ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2021/QĐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 01 tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ LỰA CHỌN CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN KHU NHÀ Ở
XÃ HỘI KHÔNG SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản
ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày
17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản
lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị định số 25/2020/NĐ-CP
ngày 28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đấu
thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số
53/TTr-SXD ngày 11 tháng 01 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số
nội dung về lựa chọn chủ đầu tư dự án khu nhà ở xã hội không sử dụng vốn nhà nước
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
02 năm 2021.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, các
sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, các đơn vị liên quan
căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp (b/c);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn Đại biểu quốc hội tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: HCTC, CN.XDCB, KTTH, NNTN, LĐVP.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Quang Khải
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ LỰA CHỌN CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN KHU NHÀ Ở XÃ HỘI KHÔNG SỬ
DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2021/QĐ-UBND ngày 01 tháng
02 năm 2021 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số nội dung
về lựa chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án khu nhà ở xã hội không sử dụng vốn
nhà nước thông qua hình thức lựa chọn chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Những nội dung khác không quy định tại
Quy định này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các tổ chức, cá nhân thuộc các
thành phần kinh tế trong nước, nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước
ngoài tham gia lựa chọn làm chủ đầu tư dự án khu nhà ở xã hội không sử dụng vốn
nhà nước trên địa bàn tỉnh.
b) Các cơ quan quản lý nhà nước, các
tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý, thực hiện dự án thuộc phạm
vi điều chỉnh tại Khoản 1 Điều 1 Quy định này.
Điều 2. Quy định
viết tắt và giải thích từ ngữ
Trong văn bản này, một số từ ngữ được
giải thích và viết tắt như sau:
1. Ủy ban nhân dân viết tắt là UBND.
2. UBND các huyện, thành phố Bắc
Ninh, thị xã Từ Sơn gọi chung UBND cấp huyện.
3. Dự án khu nhà ở xã hội được gọi tắt
là dự án.
4. Nhà đầu tư được hiểu là các
tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế trong nước, nước ngoài và người
Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia lựa chọn làm chủ đầu tư dự án khu nhà ở
xã hội.
5. Chủ đầu tư dự án là nhà đầu
tư được lựa chọn trực tiếp thực hiện dự án hoặc là doanh nghiệp dự án do nhà đầu
tư được lựa chọn thành lập để thực hiện dự án sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn chủ đầu tư.
Điều 3. Nguyên
tắc chung
1. Các dự án tổ chức lựa chọn nhà đầu
tư làm chủ đầu tư phải là những dự án đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết, được
công bố công khai về quy hoạch; công khai minh bạch trong quá trình lựa chọn chủ
đầu tư theo nguyên tắc ưu tiên đối với nhà đầu tư đáp ứng các tiêu chí về kinh
nghiệm, năng lực tài chính, bảo đảm về chất lượng và tiến độ thực hiện dự án tốt
hơn.
2. Trình tự thực hiện
a) Đề xuất danh
mục dự án nhà ở xã hội cần đầu tư xây dựng.
b) Lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ
lệ 1/500 trình thẩm định, phê duyệt (đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết
tỷ lệ 1/500).
c) Lập, thẩm định, chấp thuận chủ
trương đầu tư dự án.
d) Lập, phê duyệt danh mục dự án cần
thu hồi đất, dự án có sử dụng đất lúa.
đ) Phê duyệt, công bố danh mục dự án
nhà ở xã hội để lựa chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án.
e) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư làm chủ
đầu tư thực hiện dự án.
g) Phê duyệt kết quả lựa chọn chủ đầu
tư.
Điều 4. Quy định
đối với đơn vị tổ chức lựa chọn chủ đầu tư, tổ chuyên gia đấu thầu
1. UBND tỉnh giao Sở Xây dựng tổ chức
lựa chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư thực hiện các dự án khu nhà ở xã hội trên địa
bàn tỉnh.
