HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2019/NQ-HĐND
|
Bình Định,
ngày 13 tháng 12 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, NÂNG CẤP, SỬA CHỮA CÁC CÔNG
TRÌNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH ĐỊNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XII KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm
2017;
Căn cứ Luật thủy sản ngày 21 tháng 11 năm
2017;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21
tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Ngân sách nhà nước;
Xét Tờ trình số 136/TTr-UBND ngày 02 tháng 12
năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án đầu tư xây dựng, nâng
cấp, sửa chữa các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định; Báo cáo thẩm tra số 45/BCTT-KTNS ngày 05
tháng 12 năm 2019 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo
luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt Đề án đầu tư
xây dựng, nâng cấp, sửa chữa các công trình nông nghiệp và phát triển nông
thôn, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định (có Đề án kèm
theo).
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết
này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định Khóa XII Kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2019
và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2020./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ (báo cáo);
- VPQH, VPCP, Bộ NN&PTNT, Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- TT Tỉnh ủy (b/cáo), TT HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh, Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể chính trị;
- Sở Tư pháp, các Sở, ban, ngành liên quan;
- VP: Tỉnh ủy, ĐĐBQH, HĐND, UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- TT Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu VT, hồ sơ kỳ họp.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Tùng
|
ĐỀ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, NÂNG CẤP, SỬA CHỮA
CÁC CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2021-2025
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 50/2019/NQ-HĐND ngày 13/12/2019 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Định)
I. SỰ CẦN THIẾT
LẬP ĐỀ ÁN
1. Mở đầu
Bình Định là tỉnh thuộc khu vực
duyên hải Nam Trung bộ, nằm ở phía Đông dãy Trường Sơn, phía Bắc giáp tỉnh Quảng
Ngãi, phía Nam giáp tỉnh Phú Yên, phía Tây giáp tỉnh Gia Lai, Phía Đông giáp Biển
Đông, có 11 đơn vị hành chính (01 thành phố, 01 thị xã, 03 huyện miền núi, 02
huyện trung du, 04 huyện đồng bằng); diện tích tự nhiên 6.071,3 km2,
dân số tính đến năm 2018 là 1.534.767 người, trong đó thành thị 475.481 người
chiếm 30,98%, nông thôn 1.059.286 người chiếm 69,02% chủ yếu làm nông nghiệp. Hệ
thống thủy lợi đóng góp vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước phục vụ sản
xuất và dân sinh góp phần phát triển kinh tế và ổn định chính trị - xã hội.
Toàn tỉnh xây dựng được 165 hồ chứa
nước với tổng dung tích 589,5 triệu m3, 274 đập dâng, 258 trạm bơm, 238/657 km đê, kè (đạt 36%) và 2.061,7/4.816 km (đạt
42,8%) kênh mương các loại. Diện tích được tưới là 140.476
ha (lúa 103.873 ha, màu 34.360 ha, nuôi trồng thủy sản và muối 2.243 ha); trong
đó, diện tích được tưới chắc từ các công trình thuỷ lợi 119.109 ha, (lúa 96.969
ha, màu 21.672 ha, nuôi trồng thủy sản và muối: 468 ha). Cấp nước cho chăn nuôi: Khu chăn nuôi tập
trung (Nhơn Tân), các khu chăn nuôi trang trại, gia trại được sử dụng nguồn nước
từ các hệ thống thủy lợi; chăn nuôi hộ gia đình chủ yếu sử dụng nguồn nước dưới
đất (giếng đào, giếng khoan). Cấp nước cho nuôi trồng thủy sản: Một số vùng
nuôi trồng thủy sản tập trung đã được cấp nước ngọt phục vụ sản xuất như vùng
nuôi tôm Công Lương (Hoài Nhơn), Mỹ Chánh (Phù Mỹ), Cát Hải (Phù Cát), khu Đông
huyện Tuy Phước. Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản là 2.243 ha, trong đó được
cấp nước ngọt 468 ha.
Trong những năm gần đây thời tiết
diễn biến bất thường, thường xảy ra bão, lũ và hạn hán. Đặc biệt, trong những
năm 2009, 2013, 2016, 2017 xảy ra các cơn bão, làm xuất hiện các trận lũ lớn
tương đương với lũ lịch sử và lũ muộn năm 2018, đã làm cơ sở hạ tầng bị hư hỏng
nặng nề, phải tốn nhiều tiền của, công sức để khôi phục lại. Từ năm 2016 đến cuối năm 2018, được sự quan tâm của Nhà
nước, đã tập trung đầu tư, sửa chữa, nâng cấp nhiều công trình, hạng mục công
trình, từng bước đáp ứng được yêu cầu về bảo đảm an toàn hồ chứa, tăng diện
tích tưới, cấp nước sinh hoạt và hạ tầng thuỷ sản. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều
công trình đã đầu tư xây dựng từ trước năm 1980 đang xuống cấp, một số vùng
chưa được tưới từ các công trình thủy lợi, thường
thiếu nước vào cuối vụ Thu; người dân chưa được thụ hưởng nước sạch; các khu
neo đậu, tránh trú bão chưa đáp ứng được nhu cầu tàu thuyền trong tỉnh và khu vực
vào neo đậu. Do vậy, việc xây dựng Đề án đầu tư xây dựng,
nâng cấp, sửa chữa các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định là rất cần thiết.
