tư sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định.
3. Trường hợp Nhà Đầu tư vi
phạm quy định về đầu tư, sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số
50/2016/NĐ-CP ngày 01/6/2016 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
4. Tổ chức đánh giá khen thưởng
cho tập thể, cá nhân thực hiện tốt các nội dung tại Quyết định này theo quy định.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 41.
Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc các sở, ban,
ngành có liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh công khai
quy trình, thủ tục của cơ quan mình có liên quan đến dự án và hướng dẫn Nhà đầu
tư thực hiện theo đúng nội dung Quy định này.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan phổ biến, hướng dẫn
và triển khai thực hiện các nội dung của Quy định này.
Điều
42. Điều khoản khác
1. Đối với các dự án phải
xin ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Thường trực Tỉnh ủy theo quy định tại
Quyết định số 75-QĐ/TU ngày 11/12/2015 của Tỉnh ủy. Sau khi lấy ý kiến các
ngành, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; trên cơ sở
đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư và chủ đầu tư hoàn chỉnh dự án lại theo ý kiến chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ban Thường vụ
Tỉnh ủy hoặc Thường trực Tỉnh ủy. Sau khi có ý kiến chấp thuận của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy hoặc Thường trực Tỉnh ủy, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn nhà đầu tư
hoàn tất thủ tục hồ sơ dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định chủ trương đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có).
2. Các sở, ngành liên quan
và UBND cấp huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh không được quy định thêm
trình tự thủ tục nào không đúng với thẩm quyền hoặc khác với các quy định tại
Quyết định này.
3. Trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với các sở,
ngành liên quan nghiên cứu tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp./.