2. Nhiệm vụ của cơ quan tổ chức lựa
chọn chủ đầu tư:
a) Công bố thông tin về dự án nhà ở
xã hội trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư làm chủ
đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở xã hội theo quy định của pháp
luật.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan quyết định thành lập Tổ chuyên gia đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
sau khi hết thời hạn công bố công khai dự án.
d) Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt
hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu; danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
đ) Tổ chức lập, trình cấp có thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời thầu; trình thẩm định,
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
3. Kinh phí tổ chức lựa chọn chủ đầu
tư:
a) Kinh phí cho công tác lập quy hoạch
chi tiết, lập đề xuất chủ trương đầu tư được Nhà nước ứng trước cho cơ quan, đơn
vị được giao tổ chức lập quy hoạch chi tiết, đề xuất dự án, lập chủ trương đầu
tư dự án làm cơ sở lựa chọn nhà đầu tư. Nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu tư
dự án hoàn trả kinh phí nhà nước ứng trước và ngân sách nhà nước hỗ trợ (nếu
có).
b) Kinh phí cho công tác lựa chọn chủ
đầu tư lập (hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu) từ nguồn thu bán hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, do nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án hoàn trả cho bên mời
thầu và ngân sách nhà nước hỗ trợ (nếu có).
c) Giao Sở Xây dựng tổ chức thẩm định,
phê duyệt các chi phí có liên quan phục vụ cho công tác lựa chọn chủ đầu tư: lập quy hoạch chi tiết; xây dựng nội dung
công bố thông tin; lập hồ sơ yêu cầu,
hồ sơ mời thầu; tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự thầu trong quá trình lựa
chọn chủ đầu tư.
4. Tổ chuyên gia đấu thầu
a) Thành phần tổ chuyên gia đấu thầu
Căn cứ số lượng nhà đầu tư đăng ký
làm chủ đầu tư dự án, Sở Xây dựng đề xuất thành lập Tổ chuyên gia đấu thầu bao
gồm đại diện các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Cục thuế tỉnh,
UBND cấp huyện nơi có dự án đầu tư và Sở Kế hoạch và Đầu tư (trong trường hợp
chỉ định chủ đầu tư khi có một nhà đầu tư đăng ký). Đại diện Sở Xây dựng làm Tổ
trưởng Tổ chuyên gia.
b) Trách nhiệm Tổ chuyên gia đấu thầu
- Đánh giá hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự thầu
của các nhà đầu tư.
- Kiểm tra, xem xét, chấm điểm đối với
từng hồ sơ dự thầu.
- Lập báo cáo đánh giá hồ sơ đề xuất,
hồ sơ dự thầu theo đúng quy định báo cáo Sở Xây dựng để tổng hợp trình UBND tỉnh
phê duyệt kết quả lựa chọn chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội.
- Thời gian đánh giá và lập báo cáo
đánh giá hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự thầu của Tổ chuyên gia đấu thầu không vượt quá
thời gian quy định.
- Đối với trường hợp cần làm rõ, bổ
sung hồ sơ chứng minh năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, Tổ chuyên gia đấu
thầu phải báo cáo Bên mời thầu yêu cầu nhà đầu tư làm rõ, bổ sung hồ sơ chứng
minh năng lực, kinh nghiệm.
Điều 5. Quy định
về điều kiện của nhà đầu tư tham gia lựa chọn làm chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội
Nhà đầu tư tham gia lựa chọn làm chủ
đầu tư dự án nhà ở xã hội phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Các quy định tại Điều 5, Điều 6 Luật
Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 và quy định tại Điều 2 Nghị định số
25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư.
2. Quy định tại Điều 58 Luật Đất đai
số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 và quy định tại Điều 14 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai.
3. Các quy định tại Điều 10 Luật Kinh
doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014 và các quy định tại Điều 3, Điều 4
Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản.
4. Quy định tại Điều 7 Luật Đầu tư
ngày 17 tháng 6 năm 2020.
