ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 04 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TÂY NINH 5 NĂM 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Thực hiện Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
10/2020/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh về
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh
5 năm 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh 5 năm 2021-2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VPCP;
- Bộ KHĐT;
- TT. Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thành viên UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các Đoàn thể tỉnh;
- VPTU và các Ban Đảng Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP; các phòng, ban, trung tâm thuộc VP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT.VP tỉnh.
(BH)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Ngọc
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025 TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01
năm 2021 của UBND tỉnh)
I. DỰ BÁO TÌNH
HÌNH
1. Tình hình thế giới và trong nước
Tình hình thế giới và khu vực sẽ còn
diễn biến phức tạp, khó lường, đặc biệt trong quan hệ giữa các nước lớn. Toàn cầu
hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục tiến triển nhưng còn gặp nhiều thách thức, nhất
là các nước nhỏ đang phát triển. Những vấn đề toàn cầu, như: bảo vệ hòa bình,
an ninh xã hội, an ninh con người, an ninh mạng, biến đổi
khí hậu, thiên tai, đặc biệt là dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, tác động
tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.
Trong nước, chất lượng tăng trưởng
kinh tế từng bước được cải thiện, cơ cấu kinh tế bước đầu chuyển dịch sang chiều
sâu, chính trị - xã hội ổn định, các địa phương tập trung cải cách thủ tục hành
chính, đầu tư hạ tầng và có nhiều chính sách thu hút đầu tư. Quan hệ đối ngoại
được củng cố và mở rộng. Tuy nhiên, các thế lực thù địch
tiếp tục thực hiện âm mưu, hoạt động “diễn biến hòa bình”, tăng cường chống phá
Đảng, Nhà nước; tình hình Biển Đông tiềm ẩn nhiều nguy cơ khó lường, dịch bệnh
làm chậm tốc độ tăng trưởng kinh tế.
2. Tình hình trong tỉnh
Việc thực hiện cơ cấu lại các ngành,
lĩnh vực sẽ phát huy tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, cơ cấu lao động dịch chuyển
mạnh hơn sang khu vực công nghiệp và dịch vụ. Các giải pháp tạo đột phá cho sự
phát triển của tỉnh sẽ đem lại hiệu quả trong giai đoạn này, sự gia tăng số lượng
và chất lượng doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn góp phần tăng trưởng kinh tế, tạo
việc làm và nâng cao đời sống của người dân.
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản, tỉnh
ta tiếp tục phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức: dịch bệnh trên người,
trên cây trồng, vật nuôi còn diễn biến phức tạp; quy mô kinh tế, năng lực cạnh
tranh của tỉnh chưa cao; nguồn lực đầu tư còn hạn chế; cải cách hành chính chưa
theo kịp sự phát triển; chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu; an ninh
trật tự tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp, nhất là an ninh biên giới.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, bền
vững dựa trên những động lực mới. Thực hiện hiệu quả các đột phá, trong đó tập
trung phát triển hạ tầng giao thông kết nối liên Vùng, gắn với hình thành hành
lang đô thị - công nghiệp. Tạo môi trường kinh doanh minh bạch, bình đẳng, hiệu
quả; khuyến khích mạnh mẽ phát triển doanh nghiệp, góp phần tăng trưởng kinh tế,
tạo việc làm, tăng thu ngân sách; cải thiện chất lượng cuộc sống và nâng cao
thu nhập của người dân. Phấn đấu đến năm 2025, tốc độ tăng trưởng kinh tế và
GRDP bình quân đầu người cao hơn so với
mức bình quân chung của cả nước. Bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, dịch
bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế
- xã hội với đảm bảo vững chắc quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội.
Tăng cường đối ngoại để giữ vững hòa bình, hợp tác và phát triển.
2. Chỉ tiêu chủ yếu
a) Về
kinh tế
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
theo giá so sánh tăng bình quân từ 7,5% trở lên;
Đến năm 2025, GRDP bình quân đầu người
từ 4.500 USD trở lên (chỉ tiêu sẽ được xem xét điều chỉnh khi cập nhật kết quả đánh giá lại quy mô nền kinh tế);
Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn đến
năm 2025: công nghiệp - xây dựng 51 - 52%; dịch vụ 32 -
33%; nông - lâm - thủy sản 14 - 15%;
Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện trên địa
bàn từ 36% trở lên so với GRDP;
Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng bình
quân 15,5% trở lên;
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
các ngành dịch vụ tăng bình quân từ 10% trở lên;
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
tăng bình quân từ 10% trở lên, phấn đấu đến năm 2025, tự cân đối chi thường xuyên;
Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân
trên 8%;
Phấn đấu tỷ lệ đô thị hóa từ 50% trở
lên.
b) Về
xã hội
Số lao động có việc làm tăng thêm
trên 16.000 lao động/năm.
Đến
năm 2025:
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo và dạy
nghề 75%;
Tỷ lệ thất nghiệp thành thị còn
1,65%, nông thôn 1,35%;
Tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 1%;
Phấn đấu đạt từ 10
bác sĩ/01 vạn dân và 30 giường bệnh/01 vạn dân;
Tỷ lệ trẻ em dưới
5 tuổi suy dinh dưỡng (thể thấp còi) dưới 19%;
Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới là
100%; trong đó, có 36 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 12 xã nông thôn mới
kiểu mẫu, phấn đấu đến năm 2025 có ít nhất 50% huyện đạt chuẩn huyện nông thôn
mới.
c) Về
môi trường
Đến
năm 2025:
Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch, nước
hợp vệ sinh đạt 100%; trong đó, số hộ sử dụng nước sạch
tăng 10% so với đầu kỳ.
