HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/2020/NQ-HĐND
|
Quảng Trị, ngày 23 tháng 7 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ HẠ TẦNG KỸ THUẬT CỤM CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
26/11/2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày
26/11/2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13/6/2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23/6/2014;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa ngày 12/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 68/2017/NĐ-CP
ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 66/2020/NĐ-CP
ngày 11/6/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày
25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Xét Tờ trình số 3146/TTr-UBND ngày
14/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025; Báo cáo thẩm
tra của Ban Kinh tế - Ngân sách, Hội đồng nhân dân tỉnh; Ý kiến thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình hỗ
trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn
2021-2025.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Quảng Trị, Khóa VII, Kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 23 tháng 7 năm 2020 và
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- VPQH, VPCP, VPCTN;
- Bộ Công Thương; Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL Bộ Tư pháp;
- TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TAND, VKSND tỉnh;
- VP: TU, Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành cấp tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Trung tâm công báo;
- Lưu: VT, KTNS.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hùng
|
CHƯƠNG TRÌNH
HỖ TRỢ ĐẦU TƯ HẠ TẦNG KỸ THUẬT CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
TRỊ GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 39/2020/NQ-HĐND ngày 23/7/2020 của HĐND tỉnh
Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
a) Đầu tư hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển sản
xuất - kinh doanh trong CCN phải phù hợp với định hướng của Chương trình hành động
số 131-CTHĐ/TU ngày 24/9/2018 của Tỉnh ủy Quảng Trị về việc thực hiện Nghị quyết
số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách
phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và phù hợp với Quy hoạch phát triển công
nghiệp của tỉnh, các quy hoạch ngành, lĩnh vực liên quan và quy hoạch của các địa
phương.
b) Đầu tư hạ tầng kỹ thuật CCN nhằm tạo điều kiện
thuận lợi thu hút đầu tư phát triển công nghiệp phụ trợ, công nghiệp vệ tinh của
các dự án trọng điểm, khu kinh tế, khu công nghiệp; gắn với phát triển đô thị
và gần thị trường tiêu thụ, đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường, phát triển bền vững;
tạo động lực chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với xây dựng nông thôn mới nhằm
phát triển các ngành nghề nông thôn, làng nghề tiểu thủ công nghiệp để thu hút
lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; phục vụ nhu cầu di dời các cơ sở
sản xuất ở các làng nghề, khu dân cư; thu hẹp khoảng cách chênh lệch về trình độ
phát triển kinh tế so với các địa phương khác trong tỉnh; tập trung hoàn thiện
cơ bản kết cấu hạ tầng các CCN đã có tỷ lệ lấp đầy cao hoặc có nhu cầu bức thiết
trong việc di dời các cơ sở vào sản xuất tập trung và thu hút đầu tư.
c) Đầu tư hạ tầng kỹ thuật CCN trên cơ sở huy động
tối đa mọi nguồn lực của xã hội, trong đó tăng cường, khuyến khích công tác xã
hội hóa, huy động các nguồn lực để đầu tư hạ tầng CCN, đặc biệt là kinh doanh hạ
tầng theo hình thức đối tác công tư; xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp để
khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư, kinh doanh hạ tầng.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phấn đấu đến năm 2025 có trên 20 CCN với tổng diện
tích khoảng 570 ha được đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đảm bảo đủ điều kiện
thu hút vào đầu tư sản xuất trong CCN.
b) Cơ bản hoàn thiện kết cấu hạ tầng các CCN đã được
thành lập, phê duyệt theo quy định và có tỷ lệ lấp đầy cao. Thu hút các doanh
nghiệp, các cơ sở sản xuất vào đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Phấn đấu
trên 20 CCN với tỷ lệ lấp đầy đạt 70 - 80% diện tích đất có thể cho thuê.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Quy định phạm vi, đối tượng, điều kiện hỗ trợ; nội
dung và quy định mức hỗ trợ; dự kiến kinh phí hỗ trợ hàng năm để đầu tư hạ tầng
kỹ thuật các CCN trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2025 do ngân sách địa phương đảm
bảo nhằm thu hút, di dời các doanh nghiệp nhỏ và vừa; hợp tác xã; tổ hợp tác;
cơ sở sản xuất hộ gia đình, cá nhân trong làng nghề (đối với CCN làng nghề) vào
đầu tư sản xuất kinh doanh.