Chương II
LỰA CHỌN CHỦ ĐẦU
TƯ
Điều 6. Đề xuất
danh mục dự án nhà ở xã hội cần đầu tư xây dựng
1. Lập đề xuất danh mục dự án
Sở Xây dựng tổng hợp, lập đề xuất
danh mục dự án khu nhà ở xã hội.
a) Dự án do cơ quan nhà nước đề xuất
Căn cứ Chương trình phát triển nhà ở,
Kế hoạch phát triển nhà ở, Chương trình phát triển đô thị, Quy hoạch xây dựng
(quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 hoặc tỷ lệ 1/5000; quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/500 (nếu có)), Kế hoạch sử dụng đất được UBND tỉnh phê duyệt và tình hình thực
tế về nhu cầu nhà ở trên địa bàn, UBND cấp huyện lập đề xuất danh mục dự án khu
nhà ở xã hội trên địa bàn quản lý đối với các dự án nhà ở
xã hội tại các đồ án quy hoạch chi tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt của cấp huyện gửi Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo UBND tỉnh; Sở Xây dựng đề xuất danh mục dự án khu nhà ở
xã hội trên địa bàn tỉnh đối với các dự án nhà ở xã hội tại các đồ án quy hoạch
chi tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
b) Dự án do nhà đầu tư đề xuất
Căn cứ vào Quy hoạch xây dựng, Quy hoạch
đô thị, Chương trình phát triển nhà ở, Kế hoạch phát triển nhà ở, Chương trình
phát triển đô thị, Thông tin quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất,
nhà đầu tư có nhu cầu đầu tư thực hiện dự án khu nhà ở xã hội gửi đề xuất danh
mục dự án về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
c) Nội dung đề xuất danh mục dự án cần
thực hiện đầu tư:
- Tên dự án.
- Địa điểm, ranh giới và diện tích
khu đất.
- Mục tiêu đầu tư.
- Sơ bộ quy mô dự án; số lượng nhà ở,
tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở.
- Các điều kiện về sử dụng đất; quỹ đất
bố trí tái định cư (nếu có).
- Yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình kiến trúc khác trong phạm
vi dự án (nếu có).
- Dự kiến tiến độ thực hiện dự án.
- Hình thức kinh doanh.
- Sơ bộ về chi phí bồi thường, giải
phóng mặt bằng.
- Sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án
(không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có)).
2. Phê duyệt danh mục dự án nhà ở xã
hội cần đầu tư xây dựng
Định kỳ hàng quý, Sở Xây dựng tổng hợp,
lập đề xuất danh mục dự án trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục dự án khu nhà ở
xã hội cần đầu tư xây dựng và giao
các cơ quan nhà nước thực hiện các thủ tục theo quy định pháp luật.
3. Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch
chi tiết tỷ lệ 1/500 (đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500).
Đối với dự án do cơ quan nhà nước đề
xuất tại các khu vực chưa có quy hoạch chi tiết, Sở Xây dựng, UBND cấp huyện tổ
chức lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 trình cấp có thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch
trên địa bàn tỉnh. UBND cấp huyện tổ chức lập quy hoạch chi tiết đối với các dự
án nhà ở xã hội thuộc thẩm quyền phê
duyệt của UBND cấp huyện; Sở Xây dựng tổ chức lập quy hoạch chi tiết đối với
các dự án nhà ở xã hội thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất tại
các khu vực chưa có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, sau khi được UBND tỉnh phê
duyệt đề xuất danh mục dự án nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 2, Điều này,
Sở Xây dựng hoặc UBND cấp huyện theo trách nhiệm tại quy định phân công, phân cấp
quản lý quy hoạch trên địa bàn tỉnh tổ chức lập, thẩm định, trình phê duyệt hoặc
phê duyệt quy hoạch chi tiết. Nguồn kinh phí thực hiện do nhà đầu tư đề xuất
tài trợ hoặc do nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu tư hoàn trả hoặc từ ngân
sách nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 7. Lập, thẩm
định, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án
Căn cứ danh mục dự án cần thiết đầu
tư và quy hoạch chi tiết được phê duyệt, đơn vị đề xuất danh mục dự án lập đề
xuất chủ trương đầu tư trình Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Xây dựng, các ngành có liên quan thẩm
định và trình UBND tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền.
Nội dung, thành phần hồ sơ trình thẩm
định, phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và pháp luật có
liên quan.