Tỷ lệ che phủ rừng (đã loại trừ cây cao su) từ 16,4% trở lên;
Tỷ lệ chất thải rắn nguy hại của các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải
chất thải nguy hại được thu gom, xử lý đạt 100%.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh cơ
cấu lại kinh tế, nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh của từng ngành, lĩnh vực
1.1. Cơ cấu
lại ngành công nghiệp, tập trung phát triển mạnh công nghiệp chế biến, chế tạo
gắn với công nghệ thông minh, thân thiện với môi trường, ít phát thải, tiết kiệm
năng lượng, đất đai và lao động.
Nâng cao hiệu quả hoạt động các khu,
cụm công nghiệp hiện có; thành lập mới, mở rộng thêm một số khu, cụm công nghiệp
ở những nơi có điều kiện. Điều chỉnh quy hoạch khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, Xa
Mát với tầm nhìn mới theo hướng đột phá - quy mô lớn, tạo lợi thế cạnh tranh để
thu hút mạnh đầu tư trong và ngoài nước.
Ưu tiên thu hút các dự án đầu tư lớn
có công nghệ tiên tiến, thị trường ổn định. Đa dạng hóa thu hút đầu tư nước
ngoài, quan tâm lựa chọn nhà đầu tư uy tín, có khả năng liên kết và chuyển giao
với doanh nghiệp trong nước, nhằm khai thác một cách hiệu quả các nguồn lực tại
địa phương.
Xây dựng tiêu chí ưu tiên trong lựa
chọn phát triển công nghiệp hỗ trợ, tập trung vào các khâu
còn yếu của chuỗi giá trị hoặc công đoạn quyết định đến chất lượng, giá trị sản
phẩm của ngành.
Ưu tiên phát triển một số ngành, lĩnh
vực như: chế biến tinh chế sản phẩm nông nghiệp theo định hướng sản xuất nông
nghiệp mới, cơ khí chế tạo, chế tác, thiết bị công nghiệp, thiết bị điện, thiết
bị y tế, trang trí nội thất và lương thực, thực phẩm.
Tiếp tục khai thác tiềm năng điện mặt
trời đi đối với phát triển đồng bộ hạ tầng lưới điện; giám sát, đôn đốc việc
xây dựng kết cấu hạ tầng điện theo quy hoạch, đảm bảo đủ điện cho sản xuất và
tiêu dùng.
Song song với thu hút đầu tư, cần rà
soát và giải quyết triệt để các trường hợp chiếm dụng đất đai, đầu cơ kéo dài. Xây dựng và thực
hiện Chiến lược tiếp cận và chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
4 của Việt Nam.
1.2. Phát
triển các loại hình thương mại, dịch vụ
Nâng cao hiệu quả và đổi mới phương
thức xúc tiến thương mại, tập trung vào các hàng hóa có lợi thế xuất khẩu, các
thị trường tiềm năng. Khuyến khích doanh nghiệp tăng cường xuất khẩu các mặt
hàng, sản phẩm tinh chế. Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm trong
và ngoài nước; thông tin, quảng bá thương hiệu, sản phẩm của tỉnh thông qua hoạt
động Cổng thương mại điện tử.
Duy trì và mở rộng mạng lưới cơ sở
bán buôn, bán lẻ. Đầu tư xây dựng nâng cấp các bến bãi, quy hoạch hạ tầng kỹ
thuật các cửa khẩu; nâng cấp mở rộng một số tuyến đường đến các cửa khẩu, đường tiểu ngạch nhằm thúc đẩy giao thương,
trao đổi hàng hóa qua biên giới.
Nâng cao khả năng vận tải hàng hóa, kết
hợp vận tải đa phương thức. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kiểm soát tải
trọng phương tiện vận tải. Có cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển vận tải
hành khách bằng xe buýt. Phấn đấu đến năm 2025, mạng lưới xe buýt của tỉnh mở rộng
đến trung tâm các huyện, thị xã và một số khu vực đông dân cư trên địa bàn.
Nâng cấp hạ tầng viễn thông, phục vụ
phát triển kinh tế số, xã hội số, hướng đến chuyển đổi số toàn diện; dịch vụ viễn
thông tham gia vào mọi mặt của đời sống xã hội. Tiếp tục
xây dựng, phát triển các hệ thống nền tảng Chính quyền số gắn với xây dựng Đô
thị thông minh tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Tây Ninh phiên bản
2.0. Hoàn thành việc tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia qua Trục tích hợp, chia sẻ dữ liệu.
Cung cấp 100% các dịch vụ công trực
tuyến ở mức độ 3,4; tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ
3,4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 60%; tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài
lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
1.3. Xác
định du lịch là một trong những trọng tâm đột phá, tạo động lực thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Rà soát Quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch tỉnh Tây Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2035 để cập nhật vào quy
hoạch tỉnh theo hướng tập trung nguồn lực xây dựng các khu
vực làm động lực phát triển du lịch.
Chủ động mời gọi các nhà đầu tư có
năng lực thực hiện đầu tư các khu, điểm du lịch theo quy hoạch. Khuyến khích và
tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các dịch vụ du lịch đủ tiêu chuẩn phục vụ du khách; nhất là
các dịch vụ du lịch chất lượng cao, dịch vụ mua sắm, ăn uống gắn với sản phẩm đặc
sản của tỉnh. Thúc đẩy triển khai các dự án đầu tư Khu du
lịch núi Bà Đen đúng quy hoạch và tiến độ, đến năm 2025, Khu du lịch núi Bà Đen
đạt tiêu chuẩn khu du lịch cấp quốc gia.
Phát triển và kết nối đồng bộ các sản
phẩm du lịch ở Khu du lịch quốc gia núi Bà Đen, Tòa Thánh Cao Đài Tây Ninh, Hồ
Dầu Tiếng, Di tích quốc gia đặc biệt Căn cứ Trung ương Cục miền Nam, Vườn quốc
gia Lò Gò Xa mát trở thành điểm đến
du lịch hấp dẫn, mang đậm nét đặc trưng riêng có của địa phương. Xây dựng phát
triển thành phố Tây Ninh thành đô thị du lịch xanh, là trung tâm vui chơi, giải
trí, mua sắm quy mô, chất lượng, đáp ứng các nhu cầu của
du khách.