Điều 3. Đối tượng hỗ trợ
1. Các cơ quan nhà nước liên quan tới đầu tư, quản
lý, phát triển của CCN; Các chủ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng CCN theo Khoản
2 Điều 15 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý,
phát triển cụm công nghiệp (gọi tắt là Trung tâm phát
triển CCN); Doanh nghiệp, hợp tác xã làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
các CCN (gọi tắt là Đơn vị đầu tư kinh doanh hạ tầng CCN).
2. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp
tác và cơ sở sản xuất hộ gia đình, cá nhân trong làng nghề vào đầu tư sản xuất
kinh doanh trong CCN, CCN làng nghề theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Điều kiện hỗ trợ
1. CCN nằm trong Phương án phát triển CCN trên địa
bàn tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt hoặc cho phép bổ sung trong từng thời kỳ.
2. CCN được hỗ trợ phải thực hiện đúng trình tự đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp.
3. Đối với CCN làng nghề cần đảm bảo các điều kiện
quy định tại Điều 31 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về
quản lý, phát triển cụm công nghiệp.
Điều 5. Nguyên tắc hỗ trợ
1. Hỗ trợ các CCN chưa có hạ tầng đồng bộ; ưu tiên
lựa chọn hỗ trợ các CCN, CCN làng nghề có vị trí quan trọng tác động đến việc
thu hút đầu tư, phát triển các ngành công nghiệp có tiềm năng lợi thế của địa
phương nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương, phục vụ mục tiêu di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm hoặc nằm xen
kẽ trong khu dân cư vào CCN, ưu tiên đầu tư xây dựng hạ tầng các CCN làng nghề.
2. Các chủ đầu tư hạ tầng CCN chỉ được hỗ trợ thêm
CCN thứ 2 khi CCN thứ nhất đã hoàn thành các hạng mục và giải ngân hết vốn đầu
tư từ ngân sách tỉnh quản lý và CCN được hỗ trợ thứ nhất có tỷ lệ lấp đầy 80%
trở lên và đang triển khai hoạt động đầu tư.
3. Trường hợp cùng nội dung hỗ trợ từ nhiều chính
sách khác nhau thì các các chủ đầu tư hạ tầng CCN hoặc các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh trong CCN đã được ngân sách tỉnh hỗ trợ theo các quy định khác thì
không được hỗ trợ theo Chương trình này.
Chương II
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH HỖ
TRỢ
Điều 6. Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong CCN do
Trung tâm phát triển CCN làm chủ đầu tư
1. Các chủ đầu tư hạ tầng CCN được ngân sách tỉnh hỗ
trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật CCN, bao gồm các hạng mục chủ yếu:
San lấp mặt bằng, đường giao thông nội bộ, giao thông đối ngoại, cấp nước,
thoát nước, xử lý nước thải, chất thải rắn, nhà điều hành, bảo vệ.
2. Mức hỗ trợ:
a) Đối với các CCN đã đi vào hoạt động nhưng hạ tầng
chưa được xây dựng đồng bộ thì tiếp tục hỗ trợ lũy kế không quá 15 tỷ đồng/CCN;
các CCN đi vào hoạt động có tỷ lệ lấp đầy từ 60% trở lên được hỗ trợ kinh phí
xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung để xử lý môi trường, mức hỗ trợ
không quá 3 tỷ đồng/CCN.
b) Đối với CCN đã thành lập chưa đi vào hoạt động
hoặc được thành lập mới thì được hỗ trợ tối đa 15 tỷ đồng/CCN.
3. Hàng năm, nguồn hỗ trợ đầu tư, phát triển hệ thống
hạ tầng kỹ thuật CCN từ ngân sách được dựa trên cân đối nguồn ngân sách tỉnh
theo quy định của Luật Đầu tư công.
4. Các chủ đầu tư hạ tầng CCN được hỗ trợ từ ngân
sách phải sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ, chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ
quan chức năng có thẩm quyền; thực hiện thanh, quyết toán số vốn được hỗ trợ
theo quy định hiện hành.
Điều 7. Hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật đối với CCN do Đơn vị đầu tư
kinh doanh hạ tầng CCN
1. Hỗ trợ chi phí san lấp mặt bằng: Trên cơ sở hồ
sơ thiết kế, dự toán được phê duyệt và khối lượng thực tế được nghiệm thu,
thanh quyết toán, được ngân sách tỉnh hỗ trợ 5% giá trị san lấp mặt bằng nhưng
tối đa không quá 05 tỷ đồng/CCN.
2. Hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập
trung trong CCN: Sau khi triển khai xây dựng xong công trình xử lý nước thải,
chất thải, được tính hỗ trợ sau đầu tư 10% giá trị quyết toán đối với phần xây
lắp công trình xử lý nước thải cho mỗi CCN nhưng không quá 03 tỷ đồng.