Điều 8. Lập, phê
duyệt danh mục dự án cần thu hồi đất, dự án có sử dụng đất lúa
Trên cơ sở danh mục dự án cần thiết đầu
tư và quy hoạch chi tiết, chủ trương đầu tư được phê duyệt, UBND cấp huyện chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường lập danh mục dự án cần thu hồi đất,
dự án có sử dụng đất lúa trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 9. Phê duyệt,
công bố danh mục dự án nhà ở xã hội để lựa chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án
1. Phê duyệt danh mục dự án nhà ở xã
hội để lựa chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án
Căn cứ chủ trương đầu tư được phê duyệt,
danh mục dự án cần thu hồi đất Sở Xây dựng tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt công bố danh mục dự án khu nhà ở xã hội làm cơ sở lựa chọn nhà đầu tư
làm chủ đầu tư dự án.
2. Công bố thông tin dự án
Trong thời gian không quá 10 ngày làm
việc kể từ ngày được UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu
tư dự án, Sở Xây dựng cung cấp thông tin cho các cơ quan, đơn vị và thực hiện
công bố thông tin dự án khu nhà ở xã hội để lựa chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư
dự án: Cổng thông tin điện tử của tỉnh thực hiện công bố
thông tin dự án trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh;
UBND cấp huyện có dự án thực hiện công bố thông tin dự án trên Cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện; Sở Xây dựng thực hiện công bố
thông tin dự án trên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng.
3. Nội dung cơ bản công bố thông tin
a) Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/500.
b) Tên dự án.
c) Địa điểm, ranh giới và diện tích
khu đất.
d) Mục tiêu đầu tư.
đ) Quy mô dự án; số lượng nhà ở, tổng
diện tích sàn xây dựng nhà ở.
e) Các điều kiện về sử dụng đất; quỹ
đất bố trí tái định cư (nếu có).
g) Yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình kiến trúc khác trong phạm
vi dự án.
h) Tiến độ thực hiện dự án.
i) Hình thức kinh doanh.
k) Phương án sơ bộ về bồi thường, hỗ
trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có).
l) Sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án
(không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có)).
m) Nguồn vốn và phương án huy động vốn.
n) Thời gian và nơi tiếp nhận hồ sơ
đăng ký làm chủ đầu tư dự án.
o) Yêu cầu về quản lý vận hành và
khai thác dự án sau khi đầu tư xây dựng xong.
p) Yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh
nghiệm của nhà đầu tư, các điều kiện tham gia lựa chọn chủ đầu tư.
q) Các nội dung khác có liên quan
theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Lựa chọn
nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án
1. Đăng ký tham gia lựa chọn làm chủ
đầu tư dự án
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ
ngày công bố thông tin dự án trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh, nhà đầu
tư có nhu cầu gửi văn bản đăng ký làm chủ đầu tư dự án tới Sở Xây dựng hoặc UBND cấp huyện
kèm theo các tài liệu chứng minh năng lực tài chính, kinh nghiệm đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 5 Quy định này và yêu cầu theo nội dung công bố
dự án.
2. Hình thức và trình tự lựa chọn chủ
đầu tư dự án
Hết thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ
ngày công bố công khai thông tin về dự án trên Cổng thông
tin điện tử của UBND tỉnh, căn cứ số lượng nhà đầu tư đăng
ký tham dự, việc lựa chọn chủ đầu tư thực hiện dự án khu nhà ở xã hội được tiến
hành theo các hình thức như sau:
a) Chỉ định chủ đầu tư: Trong trường
hợp chỉ có một nhà đầu tư có văn bản đăng ký tham gia lựa chọn làm chủ đầu tư
đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Đấu thầu: Áp dụng đối với trường hợp
có từ 02 nhà đầu tư trở lên có văn bản đăng ký tham gia lựa chọn làm chủ đầu tư
đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Lựa chọn chủ đầu tư theo hình thức
chỉ định chủ đầu tư
Áp dụng khi chỉ có một nhà đầu tư đáp
ứng đủ các điều kiện theo quy định đăng ký tham gia lựa chọn làm chủ đầu tư. Sở Xây dựng thực hiện lựa chọn chủ đầu tư theo hình thức chỉ định
chủ đầu tư theo điểm a khoản 2 Điều 57 Luật Nhà ở.