Xây dựng chương trình quảng bá, giới
thiệu du lịch chuyên nghiệp, hiệu quả; khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường
xúc tiến, quảng bá du lịch chung của tỉnh và riêng cho
doanh nghiệp. Hỗ trợ và tạo điều cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã xây dựng
thương hiệu, quảng bá sản phẩm và dịch vụ du lịch.
1.4. Đẩy
mạnh cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển
bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới.
Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu và giống
cây trồng, cơ cấu lại vùng sản xuất và diện tích sản xuất cây trồng, phù hợp với
điều kiện thổ nhưỡng (đất đai, nguồn nước, ...), đáp ứng nhu cầu thị trường và
phát triển vùng nguyên liệu chế biến nông sản. Phát triển các hình thức sản xuất
nông nghiệp đạt tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm, hướng tới đáp ứng yêu cầu xuất
khẩu (VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ).
Phát triển chăn nuôi theo phương thức
bán công nghiệp và công nghiệp, áp dụng tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, an toàn
sinh học, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, xây dựng nhà máy chế biến tại địa
phương nhằm nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm.
Phát triển lâm nghiệp bền vững cả về
kinh tế, xã hội và môi trường. Phát huy hiệu quả kinh tế đối với rừng sản xuất,
kết hợp phát triển rừng với phát triển
du lịch sinh thái, dịch vụ môi trường rừng ở những nơi có điều kiện.
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các
chính sách đã ban hành cho phù hợp với tình hình thực tế; Triển khai thực hiện
tốt Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 17/7/2019 của Chính phủ về giải pháp khuyến
khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững.
Thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh
vực có lợi thế như chế biến rau, quả, nhà máy giết mổ gia súc, chế biến thịt, sữa,
thủy sản, gỗ. Sắp xếp quỹ đất của các
công ty nông nghiệp, tạo quỹ đất sạch thu hút các dự án nông nghiệp công nghệ
cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ gắn với liên kết sản xuất nông dân địa
phương. Thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển hợp tác xã kiểu mới và
chuỗi giá trị nông sản.
Thực hiện đồng bộ giữa đầu tư, xây dựng
kết cấu hạ tầng thiết yếu về kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển sản
xuất, nâng cao thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của
dân cư nông thôn (nhất là vùng sâu, vùng biên giới). Lựa
chọn, triển khai, xây dựng xã nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu; thực hiện hiệu
quả Chương trình mỗi xã một sản phẩm.
Kết nối hệ thống cấp nước sinh hoạt
theo quy mô liên ấp, liên xã; nâng cao chất lượng cung cấp, phục vụ cấp nước,
đáp ứng yêu cầu của Nhân dân.
2. Nâng cao chất
lượng công tác quy hoạch theo hướng “động, mở”, linh hoạt, làm cơ sở để thu hút
đầu tư
Tập trung xây dựng Quy hoạch tỉnh thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đạt chất lượng và có tính khả thi cao, bảo
đảm tính kết nối, liên thông với quy hoạch Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Quy hoạch tỉnh được xây dựng làm cơ sở, tiền đề để các huyện,
thị xã, thành phố xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ các quy hoạch trên địa bàn.
Tập trung công tác lập mới, rà soát,
điều chỉnh quy hoạch xây dựng; sắp xếp, phân bố không gian
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh gắn với sự phát triển
hệ thống đô thị và phân bố dân cư nông thôn, kết cấu hạ tầng, đất đai, sử dụng
tài nguyên và bảo vệ môi trường trên cơ sở tích hợp đồng bộ, sử dụng hiệu quả
các nguồn lực, đạt mục tiêu tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 trên 50%. Phủ kín 100%
quy hoạch xây dựng nông thôn, hướng tới đô thị hóa các điểm dân
cư nông thôn làm tiền đề hình thành và phát triển các nông
thị trong tương lai.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả kế hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh, huyện bảo đảm tư duy, tầm nhìn, định hướng phát triển, thể
hiện tính linh hoạt về cơ cấu sử dụng đất, đưa đất đai trở thành nguồn lực quan
trọng cho phát triển kinh tế - xã hội. Tháo gỡ, giải quyết tốt những bất cập
trong công tác quy hoạch; khắc phục về cơ bản quy hoạch thiếu tính khả thi, làm
cơ sở thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
Tiếp tục triển khai các quy hoạch
chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật. Xây dựng kế hoạch rà soát, xử lý các quy hoạch
không có tính khả thi, không còn phù hợp.
3. Quản lý và sử
dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên; bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu
Nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; tiếp tục rà soát, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đã giao, cho thuê
đối với các dự án đầu tư. Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đồng bộ, sử dụng khai
thác, thống kê, theo dõi biến động đất đai toàn tỉnh trên môi trường mạng để tạo
thuận lợi trong quản lý, tránh lãng phí tài nguyên đất đai.
Tăng cường công tác bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác trên địa bàn. Quản lý chặt chẽ các hoạt động
khai thác tài nguyên; đấu tranh ngăn chặn mọi hành vi vi phạm pháp luật về đất
đai, tài nguyên, môi trường.
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng
công nghệ trong bảo vệ môi trường, thúc đẩy quá trình chuyển
đổi sang kinh tế xanh. Tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới, tiên tiến về phòng
ngừa và kiểm soát ô nhiễm.
Huy động nguồn lực để đầu tư xây dựng
các công trình thu gom và xử lý nước thải tập trung ở các
thị trấn đông dân cư, khu kinh tế và các cụm công nghiệp đang hoạt động. Thực
hiện Đề án chống ngập Thành phố Tây Ninh và Thị xã Hòa Thành. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm xả chất thải nguy hại từ công nghiệp
và y tế ra môi trường. Khắc phục tình trạng lục bình gây nghẽn dòng chảy, tăng
cường kiểm tra, giám sát các nguồn xả thải ra sông rạch, hạn chế ô nhiễm nước
sông Vàm Cỏ Đông và sông Sài Gòn.
