HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/NQ-HĐND
|
Nghệ
An,
ngày 12 tháng 12 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2016-2020 VÀ KẾ HOẠCH ĐẦU
TƯ CÔNG NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13
ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày
10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm;
Căn cứ Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu
tư công;
Căn cứ Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày
13/9/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015, số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 về hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật đầu tư công và số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016
về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các
chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày
14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 1706/QĐ-TTg ngày 29
tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư vốn ngân
sách nhà nước năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1882/QĐ-BKHĐT ngày
29 tháng 11 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc giao mục tiêu, nhiệm vụ
và chi tiết dự toán chi ngân sách trung ương thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày
16/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 24/NQ-HĐND ngày
12/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung
hạn 2016-2020 và kế hoạch đầu tư công năm 2019;
Xét Tờ trình số 8419/TTr-UBND ngày 27
tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh; báo cáo tiếp thu giải trình của Ủy ban nhân dân tỉnh; ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nguyên tắc điều
chỉnh hạn mức kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020
1. Xác định hạn mức kế hoạch đầu tư công
trung hạn 2016-2020 nguồn Ngân sách địa phương tăng thêm 92.256 triệu đồng, bao
gồm:
a) Tăng thêm 17.000 triệu đồng từ nguồn
thu xổ số kiến thiết vượt kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 đã giao;
b) Tăng thêm 75.256 triệu đồng từ nguồn
ngân sách địa phương năm 2020 để bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn bố trí
tăng thêm cho quy hoạch và chuẩn bị đầu tư kế hoạch trung hạn 2021-20251;
đối ứng giải phóng mặt bằng dự án ODA và đối ứng một số dự án chương trình
Chính phủ.
2. Thực hiện điều chỉnh giảm hạn mức kế
hoạch trung hạn đã giao tại Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 16/12/2016 và Nghị
quyết số 24/NQ-HĐND ngày 12/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh đối với các trường
hợp sau:
a) Các dự án, công trình trong quá trình
quyết toán hoặc phê duyệt dự án giảm giá trị so với tổng mức đầu tư được duyệt
tại chủ trương đầu tư làm thừa hạn mức so với kế hoạch trung hạn giao;
b) Các dự án, công trình đã được bố trí
vốn từ ngân sách huyện, xã hoặc huy động các nguồn vốn hợp pháp khác (nguồn vượt
thu, kết dư...) làm thừa hạn mức so với kế hoạch trung hạn giao;
c) Do thay đổi nhu cầu sử dụng hoặc khả
năng triển khai thực hiện của các dự án và các lý do khác, được cơ quan chuyên
môn thẩm định và kiểm soát việc điều chỉnh, chỉ thực hiện điều chỉnh giảm trong
trường hợp không gây nợ đọng xây dựng cơ bản và đảm bảo phương án đưa vào khai
thác, sử dụng được phần vốn đã đầu tư không gây lãng phí.
3. Điều chỉnh tăng hạn mức trung hạn cho
các dự án trả nợ, dự án tiếp tục để tăng số lượng dự án kết thúc trong năm
2020; ưu tiên bố trí vốn đối ứng các dự án ODA đảm bảo tiến độ với các nhà tài
trợ và quy định của trung ương; ưu tiên bố trí các ngành, lĩnh vực, địa phương
để đảm bảo cơ cấu đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua. Trong từng ngành,
lĩnh vực, địa phương, ưu tiên bố trí các dự án bức xúc đang triển khai dở dang
và xác định được nguồn vốn của tỉnh đầu tư nhưng chưa cân đối đủ trong kế hoạch
đầu tư công trung hạn để hoàn thành, đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả, ưu tiên
bố trí vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn Ngân sách Trung ương, trái phiếu
chính phủ để hoàn thành đưa vào sử dụng hoặc để đủ điều kiện triển khai thực hiện
vốn Ngân sách Trung ương. Trong từng địa phương, ngành, lĩnh vực chỉ thực hiện
việc điều chỉnh sau khi đã bố trí hết chỉ tiêu kế hoạch đầu tư công trung hạn
nhưng vẫn còn khả năng cân đối kế hoạch 2020, việc điều chỉnh đảm bảo ưu tiên
thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, bố trí giải phóng mặt bằng đã được cơ cấu
trong tổng mức đầu tư; bố trí vốn cho dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử
dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn và các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2020.
