QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Luật
số: 43/2013/QH13
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2013
|
LUẬT
ĐẤU THẦU
Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật
đấu thầu.
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định quản
lý nhà nước về đấu thầu; trách nhiệm của các bên có liên quan và các hoạt động
đấu thầu, bao gồm:
1. Lựa chọn nhà thầu
cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp đối với:
a) Dự án đầu tư phát
triển sử dụng vốn nhà nước của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự
nghiệp công lập;
b) Dự án đầu tư phát
triển của doanh nghiệp nhà nước;
c) Dự án đầu tư phát
triển không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này có sử dụng vốn nhà nước,
vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng
trong tổng mức đầu tư của dự án;
d)
Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập;
đ)
Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ công;
e) Mua hàng dự trữ quốc
gia sử dụng vốn nhà nước;
g) Mua thuốc, vật tư
y tế sử dụng vốn nhà nước; nguồn quỹ bảo hiểm y tế, nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh và nguồn thu hợp pháp khác của cơ sở y tế công lập;
2. Lựa chọn nhà thầu
thực hiện cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa trên lãnh thổ
Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt
Nam mà dự án đó sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên
500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án;
3.
Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư
(PPP), dự án đầu tư có sử dụng đất;
4. Lựa chọn nhà thầu
trong lĩnh vực dầu khí, trừ việc lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ dầu khí
liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác
dầu khí theo quy định của pháp luật về dầu khí.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân
tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đấu thầu quy định tại Điều 1 của Luật
này.
2. Tổ chức, cá nhân
có hoạt động đấu thầu không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này được chọn áp
dụng quy định của Luật này. Trường hợp chọn áp dụng thì tổ chức, cá nhân phải
tuân thủ các quy định có liên quan của Luật này, bảo đảm công bằng, minh bạch
và hiệu quả kinh tế.
Điều
3. Áp dụng Luật đấu thầu, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế
1. Hoạt động đấu thầu
thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này phải tuân thủ quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
2.
Trường hợp lựa chọn đấu thầu cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật
tư, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn để bảo đảm tính liên tục cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh và mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp
nhà nước; thực hiện gói thầu thuộc dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư,
dự án đầu tư có sử dụng đất của nhà đầu tư được lựa chọn thì doanh nghiệp phải
ban hành quy định về lựa chọn nhà thầu để áp dụng thống nhất trong doanh nghiệp
trên cơ sở bảo đảm mục tiêu công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
3. Đối với việc lựa
chọn nhà thầu, nhà đầu tư thuộc dự án có sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), vốn vay ưu đãi phát sinh từ điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế giữa Việt
Nam với nhà tài trợ thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế và thỏa thuận
quốc tế đó.
4. Trường hợp điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về lựa
chọn nhà thầu, nhà đầu tư khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định
của điều ước quốc tế đó.
Điều
4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo đảm dự thầu
là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ
hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà
thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu.
2. Bảo đảm thực hiện
hợp đồng là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt
cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng
nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm thực
hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tư.
3. Bên mời thầu
là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện các hoạt động đấu thầu,
bao gồm:
a) Chủ đầu tư hoặc tổ
chức do chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa chọn;
b) Đơn vị dự toán trực
tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên;
c) Đơn vị mua sắm tập
trung;
d) Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn.
4. Chủ đầu tư
là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức được giao thay mặt chủ sở hữu vốn, tổ chức
vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án.
5. Chứng thư số
là chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp để thực
hiện đấu thầu qua mạng trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
6. Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền là cơ quan ký kết hợp đồng với nhà đầu tư.
7. Danh
sách ngắn là danh sách nhà thầu, nhà đầu tư trúng sơ tuyển đối với đấu thầu
rộng rãi có sơ tuyển; danh sách nhà thầu được mời tham dự thầu đối với đấu thầu
hạn chế; danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời
quan tâm.
8. Dịch vụ tư vấn
là một hoặc một số hoạt động bao gồm: lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ
phát triển, kiến trúc; khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo
nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường; khảo sát, lập thiết kế,
dự toán; lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
thẩm tra, thẩm định; giám sát; quản lý dự án; thu xếp tài chính; kiểm toán, đào
tạo, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ tư vấn khác.
9. Dịch vụ phi tư
vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: logistics, bảo hiểm, quảng cáo, lắp
đặt không thuộc quy định tại khoản 45 Điều này, nghiệm thu chạy thử, tổ chức
đào tạo, bảo trì, bảo dưỡng, vẽ bản đồ và hoạt động khác không phải là dịch vụ
tư vấn quy định tại khoản 8 Điều này.
10.
Doanh nghiệp dự án là doanh nghiệp do nhà đầu tư thành lập để thực hiện
dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư hoặc dự án đầu tư có sử dụng đất.
11. Dự án đầu tư
phát triển (sau đây gọi chung là dự án) bao gồm: chương trình, dự án đầu tư
xây dựng mới; dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng các dự án đã đầu tư xây dựng; dự
án mua sắm tài sản, kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt; dự án sửa chữa,
nâng cấp tài sản, thiết bị; dự án, đề án quy hoạch; dự án, đề tài nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật, điều tra
cơ bản; các chương trình, dự án, đề án đầu tư phát triển khác.
12.
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng
cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn
nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác
công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng,
minh bạch và hiệu quả kinh tế.
13. Đấu thầu qua mạng
là đấu thầu được thực hiện thông qua việc sử dụng hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia.
14. Đấu thầu quốc
tế là đấu thầu mà nhà thầu, nhà đầu tư trong nước, nước ngoài được tham dự
thầu.
15. Đấu thầu trong
nước là đấu thầu mà chỉ có nhà thầu, nhà đầu tư trong nước được tham dự thầu.
16. Giá gói thầu
là giá trị của gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
17. Giá dự thầu
là giá do nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, báo giá, bao gồm toàn bộ các chi phí
để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
18. Giá đánh giá
là giá dự thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có), cộng với các yếu tố để quy đổi
trên cùng một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình. Giá
đánh giá dùng để xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây
lắp và gói thầu hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn
chế.
19. Giá đề nghị
trúng thầu là giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau khi đã
được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu,
trừ đi giá trị giảm giá (nếu có).