Tăng cường công tác quản lý nguồn nước
mặt, đánh giá mức độ an toàn đập, hồ chứa nước, công trình phòng, chống thiên
tai, đảm bảo an toàn khi có thiên tai xảy ra.
4. Tiếp tục cải
cách hành chính gắn với cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư thuận lợi, minh bạch,
cạnh tranh; đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư
Đẩy mạnh cải cách hành chính mà trọng
tâm là tạo bước đột phá về xây dựng chính quyền điện tử theo hướng hiện đại và
hiệu quả. Hoàn thành mô hình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tập
trung, hiện đại tại Bộ phận Một cửa 3 cấp; nâng cấp trung tâm tích hợp dữ liệu
tỉnh theo phương thức phù hợp; xây dựng hoàn thiện Trung tâm phục vụ Hành chính
công và Trung tâm giám sát điều hành KTXH tập trung của tỉnh.
Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời
gian giải quyết hồ sơ của tổ chức, cá nhân; cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, duy trì và nâng bậc PCI lên nhóm tốt.
Cải thiện mạnh mẽ các chỉ số phản ánh
nền hành chính của tỉnh, cung cấp dịch vụ công ở mức độ 4. Đẩy mạnh phân cấp,
phân quyền gắn với xác định rõ trách nhiệm và xử lý về trách nhiệm trong hoạt động
quản lý và cải cách hành chính.
Tiếp tục thực hiện tốt hơn nhiệm vụ
Chính phủ đặt ra tại Nghị quyết số 19/NQ- CP và Nghị quyết số 35/NQ-CP về cải
thiện môi trường môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Nâng
cao hiệu quả hoạt động của các đường dây nóng tiếp nhận phản ánh của doanh nghiệp,
có sự giải đáp nhanh chóng, kỹ càng thắc mắc, kịp thời tháo gỡ những khó khăn
vướng mắc, tạo niềm tin cho doanh nghiệp. Thực hiện các nỗ lực cắt giảm chi
phí, hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, hiệu quả.
Minh bạch, công bằng trong tiếp cận
các chính sách, đặc biệt là chính sách thuế và ưu đãi về đất đai đối với doanh
nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI.
Đổi mới nội dung và cách thức tổ chức
hoạt động xúc tiến đầu tư, bảo đảm chất lượng, hiệu quả. Nâng cao vai trò của
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hiệp hội du lịch, Liên minh hợp tác xã tỉnh, Hội
doanh nhân trẻ trong hoạt động xúc tiến đầu tư.
Sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện theo hướng tinh gọn, khắc phục các chồng chéo chức
năng, nhiệm vụ khi có hướng dẫn thống nhất của Trung ương. Thực hiện hiệu quả
chính sách tinh giản biên chế. Tăng cường tính công khai, minh bạch và trách
nhiệm giải trình; thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương công vụ, gắn với kiểm tra, thanh tra việc tổ chức thực hiện
nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị và đội ngũ cán bộ, công chức. Ban hành Đề án sắp
xếp các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện theo Nghị quyết số
18-NQ/TW và các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) giai đoạn 2021 - 2025.
5. Huy động, phân
bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tập trung đầu tư phát triển hạ tầng giao
thông, đô thị
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân sách, thu ngân sách hàng năm đạt và vượt dự toán. Quản lý, kiểm
tra, giám sát nguồn thu; kiểm soát chặt chẽ chi ngân sách nhà nước.
Có cơ chế nuôi dưỡng nguồn thu ngân
sách nhà nước, trong đó chú trọng các nguồn thu mang tính bền vững như nguồn thu từ khu vực sản xuất kinh doanh. Chủ động khai thác
các khoản thu từ đất và có phương án sử dụng, đầu tư hiệu quả. Thường xuyên rà
soát các trụ sở nhà, đất công trên địa bàn, xây dựng phương án sắp xếp, sử dụng
hợp lý, hiệu quả.
Điều hành hiệu quả việc cơ cấu lại
NSNN và quản lý nợ vay theo hướng bảo đảm an toàn, bền vững, góp phần ổn định
kinh tế; tăng cường huy động, quản lý, phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài
chính trong xã hội hiệu quả, công bằng.
Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư
công thông qua việc xây dựng, thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn. Tăng cường
chấp hành pháp luật, cơ chế chính sách, nâng cao trách nhiệm kiểm tra, thanh
tra, giám sát trong đầu tư công.
Huy động nguồn lực từ các thành phần
kinh tế tham gia phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ theo hướng công khai, minh
bạch, bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư và
xã hội. Ưu tiên phát triển các công trình giao thông trọng điểm, kết nối với hệ
thống giao thông quốc gia và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, trong đó trọng
điểm là đẩy nhanh việc khởi công tuyến đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh
- Mộc Bài đồng thời với phát triển hành lang kinh tế đô thị, công
nghiệp. Hoàn thành dự án nâng cấp, mở rộng đường Đất Sét - Bến Củi, đường 782 - 784, dự án đường liên tuyến kết
nối vùng N8 - 787B - 789; đầu tư nâng cấp, đồng bộ hóa hạ tầng, ngầm hóa hệ thống điện, viễn thông một số tuyến đường trung tâm Thành phố Tây
Ninh.
Khai thác lợi thế của vận tải đường
thủy trên sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ Đông. Đầu tư hoàn thành đưa vào khai thác
sử dụng cảng cạn ICD Mộc Bài; trung tâm Logistics và cảng tổng hợp Hưng Thuận.