4. Việc điều chỉnh tăng, giảm hạn mức kế
hoạch đầu tư công trung hạn phải đảm bảo trong phạm vi tổng mức kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2016-2020 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân tỉnh giao. Cơ cấu nguồn vốn dự án được thay đổi theo mức tăng, giảm được cấp
có thẩm quyền chấp thuận.
Điều 2. Nguyên tắc phân
bổ kế hoạch đầu tư công năm 2020
1. Kế hoạch đầu tư công năm 2020 phải nhằm
góp phần thực hiện các mục tiêu và các định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2016-2020 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; phù hợp với Kế
hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 và đảm bảo phù hợp với các quy định
của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước sửa đổi năm 2015, các Nghị định của
Chính phủ số: 77/2015/NĐ-CP, 136/2015/NĐ-CP, 120/2018/NĐ-CP và các Nghị định
khác hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13, Quyết
định số 40/2015/QĐ-TTg, Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Công văn
số 4538/BKHĐT-TH, Quyết định số 63/2015/QĐ-UBND, Chỉ thị số 13/CT-UBND của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Danh mục và mức bố trí kế hoạch 2020
phải có trong danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 sau khi được điều
chỉnh, vốn bố trí cho từng dự án trong kế hoạch năm 2020 không vượt quá số vốn
còn lại của kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước đã được Thủ tướng
Chính phủ và các cấp chính quyền địa phương giao kế hoạch trừ đi lũy kế số vốn
đã bố trí đến hết kế hoạch năm 2019.
3. Trong từng ngành, lĩnh vực, việc bố
trí kế hoạch 2020 bảo đảm theo thứ tự ưu tiên sau:
a) Bố trí đủ kế hoạch đầu tư vốn ngân
sách nhà nước năm 2020 để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản còn lại chưa thanh
toán, bố trí đủ vốn cho các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2020;
b) Thu hồi vốn ứng trước theo cơ cấu
trung ương giao; ưu tiên bố trí vốn cho dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào
sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn; bố trí vốn chuẩn bị đầu tư và quy hoạch tỉnh
đáp ứng tiến độ xây dựng quy hoạch và kế hoạch; vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của Nhà nước
tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư;
c) Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến
độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các dự án bố trí quá thời gian
theo quy định do không đảm bảo nguồn vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn
2016-2020, cho phép tiếp tục bố trí vốn để hoàn thành phát huy hiệu quả;
d) Đối với các dự án khởi công mới, chỉ
bố trí vốn kế hoạch năm 2020 cho các dự án thật sự cần thiết đáp ứng đủ các điều
kiện: (i) Đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2016-2020; (ii) đến ngày 31 tháng 10 năm 2019 có quyết định đầu tư dự
án theo đúng quy định của Luật Đầu tư công; (iii) không bố trí vốn kế hoạch đầu
tư công cho các dự án không thực hiện trình tự lập, thẩm định, phê duyệt quyết
định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Không bố trí kế hoạch đầu tư vốn ngân
sách nhà nước năm 2020 cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư nguồn ngân
sách nhà nước.
5. Sau khi bố trí hết kế hoạch 2020 tất
cả các nguồn vốn, đối với các dự án đã bố trí quá thời gian so với quy định
nhưng vẫn còn thiếu vốn ngân sách tỉnh theo cơ cấu nguồn vốn được duyệt, giao
các ngành, các huyện thực hiện rà soát để chuyển tiếp sang đầu tư giai đoạn
2021-2025 theo quy định hoặc chọn điểm dừng kỹ thuật hợp lý để đảm bảo hoàn
thành các công trình, hạng mục công trình đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả
trong giai đoạn 2016-2020.
Điều 3. Nguồn vốn điều
chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020, kế hoạch đầu tư công năm 2020
và điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2019
1. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung
hạn 2016-2020:
a) Bổ sung hạn mức trung hạn 44.788 triệu
đồng từ nguồn chuẩn bị đầu tư và Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp nông thôn theo Nghị định 57/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ
năm 2019 chưa sử dụng năm 2019 cho phép kéo dài sang năm 2020;
b) Bổ sung hạn mức trung hạn 92.256 triệu
đồng tại mục 1. Điều 1 nêu trên;
c) Điều chỉnh tăng, giảm hạn mức kế hoạch
trung hạn 2016-2020 giữa các dự án: 314.857 triệu đồng.