20. Giá trúng thầu
là giá được ghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
21. Giá hợp đồng
là giá trị ghi trong văn bản hợp đồng làm căn cứ để tạm ứng, thanh toán, thanh
lý và quyết toán hợp đồng.
22. Gói thầu là một phần hoặc toàn bộ dự án, dự toán mua sắm; gói thầu có thể gồm
những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm
một lần, khối lượng mua sắm cho một thời kỳ đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm
tập trung.
23. Gói thầu hỗn hợp
là gói thầu bao gồm thiết kế và cung cấp hàng hóa (EP); thiết kế và xây lắp
(EC); cung cấp hàng hóa và xây lắp (PC); thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp
(EPC); lập dự án, thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (chìa khóa trao tay).
24.
Gói thầu quy mô nhỏ là gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức do Chính
phủ quy định.
25. Hàng hóa gồm
máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phụ tùng; hàng
tiêu dùng; thuốc, vật tư y tế dùng cho các cơ sở y tế.
26. Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia là hệ thống công nghệ thông tin do cơ quan quản lý nhà nước
về hoạt động đấu thầu xây dựng và quản lý nhằm mục đích thống nhất quản lý
thông tin về đấu thầu và thực hiện đấu thầu qua mạng.
27. Hồ sơ mời quan
tâm, hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về năng lực
và kinh nghiệm đối với nhà thầu, nhà đầu tư làm căn cứ để bên mời thầu lựa chọn
danh sách nhà thầu, nhà đầu tư trúng sơ tuyển, danh sách nhà thầu có hồ sơ quan
tâm được đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.
28. Hồ sơ quan
tâm, hồ sơ dự sơ tuyển là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp
cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển.
29. Hồ sơ mời thầu là toàn bộ
tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, bao gồm các
yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ
sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư.
30. Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ
tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh
tranh, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà
đầu tư chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất
nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
31. Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời thầu theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
32. Hợp đồng là văn bản thỏa
thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu được lựa chọn trong thực hiện gói thầu thuộc
dự án; giữa bên mời thầu với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm thường xuyên;
giữa đơn vị mua sắm tập trung hoặc giữa đơn vị có nhu cầu mua sắm với nhà thầu
được lựa chọn trong mua sắm tập trung; giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với
nhà đầu tư được lựa chọn hoặc giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu
tư được lựa chọn và doanh nghiệp dự án trong lựa chọn nhà đầu tư.
33. Kiến nghị là việc nhà thầu,
nhà đầu tư tham dự thầu đề nghị xem xét lại kết quả lựa chọn nhà thầu, kết quả
lựa chọn nhà đầu tư và những vấn đề liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu,
nhà đầu tư khi thấy quyền, lợi ích của mình bị ảnh hưởng.
34. Người có
thẩm quyền là người quyết định phê duyệt dự án hoặc người quyết định mua sắm
theo quy định của pháp luật. Trường hợp lựa chọn nhà đầu tư, người có thẩm quyền
là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
35. Nhà thầu chính là nhà thầu
chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng
nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của
nhà thầu liên danh.
36. Nhà thầu phụ là nhà thầu
tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu
phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan trọng của gói thầu do nhà
thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu cầu ghi
trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
37. Nhà thầu nước ngoài là tổ
chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc cá nhân mang quốc tịch nước
ngoài tham dự thầu tại Việt Nam.
38. Nhà thầu trong nước là tổ
chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc cá nhân mang quốc tịch Việt
Nam tham dự thầu.
39. Sản phẩm, dịch vụ công
là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước,
cộng đồng dân cư hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh mà Nhà nước phải tổ chức thực
hiện trong các lĩnh vực: y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thông tin, truyền
thông, khoa học - công nghệ, tài nguyên - môi trường, giao thông - vận tải và
các lĩnh vực khác theo quy định của Chính phủ. Sản phẩm, dịch vụ công bao gồm sản
phẩm, dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp công.
40. Thẩm định trong quá trình lựa
chọn nhà thầu, nhà đầu tư là việc kiểm tra, đánh giá kế hoạch lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu và kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu,
nhà đầu tư để làm cơ sở xem xét, quyết định phê duyệt theo quy định của Luật
này.
41. Thời điểm đóng thầu là
thời điểm hết hạn nhận hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất.
42. Thời gian có hiệu lực của hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là số ngày được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có
hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Từ thời điểm đóng
thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu được tính là 01 ngày.
43. Tổ chuyên
gia gồm các cá nhân có năng lực, kinh nghiệm được bên mời thầu hoặc đơn vị
tư vấn đấu thầu thành lập để đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình lựa chọn
nhà thầu, nhà đầu tư.
44. Vốn nhà nước bao gồm vốn
ngân sách nhà nước; công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính
quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng
tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; giá trị
quyền sử dụng đất.
45. Xây lắp gồm những công
việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt công trình, hạng mục công trình.
Điều 5. Tư cách
hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư
1. Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức
có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đăng ký thành lập, hoạt động
do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp;
b) Hạch toán tài chính độc lập;
c) Không đang trong quá trình giải
thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả
năng chi trả theo quy định của pháp luật;
d) Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia;
đ) Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
theo quy định tại Điều 6 của Luật này;
e) Không đang trong thời gian bị cấm
tham dự thầu;
g) Có tên trong danh sách ngắn đối
với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn;
h) Phải liên danh với nhà thầu
trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi
tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ
năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.
2. Nhà thầu, nhà đầu tư là cá nhân
có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;
b) Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp
theo quy định của pháp luật;
c) Đăng ký hoạt động hợp pháp theo
quy định của pháp luật;
d) Không đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự;
đ) Không đang trong thời gian bị cấm
tham dự thầu.
3. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách
hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tham dự thầu với tư
cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa
các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên
danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên
danh.
Điều 6. Bảo đảm
cạnh tranh trong đấu thầu
1. Nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm, hồ
sơ dự sơ tuyển phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các nhà thầu
tư vấn lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ
sơ dự sơ tuyển; thẩm định kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển.
2. Nhà thầu tham dự thầu phải độc lập
về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:
a) Chủ đầu tư, bên mời thầu;
b) Các nhà thầu tư vấn lập, thẩm
tra, thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu
gói thầu đó;
c) Các nhà thầu khác cùng tham dự
thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế.
3. Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện
hợp đồng phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu thực hiện
hợp đồng, nhà thầu tư vấn kiểm định gói thầu đó.