3. Về giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến
chân hàng rào CCN: Được ưu tiên hưởng chính sách tại Nghị quyết số
15/2016/NQ-HĐND ngày 19/8/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định chính sách
ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Khuyến khích doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ điện, nước đầu tư hạ tầng đến chân hàng rào CCN.
4. Kinh phí được hỗ trợ sẽ được trừ dần hàng năm
vào các khoản thu nộp của doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước.
Điều 8. Hỗ trợ chi phí san lấp mặt bằng đối với dự án sản xuất, kinh
doanh trong CCN do Trung tâm phát triển CCN làm chủ đầu tư
1. Nhà đầu tư thực hiện dự án sản xuất kinh doanh trong
CCN chưa được đầu tư hạ tầng kỹ thuật (hạng mục san lấp mặt bằng đất công nghiệp)
nhưng đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 tự bỏ vốn để
san lấp mặt bằng thì sau khi hoàn thành, căn cứ hồ sơ thiết kế, dự toán được
phê duyệt và khối lượng thực tế thi công nghiệm thu, thanh quyết toán, được
ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% chi phí san lấp mặt bằng nhưng tối đa không quá theo
các mức sau:
a) Đầu tư dự án có tổng mức đầu tư từ 5.000 triệu đồng
đến dưới 10.000 triệu đồng hỗ trợ 100 triệu đồng;
b) Đầu tư dự án có tổng mức đầu tư từ 10.000 triệu
đồng đến dưới 30.000 triệu đồng hỗ trợ 300 triệu đồng;
c) Đầu tư dự án có tổng mức đầu tư từ 30.000 triệu
đồng đến dưới 50.000 triệu đồng hỗ trợ 500 triệu đồng;
d) Đầu tư dự án có tổng mức đầu tư từ 50.000 triệu
đồng đến dưới 100.000 triệu đồng hỗ trợ 1.000 triệu đồng;
đ) Đầu tư dự án có tổng mức đầu tư từ 100.000 triệu
đồng trở lên hỗ trợ 1.500 triệu đồng.
2. Kinh phí được hỗ trợ sẽ được trừ dần hàng năm
vào các khoản thu nộp vào ngân sách nhà nước.
Chương III
ĐẢM BẢO THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 9. Giải pháp thực hiện
1. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành của cấp ủy,
chính quyền các cấp đối với hoạt động đầu tư, phát triển CCN. Kiện toàn tổ chức
bộ máy, nhân sự đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước đối với hoạt động phát triển
CCN.
2. Hỗ trợ có chọn lọc CCN, CCN làng nghề để làm đầu
tàu phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn đi đôi với việc hình thành, phát
triển các ngành nghề, sản phẩm mới, tạo ra chuỗi kiên kết, hợp tác trong sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển công nghiệp nông
thôn gắn với thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
3. Thường xuyên rà soát, đánh giá tiến độ, hiệu quả
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và hoạt động các CCN trên địa bàn, tập trung đầu
tư các CCN hoạt động hiệu quả, phát huy thế mạnh của địa phương.
4. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến rộng
rãi các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển CCN để thu hút các nhà đầu
tư quan tâm, xây dựng, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật CCN trên địa bàn tỉnh.
5. Rà soát Phương án phát triển các CCN tỉnh giai
đoạn 2021-2025, lựa chọn, ưu tiên đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật
các CCN có điều kiện thuận lợi, phù hợp với thực tế kết nối với hạ tầng kinh tế
- xã hội.
6. Hàng năm xây dựng kế hoạch và ưu tiên, bố trí
ngân sách để thực hiện Chương trình đảm bảo khách quan, phát huy được đồng vốn
bỏ ra.
Điều 10. Kinh phí
1. Tổng kinh phí thực hiện chương trình do ngân
sách địa phương đảm bảo, hỗ trợ qua dự án theo quy định của Luật đầu tư công,
trong đó:
a) Nguồn ngân sách cấp tỉnh: 50%.
b) Nguồn ngân sách các huyện, thị xã, thành phố:
50%.
2. Nguồn kinh phí khác (ngân sách Chương trình mục
tiêu hỗ trợ đầu tư hạ tầng của Trung ương, kinh phí sự nghiệp khuyến công quốc
gia, kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường, hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân
khác).
3. Các doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động sản xuất
trong các CCN đăng ký và nộp thuế với Chi cục thuế sở tại.
Định kỳ hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội
đồng nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện và những vấn đề mới phát
sinh hoặc cần sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.