2. Các nguồn vốn đầu tư công năm 2020
a) Nguồn ngân sách Trung ương:
- Nguồn chương trình mục tiêu quốc gia: Vốn
đầu tư: 1.410.209 triệu đồng (bao gồm: chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới: 1.052.070 triệu đồng; chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững: 358.139 triệu đồng, trong đó thu hồi vốn ứng trước là 14.400 triệu đồng). Vốn sự
nghiệp: 368.865 triệu đồng (bao gồm: chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới: 243.600 triệu đồng; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững: 125.265 triệu đồng);
- Nguồn ngân sách trung ương đầu tư theo
ngành, lĩnh vực, chương trình mục tiêu và các khoản chi cụ thể: 714.061 triệu đồng,
trong đó các khoản chi cụ thể: đầu tư dự án đường ven biển: 65.000 triệu đồng;
hỗ trợ đồng bào dân tộc miền núi theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg: 40.382 triệu đồng;
hỗ trợ đồng bào dân tộc miền núi theo Quyết định số 2086/QĐ-TTg: 10.552 triệu đồng;
thu hồi các khoản vốn ứng trước: 57.010 triệu đồng2; thanh
toán nợ đọng xây dựng cơ bản: 17.000 triệu đồng3; bố trí cho các dự án sử
dụng nguồn dự phòng 10% Ngân sách trung ương tại địa phương nhưng chưa được
giao kế hoạch đầu tư công trung hạn theo công văn số 8472/BKHĐT-TH của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư: 75.000 triệu đồng. Sau khi trừ các khoản chi cụ thể nêu trên, số vốn
còn lại phân bổ cho các công trình, dự án thuộc chương trình mục tiêu là
449.117 triệu đồng;
- Nguồn dự phòng chung kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và khoản 10.000 tỷ đồng từ nguồn điều chỉnh
giảm vốn cho các dự án quan trọng quốc gia: 303.000 triệu đồng;
- Nguồn tăng thu ngân sách trung ương
năm 2018 bố trí cho dự án đầu tư một số công trình thiết yếu trong Khu di tích
Kim Liên (dự án xây dựng nhà tưởng niệm Hồ Chí Minh tại Khu di tích Kim Liên):
90.000 triệu đồng;
- Vốn nước ngoài: 453.700 triệu đồng
(trong đó chương trình mục tiêu ứng phó biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh:
114.355 triệu đồng).
b) Nguồn cân đối ngân sách địa phương:
- Vốn đầu tư trong cân đối theo tiêu
chí, định mức: 1.452.763 triệu đồng;
- Nguồn thu sử dụng đất: 2.500.000 triệu
đồng (Trung ương giao là 2.000.000 triệu đồng, ngân sách tỉnh giao bổ sung:
500.000 triệu đồng). Trong đó: ngân sách cấp huyện, xã hưởng theo phân cấp:
1.626.250 triệu đồng, phần ngân sách tỉnh hưởng tập trung giải phóng mặt bằng,
trả nợ vay, bố trí vốn các dự án vay lại nguồn Chính phủ vay nước ngoài...:
693.750 triệu đồng, đưa vào đầu tư tập trung: 180.000 triệu đồng;
- Nguồn thu xổ số kiến thiết: 24.000 triệu
đồng;
- Vốn Chuẩn bị đầu tư và Chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn theo Nghị định 57/NĐ-CP
ngày 17/4/2018 của Chính phủ năm 2019 cho phép chuyển nguồn sang năm 2020:
47.130 triệu đồng;
Như vậy, tổng nguồn vốn ngân sách địa
phương năm 2020 đưa vào đầu tư tập trung là: 1.703.893 triệu đồng.
3. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm
2019: Điều chỉnh tăng, giảm kế hoạch đầu tư công năm 2019: 1.000 triệu đồng.
Điều 4. Phương án điều
chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020, phân bổ kế hoạch đầu tư công
năm 2020 và điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2019
1. Nguồn Ngân sách Trung ương
a) Đối với các nguồn vốn dự phòng chung
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; nguồn tăng thu ngân sách
trung ương năm 2018; nguồn 10.000 tỷ đồng điều chỉnh giảm nguồn vốn dự kiến bố
trí cho các dự án quan trọng quốc gia; nguồn dự phòng 10% vốn ngân sách trung
ương tại địa phương (các dự án chưa được giao vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn
2016-2020); nguồn vốn ngân sách trung ương đầu tư cho các khoản chi cụ thể (Đầu
tư các dự án đường ven biển; hỗ trợ đồng bào dân tộc miền núi theo Quyết định số
2085/QĐ-TTg; hỗ trợ đồng bào dân tộc miền núi theo Quyết định số 2086/QĐ-TTg):
Thống nhất thông qua phương án theo công
văn số 8362/UBND-KT ngày 26/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh đã trình Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính. Khi có quyết định giao bổ sung kế hoạch đầu tư công
trung hạn 2016-2020 của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban
nhân dân tỉnh giao chi tiết kế hoạch 2020 theo đúng danh mục và mức vốn đã
trình và được Trung ương chấp thuận.