Đẩy mạnh phát triển đô thị giai đoạn
2021 - 2025 với mục tiêu Thành phố Tây Ninh nâng lên đô thị loại II, Thị xã Hòa
Thành, Thị xã Trảng Bàng nâng lên đô thị loại III; đô thị
Gò Dầu nâng lên đô thị loại IV, huyện Bến Cầu (thị trấn Bến Cầu và khu đô thị mới Mộc
Bài) hình thành đô thị loại IV; huyện Tân Biên (thị trấn Tân Biên) và huyện Tân
Châu (thị trấn Tân Châu) nâng lên đô thị loại IV.
Mở rộng không gian các đô thị hiện hữu,
khai thác lợi thế, tiềm năng, động lực phát triển từ các khu du lịch, khu - cụm
công nghiệp, khu đầu mối giao thông, hạ tầng kỹ thuật, cảng sông và cảng cạn
ICD. Thu hút nhà đầu tư có năng lực phát triển các khu đô thị mới, phát triển
đô thị theo hướng tăng trưởng xanh, hài hòa, bền vững.
6. Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đẩy mạnh
các hoạt động nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ
Đổi mới phương pháp và hình thức tổ
chức dạy học, sinh hoạt chuyên môn; tăng cường giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động giáo dục.
Thực hiện hiệu quả công tác hướng nghiệp, phân luồng học
sinh sau trung học cơ sở. Nâng cao nhận thức của nhà giáo, cán bộ quản lý, học
sinh, sinh viên về các mục tiêu phát triển bền vững trong lĩnh vực giáo dục,
đào tạo. Tạo lập môi trường học tập công bằng, toàn diện, không bạo lực cho tất cả học sinh. Xây dựng cơ chế riêng của tỉnh phát
triển mạnh mẽ giáo dục mầm non. Sử dụng hiệu quả nguồn đầu tư công cho giáo dục
- đào tạo; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục - đào tạo; nâng cao tính tự chủ trong
các cơ sở giáo dục. Nghiên cứu xúc tiến thành lập phân hiệu trường đại học tại
tỉnh.
Phát triển giáo dục nghề nghiệp đáp ứng
yêu cầu xây dựng thị trường lao động linh hoạt, gắn đào tạo với sử dụng lao động.
Khảo sát và xây dựng hệ thống thông tin nguồn nhân lực cho toàn tỉnh. Rà soát,
sắp xếp mạng lưới các cơ sở đào tạo nghề đảm bảo hoạt động hiệu quả, chất lượng,
phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường đào tạo,
bồi dưỡng, kiện toàn đội ngũ cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công
lập; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo cho các trường nghề đáp ứng
nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh.
Tập trung phát triển nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao ở khu vực công; đào tạo, bồi dưỡng kỹ
năng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là cán bộ tham mưu cấp
sở, huyện. Nâng cao kỹ năng quản trị, quản lý ở mọi lĩnh vực, hướng đến tăng
năng suất lao động, tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực. Khơi dậy khát vọng
vươn lên, tạo sự đồng hành giữa người dân, doanh nghiệp và chính quyền trong tư
duy đổi mới sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Tổ chức thi tuyển
chức danh lãnh đạo quản lý, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức phù hợp với đề
án vị trí việc làm và mô tả công việc. Tăng cường phân cấp phân quyền gắn với
phân công có hiệu quả trong thực thi công vụ; nâng cao vai trò, trách nhiệm cá
nhân và tính chủ động sáng tạo trong hệ thống chính trị, nhất là người đứng đầu.
Rà soát điều chỉnh, cấu trúc lại các
chương trình khoa học công nghệ, đặc biệt chú trọng công tác triển khai ứng dụng,
đáp ứng các yêu cầu của thực tiễn phát triển kinh tế - xã
hội trong giai đoạn mới. Tập trung các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công
nghệ giải quyết đồng bộ các khâu sản xuất theo chuỗi giá trị để nâng cao giá trị,
sức cạnh tranh của các sản phẩm có lợi thế ở địa phương. Nâng cao trình độ phát
triển khoa học công nghệ của tỉnh đạt mức trung bình tiên tiến so với cả nước về
các chỉ tiêu nguồn nhân lực, mức đầu tư cho nghiên cứu triển khai và xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật.
Chủ động tham mưu xây dựng cơ chế, chính
sách để huy động tối đa các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực ngoài ngân sách đầu
tư cho khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Thúc đẩy phát triển doanh nghiệp
khoa học công nghệ cũng như hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
Đẩy mạnh các hoạt động tiêu chuẩn, đo
lường, chất lượng phục vụ phát triển phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung xây
dựng và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, phát triển và khai thác tài sản trí tuệ
phục vụ phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế.
7. Phát triển văn
hóa, xã hội, thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; cải thiện và nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của Nhân dân
Tiếp tục thực hiện mục tiêu xây dựng
con người Việt Nam phát triển toàn diện về trí tuệ và thể chất, sống lành mạnh,
coi trọng văn hóa trong kinh doanh, văn hóa ứng xử; làm
cho các giá trị văn hóa tốt đẹp thấm sâu vào mọi mặt của đời sống xã hội; xây dựng
gia đình văn hóa, ấp, khu phố văn hóa, xã văn hóa nông thôn mới, phường, thị trấn
văn minh thật sự là danh hiệu thi đua thúc đẩy phong trào thi đua ở cơ sở. Xây
dựng hoàn thiện cơ sở vật chất đi đối với với nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của hệ thống thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở.
Đổi mới căn bản giáo dục thể chất,
tâm lý trong nhà trường; tuyển chọn và đào tạo tuyến năng khiếu, tuyển trẻ từ
thể thao học đường. Phát triển thể dục, thể thao toàn dân để tăng cường sức khỏe
của Nhân dân đồng thời làm cơ sở phát triển thể dục, thể thao thành tích cao. Đầu
tư có trọng điểm các môn thể thao mũi nhọn và các môn thể thao triển vọng của tỉnh,
tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong thành tích thi đấu thể thao khu vực, toàn quốc
và quốc tế.
Nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần,
tầm vóc, tuổi thọ, chất lượng cuộc sống người dân. Xây dựng hệ thống y tế công
bằng, chất lượng, hiệu quả, đảm bảo mọi người dân đều được
bảo vệ, chăm sóc sức khỏe. Triển khai đồng bộ các hoạt động phòng, chống các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, chăm
sóc dài hạn tại y tế cơ sở. Đẩy mạnh công tác hỗ trợ đào tạo và thu hút phát
triển nhân lực y tế. Đổi mới mô hình tổ chức, quản lý an
toàn thực phẩm, dược, vắc xin, sinh phẩm và trang thiết bị
y tế. Làm tốt công tác dân số, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em. Đẩy mạnh
thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, phấn đấu đến năm 2025 tỷ lệ người dân tham
gia bảo hiểm y tế đạt 90% trở lên. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa y tế theo hướng
phát triển thêm Bệnh viện Đa Khoa, Bệnh viện chuyên khoa sâu, Trung tâm chủng
ngừa chất lượng cao.
Hỗ trợ tạo việc làm cho nhóm lao động
yếu thế, nhất là lao động nghèo, lao động là người dân tộc thiểu số, lao động là người khuyết
tật. Nâng cao chất lượng của hệ thống dịch vụ việc làm,
các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, kết nối hệ thống thông tin thị trường lao động quốc gia.
Thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên lập nghiệp,
khởi sự doanh nghiệp.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời có hiệu quả
các chính sách về bảo trợ xã hội. Tập trung giảm nghèo bền vững theo chuẩn
nghèo đa chiều, đặc biệt là khu vực biên giới, đồng bào dân tộc. Bảo đảm cung cấp
tốt các dịch vụ xã hội cơ bản tối thiểu về nhà ở, giáo dục,
y tế, nước sạch, thông tin truyền thông. Tập trung triển khai thực hiện chính sách đối với người có công theo Pháp lệnh mới; tích cực giải quyết
các trường hợp tồn đọng chưa được hưởng
chính sách. Nâng cao mức sống cho gia đình chính sách, không để phát sinh hộ
nghèo thuộc đối tượng người có công. Tiếp tục thực hiện xã hội hóa công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; hỗ trợ, can thiệp kịp thời đối với trường hợp trẻ
em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt; nâng cao trách nhiệm bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng.
Bảo đảm công khai, minh bạch thông
tin và bảo đảm quyền được thông tin và cơ hội tiếp cận thông tin của Nhân dân.
Nâng cao chất lượng, bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin báo chí,
Internet, xuất bản. Tăng cường năng lực quản lý không gian mạng.
Thực hiện chính sách bình đẳng, tương
trợ giúp đỡ nhau cùng phát triển; thực hiện tốt chính sách tôn giáo, dân tộc
trên nền tảng pháp lý và truyền thống đoàn kết; quan tâm nâng cao đời sống
trong đồng bào dân tộc thiểu số, tiếp tục phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức
tốt đẹp trong cộng đồng.
8. Củng cố quốc
phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu
quả công tác cải cách tư pháp; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; chủ động,
tích cực trong công tác đối ngoại
Tiếp tục quán triệt và thực hiện
nghiêm các quy định của Đảng, Nhà nước, Chính phủ về công tác quốc phòng - quân
sự địa phương, nhất là xây dựng và hoạt động của khu vực phòng thủ vững chắc
làm điểm cho cả nước. Chuẩn bị các nội dung diễn tập KVPT, diễn tập chiến đấu
phòng thủ giai đoạn 2021 - 2024 đúng kế hoạch, thiết thực, hiệu quả. Đảm bảo an
toàn thông tin mạng và bảo vệ chính trị nội bộ; kiểm tra, giám sát các cơ quan,
đơn vị trong việc thực hiện, bảo đảm đi vào nền nếp, hiệu quả.
Chủ động dự báo, nắm tình hình chính
xác các hoạt động ở khu vực ngoại biên và nội tỉnh để xử lý kịp thời các tình
huống phát sinh. Tăng cường công tác phối hợp giữa các lực lượng chức năng
trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội
và nhiệm vụ quốc phòng; phòng, chống tập trung đông người phá rối an ninh trật
tự và bạo loạn. Không để phát sinh khiếu kiện đông người, hình thành điểm nóng.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc nhằm giải quyết kịp thời các vụ việc phát
sinh ngay từ cơ sở. Tiếp tục triển khai quyết liệt các giải pháp đảm bảo trật tự
an toàn giao thông, góp phần kéo giảm tai nạn giao thông trên cả ba mặt.
Tiếp tục tuyên truyền tạo sự đồng thuận
trong xã hội đối với các chủ trương của Đảng về cải cách tư pháp, lãnh đạo các
cơ quan tư pháp tại địa phương tôn trọng các quyền, lợi
ích chính đáng của Nhân dân, dựa vào dân để triển khai thực hiện các nhiệm vụ
được giao; tạo điều kiện để Nhân dân và các đoàn thể tham gia giám sát hoạt động
tư pháp; bảo đảm cơ sở vật chất cho hoạt động tư pháp. Tăng cường trách nhiệm
công tố trong hoạt động điều tra, gắn
công tố với hoạt động điều tra, đổi mới mạnh mẽ để nâng
cao chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa.
Nâng cao chất lượng các cuộc thanh
tra, kể cả thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng trong việc
thực hiện pháp luật về thanh tra, gắn với chất lượng kết luận thanh tra, đẩy mạnh
công tác xử lý sau thanh tra. Các kế hoạch thanh tra đúng trọng tâm, trọng điểm
sát với tình hình thực tế. Thực hiện công tác tiếp công dân thường xuyên, định
kỳ và xử lý đơn thư theo quy định, phối hợp nắm tình hình không để xảy ra khiếu
nại đông người, khắc phục tình trạng giải quyết quá hạn luật định, nội dung giải
quyết không chặt chẽ.
Kịp thời triển khai các Luật, Bộ luật
mới ban hành. Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức, cách thức PBGDPL, đảm bảo phù
hợp với nhu cầu xã hội và từng nhóm đối tượng. Chú trọng công tác theo dõi thi
hành pháp luật, tập trung vào các lĩnh vực thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận
và các quy định của pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành.
Tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm
soát quyền lực; kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; lấy
phòng ngừa làm nhiệm vụ chính trong công tác phòng chống tham nhũng, thực hành
tiết kiệm chống lãng phí; thường xuyên nghiên cứu, củng cố, điều chỉnh cơ chế,
chính sách nhằm phòng ngừa hiệu quả, ngăn chặn nguy cơ xảy ra tham nhũng.
Tập trung giải quyết vấn đề cư trú và
giấy tờ pháp lý khác cho Việt kiều di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam. Tiếp tục
khảo sát, xây dựng đề án hỗ trợ đời sống cho người di cư tự do từ Campuchia trở
về sinh sống trên địa bàn tỉnh, gắn với tăng cường công tác quản lý, tuyên truyền
vận động người dân quay trở về Campuchia sinh sống.
Tiếp tục đẩy mạnh quan hệ hợp tác
phát triển, liên kết giữa Tây Ninh với các tỉnh, thành phố trong vùng; đồng thời, duy trì, củng cố quan hệ hợp tác phát triển
về mọi mặt với các tỉnh giáp biển thuộc Campuchia và một số
địa phương của các quốc gia trong khu vực, nhằm tăng cường hợp tác, thu hút các
nguồn lực đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội. Triển
khai thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 08/8/2018 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về đẩy mạnh và nâng tầm đối
ngoại đa phương đến năm 2030. Đẩy nhanh tiến độ công tác phân giới cắm mốc.
9. Thực hiện hiệu quả các chương trình đột phá: về
phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông; về phát triển nông nghiệp
công nghệ cao; về phát triển du lịch; về phát triển nguồn nhân lực gắn với cải
cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin./.
PHỤ LỤC 1
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU KINH TẾ - XÃ HỘI
STT
|
Nhóm,
tên chỉ tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Kế
hoạch 2021-2025
|
I
|
Chỉ
tiêu về kinh tế
|
|
|
1
|
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
theo giá so sánh tăng bình quân
|
%
|
7,5%
trở lên
|
2
|
Đến năm 2025,
GRDP bình quân đầu người
|
USD
|
4.500
trở lên
|
3
|
Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn đến
năm 2025 (giá hiện hành)
|
|
|
|
- Công nghiệp - Xây dựng
|
%
|
51 -
52
|
|
- Dịch vụ (chưa tính Thuế sản phẩm,
khoảng 3 - 5%)
|
%
|
32 -
33
|
|
- Nông - lâm - thủy sản
|
%
|
14 -
15
|
4
|
Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện trên địa
bàn so với GRDP
|
%
|
36% trở lên
|
5
|
Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng
bình quân
|
%
|
15,5%
trở lên
|
6
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu các ngành dịch vụ tăng bình quân
|
%
|
10% trở lên
|
7
|
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
tăng bình quân
|
%
|
10%
trở lên
|
8
|
Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân
|
%
|
trên
8%
|
9
|
Phấn đấu tỷ lệ đô thị hóa
|
%
|
50%
trở lên
|
II
|
Chỉ
tiêu về văn hóa - xã hội
|
|
|
10
|
Số lao động có việc làm tăng thêm
hàng năm
|
Lao
động
|
trên
16000
|
|
Đến năm 2025:
|
|
|
11
|
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo và dạy
nghề
|
%
|
75
|
12
|
Tỷ lệ thất nghiệp:
|
|
|
|
- Khu vực thành thị
|
%
|
1,65
|
|
- Khu vực nông thôn
|
%
|
1,35
|
13
|
Tỷ lệ hộ nghèo
|
%
|
dưới
1%
|
14
|
Số bác sĩ, số giường bệnh bình quân
trên vạn dân
|
|
|
|
- Số bác sĩ
|
bác
sĩ
|
10
|
|
- Số giường bệnh viện
|
giường
|
30
|
15
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng (thể thấp còi)
|
%
|
Dưới
19%
|
16
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
%
|
100
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
- Xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng
cao
|
xã
|
36
xã
|
|
- Xã nông thôn mới kiểu mẫu
|
xã
|
12
xã
|
|
- Huyện đạt chuẩn nông thôn mới
|
huyện
|
Ít
nhất 50% huyện trở lên
|
III
|
Chỉ
tiêu về Môi trường
|
|
|
|
Đến năm 2025:
|
|
|
17
|
Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch, nước
hợp vệ sinh
|
%
|
100
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
- Số hộ sử dụng nước sạch tăng so với
đầu kỳ
|
%
|
10
|
18
|
Tỷ lệ che phủ rừng (đã loại trừ cây
cao su)
|
%
|
16,4%
trở lên