a) Sở Xây dựng tổ chức lập, thẩm định,
phê duyệt hồ sơ yêu cầu; phát hành hồ sơ yêu cầu kèm theo các tài liệu có liên
quan để nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất.
b) Lập và nộp hồ sơ đề xuất
Nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất và nộp
trực tiếp về Sở Xây dựng theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu được phát hành.
c) Đánh giá hồ sơ đề xuất, công bố kết
quả
Sở Xây dựng giao Tổ chuyên gia xem
xét, đánh giá hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư và tổng hợp kết quả đánh giá bằng
văn bản.
Trường hợp nhà đầu tư có đủ điều kiện
để làm chủ đầu tư dự án: Sau khi có báo cáo đánh giá của Tổ chuyên gia, Sở Xây
dựng tổ chức thẩm định hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư, báo cáo và trình Chủ tịch UBND
tỉnh phê duyệt kết quả lựa chọn chủ đầu tư và chấp thuận đầu
tư.
Trường hợp nhà đầu tư không đủ điều
kiện để làm chủ đầu tư dự án thì Sở Xây dựng có văn bản thông báo để nhà đầu tư
biết rõ lý do và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo lựa chọn nhà đầu
tư khác làm chủ đầu tư dự án.
d) Thời gian trong quá trình tổ chức
chỉ định chủ đầu tư thực hiện theo quy định pháp luật về đấu thầu và các quy định
có liên quan.
4. Lựa chọn chủ đầu tư theo hình thức đấu thầu
Áp dụng khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định đăng ký tham gia lựa
chọn làm chủ đầu tư. Hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước
hoặc quốc tế tùy theo tổng chi phí thực hiện dự án chưa bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng.
- Phương thức đấu thầu: Một giai đoạn hai túi hồ sơ.
a) Sở Xây dựng tổ chức lập kế hoạch lựa
chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Chủ
tịch UBND tỉnh phê duyệt; tổ chức lập, phê duyệt hồ sơ mời thầu sau khi được Sở
Kế hoạch và Đầu tư thẩm định; phát hành hồ sơ mời thầu kèm theo các tài liệu có
liên quan theo quy định.
b) Lập và nộp hồ sơ dự thầu
Nhà đầu tư lập hồ sơ dự thầu theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu được phát hành và quy định của pháp luật về đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư.
Hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được nộp
cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
c) Đánh giá hồ sơ dự thầu
- Việc mở thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu
thực hiện theo quy định pháp luật về đấu thầu.
- Căn cứ vào báo cáo đánh giá kết quả
đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư của Tổ chuyên gia đấu thầu, Sở Xây dựng trình cơ
quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn chủ đầu tư dự án và chấp
thuận đầu tư dự án nhà ở xã hội. Trường hợp không có nhà đầu tư nào đủ điều kiện
để làm chủ đầu tư dự án thì Sở Xây dựng báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh hủy thầu và
thông báo để nhà đầu tư biết.
Căn cứ quyết định phê duyệt kết quả đấu
thầu lựa chọn chủ đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Xây dựng thực hiện công bố
công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư; đồng thời gửi văn bản
thông báo kết quả lựa chọn chủ đầu tư đến các nhà đầu tư tham dự đấu thầu lựa
chọn làm chủ đầu tư dự án.
d) Thời gian trong quá trình tổ chức
đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định có
liên quan.
5. Hồ sơ phê duyệt kết quả lựa chọn
chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội
a) Tờ trình phê duyệt kết quả lựa chọn
chủ đầu tư dự án (trong đó có nội dung chấp thuận đầu tư dự án nhà ở xã hội).
b) Hồ sơ đề xuất hoặc hồ sơ dự thầu.
c) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất của Tổ chuyên gia đấu thầu.
d) Văn bản thẩm định kết quả đánh giá
hồ sơ dự thầu lựa chọn chủ đầu tư (đối với trường hợp đấu
thầu).