2. Căn cứ pháp lý
Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13;
Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2020; Luật Xây dựng
số 50/2014/QH13; Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14; Luật Thủy sản số 18/2017/QH14;
Quyết định số 1672/QĐ-TTg ngày
30/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng
tỉnh Bình Định đến năm 2035;
Quyết định số 3487/QĐ-UBND ngày
07/10/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch Thủy lợi tỉnh Bình Định
giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 2327/QĐ-UBND ngày
30/5/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển thuỷ sản Bình Định đến năm 2020 và tầm
nhìn 2030; Quyết định số 36/2018/QĐ-UBND ngày 20/7/2018 của UBND tỉnh về việc
ban hành Quy định một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình cấp
nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh;
Văn bản số 6297/UBND-KT ngày
15/10/2018 của UBND tỉnh về việc xây dựng Đề án đầu tư xây dựng, nâng cấp sửa
chữa các công trình thủy lợi giai đoạn 2021-2025; Văn bản số 6672/UBND-KT ngày 29/10/2018
của UBND tỉnh về việc thực hiện đầu tư theo Đề án đầu tư xây dựng, nâng cấp sửa
chữa các công trình thủy lợi giai đoạn 2021-2025; Văn bản số 4413/UBND-KT ngày
29/7/2019 của UBND tỉnh Bình Định về việc kiểm tra, đề xuất đầu tư xây dựng
công trình cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
Theo Điều 50 Luật Đầu tư công ngày
18/6/2014 quy định về lập kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm về tình hình và
kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm; chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, mục tiêu ưu tiên đầu tư trong kế hoạch và khả năng cân
đối các nguồn lực đầu tư xây dựng. Mặt khác, theo quy định tại Khoản 5 Điều 17
của Luật Đầu tư công, Hội đồng nhân dân quyết định chủ trương đầu tư chương
trình đầu tư bằng toàn bộ vốn cân đối
ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để
lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương thuộc thẩm quyền
quyết định của Hội đồng nhân dân các cấp và các khoản vốn vay khác của ngân
sách địa phương để đầu tư; theo Điều 47 Luật đầu tư công ngày 13/6/2019 có hiệu
lực từ ngày 01/01/2020 quy định về lập kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng
năm, tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm;
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu ưu tiên đầu tư trong kế hoạch
và khả năng cân đối các nguồn lực đầu tư xây dựng.
II. NỘI DUNG ĐỀ
ÁN:
1. Hiện trạng hạ tầng nông nghiệp
1.1 Hiện trạng hạ tầng thủy lợi:
Bình Định có 11 đơn vị hành chính (01
thành phố, 01 thị xã, 03 huyện miền núi, 02 huyện trung du, 04 huyện đồng bằng);
dân số tính đến năm 2018 là 1.534.767 người, trong đó thành thị 475.481 người
chiếm 30,98%, nông thôn 1.059.286 người chiếm 69,02% chủ yếu làm nông nghiệp. Hệ
thống thủy lợi đóng góp vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước phục vụ sản
xuất và dân sinh góp phần phát triển kinh tế và ổn định chính trị - xã hội.
Toàn tỉnh xây dựng được 165 hồ chứa
nước với tổng dung tích 589,5 triệu m3, 274 đập dâng, 258 trạm bơm, 657 km đê, kè và 4.816 km kênh mương các
loại, bảo đảm tưới chắc cho 119.109 ha, (lúa 96.969 ha,
màu 21.672 ha, nuôi trồng thủy sản và muối: 468 ha).
Các hồ chứa
nước của Bình Định được xây dựng chủ yếu trong giai đoạn 1975 – 1995. Nhiều hồ
do các Hợp tác xã nông nghiệp đầu tư xây dựng theo hình thức nhà nước và nhân
dân cùng làm, nhân dân làm nhà nước hỗ trợ. Hiện nay, các hồ chứa này đã và
đang từng bước sửa chữa, nâng cấp để bảo đảm an toàn.