4. Nhà đầu tư
tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau
đây:
a) Nhà thầu tư vấn đấu thầu đối với
dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất cho đến
ngày ký kết hợp đồng dự án;
b) Nhà thầu tư vấn thẩm định dự án
đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất cho đến ngày
ký kết hợp đồng dự án;
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
bên mời thầu.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 7. Điều kiện
phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
1. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của
gói thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà thầu khi có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được
phê duyệt;
b) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được
phê duyệt bao gồm các nội dung yêu cầu về thủ tục đấu thầu, bảng dữ liệu đấu thầu,
tiêu chuẩn đánh giá, biểu mẫu dự thầu, bảng khối lượng mời thầu; yêu cầu về tiến
độ, kỹ thuật, chất lượng; điều kiện chung, điều kiện cụ thể của hợp đồng, mẫu
văn bản hợp đồng và các nội dung cần thiết khác;
c) Thông báo mời thầu, thông báo mời
chào hàng hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định của Luật này;
d) Nguồn vốn cho gói thầu được thu
xếp theo tiến độ thực hiện gói thầu;
đ) Nội dung, danh mục hàng hóa, dịch
vụ và dự toán được người có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp mua sắm thường
xuyên, mua sắm tập trung;
e) Bảo đảm bàn giao mặt bằng thi
công theo tiến độ thực hiện gói thầu.
2. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của
dự án chỉ được phát hành để lựa chọn nhà đầu tư khi có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Dự án thuộc danh mục dự án do bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương công bố theo quy định của pháp luật hoặc dự án do nhà đầu tư đề
xuất;
b) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được
phê duyệt;
c) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được
phê duyệt;
d) Thông báo mời thầu hoặc danh
sách ngắn được đăng tải theo quy định của Luật này.
Điều 8. Thông
tin về đấu thầu
1. Các thông tin
phải được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu bao gồm:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà
đầu tư;
b) Thông báo mời quan tâm, thông
báo mời sơ tuyển;
c) Thông báo mời chào hàng, thông
báo mời thầu;
d) Danh sách ngắn;
đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu
tư;
e) Kết quả mở thầu đối với đấu thầu
qua mạng;
g) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật
về đấu thầu;
h) Văn bản quy phạm pháp luật về đấu
thầu;
i) Danh mục dự
án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án có sử dụng đất;
k) Cơ sở dữ liệu
về nhà thầu, nhà đầu tư, chuyên gia đấu thầu, giảng viên đấu thầu và cơ sở đào
tạo về đấu thầu;
l) Thông tin
khác có liên quan.
2. Các thông tin quy định tại khoản
1 Điều này được khuyến khích đăng tải trên trang thông tin điện tử của bộ, ngành,
địa phương hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 9. Ngôn ngữ
sử dụng trong đấu thầu
Ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu là
tiếng Việt đối với đấu thầu trong nước; là tiếng Anh hoặc tiếng Việt và tiếng
Anh đối với đấu thầu quốc tế.
Điều 10. Đồng
tiền dự thầu
1. Đối với đấu thầu trong nước, nhà
thầu chỉ được chào thầu bằng đồng Việt Nam.
2. Đối với đấu thầu quốc tế:
a) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải
quy định về đồng tiền dự thầu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhưng không
quá ba đồng tiền; đối với một hạng mục công việc cụ thể thì chỉ được chào thầu
bằng một đồng tiền;
b) Trường hợp hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu quy định nhà thầu được chào thầu bằng hai hoặc ba đồng tiền thì khi
đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất phải quy đổi về một đồng tiền; trường hợp
trong số các đồng tiền đó có đồng Việt Nam thì phải quy đổi về đồng Việt Nam. Hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định về đồng tiền quy đổi, thời điểm và căn
cứ xác định tỷ giá quy đổi;
c) Đối với chi phí trong nước liên
quan đến việc thực hiện gói thầu, nhà thầu phải chào thầu bằng đồng Việt Nam;
d) Đối với chi phí ngoài nước liên
quan đến việc thực hiện gói thầu, nhà thầu được chào thầu bằng đồng tiền nước
ngoài.
Điều 11. Bảo đảm
dự thầu
1. Bảo đảm dự thầu áp dụng trong
các trường hợp sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn
chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm
hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp;
b) Đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu
đối với lựa chọn nhà đầu tư.
2. Nhà thầu, nhà đầu tư phải thực
hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu đối với hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất; trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu
thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai.
3. Giá trị bảo đảm dự thầu được quy
định như sau:
a) Đối với lựa chọn nhà thầu, giá
trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một
mức xác định từ 1% đến 3% giá gói thầu căn cứ quy mô và tính chất của từng gói
thầu cụ thể;
b) Đối với lựa chọn nhà đầu tư, giá
trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một
mức xác định từ 0,5% đến 1,5% tổng mức đầu tư căn cứ vào quy mô và tính chất của
từng dự án cụ thể.
4. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm
dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu
lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày.
5. Trường hợp gia hạn thời gian có
hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu
phải yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo
đảm dự thầu. Trong trường hợp này, nhà thầu, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng
thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu và không được thay đổi nội dung trong
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư từ chối
gia hạn thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sẽ không còn giá trị và bị loại; bên mời
thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư trong
thời hạn 20 ngày, kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ chối gia hạn.
6. Trường hợp liên danh tham dự thầu,
từng thành viên trong liên danh có thể thực hiện bảo đảm dự thầu riêng rẽ hoặc
thỏa thuận để một thành viên chịu trách nhiệm thực hiện bảo đảm dự thầu cho
thành viên đó và cho thành viên khác trong liên danh. Tổng giá trị của bảo đảm
dự thầu không thấp hơn giá trị yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Trường
hợp có thành viên trong liên danh vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này thì bảo
đảm dự thầu của tất cả thành viên trong liên danh không được hoàn trả.
7. Bên mời thầu có trách nhiệm hoàn
trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư không được lựa chọn
theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không quá 20
ngày, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt. Đối với
nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn, bảo đảm dự thầu được hoàn trả hoặc giải tỏa
sau khi nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng
theo quy định tại Điều 66 và Điều 72 của Luật này.