đ) Các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất (nếu có).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách
nhiệm của các sở, ngành, UBND cấp huyện và chủ đầu tư
1. Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực
hiện, theo dõi việc thực hiện Quy định này.
b) Định kỳ hàng quý, lập đề xuất danh
mục dự án trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố lựa chọn chủ đầu tư trên cơ sở danh
mục dự án do UBND cấp huyện hoặc nhà đầu đề xuất, các quy hoạch chi tiết được
phê duyệt; chủ trì tổ chức công bố danh mục dự án nhà ở xã hội được UBND tỉnh
phê duyệt.
c) Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành và UBND cấp huyện liên quan tổ chức việc lựa chọn nhà đầu tư làm chủ đầu
tư thực hiện dự án khu nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
d) Thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
chi tiết 1/500 đối với các đồ án thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh theo
quy định.
đ) Tổ chức lập quy hoạch chi tiết tỷ
lệ 1/500 đối với các khu vực chưa có quy hoạch chi tiết thuộc thẩm quyền phê
duyệt của UBND tỉnh.
e) Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí tổ chức lập quy hoạch chi tiết, xây dựng nội dung
công bố thông tin, lựa chọn chủ đầu tư.
g) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường
và UBND cấp huyện triển khai các thủ tục thu hồi và giao đất theo quy định của
pháp luật về đất đai.
h) Kiểm tra việc triển khai thực hiện
dự án khu nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Định kỳ
báo cáo kết quả thực hiện và những vướng mắc cho UBND tỉnh để chỉ đạo, giải quyết.
i) Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
theo thẩm quyền và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức
công bố danh mục dự án sau khi đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
b) Chủ trì thẩm định kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
bố trí kinh phí Sở Xây dựng thực hiện lập quy hoạch chi tiết, lập đề xuất dự
án, lựa chọn chủ đầu tư các dự án nhà ở xã hội theo kế hoạch được UBND tỉnh phê
duyệt.
d) Thực hiện các hoạt động giám sát đầu
tư; giám sát hoạt động đấu thầu; giám sát nghĩa vụ của bên mời thầu và nhà đầu
tư theo quy định.
đ) Cử cán bộ tham gia Tổ chuyên gia đấu
thầu lựa chọn chủ đầu tư theo đề nghị của Sở Xây dựng.
e) Phối hợp đôn đốc, theo dõi và kiểm
tra việc triển khai thực hiện dự án khu nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh theo
đúng các quy định của pháp luật.
g) Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
theo thẩm quyền và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
3. Sở Tài chính
a) Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí cho Sở Xây dựng thực hiện lập quy hoạch
chi tiết, lập đề xuất dự án, lựa chọn chủ đầu tư các dự án theo kế hoạch được
UBND tỉnh phê duyệt.
b) Cử cán bộ tham gia Tổ chuyên gia đấu
thầu lựa chọn chủ đầu tư theo đề nghị của Sở Xây dựng.
c) Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
theo thẩm quyền và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì phối hợp với các ngành,
UBND cấp huyện tổng hợp danh mục dự án thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất
lúa, đất rừng; dự án thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng, báo cáo UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê theo quy định
pháp luật đất đai.
b) Thẩm định và trình UBND tỉnh phê
duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện; thực
hiện các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
c) Hướng dẫn UBND cấp huyện về trình
tự, thủ tục bồi thường giải phóng mặt bằng, thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự
án.
d) Cử cán bộ tham gia Tổ chuyên gia đấu
thầu lựa chọn chủ đầu tư theo đề nghị Sở Xây dựng.
đ) Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
theo thẩm quyền và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường rà soát, tổ chức phát triển quỹ đất xây dựng các khu nhà ở
xã hội; căn cứ chương trình phát triển đô thị, hồ sơ đề xuất khu vực phát triển
đô thị của từng đô thị, chương trình phát triển nhà ở, kế hoạch phát triển nhà ở
đề xuất danh mục các dự án nhà ở xã hội.
b) Tổ chức lập quy hoạch chi tiết tỷ
lệ 1/500 các dự án khu nhà ở xã hội trên địa bàn quản lý đối với các dự án thuộc
thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết của UBND cấp huyện.
c) Tổ chức thẩm định, phê duyệt nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 đối với các đồ án thuộc thẩm quyền phê duyệt
của UBND cấp huyện.
d) Đề xuất danh
mục các dự án cần thực hiện đầu tư gửi Sở Xây dựng tổng hợp (đối với các dự án
nằm trong ranh giới của quy hoạch chung xây dựng đô thị được duyệt thì phải phù
hợp với chương trình phát triển nhà ở, chương trình phát triển đô thị, hồ sơ đề
xuất khu vực phát triển đô thị của từng đô thị được duyệt).