Nhìn chung hệ thống thủy lợi trên
địa bàn tỉnh Bình Định đã cơ bản đáp ứng nhu cầu nước cho sản xuất lúa, dân
sinh và nuôi trồng thuỷ sản. Tuy
nhiên, an toàn hồ chứa, đê, kè chống xói lở, bảo vệ dân cư và đất sản xuất; chống
mất nước trên đường kênh và tưới tiết kiệm,… cần phải được tiếp tục thực hiện
trong giai đoạn 2021-2025.
Từ năm
2016 đến cuối năm 2018, đã sửa chữa, nâng cấp 103 công trình, hạng mục công
trình, kinh phí đầu tư xây dựng khoảng 2.190 tỷ đồng gồm: (i) 11 hồ chứa; (ii)
33 công trình kênh mương; (iii) 02 trạm bơm; (iv) 08 đập dâng; (v) 49 công
trình đê kè sông và biển. An toàn đập đã từng bước được cải thiện và thử thách
qua các đợt mưa lũ lớn. Hiện nay, 25 hồ chứa bị hư hỏng, xuống cấp chưa được đầu
tư nâng cấp có nguy cơ mất an toàn đập trong các mùa mưa lũ sắp đến; 419 km hệ thống đê, kè sông và biển chưa được kiên cố.
1.2. Hiện trạng nước sinh hoạt
nông thôn:
Theo kết quả bộ chỉ số theo dõi
đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2018, có 132 công
trình cấp nước tập trung, với tổng công suất cấp nước thực tế là 25.285 m3/ngày.đêm
(cấp nước sinh hoạt cho 305.243 người), tổng công suất cấp nước thiết kế là
44.708 m3/ngày.đêm. Tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ
sinh đạt 98,3%; trong đó, đáp ứng theo QCVN 02:2009/BYT của Bộ Y tế đạt 62,4%,
tỷ lệ người dân được cấp nước từ các công trình cấp nước tập trung đạt 28,8%.
Tuy nhiên, mỗi khi có nắng nóng kéo dài, một số công trình cấp nước sạch tập
trung bị thiếu nước, phải dùng xe chuyên dùng chở nước sạch cho nhân dân; nhiều
giếng đào, giếng khoan hộ gia đình cạn nước nhân dân phải đi lấy nước từ các giếng
lân cận về sử dụng.
1.3. Hiện trạng hạ tầng thuỷ sản:
Đã đầu tư các công trình: (i) cảng
cá Quy Nhơn, cảng cá Đề Gi, cảng cá Tam Quan; (ii) bến cá Tân Phụng, bến cá
Nhơn Lý. Các công trình đã phát huy hiệu quả, thiết thực cho ngư dân hoạt động
khai thác, vận chuyển thủy sản.
2. Mục tiêu đề án:
2.1 Mục tiêu tổng quát:
Bảo vệ tính mạng, tài sản cho hơn
1.200 hộ dân trong mùa mưa bão; tưới chắc cho diện tích 120.000 ha đất sản xuất
nông nghiệp; tăng tỉ lệ cấp nước sạch nông thôn đạt 80%; tăng số lượng tàu thuyền
cập cảng, tăng sản lượng đánh bắt qua cảng, tránh trú an toàn, cơ bản đáp ứng
yêu cầu phục vụ sản xuất và dân sinh.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Bảo đảm an toàn 30 hồ chứa
(trong đó xây dựng mới 5 hồ chứa); chống sạt lở 17 km đê, kè biển; 86,12 km đê
kè sông; sửa chữa, xây mới 28 trạm bơm tưới, tiêu; sửa chữa, xây mới 67 đập
dâng; kiên cố 598 km kênh mương cấp I, cấp II;
- Xây mới, sửa chữa và nâng cấp 14
nhà máy cấp nước sinh hoạt nông thôn với tổng công suất 46.700 m3/ngày.đêm;
- Xây dựng và nâng cấp mở rộng cảng
cá Tam Quan và 03 khu neo đậu tránh trú bão, bảo đảm cho 6.245 tàu thuyền neo đậu,
tránh trú bão và cập bến; đầu tư sửa chữa nâng cấp Trạm thực
nghiệm nuôi trồng thủy sản và nâng cấp cơ sở hạ tầng vùng
nuôi tôm tập trung.
- Đề án đầu tư
xây dựng, nâng cấp, sửa chữa các công trình nông nghiệp và phát triển nông
thôn, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định làm
cơ sở đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội chung của tỉnh giai đoạn
2021-2025.
III. KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN
1. Hoàn thành kế hoạch đến
năm 2020
- Đối với các dự án đã có
Quyết định phê duyệt và được bố trí đủ vốn:
+ Ban Quản
lý dự án Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện: (i) 19 hồ chứa;
(ii) 3,4 km đê, kè biển; (iii) 8,0 km đê, kè sông; (iv) 08 đập dâng; (v) 03 trạm
bơm; (vi) 25,40 km kênh mương; tổng kinh phí là: 1.436,00
tỷ đồng. Trong đó vốn ODA: 502,88 tỷ đồng; vốn
Trung ương hỗ trợ: 530,45 tỷ đồng; vốn ngân sách tỉnh, huyện: 402,67 tỷ đồng.
+ UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện:
(i) 14,95 km đê, kè sông; (ii) 01 trạm bơm; tổng kinh phí là 174,50 tỷ đồng
bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh và huyện.
- Đối với
các dự án cấp bách cần bố trí vốn để triển khai thực hiện:
+ UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện đầu nâng cấp, sửa chữa
06 công trình nước sạch nông thôn với tổng kinh phí 67 tỷ đồng bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh
và huyện.
+ UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các nhà đầu tư tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng 03 nhà máy nước sạch nông
thôn, tổng công suất 9.870 m3/ngày.đêm
với tổng kinh phí 134,00 tỷ đồng. Trong đó vốn ngân sách tỉnh,
huyện là: 80,40 tỷ đồng; vốn nhà đầu tư là: 53,60 tỷ đồng.
2. Kế hoạch thực hiện giai đoạn
2021-2025
- Ngân sách nhà nước bảo đảm
100% để thực hiện: (i) 30 hồ chứa; (ii) 103,12 km đê, kè biển, đê kè sông;
(iii) 67 đập dâng; (iv) 28 trạm bơm; (v) 598 km kênh mương tưới, tiêu; (vi) sửa chữa, nâng cấp cảng
cá Tam Quan và 03 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền; (vii) nâng cấp, sửa chữa Trạm thực nghiệm nuôi trồng thủy sản và nâng cấp
cơ sở hạ tầng vùng nuôi tôm tập trung với tổng kinh phí là: 6.338,550 tỷ đồng. Trong đó, Trung ương hỗ
trợ: 3.607,10 tỷ đồng; vốn ngân sách tỉnh: 1.974,555 tỷ đồng; vốn ngân sách huyện:
756,895 tỷ đồng.
- Ngân sách nhà nước bảo đảm một
phần, còn lại là vốn của nhà đầu tư để thực hiện: Xây dựng 14 nhà máy cấp nước
sạch nông thôn, tổng công suất 46.700 m3/ngày.đêm;
tổng kinh phí là: 649,30 tỷ đồng. Trong đó, vốn ngân sách tỉnh: 279,15 tỷ
đồng; vốn ngân sách huyện: 168,65 tỷ đồng; vốn nhà đầu tư: 201,50 tỷ đồng.
- Về phân chia nguồn vốn đối với
công trình thủy lợi: (i) các huyện miền núi 100% vốn ngân sách tỉnh; (ii) các
huyện trung du: Ngân sách tỉnh 70%, ngân sách huyện 30%; (iii) các huyện, thị
xã đồng bằng: Ngân sách tỉnh 50%, ngân sách huyện, thị xã 50%; (iv) thành phố
Quy Nhơn: Ngân sách thành phố 100%.
- Về phân chia nguồn vốn đối với
công trình nước sạch nông thôn: Phân chia theo Quyết định số 36/2018/QĐ-UBND
ngày 20/7/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định một số chính sách ưu
đãi, hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh.
IV. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN:
1. Về kế hoạch thực hiện:
Đề án giai đoạn 2021-2025,
đề xuất đầu tư xây dựng, nâng cấp sửa chữa các công trình được sắp xếp theo thứ
tự danh mục ưu tiên nhằm bảo đảm an toàn hồ chứa, phục vụ dân sinh, tăng tỉ lệ
sử dụng nước sạch và mở rộng diện tích tưới
2. Về huy động vốn đầu tư:
Tranh thủ vốn hỗ trợ của Trung
ương, vốn ODA, ngân sách của tỉnh, cấp huyện, các nhà đầu tư và các nguồn vốn hợp
pháp khác.
3. Về kỹ thuật:
Tuân thủ theo Quy chuẩn, tiêu chuẩn
xây dựng hiện hành.
4. Về tăng cường công tác quản
lý nhà nước:
Quản lý thực hiện quy hoạch, chất
lượng xây dựng, vận hành, bảo trì công trình; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý, cơ sở dữ liệu được kết nối về Văn phòng Thường trực Ban Chỉ
huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
V. NHU CẦU VỐN
CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ:
Tổng nhu cầu vốn cần để đạt được mục
tiêu đề án là: 6.987,845 tỷ đồng.
Trong đó:
+ Vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ
và vốn ODA: 3.607,100 tỷ đồng;
+ Vốn ngân sách tỉnh: 2.253,705 tỷ
đồng;
+ Vốn ngân sách huyện: 925,545 tỷ đồng;
+ Vốn nhà đầu tư: 201,495 tỷ đồng.