8. Bảo đảm dự thầu không được hoàn
trả trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
b) Nhà thầu, nhà đầu tư vi phạm
pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của
Luật này;
c) Nhà thầu, nhà đầu tư không thực
hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 66 và Điều 72
của Luật này;
d) Nhà thầu không tiến hành hoặc từ
chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được
thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối
ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng;
đ) Nhà đầu tư không tiến hành hoặc
từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ
chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng.
Điều 12. Thời
gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
1. Thời gian trong quá trình lựa chọn
nhà thầu:
a) Thời gian phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định;
b) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành sau 03 ngày làm việc, kể từ
ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển,
thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng, gửi thư mời thầu đến trước thời điểm
đóng thầu;
c) Thời gian chuẩn bị hồ sơ quan
tâm tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu
quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời quan tâm được phát hành đến ngày có thời
điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ quan tâm trước thời điểm đóng thầu;
d) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ
tuyển tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu
thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành đến ngày có
thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự sơ tuyển trước thời điểm đóng
thầu;
đ) Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất
tối thiểu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ yêu cầu được phát hành
đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ đề xuất trước thời điểm
đóng thầu;
e) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu
tối thiểu là 20 ngày đối với đấu thầu trong nước và 40 ngày đối với đấu thầu quốc
tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm
đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu;
g) Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm,
hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 20 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 30 ngày, hồ sơ dự
thầu tối đa là 45 ngày đối với đấu thầu trong nước, kể từ ngày có thời điểm
đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu. Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 30 ngày, hồ
sơ đề xuất tối đa là 40 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 60 ngày đối với đấu thầu
quốc tế, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu
tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời
gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhung không quá 20 ngày và phải bảo
đảm tiến độ thực hiện dự án;
h) Thời gian thẩm định tối đa là 20
ngày cho từng nội dung thẩm định: kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời quan
tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu
kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình;
i) Thời gian phê duyệt hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu tối đa là 10 ngày,
kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định
trong trường hợp có yêu cầu thẩm định;
k) Thời gian phê duyệt hoặc có ý kiến
xử lý về kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ
trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu hoặc báo cáo
thẩm định trong trường hợp có yêu cầu thẩm định;
l) Thời gian có hiệu lực của hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất tối đa là 180 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu;
trường hợp gói thầu quy mô lớn, phức tạp, gói thầu đấu thầu theo phương thức
hai giai đoạn, thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là 210 ngày, kể từ
ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu gia hạn thời
gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và phải bảo đảm tiến độ dự
án;
m) Thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ
sơ mời thầu đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu là 10 ngày đối với
đấu thầu trong nước và 15 ngày đối với đấu thầu quốc tế trước ngày có thời điểm
đóng thầu; đối với sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu
thì tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp
thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ không đáp ứng quy định tại điểm này, bên mời
thầu thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu tương ứng bảo đảm quy định về thời
gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu;
n) Thời hạn gửi văn bản thông báo kết
quả lựa chọn nhà thầu cho các nhà thầu tham dự thầu theo đường bưu điện, fax là
05 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt.
2. Chính phủ
quy định chi tiết về thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu
quy mô nhỏ, gói thầu có sự tham gia của cộng đồng; thời gian trong quá trình lựa
chọn nhà đầu tư; thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng.
Điều 13. Chi
phí trong đấu thầu
1. Chi phí trong
lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a) Chi phí liên quan đến việc chuẩn
bị hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và tham dự
thầu thuộc trách nhiệm của nhà thầu;
b) Chi phí liên quan đến quá trình
lựa chọn nhà thầu được xác định trong tổng mức đầu tư hoặc dự toán mua sắm;
c) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển được phát miễn phí cho nhà thầu;
d) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được
bán hoặc phát miễn phí cho nhà thầu.
2. Chi phí trong
lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:
a) Chi phí liên quan đến việc chuẩn
bị hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và tham dự thầu thuộc trách
nhiệm của nhà đầu tư;
b) Chi phí liên quan đến quá trình
lựa chọn nhà đầu tư được bố trí từ vốn nhà nước, các nguồn vốn hợp pháp khác và
được xác định trong tổng mức đầu tư;
c) Nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện
dự án phải trả chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư;
d) Hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu được bán cho nhà đầu tư.
3. Chi phí trong đấu thầu qua mạng
bao gồm:
a) Chi phí tham gia hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia, chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu và các chi phí khác;
b) Chi phí tham dự thầu, tổ chức đấu
thầu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 14. Ưu
đãi trong lựa chọn nhà thầu
1. Nhà thầu được
hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu trong nước hoặc đấu thầu quốc tế để cung cấp
hàng hóa mà hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở
lên.
2. Đối tượng được
hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu quốc tế để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ
phi tư vấn, xây lắp bao gồm:
a) Nhà thầu trong nước tham dự thầu
với tư cách độc lập hoặc liên danh;
b) Nhà thầu nước ngoài liên danh với
nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công
việc của gói thầu.
3. Đối tượng được hưởng ưu đãi khi
tham gia đấu thầu trong nước để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn,
xây lắp bao gồm:
a) Nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng
lao động là nữ giới;
b) Nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng
lao động là thương binh, người khuyết tật;
c) Nhà thầu
là doanh nghiệp nhỏ.
4. Việc tính ưu đãi được thực hiện
trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để so sánh, xếp hạng hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo một trong hai cách sau đây:
a) Cộng thêm điểm vào điểm đánh giá
của nhà thầu thuộc đối tượng được ưu đãi;
b) Cộng thêm số tiền vào giá dự thầu
hoặc vào giá đánh giá của nhà thầu không thuộc đối tượng được ưu đãi.
5. Các đối tượng và nội dung ưu đãi
trong lựa chọn nhà thầu quy định tại Điều này không áp dụng trong trường hợp điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận
quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ có quy định khác về ưu đãi trong lựa chọn
nhà thầu.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 15. Đấu
thầu quốc tế
1. Việc tổ chức đấu thầu quốc tế để
lựa chọn nhà thầu chỉ được thực hiện khi đáp ứng một trong các điều kiện sau
đây:
a) Nhà tài trợ vốn cho gói thầu có
yêu cầu tổ chức đấu thầu quốc tế;
b) Gói thầu mua sắm hàng hóa mà
hàng hóa đó trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng không đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, giá. Trường hợp hàng hóa thông dụng, đã được
nhập khẩu và chào bán tại Việt Nam thì không tổ chức đấu thầu quốc tế;
c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn,
dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp mà nhà thầu trong nước không có khả năng
đáp ứng yêu cầu thực hiện gói thầu.