đ) Lập đề xuất chủ trương đầu tư dự
án, danh mục dự án thu hồi đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
e) Lập phương án sơ bộ bồi thường, giải
phóng mặt bằng làm cơ sở để lập hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư các dự án.
g) Thực hiện công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng để triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn.
h) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc chủ đầu
tư dự án nhà ở xã hội thuộc địa bàn quản lý đảm bảo đúng quy hoạch, tiến độ, chất
lượng.
i) Kiểm tra, nghiệm thu và nhận bàn
giao các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình công cộng phục vụ cho người
dân ở cả trong và ngoài dự án theo quy hoạch và công trình khác (nếu có) để quản
lý theo quy định.
k) Cử cán bộ tham gia Tổ chuyên gia đấu
thầu lựa chọn chủ đầu tư theo đề nghị Sở Xây dựng.
l) Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
theo thẩm quyền và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
6. Trách nhiệm của chủ đầu tư
a) Chấp hành các quy định pháp luật về
nhà ở, đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường, kinh doanh bất động sản và các
quy định hiện hành khác có liên quan trong quá trình thực hiện dự án.
b) Thực hiện nghĩa vụ của chủ đầu tư
dự án theo quy định của pháp luật.
c) Cung cấp bảo đảm thực hiện dự án bằng
ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của Luật
Đầu tư.
d) Có trách nhiệm bố trí kinh phí để
thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bàng theo từng giai đoạn, phân kỳ
đầu tư của dự án theo phương án bồi thường đã được UBND cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư cấp huyện và các cơ quan nhà nước để thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt
bằng và lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định
của pháp luật; sử dụng đất đúng mục đích, trường hợp vi phạm Luật Đất đai thì
Nhà nước thu hồi theo quy định pháp luật
đ) Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt
dự án đầu tư xây dựng; thẩm định, phê duyệt thiết kế triển khai; thực hiện các
thủ tục về đầu tư xây dựng, tổ chức quản lý đầu tư xây dựng, chất lượng công
trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
e) Tổ chức lập, trình Sở Xây dựng thẩm
định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua và tổ chức bán, cho thuê, cho thuê
mua nhà ở đúng đối tượng, đúng quy định của pháp luật.
g) Định kỳ hàng quý báo cáo kết quả,
tiến độ thực hiện dự án về Sở Xây dựng để theo dõi trước ngày 30 của tháng cuối
quý hoặc đột xuất báo cáo tình hình triển khai dự án về Sở
Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
h) Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu và
bàn giao cho UBND cấp huyện để quản lý theo quy định các công trình hạ tầng kỹ
thuật, công trình công cộng phục vụ cho người dân ở cả trong và ngoài dự án
theo quy hoạch và công trình khác (nếu có).
i) Trường hợp nhà đầu tư được công nhận
là chủ đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng các công trình của dự án chậm tiến độ
quá 360 ngày theo tiến độ xây dựng đã cam kết trong hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự thầu
do nguyên nhân chủ quan của nhà đầu tư (Do không bố trí đủ nguồn vốn để đầu tư
xây dựng, do phá sản doanh nghiệp, do vi phạm pháp luật về đất đai và xây dựng)
thì Sở Xây dựng báo cáo UBND tỉnh thu hồi dự án đầu tư, khi đó nhà đầu tư phải
chịu toàn bộ các thiệt hại, tổn thất mà nhà đầu tư đã chi phí để triển khai thực
hiện dự án.
Điều 12. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy định này, nếu có vướng mắc khó khăn, các cơ quan, tổ chức có ý kiến bằng
văn bản gửi về Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp.