HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2015/NQ-HĐND
|
Yên
Bái, ngày 15 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
BAN HÀNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP, DỊCH VỤ VÀ
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước,
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đất đai, ngày
29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư , ngày
26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp,
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất;
Sau khi xem xét Tờ trình số
362/TTr-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc
Ban hành Chính sách khuyến khích đầu tư vào sản xuất công nghiệp, dịch vụ và
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo
thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách, tiếp thu ý kiến của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Chính sách khuyến khích
đầu tư vào sản xuất công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn
tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020, với nội dung như sau:
1. Quy định chung
a) Về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Phạm vi điều chỉnh: Chính sách này quy định
một số ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào sản xuất công nghiệp, dịch vụ và nông
nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020.
- Đối tượng áp dụng:
+ Chính sách này áp dụng đối với nhà đầu tư nhận
ưu đãi và hỗ trợ là doanh nghiệp được thành lập và đăng ký
hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
+ Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong việc thực hiện ưu đãi và hỗ trợ theo quy định tại Chính sách này.
b) Nguyên tắc và cơ chế hỗ trợ
- Các lĩnh vực đầu tư sau đây không áp dụng theo
chính sách này: Dự án đầu tư khai thác khoáng sản; dự án đầu tư chế biến khoáng
sản; dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ điện; dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có
điều kiện đã được hưởng ưu đãi theo quy định của Chính phủ; dự
án đầu tư sử dụng vốn tín dụng ưu đãi, vốn bảo lãnh tín dụng của Nhà nước.
- Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với
dự án đầu tư của nhà đầu tư khi nhà nước thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất
được thực hiện theo quy định hiện hành. Trường hợp nhà đầu tư tự nguyện ứng
trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả phần kinh
phí được hỗ trợ theo quy định bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất phải nộp. Mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
phải nộp; số tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.
- Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp có
dự án đầu tư được hưởng nhiều mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư khác nhau thì doanh
nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư có lợi nhất.
- Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ sau đầu
tư, khi hạng mục đầu tư, gói thầu của dự án hoàn thành được tạm ứng, thanh toán
70% mức hỗ trợ theo hạng mục, gói thầu; sau khi dự án hoàn thành đầu tư và được
nghiệm thu thì được thanh toán 30% mức vốn còn lại. Trường hợp dự án chỉ có 01
hạng mục đầu tư được hỗ trợ, ngân sách Nhà nước sẽ thanh toán một lần khi dự án
hoàn thành đầu tư.
- Các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày
19/12/2013 của Chính phủ;
- Ngoài những nội dung không nêu trong chính
sách này được thực hiện theo các chính sách hiện hành của Nhà nước.
2. Về chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư
a) Ưu đãi về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
- Nhà đầu tư có dự án đầu tư khi thuê đất, thuê
mặt nước của Nhà nước thì được áp dụng mức giá thấp nhất của loại đất tương ứng
trong bảng giá đất, khung giá thuê mặt nước do cấp có thẩm quyền quy định.
- Nhà đầu tư có dự án đầu tư nếu được Nhà nước
giao đất thì được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước
theo các quy định hiện hành.
b) Hỗ trợ bồi thường giải phóng mặt bằng, san
tạo mặt bằng
Đối với dự án trong các Khu công nghiệp: Hỗ trợ
50% kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng và 50% kinh phí san tạo mặt bằng
trên cơ sở hồ sơ thiết kế, dự toán được phê duyệt và khối lượng thực tế thi
công được nghiệm thu, thanh quyết toán. Mức hỗ trợ không quá 3 tỷ đồng/01 dự án.
c) Xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
- Đối với các dự án trong khu, cụm công nghiệp:
Ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng về giao thông, điện, nước đến hàng rào dự án.
- Đối với các khu du lịch, các trung tâm thương
mại dịch vụ tổng hợp quy mô lớn: Ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác hỗ
trợ đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng về giao thông, điện đến hàng
rào dự án.
d) Hỗ trợ dự án có quy mô lớn đầu tư vào lĩnh
vực du lịch, nông nghiệp công nghệ cao đặc biệt, có tác động lớn đến phát triển
kinh tế - xã hội vùng trên địa bàn tỉnh: Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào quy
mô, tính chất từng dự án cụ thể trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định mức hỗ trợ.
đ) Nguồn vốn thực hiện: Ngân sách địa phương bảo đảm cân đối
bố trí để thực hiện Chính sách này, dự kiến bình quân khoảng 10 tỷ đến 15 tỷ
đồng/năm tuỳ theo số lượng dự án thực tế được đầu tư hàng năm.
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái
tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết này theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
36/2011/NQ-HĐND ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về
chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư trong sản xuất công nghiệp và dịch vụ trên
địa bàn tỉnh Yên Bái.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Yên Bái khoá XVII - kỳ họp thứ 15 thông qua và có hiệu lực sau 10 ngày; kể từ
ngày thông qua./.