2. Dự án đầu
tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất, trừ trường hợp
hạn chế đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 16. Điều
kiện đối với cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu
1. Cá nhân tham gia hoạt động đấu
thầu phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu và có trình độ chuyên môn, năng lực,
kinh nghiệm, ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu của gói thầu, dự án, trừ cá nhân thuộc
nhà thầu, nhà đầu tư.
2. Cá nhân tham
gia trực tiếp vào việc lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất thuộc tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp, doanh nghiệp, đơn vị hoạt động tư
vấn đấu thầu, ban quản lý dự án chuyên nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề hoạt
động đấu thầu.
Điều 17. Các
trường hợp hủy thầu
1. Tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
2. Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu
tư đã ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
3. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp
luật có liên quan dẫn đến nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn không đáp ứng yêu
cầu để thực hiện gói thầu, dự án.
4. Có bằng chứng về việc đưa, nhận,
môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp
trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư.
Điều 18. Trách
nhiệm khi hủy thầu
Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định
pháp luật về đấu thầu dẫn đến hủy thầu theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều
17 của Luật này phải đền bù chi phí cho các bên liên quan và bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
Điều 19. Đào tạo,
bồi dưỡng về đấu thầu
1. Cơ sở được tổ
chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu cho cá nhân quy định tại Điều 16
của Luật này khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập và hoạt động theo
quy định của pháp luật;
b) Có cơ sở vật chất, tài liệu giảng
dạy đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động
đấu thầu;
c) Có đội ngũ giảng
viên về đấu thầu có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu;
d) Có tên trong danh sách cơ sở đào
tạo về đấu thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
2. Cơ sở đào tạo về đấu thầu có
trách nhiệm sau đây:
a) Bảo đảm về chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng; cung cấp thông tin về cơ sở đào tạo của mình cho cơ quan quản lý nhà nước
về hoạt động đấu thầu;
b) Thực hiện hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng trên cơ sở chương trình khung về đào tạo đấu thầu và cấp chứng chỉ đấu thầu
cho học viên theo đúng quy định;
c) Lưu trữ hồ sơ về các khóa đào tạo,
bồi dưỡng đấu thầu mà mình tổ chức theo quy định;
d) Định kỳ hàng năm báo cáo hoặc
báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu tình
hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Chương 2.
HÌNH THỨC, PHƯƠNG THỨC LỰA
CHỌN NHÀ THẦU, NHÀ ĐẦU TƯ VÀ TỔ CHỨC ĐẤU THẦU CHUYÊN NGHIỆP
MỤC 1. HÌNH THỨC
LỰA CHỌN NHÀ THẦU, NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 20. Đấu
thầu rộng rãi
1. Đấu thầu rộng
rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không hạn chế số lượng
nhà thầu, nhà đầu tư tham dự.
2. Đấu thầu rộng rãi được áp dụng
cho các gói thầu, dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này, trừ trường hợp
quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25, 26 và 27 của Luật này.
Điều 21. Đấu
thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong
trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà
chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Điều 22. Chỉ định
thầu
1. Chỉ định thầu đối với nhà thầu
được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Gói thầu cần thực hiện để khắc
phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu
cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh
gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư
trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói
thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng,
chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;
b) Gói thầu cấp bách cần triển khai
nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo;
c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn,
dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó
do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được
từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở
hữu trí tuệ;
d) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn
lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của
thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn
khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi công xây dựng
tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác
giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình;
đ) Gói thầu di dời các công trình hạ
tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành trực tiếp quản lý để phục vụ công tác
giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi
công xây dựng công trình;
e) Gói thầu cung
cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức được áp dụng
chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
trong từng thời kỳ.
2. Việc thực hiện chỉ định thầu đối
với gói thầu quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này phải đáp ứng
đủ các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định đầu tư được phê
duyệt, trừ gói thầu tư vấn chuẩn bị dự án;
b) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được
phê duyệt;
c) Đã được bố trí vốn theo yêu cầu
tiến độ thực hiện gói thầu;
d) Có dự toán được phê duyệt theo
quy định, trừ trường hợp đối với gói thầu EP, EC, EPC, gói thầu chìa khóa trao
tay;
đ) Có thời gian thực hiện chỉ định
thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng không quá 45
ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày;
e) Nhà thầu được đề nghị chỉ định
thầu phải có tên trong cơ sở dữ liệu về nhà thầu của cơ quan quản lý nhà nước về
hoạt động đấu thầu.
3. Đối với gói thầu thuộc trường hợp
chỉ định thầu quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng điều kiện chỉ định thầu
quy định tại khoản 2 Điều này nhưng vẫn có thể áp dụng các hình thức lựa chọn
nhà thầu khác quy định tại các điều 20, 21, 23 và 24 của Luật này thì khuyến
khích áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu khác.
4. Chỉ định thầu
đối với nhà đầu tư được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Chỉ có một nhà đầu tư đăng ký thực
hiện;
b) Chỉ có một nhà đầu tư có khả
năng thực hiện do liên quan đến sở hữu trí tuệ, bí mật thương mại, công nghệ hoặc
thu xếp vốn;
c) Nhà đầu tư đề xuất dự án đáp ứng
yêu cầu thực hiện dự án khả thi và hiệu quả cao nhất theo quy định của Chính phủ.
Điều 23. Chào
hàng cạnh tranh
1. Chào hàng cạnh
tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của
Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông
dụng, đơn giản;
b) Gói thầu mua sắm hàng hóa thông
dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương
đương nhau về chất lượng;
c) Gói thầu xây lắp công trình đơn
giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.
2. Chào hàng cạnh tranh được thực
hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được
phê duyệt;
b) Có dự toán được phê duyệt theo
quy định;
c) Đã được bố trí vốn theo yêu cầu
tiến độ thực hiện gói thầu.
Điều 24. Mua sắm
trực tiếp
1. Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối
với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc
thuộc dự án, dự toán mua sắm khác.
2. Mua sắm trực tiếp được thực hiện
khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Nhà thầu đã trúng thầu thông qua
đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu
trước đó;
b) Gói thầu có nội dung, tính chất
tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã ký hợp đồng trước đó;
c) Đơn giá của các phần việc thuộc
gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc
tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó;
d) Thời hạn từ khi ký hợp đồng của
gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12
tháng.
3. Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp
đồng trước đó không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp
thì được áp dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu đáp ứng các yêu cầu
về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn
nhà thầu trước đó.
Điều 25. Tự thực
hiện
Tự thực hiện được áp dụng đối với
gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản
lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu
cầu của gói thầu.
Điều 26. Lựa
chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt
Trường hợp gói thầu, dự án xuất hiện
các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn
nhà thầu, nhà đầu tư quy định tại các điều 20, 21, 22, 23, 24 và 25 của Luật này
thì người có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án
lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
Điều 27. Tham
gia thực hiện của cộng đồng
Cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm
thợ tại địa phương nơi có gói thầu được giao thực hiện toàn bộ hoặc một phần
gói thầu đó trong các trường hợp sau đây:
1. Gói thầu thuộc chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ xóa đói giảm nghèo cho các huyện, xã miền
núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
2. Gói thầu quy
mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương có thể đảm nhiệm.
MỤC 2. PHƯƠNG THỨC
LỰA CHỌN NHÀ THẦU, NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 28.
Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ
1. Phương thức một giai đoạn một
túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn
chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa,
xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ;
b) Chào hàng cạnh tranh đối với gói
thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp;
c) Chỉ định thầu đối với gói thầu
cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
d) Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu
mua sắm hàng hóa;
đ) Chỉ định thầu đối với lựa chọn
nhà đầu tư.
2. Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
3. Việc mở thầu được tiến hành một
lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
Điều 29.
Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ
1. Phương thức một giai đoạn hai
túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn
chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng
hóa, xây lắp, hỗn hợp;
b) Đấu thầu rộng rãi đối với lựa chọn
nhà đầu tư.
2. Nhà thầu, nhà đầu tư nộp đồng thời
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu.
3. Việc mở thầu được tiến hành hai
lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu,
nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để
đánh giá.
Điều 30.
Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ
1. Phương thức hai giai đoạn một
túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối
với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô lớn, phức tạp.
2. Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp
đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng
chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn
này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
3. Trong giai đoạn hai, nhà thầu đã
tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất
về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn
hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.
Điều 31.
Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ
1. Phương thức hai giai đoạn hai
túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối
với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có kỹ thuật, công nghệ mới, phức
tạp, có tính đặc thù.
2. Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp
đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau
thời điểm đóng thầu. Trên cơ sở đánh giá đề xuất về kỹ thuật của các nhà thầu
trong giai đoạn này sẽ xác định các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so với hồ
sơ mời thầu và danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu được mời tham dự thầu giai đoạn
hai. Hồ sơ đề xuất về tài chính sẽ được mở ở giai đoạn hai.
3. Trong giai đoạn hai, các nhà thầu
đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu
bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật. Trong giai đoạn
này, hồ sơ đề xuất về tài chính đã nộp trong giai đoạn một sẽ được mở đồng thời
với hồ sơ dự thầu giai đoạn hai để đánh giá.
Mục 3: TỔ CHỨC ĐẤU
THẦU CHUYÊN NGHIỆP
Điều 32. Tổ chức
đấu thầu chuyên nghiệp
1. Tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp
bao gồm đại lý đấu thầu, đơn vị sự nghiệp được thành lập với chức năng thực hiện
đấu thầu chuyên nghiệp.
2. Việc thành lập và hoạt động của
đại lý đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Chương 3.
KẾ HOẠCH VÀ QUY TRÌNH LỰA
CHỌN NHÀ THẦU
Điều 33.
Nguyên tắc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được
lập cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm. Trường hợp chưa đủ điều kiện lập kế hoạch
lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm thì lập kế hoạch lựa chọn
nhà thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước.
2. Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu
phải ghi rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói thầu.
3. Việc phân chia dự án, dự toán
mua sắm thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực
hiện; bảo đảm tính đồng bộ của dự án, dự toán mua sắm và quy mô gói thầu hợp
lý.
Điều 34. Lập kế
hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà
thầu đối với dự án:
a) Quyết định phê duyệt dự án hoặc
Giấy chứng nhận đầu tư và các tài liệu có liên quan. Đối với gói thầu cần thực
hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án thì căn cứ theo quyết định của người
đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự
án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư;
b) Nguồn vốn cho dự án;
c) Điều ước
quốc tế, thỏa thuận quốc tế đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển
chính thức, vốn vay ưu đãi;
d) Các văn bản pháp lý liên quan.
2. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà
thầu đối với mua sắm thường xuyên:
a) Tiêu chuẩn, định mức trang thiết
bị, phương tiện làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ, công chức,
viên chức; trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện có cần thay thế, mua bổ
sung, mua sắm mới phục vụ cho công việc;
b) Quyết định mua sắm được phê duyệt;
c) Nguồn vốn, dự toán mua sắm thường
xuyên được phê duyệt;
d) Đề án mua sắm trang bị cho toàn
ngành được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (nếu có);
đ) Kết quả thẩm định giá của cơ
quan, tổ chức có chức năng cung cấp dịch vụ thẩm định giá hoặc báo giá (nếu
có).
3. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được
lập sau khi có quyết định phê duyệt dự án, dự toán mua sắm hoặc đồng thời với
quá trình lập dự án, dự toán mua sắm hoặc trước khi có quyết định phê duyệt dự
án đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án.
Điều 35. Nội
dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với từng gói thầu
1. Tên gói thầu:
Tên gói thầu thể hiện tính chất, nội
dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù hợp với nội dung nêu trong dự án, dự
toán mua sắm. Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt, trong kế hoạch lựa
chọn nhà thầu cần nêu tên thể hiện nội dung cơ bản của từng phần.
2. Giá gói thầu:
a) Giá gói thầu được xác định trên
cơ sở tổng mức đầu tư hoặc dự toán (nếu có) đối với dự án; dự toán mua sắm đối
với mua sắm thường xuyên. Giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí
để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng, phí, lệ phí và thuế. Giá gói thầu
được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết;
b) Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ
tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, giá gói
thầu được xác định trên cơ sở các thông tin về giá trung bình theo thống kê của
các dự án đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định; ước tính tổng mức đầu
tư theo định mức suất đầu tư; sơ bộ tổng mức đầu tư;
c) Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần
riêng biệt thì ghi rõ giá ước tính cho từng phần trong giá gói thầu.
