HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 276/NQ-HĐND
|
Vĩnh
Long, ngày 11 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 20
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Xét Báo cáo số 341/BC-UBND ngày
25/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội năm 2020 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021; Tờ
trình số 183/TTr-UBND ngày 25/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành
Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021; báo cáo của các
ngành bảo vệ pháp luật; Thông báo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long tham gia xây dựng chính quyền năm
2020; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất với đánh giá tình hình thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2021 với mục tiêu, chỉ tiêu và các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
1. Mục tiêu
chung
Quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả
các nguồn lực để đổi mới mô hình tăng trưởng, khôi phục, nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh, đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Đảm bảo
an sinh xã hội và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường. Chủ động
thích ứng biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn. Đẩy mạnh cải cách hành chính và phát
triển chính quyền điện tử. Chủ động, tích cực tham gia các hoạt động liên kết
vùng và hội nhập. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2. Một số chỉ
tiêu chủ yếu
STT
|
Chỉ
tiêu
|
ĐVT
|
KH
2021
|
I
|
Các chỉ tiêu về kinh tế
|
|
|
1
|
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP)
tăng
|
%
|
5,5
|
2
|
Tỷ trọng kinh tế phi nông nghiệp
|
%
|
66
|
3
|
GRDP bình quân đầu người (giá hiện
hành)
|
Tr.
đồng
|
58
|
4
|
Tổng thu ngân sách trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
7.442
|
|
Trong đó: Thu nội địa
|
Tỷ đồng
|
5.442
|
5
|
Tổng kim ngạch xuất khẩu
|
Tr.
USD
|
604
|
6
|
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã
hội
|
Tỷ đồng
|
15.400
|
7
|
Số doanh nghiệp đang hoạt động và
kê khai thuế
|
Doanh
nghiệp
|
3.050
|
II
|
Các chỉ tiêu phát triển xã hội
|
|
|
8
|
Chuyển dịch cơ cấu lao động
|
|
|
+ Lao động khu vực nông nghiệp
NLTS
|
%
|
43
|
+ Lao động phi nông nghiệp
|
%
|
57
|
9
|
Số bác sĩ trên vạn dân
|
Bác
sĩ
|
10
|
Số giường bệnh trên 1 vạn dân
(không tính TYT)
|
Giường
|
29,5
|
10
|
Tổng tỷ suất sinh
|
Con/PN
|
1,82
|
11
|
Tỷ lệ hộ nghèo giảm
|
%
|
1
|
12
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
57
|
Trong đó: tỷ lệ lao động qua đào
tạo có cấp bằng, chứng chỉ
|
%
|
20
|
13
|
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động
trong độ tuổi ở khu vực thành thị
|
%
|
3,65
|
14
|
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia
bảo hiểm xã hội
|
%
|
25
|
15
|
Tỷ lệ xã, phường có Trung tâm văn
hóa - thể thao cấp xã, có tổ chức hoạt động văn hóa cộng đồng
|
%
|
63
|
16
|
Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế
|
%
|
91
|
17
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới tăng
thêm
|
xã
|
6
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao
tăng thêm
|
xã
|
7
|
III
|
Các chỉ tiêu về môi trường
|
|
|
18
|
Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch từ hệ thống
cấp nước tập trung:
|
|
|
+ Khu vực đô thị
|
%
|
98,9
|
+ Khu vực nông thôn
|
%
|
92
|
19
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được
thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn
|
|
|
Khu vực đô thị
|
%
|
93
|
Khu vực nông thôn
|
%
|
77
|
20
|
Tỷ lệ chất thải, nước thải y tế được
thu gom xử lý
|
%
|
100
|
21
|
Tỷ lệ các khu, cụm CN có hệ thống xử
lý nước thải đạt chuẩn
|
%
|
100
|
3. Các nhiệm vụ
và giải pháp chủ yếu
a) Tiếp tục hoàn thiện, thực thi đầy đủ
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế nhanh, bền vững trên cơ sở giữ vững ổn định xã hội, bảo vệ môi trường.
Tập trung lập Quy hoạch tỉnh Vĩnh Long và xây dựng Chương trình, Kế hoạch, Đề
án thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ, Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025.
b) Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn
với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức
cạnh tranh, tăng cường sức chống chịu của nền kinh tế.
Cơ cấu lại nông nghiệp: Tiếp tục thực
hiện Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Triển
khai các chương trình, dự án hỗ trợ, phát triển các sản phẩm chủ lực, chương
trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), xây dựng các vùng sản xuất, vùng nguyên liệu
quy mô lớn. Theo dõi sát tình hình hạn hán, xâm nhập mặn để kịp thời hướng dẫn
người dân thay đổi lịch mùa vụ, chủ động tưới tiêu. Tập trung kiểm soát dịch bệnh
trên gia súc, gia cầm, đặc biệt là ở các vùng có nhiều trang trại, tổng đàn lớn,
đảm bảo con giống để tái đàn sau khi hết dịch. Hỗ trợ chuyển dịch thị trường
tiêu thụ, tháo gỡ khó khăn cho các loại nông, thủy sản xuất khẩu. Phấn đấu giá
trị sản xuất khu vực nông - lâm - thủy sản năm 2021 tăng 2,0%.
Cơ cấu lại công nghiệp: Triển khai Đề
án cơ cấu lại ngành công nghiệp theo phân kỳ, phấn đấu chỉ số sản xuất công
nghiệp cuối năm 2021 đạt 11,77%. Phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo và
công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Ưu tiên dự án thâm dụng vốn và phát
triển công nghiệp hỗ trợ để tạo nền tảng, tăng cơ hội tham gia chuỗi giá trị,
nâng cao giá trị gia tăng, tạo năng lực sản xuất mới. Hỗ trợ các doanh nghiệp
nhỏ và vừa cải tiến công nghệ, phát triển nhân sự để khai thác tiến bộ công nghệ,
nâng cao năng lực quản trị theo chuẩn mực quốc tế.
Cơ cấu lại thương mại, dịch vụ, du lịch:
thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ, phấn đấu giá trị tăng thêm các
ngành dịch vụ cả năm đạt 5,8%. Ưu tiên thu hút, phát triển những ngành dịch vụ
có lợi thế như: logistics, đào tạo nguồn nhân lực, thông tin truyền thông, chăm
sóc sức khỏe. Đổi mới công tác xúc tiến thương mại, chú trọng vào thị trường
trong nước và khuyến khích xuất khẩu các mặt hàng thế mạnh của tỉnh. Đẩy nhanh
tiến độ thực hiện các đề án, dự án hạ tầng phục vụ phát triển du lịch. Phấn đấu
tổng mức bán lẻ hàng hóa và tiêu dùng năm 2021 đạt 58.000 tỷ đồng và thu hút
800.000 lượt khách du lịch.
Cơ cấu lại tài chính công, huy động kịp
thời vốn tín dụng, đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt. Thực hiện hiệu quả
các chính sách tiền tệ của Trung ương, phấn đấu tăng trưởng dư nợ tín dụng cả
năm khoảng 14% và kiểm soát tỷ lệ nợ xấu nội bảng xuống dưới 2% trên tổng dư nợ.
Điều hành hiệu quả công tác thu - chi ngân sách năm 2021 theo hướng bền vững,
tăng tỷ trọng thu nội địa. Kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc tính thuế, chống thất
thu, nợ đọng thuế, chuyển giá. Chủ động sắp xếp các nhiệm vụ chi đảm bảo hiệu
quả, tiết kiệm.
c) Phát triển kết cấu hạ tầng các
khu, cụm công nghiệp để đón đầu khuynh hướng dịch chuyển đầu tư của doanh nghiệp
FDI. Trong đó, hoàn thiện thủ tục để mời gọi đầu tư hạ tầng KCN Đông Bình, KCN
Bình Tân, Cụm công nghiệp Tân Quới, Cụm công nghiệp Trung Nghĩa và Cụm Công
nghiệp của Thành phố Vĩnh Long.
d) Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội đồng bộ. Phát triển hạ tầng đô thị gắn với nâng cấp hiện đại hóa hạ tầng
thông tin truyền thông, trong đó chú trọng triển khai hiệu quả các dự án ODA về
nâng cấp đô thị; đầu tư trang thiết bị y tế; thu gom, xử lý nước thải, chất thải.
Rà soát, triển khai các thủ tục, dự án đảm bảo phát triển các đô thị đến 2025.
Triển khai tốt chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Long. Phấn đấu năm 2021
có 14/20 phường, thị trấn đạt đô thị văn minh. Tiếp tục tuyên truyền về tiêu
chí, yêu cầu và nội dung xây dựng nông thôn mới, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu, ấp
- khu dân cư mới kiểu mẫu. Rà soát, chỉ đạo triển khai thực hiện các tiêu chí đạt
huyện nông thôn mới cho giai đoạn tới. Củng cố, duy trì, giữ vững các chỉ tiêu,
tiêu chí xã đã đạt được, đặc biệt là các tiêu chí động.
đ) Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu
quả các nguồn lực của nền kinh tế; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; củng
cố kinh tế tập thể, phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của
nền kinh tế
Triển khai Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị nhằm phát huy nguồn nhân lực, vật
lực, tài lực của tỉnh Vĩnh Long. Đổi mới, chủ động, nâng tầm công tác xúc tiến
đầu tư phù hợp với diễn biến của dịch Covid-19. Tích cực mời gọi, hỗ trợ các dự
án có tác động đột phá, lan tỏa, phát triển trên nền tảng nông nghiệp và thúc đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động. Quyết liệt trong công tác thực hiện
và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công.
Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho sản
xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp phục hồi sau tác động của dịch Covid-19. Triển
khai Đề án hỗ trợ phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của kinh tế tư
nhân; Bộ Chỉ số đánh giá năng lực điều hành cấp sở, ban, ngành và địa phương
thuộc tỉnh (DDCI). Tiếp tục hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, xây dựng hệ sinh
thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) và duy trì các hoạt động đối thoại, giải quyết khó khăn, vướng mắc định kỳ
với doanh nghiệp, HTX.
e) Nâng cao chất lượng giáo dục - đào
tạo và phát triển mạnh mẽ khoa học - công nghệ. Đảm bảo các điều kiện cơ sở vật
chất, nhân lực để thực hiện tốt Chương trình giáo dục mới đối với lớp 1, lớp 2
và lớp 6 vào năm học 2021-2022. Nâng cao hiệu quả định hướng nghề nghiệp ở cấp
trung học cơ sở và trung học phổ thông. Rà soát, sắp xếp mạng lưới các cơ sở
giáo dục, đào tạo. Tiếp tục xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, phấn đấu tỷ lệ
trường đạt chuẩn quốc gia đến cuối năm 2021 đạt 59,7%.
g) Phát triển văn hóa, chăm sóc sức khỏe
và nâng cao đời sống của người dân
Tổ chức tốt các hoạt động chào mừng
các ngày lễ lớn trong năm 2021. Nghiên cứu, đổi mới phương thức, hình thức biểu
đạt làm phong phú các sản phẩm văn hóa và nghệ thuật. Đầu tư, cải tạo các thiết
chế văn hóa trên địa bàn, hướng dẫn, hỗ trợ nhân dân thực hiện các nội dung xây
dựng đời sống văn hóa, nếp sống văn minh, xây dựng khu dân cư, gia đình văn
hóa. Khuyến khích phát triển đa dạng các loại hình thể dục thể thao. Tiếp tục
phát triển hệ thống đào tạo tuyến vận động viên năng khiếu, môn thể thao thế mạnh.
Nâng cao chất lượng phòng chống dịch
bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Thực hiện nghiêm, đầy đủ các nguyên tắc
phòng, chống dịch Covid-19. Rà soát, dự phòng đầy đủ nguồn lực, vật tư y tế phục
vụ công tác phòng, chống dịch; đảm bảo nguồn cung, ổn định giá cả các mặt hàng
y tế. Tiếp tục phát triển kỹ thuật y tế chuyên sâu, giúp người dân tiếp cận các
dịch vụ y tế kỹ thuật cao, hiện đại. Thực hiện có hiệu quả chương trình mục
tiêu y tế - dân số, kiểm soát cân bằng giới tính. Đổi mới công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, lợi ích của người lao động và nhân dân
khi tham gia bao phủ bảo hiểm y tế.
Huy động các nguồn lực để thực hiện tốt
các chính sách an sinh xã hội, chăm lo cho các đối tượng chính sách, người có
công cách mạng, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững. Rà soát giải quyết dứt
điểm các hồ sơ người có công đủ điều kiện giải quyết theo quy định. Nâng cao hiệu
quả việc thực hiện các chính sách, chương trình, dự án hỗ trợ đào tạo nghề, đặc
biệt là dạy nghề cho lao động nông thôn, lao động thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đối
tượng chính sách. Triển khai đa dạng các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm;
rà soát cung cầu, hỗ trợ lao động bị ảnh hưởng do dịch bệnh Covid-19. Phấn đấu
năm 2021, đào tạo nghề cho 34.200 lao động và giải quyết việc làm cho 20.000
lao động.
Đẩy mạnh, đa dạng hóa công tác thông
tin, truyền thông để cung cấp đúng, đầy đủ, kịp thời các cơ chế, chính sách mới,
các vấn đề được dư luận, xã hội quan tâm. Chú trọng tuyên truyền về cải cách
hành chính; các hoạt động khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo của người dân và cộng đồng
doanh nghiệp; xây dựng chính quyền điện tử, nông thôn mới, đô thị văn minh.
i) Triển khai đồng bộ các cơ chế,
chính sách, pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và thích ứng biến
đổi khí hậu. Kiểm soát chặt chẽ môi trường tại khu công nghiệp, làng nghề, khu
chăn nuôi. Nâng cao năng lực thu gom, kêu gọi đầu tư phát triển công nghệ xử lý
chất thải rắn phù hợp. Thực hiện kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh
Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. Đầu tư xử lý các điểm
bờ sông đang hoặc có nguy cơ bị sạt lở, xói lở nghiêm trọng. Nâng cấp hiện đại
hóa hệ thống thủy lợi phục vụ phòng chống thiên tai, đảm bảo nhà ở an toàn, giảm
thiệt hại sản xuất trong điều kiện ngập lụt, khô hạn, giông, lốc. Xây dựng các
phương án cứu nạn, cứu hộ khi có thiên tai. Thực hiện kịp thời các chính sách
an sinh xã hội, sớm khắc phục hậu quả do thiên tai, ổn định cuộc sống nhân dân.
k) Thực hiện cải cách hành chính, cải
cách tư pháp; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Tập trung khắc phục
những hạn chế, yếu kém trong cải cách hành chính. Triển khai thực hiện sắp xếp,
củng cố lại tổ chức, bộ máy cơ quan hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp
công lập. Đổi mới lề lối làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức. Nâng cao chất
lượng công tác thẩm định và ban hành Văn bản quy phạm pháp luật. Thực hiện quản
lý nhà nước và nâng cao chất lượng các dịch vụ công thuộc lĩnh vực bổ trợ tư
pháp. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ dự án, hạng mục bổ sung trong dự án Xây dựng
chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Long đảm bảo đồng bộ với kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh, trong đó tập trung triển khai vận hành hệ thống thông tin
một cửa điện tử từ cấp tỉnh đến cấp xã.
l) Thực hiện tốt công tác thanh tra;
phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Nâng cao trách
nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị và ý thức, tác phong của cán bộ tiếp
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Giải quyết dứt điểm các vụ việc và những vấn
đề bức xúc của người dân ngay từ cơ sở. Siết chặt kỷ luật hành chính, tăng cường
thanh tra công vụ. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao ý thức
trách nhiệm về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, gắn
với việc thực hiện nghiêm Nghị quyết Trung ương 4, Khoá 11, 12 và đẩy mạnh học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
m) Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội. Duy trì nghiêm các quy định về
trực sẵn sàng chiến đấu, tăng cường công tác kiểm tra và diễn tập các phương án
chiến đấu. Chuẩn bị tốt công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ đạt 100% chỉ
tiêu được giao. Chuẩn bị và tổ chức tốt diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh và
cấp huyện năm 2021. Triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội. Chủ động nắm chắc tình hình, quản lý chặt địa bàn, đối
tượng trọng điểm; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho các hoạt động bầu cử đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026 và các sự kiện
chính trị, ngày lễ lớn trong 2021. Thường xuyên mở các đợt cao điểm tấn công trấn
áp các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, đặc biệt là tội phạm hoạt động băng nhóm,
liên quan đến “tín dụng đen”, tội phạm sử dụng công nghệ cao.
n) Triển khai hiệu quả hoạt động đối
ngoại, các hợp tác phát triển kinh tế - xã hội giữa Vĩnh Long với các tổ chức,
địa phương trong và ngoài nước, các tỉnh vùng Duyên hải phía Đông. Đẩy mạnh hợp
tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuyển đổi mô hình sản xuất, phát huy lợi
thế so sánh, tiềm năng thế mạnh sản xuất nông nghiệp, chế biến nông sản của tỉnh.
Tổ chức vận động các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước hỗ trợ chương
trình an sinh xã hội, bảo vệ môi trường.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân
dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát
việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Vĩnh Long Khóa IX, Kỳ họp thứ 20 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2020 và có
hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban
Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Tỉnh ủy, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND cấp huyện;
- Công báo tỉnh, Trang tin HĐND;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Bùi Văn Nghiêm
|