b) Đối với nguồn Chương trình mục tiêu
quốc gia:
- Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững (chương trình 135);
(Có biểu số 1, 2, 3, 4 kèm theo)
- Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững (chương trình 30a);
(Có biểu số 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 11a, 12, 13 kèm theo)
- Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới.
(Có biểu số 14, 15, 16, 17 kèm theo)
c) Đối với nguồn chương trình mục tiêu:
(Có biểu số 18, 19 kèm theo)
2. Nguồn cân đối ngân sách địa phương đầu
tư tập trung: (bao gồm điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020,
phân bổ kế hoạch đầu tư công năm 2020 và điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm
2019)
(Có biểu số 20, 21, 22 kèm theo)
3. Nguồn thu sử dụng đất phần ngân sách
tỉnh hưởng bố trí cho vốn giải phóng mặt bằng, trả nợ vay, lãi vay...
(Giao chi tiết
trong dự toán ngân sách nhà nước năm 2020)
4. Nguồn thu sử dụng đất phân cấp ngân
sách huyện, xã trực tiếp phân bổ:
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ cấu
chi giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, trả nợ, đối ứng các dự án sử dụng vốn
ODA mà các địa phương đã cam kết, các dự án thuộc chương trình mục tiêu, trái
phiếu chính phủ, chương trình mục tiêu quốc gia (nông thôn mới, giảm nghèo bền
vững) trên địa bàn huyện, xã để đảm bảo cơ cấu Trung ương giao.
Điều 5. Các giải pháp
triển khai thực hiện
Các cấp, các ngành tiếp tục quán triệt
và thực hiện các giải pháp đã được thông qua tại Nghị quyết 33/NQ-HĐND và Nghị
quyết 24/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh, đồng thời triển khai thực hiện một
số giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Tiếp tục tổ chức tập huấn, quán triệt
và triển khai thực hiện tốt Luật đầu tư công số 39/2019/QH14 và các Nghị định
hướng dẫn Luật. Tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn NSNN, khắc phục tình trạng bố
trí vốn phân tán, dàn trải.
2. Tiếp tục rà soát nợ đọng xây dựng cơ
bản theo Nghị quyết 24/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh để có phương án xử lý
hiệu quả đối với nợ phát sinh trước ngày 01/01/2015 trong quá trình xây dựng kế
hoạch đầu tư công trung hạn, nhất là ở các địa phương, các ngành còn nợ lớn. Đồng
thời, có chỉ đạo, quán triệt không để phát sinh nợ sau ngày 31/12/2014 theo
đúng quy định của Luật đầu tư công. Các ngành, các cấp phải làm rõ trách nhiệm
của cá nhân, tổ chức trong việc để phát sinh nợ và có phương án xử lý kịp thời
theo quy định.
3. Huy động tối đa các nguồn vốn (nguồn
tăng thu, kết dư ngân sách địa phương năm 2019, 2020...) để bổ sung kế
hoạch 2020 nhằm hoàn thành kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 được giao
theo đúng giải pháp Trung ương đã thực hiện (Nguồn tăng thu ngân sách Trung ương
năm 2018 được bổ sung vào kế hoạch 2020 để thực hiện các dự án trong kế hoạch đầu
tư công trung hạn 2016-2020 là 13.473,3 tỷ đồng). Giao giám đốc các ngành có
liên quan đến đầu tư công làm việc với các Bộ chủ quản để đăng ký các danh mục,
dự án đầu tư trong kế hoạch đầu tư công của Bộ, ngành.
4. Mở rộng các hình thức đầu tư, tiếp tục
rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi,
thông thoáng, thu hút các nhà đầu tư tham gia đầu tư. Đồng thời, tạo đột phá
thu hút vốn đầu tư theo phương thức đối tác công tư; đẩy mạnh thực hiện chủ
trương xã hội hóa đối với các dịch vụ công cộng, đặc biệt trong các lĩnh vực y
tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, giáo dục đào tạo, văn hóa, thể thao, các công
trình dự án cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và sinh hoạt của người dân ở nông
thôn; huy động nguồn lực đất đai và tài nguyên cho đầu tư phát triển.
5. Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu,
lựa chọn nhà thầu, bảo đảm lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực thực hiện dự án
theo đúng tiến độ quy định. Tăng cường đấu thầu qua mạng đảm bảo công khai,
công bằng, minh bạch trong lựa chọn nhà thầu.
6. Tăng cường công tác theo dõi, đánh
giá, giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện kế hoạch đầu tư công và thực
hiện các chương trình, dự án đầu tư cụ thể. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo
tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công định kỳ hoặc đột xuất theo chế độ báo
cáo quy định; trong đó, phải đánh giá kết quả thực hiện, những tồn tại, hạn chế
và đề xuất kiến nghị các cấp có thẩm quyền giải quyết những khó khăn, vướng mắc.
7. Tăng cường công tác phối hợp giữa các
cấp, các ngành và các địa phương trong triển khai thực hiện. Chú trọng công tác
theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công và thực hiện các chương
trình, dự án đầu tư cụ thể. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo tình hình thực hiện
kế hoạch đầu tư công định kỳ hoặc đột xuất theo chế độ báo cáo quy định; trong
đó, phải đánh giá kết quả thực hiện, những tồn tại, hạn chế và đề xuất kiến nghị
các cấp có thẩm quyền giải quyết những khó khăn, vướng mắc. Theo dõi, đôn đốc
(chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, nhà thầu) đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải
ngân dự án. Kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết các khó khăn, vướng mắc
trong triển khai kế hoạch đầu tư công, thực hiện dự án.
8. Thông qua báo cáo lần 1 kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính theo quy định tại Luật đầu tư công, Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 25/6/2019 của
Thủ tướng Chính phủ và công văn số 4538/BKHĐT-TH ngày 03/7/2019 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư. Trong đó, tiếp tục rà soát hoàn chỉnh số liệu nợ đọng xây dựng cơ bản
phát sinh trước ngày 31/12/2014 nhưng chưa được tổng hợp trong kế hoạch đầu tư
công trung hạn 2016-2020 để thanh toán dứt điểm trong kế hoạch đầu tư công
trung hạn 2021-2025; đối với các dự án có kế hoạch đầu tư công trung hạn
2016-2020, bao gồm kế hoạch chuẩn bị đầu tư nhưng chưa được bố trí đủ vốn theo
kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 được giao hoặc còn thiếu vốn theo cơ cấu
nguồn vốn được duyệt thì tiếp tục chuyển sang thực hiện và bố trí vốn trong
giai đoạn 2021-2025 theo nhu cầu và khả năng giải ngân.
(Có báo cáo và
phụ biểu kèm theo)
9. Đối với các khoản chỉ tiêu chưa phân
bổ: Ủy ban nhân dân tỉnh có phương án phân khai chi tiết báo cáo Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến trước khi giao chỉ tiêu kế hoạch đồng thời báo
cáo kết quả phân bổ với Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất. Đối với các
dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương
trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững ở các xã, xóm sau sáp nhập, UBND tỉnh
có giải pháp bố trí sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, tránh gây lãng phí nguồn lực
và phù hợp với điều kiện thực tiễn tại cơ sở.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Căn cứ vào danh mục và mức vốn đã được
Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết này để giao chi tiết cho các
đơn vị triển khai thực hiện kịp thời;
b) Tổ chức thực hiện và chỉ đạo các sở,
ban, ngành, các huyện, thành, thị triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp
nhằm hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đầu tư công năm 2020 và kế hoạch đầu tư công
trung hạn 2016-2020, tổ chức kiểm tra và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi
phạm;
c) Tiếp tục hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư
công trung hạn 2021-2025 theo khả năng cân đối nguồn vốn được Trung ương thông
báo, trong đó ưu tiên các công trình thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, các
công trình chuyển tiếp kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và
các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh theo đúng quy định.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
Ban Kinh tế và Ngân sách, các Ban, các Tổ đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
các tổ chức chính trị xã hội tỉnh giám sát và động viên mọi tầng lớp Nhân dân
thực hiện Nghị quyết này.
Điều 7. Hiệu lực thi
hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân
tỉnh Nghệ An khóa XVII, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2019 và có
hiệu lực từ ngày được thông qua./.
Nơi
nhận:
-
Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ (để b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính (để b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Cục thi hành án dân sự tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành, thị;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Website: http://dbndnghean.vn;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Xuân Sơn
|