|
19
|
Tỷ lệ chất thải rắn nguy hại của
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng cấp sổ đăng ký chủ
nguồn thải chất thải nguy hại được thu gom, xử lý
|
%
|
100
|
PHỤ LỤC 2
CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN NGÀNH
TT
|
Nhóm,
tên chỉ tiêu
|
Đơn
vị
|
Kế
hoạch giai đoạn 2021-2025
|
I
|
Chỉ tiêu về kinh tế
|
|
|
1
|
Diện tích gieo trồng cây hàng năm
|
ha
|
373.256
|
2
|
Diện tích cây lâu năm
|
ha
|
123.837
|
3
|
Năng suất một số loại cây trồng chủ
yếu
|
|
|
|
- Lúa
|
tạ/ha
|
58
|
|
- Mía
|
tạ/ha
|
792,5
|
|
- Mì
|
tạ/ha
|
332
|
|
- Bắp
|
tạ/ha
|
63
|
|
- Đậu phộng
|
tạ/ha
|
37,5
|
4
|
Sản lượng một số loại cây trồng chủ
yếu
|
|
|
|
- Lúa
|
tấn
|
753.929
|
|
- Mía
|
tấn
|
554.740
|
|
- Mì
|
tân
|
2.058.922
|
|
- Bắp
|
tấn
|
32.422
|
|
- Đậu phộng
|
tấn
|
16.978
|
5
|
Sản lượng một số sản phẩm chăn nuôi
chủ yếu
|
|
|
|
- Thịt heo
|
tấn
|
60.000
|
|
- Thịt trâu
|
tấn
|
1.700
|
|
- Thịt bò
|
tấn
|
8.500
|
|
- Thịt gia cầm các loại
|
tấn
|
53.500
|
6
|
Diện tích nuôi trồng thủy sản
|
ha
|
1.000
|
7
|
Sản lượng thủy sản
|
tấn
|
13.910
|
8
|
Tổng vốn thu hút đầu tư trong và
ngoài nước
|
|
|
|
- Đầu tư trong nước
|
triệu
USD
|
2.100
|
|
- Đầu tư nước ngoài
|
tỷ đồng
|
34.500
|
9
|
Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới
|
doanh
nghiệp
|
2.750
|
|
- Vốn đăng ký
|
tỷ đồng
|
40.000
|
10
|
Tỷ lệ hộ sử dụng điện lưới quốc gia
|
%
|
99,81
|
II
|
Về giáo dục - đào tạo
|
|
|
11
|
Số giáo viên trên một lớp
|
|
|
|
- Bậc học Tiểu học
|
giáo
viên
|
1,5
giáo viên/lớp đối với 2 buổi/ngày và 1,2 giáo viên/lớp 1 buổi/ngày
|
|
- Bậc học THCS
|
"
|
1,9
giáo viên/lớp
|
|
- Bậc học THPT
|
"
|
2,25
giáo viên/lớp
|
12
|
Số học sinh phổ thông bình quân một
lớp học
|
|
|
|
- Bậc học Tiểu học
|
học
sinh
|
32
|
|
- Bậc học THCS
|
"
|
40
|
|
- Bậc học THPT
|
"
|
40
|
13
|
Tỷ lệ học sinh đi học phổ thông
|
|
|
|
- Bậc học Tiểu
học
|
%
|
99
|
|
- Bậc học THCS
|
"
|
99
|
|
- Bậc học THPT
|
|
80
|
14
|
Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương
trình tiểu học
|
|
|
15
|
Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương
trình tiểu học tiếp tục học lên trung học cơ sở
|
%
|
100
|
16
|
Số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn
phổ cập:
|
|
|
|
- Mẫu giáo 5
tuổi
|
xã,
ph, thị trấn
|
94/94
|
|
- Giáo dục tiểu
học
|
"
|
94/94
|
|
- Giáo dục trung học cơ sở
|
"
|
24/95
|
17
|
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS học lên
trung học phổ thông và trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp
|
|
|
|
- Học lên THPT
|
%
|
85
|
|
- Học lên trung cấp nghề
|
"
|
10
|
|
- Học lên trung cấp chuyên nghiệp
|
"
|
5
|
18
|
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học
phổ thông
|
%
|
98
|
19
|
Số trường được công nhận đạt chuẩn
quốc gia
|
trường
|
33
|
III
|
Chỉ tiêu về y tế
|
|
|
20
|
Tuổi thọ trung bình
|
tuổi
|
74,5
|
21
|
Số người đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
|
|
|
|
- Bảo hiểm xã hội
|
người
|
303.300
|
|
- Bảo hiểm y tế
|
"
|
1.136.000
|
|
- Bảo hiểm thất nghiệp
|
"
|
277.500
|
22
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
90
|
23
|
Tỷ lệ trẻ em
dưới một tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin
|
%
|
95
|
24
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn
quốc gia về y tế
|
%
|
100
|
IV
|
Chỉ tiêu về văn hóa - thể thao -
du lịch
|
|
|
25
|
Tỷ lệ người luyện tập thể dục thể
thao thường xuyên
|
%
|
36,5
|
26
|
Doanh thu du lịch
|
tỷ đồng
|
9.000
|
27
|
Doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành
|
tỷ đồng
|
130
|
28
|
Số lượt khách du lịch nội địa
|
triệu
lượt
|
18
|
V
|
Giao thông vận tải
|
|
|
29
|
Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch
vụ hỗ trợ vận tải (doanh thu các bến xe khách)
|
tỷ đồng
|
60
|
30
|
Vận tải hành khách
|
|
|
|
- Lượng hành khách vận chuyển
|
triệu
lượt
|
61,7
|
|
- Khối lượng hành khách luân chuyển
|
tỷ
HK.km
|
3,1
|
31
|
Vận tải hàng hóa
|
|
|
|
- Lượng hàng hóa vận chuyển
|
triệu
tấn
|
283,4
|
|
- Khối lượng hàng hóa luân chuyển
|
tỷ tấn.km
|
42,5
|
VI
|
Về môi trường
|
|
|
32
|
Diện tích rừng hiện có
|
ha
|
60.173
|
33
|
Diện tích rừng được bảo vệ
|
ha
|
60.173
|
VII
|
Công nghệ thông tin và truyền
thông
|
|
|
34
|
Tỷ lệ người sử dụng Internet
|
%
|
80
|
35
|
Số thuê bao truy cập Internet
|
thuê
bao
|
1.203.470
|
VIII
|
Khoa học và Công nghệ
|
|
|
36
|
Chỉ số đổi mới công nghệ, thiết bị
|
%
|
15
|