3. Nguồn vốn:
Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ
nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn, thời gian cấp vốn để thanh toán cho nhà
thầu; trường hợp sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi thì
phải ghi rõ tên nhà tài trợ và cơ cấu nguồn vốn, bao gồm vốn tài trợ, vốn đối ứng
trong nước.
4. Hình thức và phương thức lựa chọn
nhà thầu:
Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ
hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu; lựa chọn nhà thầu trong nước hay quốc
tế.
5. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn
nhà thầu:
Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn
nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, được ghi rõ
theo tháng hoặc quý trong năm. Trường hợp đấu thầu rộng rãi
có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn
nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển.
6. Loại hợp đồng:
Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải
xác định rõ loại hợp đồng theo quy định tại Điều 62 của Luật này để làm căn cứ
lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; ký kết
hợp đồng.
7. Thời gian thực hiện hợp đồng:
Thời gian thực hiện hợp đồng là số
ngày tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ
theo quy định trong hợp đồng, trừ thời gian thực hiện nghĩa vụ bảo hành (nếu
có).
Điều 36. Trình
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Trách nhiệm trình duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu:
a) Chủ đầu tư đối với dự án, bên mời
thầu đối với mua sắm thường xuyên có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu
lên người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt;
b) Đối với gói thầu cần thực hiện
trước khi có quyết định phê duyệt dự án, trường hợp xác định được chủ đầu tư
thì đơn vị thuộc chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên
người đứng đầu chủ đầu tư để xem xét, phê duyệt. Trường hợp chưa xác định được
chủ đầu tư thì đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có trách nhiệm trình kế
hoạch lựa chọn nhà thầu lên người đứng đầu đơn vị mình để xem xét, phê duyệt.
2. Văn bản
trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu bao gồm những nội dung sau đây:
a) Phần công việc đã thực hiện, bao
gồm nội dung công việc liên quan đến chuẩn bị dự án, các gói thầu thực hiện trước
với giá trị tương ứng và căn cứ pháp lý để thực hiện;
b) Phần công việc không áp dụng được
một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu, bao gồm: hoạt động của ban quản lý dự
án, tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng, khởi công, khánh thành, trả lãi vay và
các công việc khác không áp dụng được các hình thức lựa chọn nhà thầu;
c) Phần công
việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu, bao gồm nội dung công việc và giá trị
tương ứng hình thành các gói thầu được thực hiện theo một trong các hình thức lựa
chọn nhà thầu quy định tại các điều 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26 và 27 của Luật
này. Trong phần này phải nêu rõ cơ sở của việc chia dự án, dự toán mua sắm
thành các gói thầu. Đối với từng gói thầu, phải bảo đảm có đủ các nội dung quy
định tại Điều 35 của Luật này. Đối với gói thầu không áp dụng hình thức đấu thầu
rộng rãi, trong văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý
do áp dụng hình thức lựa chọn khác;
d) Phần công việc chưa đủ điều kiện
lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có), trong đó nêu rõ nội dung và giá trị của
phần công việc này;
đ) Phần tổng hợp giá trị của các phần
công việc quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này. Tổng giá trị của phần
này không được vượt tổng mức đầu tư của dự án hoặc dự toán mua sắm được phê duyệt.
3. Tài liệu kèm theo văn bản trình
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
Khi trình duyệt kế hoạch lựa chọn
nhà thầu phải gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch lựa chọn
nhà thầu theo quy định tại Điều 34 của Luật này.
Điều 37. Thẩm
định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Thẩm định kế
hoạch lựa chọn nhà thầu:
a) Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà
thầu là việc tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội dung theo quy định tại các điều
33, 34, 35 và 36 của Luật này;
b) Tổ chức được giao thẩm định kế
hoạch lựa chọn nhà thầu lập báo cáo thẩm định trình người có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tổ chức được giao thẩm định kế
hoạch lựa chọn nhà thầu lập báo cáo thẩm định trình người đứng đầu chủ đầu tư
hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu đối với trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết
định phê duyệt dự án.
2. Phê duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà thầu:
a) Căn cứ báo cáo thẩm định, người
có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu bằng văn bản để làm cơ sở tổ
chức lựa chọn nhà thầu sau khi dự án, dự toán mua sắm được phê duyệt hoặc đồng
thời với quyết định phê duyệt dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp đủ điều
kiện;
b) Căn cứ báo cáo thẩm định, người
đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự
án phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu cần thực hiện trước
khi có quyết định phê duyệt dự án.
Điều 38. Quy
trình lựa chọn nhà thầu
1. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối
với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế được thực hiện như sau:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;
c) Đánh giá hồ sơ dự thầu và thương
thảo hợp đồng;
d) Trình, thẩm định, phê duyệt và
công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;
đ) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
2. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối
với chỉ định thầu được thực hiện như sau:
a) Đối với chỉ định
thầu theo quy trình thông thường bao gồm các bước: chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
tổ chức lựa chọn nhà thầu; đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất
của nhà thầu; trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;
hoàn thiện, ký kết hợp đồng;
b) Đối với chỉ định
thầu theo quy trình rút gọn bao gồm các bước: chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng
cho nhà thầu; thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết
quả lựa chọn nhà thầu; ký kết hợp đồng.
3. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối
với chào hàng cạnh tranh được thực hiện như sau:
a) Đối với chào
hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường bao gồm các bước: chuẩn bị lựa chọn
nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu; đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp
đồng; trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; hoàn
thiện, ký kết hợp đồng;
b) Đối với chào
hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn bao gồm các bước: chuẩn bị và gửi yêu cầu
báo giá cho nhà thầu; nhà thầu nộp báo giá; đánh giá các báo giá và thương thảo
hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; hoàn thiện,
ký kết hợp đồng.
4. Quy trình lựa
chọn nhà thầu đối với mua sắm trực tiếp được thực hiện như sau:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;
c) Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương
thảo về các đề xuất của nhà thầu;
d) Trình, thẩm định, phê duyệt và
công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;
đ) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
5. Quy trình lựa
chọn nhà thầu đối với tự thực hiện được thực hiện như sau:
a) Chuẩn bị phương án tự thực hiện
và dự thảo hợp đồng;
b) Hoàn thiện phương án tự thực hiện
và thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;
c) Ký kết hợp đồng.
6. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối
với lựa chọn nhà thầu tư vấn cá nhân được thực hiện như sau:
a) Chuẩn bị và gửi điều khoản tham chiếu
cho nhà thầu tư vấn cá nhân;
b) Nhà thầu tư vấn cá nhân nộp hồ
sơ lý lịch khoa học;
c) Đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học
của nhà thầu tư vấn cá nhân;
d) Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;
đ) Trình, phê duyệt và công khai kết
quả lựa chọn nhà thầu;
e) Ký kết hợp đồng.
7. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối
với các gói thầu có sự tham gia thực hiện của cộng đồng được thực hiện như sau:
a) Chuẩn bị phương án lựa chọn cộng
đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương để triển khai thực hiện gói
thầu;
b) Tổ chức lựa chọn;
c) Phê duyệt và công khai kết quả lựa
chọn;
d) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Chương 4.
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HỒ
SƠ DỰ THẦU, HỒ SƠ ĐỀ XUẤT; XÉT DUYỆT TRÚNG THẦU
Điều 39.
Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn,
mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp
1. Phương pháp giá thấp nhất:
a) Phương pháp này áp dụng đối với
các gói thầu đơn giản, quy mô nhỏ trong đó các đề xuất về kỹ thuật, tài chính, thương
mại được coi là cùng một mặt bằng khi đáp ứng các yêu cầu ghi trong hồ sơ mời
thầu;
b) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và các tiêu chí của gói
thầu;
c) Đối với các hồ sơ dự thầu đã được
đánh giá đáp ứng tiêu chuẩn đánh giá quy định tại điểm b khoản này thì căn cứ
vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch để so sánh, xếp hạng. Các nhà
thầu được xếp hạng tương ứng theo giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch,
trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Nhà thầu có giá thấp nhất được xếp thứ nhất.
2. Phương pháp giá đánh giá:
a) Phương pháp này áp dụng đối với
gói thầu mà các chi phí quy đổi được trên cùng một mặt bằng về các yếu tố kỹ
thuật, tài chính, thương mại cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình;
b) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp
dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn xác định giá đánh
giá.
Các yếu tố được quy đổi trên cùng một
mặt bằng để xác định giá đánh giá bao gồm: chi phí cần thiết để vận hành, bảo
dưỡng và các chi phí khác liên quan đến xuất xứ của hàng hóa, lãi vay, tiến độ,
chất lượng của hàng hóa hoặc công trình xây dựng thuộc gói thầu, uy tín của nhà
thầu thông qua tiến độ và chất lượng thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó
và các yếu tố khác;
c) Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt
qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào giá đánh giá để so sánh, xếp hạng.
Nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất.
3. Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật
và giá:
a) Phương pháp này áp dụng đối với
gói thầu công nghệ thông tin, viễn thông hoặc gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp,
hỗn hợp khi không áp dụng được phương pháp giá thấp nhất và phương pháp giá
đánh giá quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp
dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp.
Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và
giá;
c) Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt
qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào điểm tổng hợp để so sánh, xếp hạng
tương ứng. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất.
4. Đối với tiêu chuẩn đánh giá về
năng lực, kinh nghiệm, sử dụng tiêu chí đạt, không đạt. Đối với tiêu chuẩn đánh
giá về kỹ thuật, sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc tiêu chí đạt, không đạt. Đối
với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá quy định tại khoản 3 Điều này sử dụng
phương pháp chấm điểm. Khi sử dụng phương pháp chấm điểm, phải quy định mức điểm
yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật không thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 40.
Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn
1. Đối với nhà thầu tư vấn là tổ chức
thì áp dụng một trong các phương pháp sau đây:
a) Phương pháp giá thấp nhất được
áp dụng đối với các gói thầu tư vấn đơn giản. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước
đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch,
trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Nhà thầu có giá thấp nhất được xếp thứ nhất;
b) Phương pháp giá cố định được áp
dụng đối với các gói thầu tư vấn đơn giản, chi phí thực hiện gói thầu được xác
định cụ thể và cố định trong hồ sơ mời thầu. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước
đánh giá về kỹ thuật, có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi
giá trị giảm giá (nếu có) không vượt chi phí thực hiện gói thầu thì căn cứ điểm
kỹ thuật để so sánh, xếp hạng. Nhà thầu có điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ
nhất;
c) Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật
và giá được áp dụng đối với gói thầu tư vấn chú trọng tới cả chất lượng và chi
phí thực hiện gói thầu. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh
giá về kỹ thuật và tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp
được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và giá. Khi xây dựng tiêu chuẩn
đánh giá tổng hợp phải bảo đảm nguyên tắc tỷ trọng điểm về kỹ thuật từ 70% đến
80%, điểm về giá từ 20% đến 30% tổng số điểm của thang điểm tổng hợp, tỷ trọng
điểm về kỹ thuật cộng với tỷ trọng điểm về giá bằng 100%. Nhà thầu có điểm tổng
hợp cao nhất được xếp thứ nhất;
d) Phương pháp dựa trên kỹ thuật được
áp dụng đối với gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao, đặc thù. Tiêu chuẩn
đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Khi xây dựng tiêu
chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu không thấp
hơn 80% tổng số điểm về kỹ thuật. Nhà thầu có hồ sơ dự thầu đáp ứng điểm kỹ thuật
tối thiểu theo quy định và đạt điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất và được
mời đến mở hồ sơ đề xuất tài chính làm cơ sở để thương thảo hợp đồng.
2. Đối với tiêu chuẩn đánh giá về kỹ
thuật quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này thì sử dụng phương
pháp chấm điểm. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy định mức
điểm yêu cầu tối thiểu không thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật, trừ trường
hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
3. Đối với nhà thầu tư vấn là cá
nhân, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ lý lịch
khoa học, đề xuất kỹ thuật (nếu có). Nhà thầu có hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất
kỹ thuật tốt nhất và đáp ứng yêu cầu của điều khoản tham chiếu được xếp thứ nhất.
Điều 41.
Phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuất
Phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuất
trong chào hàng cạnh tranh thực hiện theo phương pháp giá thấp nhất quy định tại
khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Điều 42. Xét
duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn
1. Nhà thầu tư vấn là tổ chức được
xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
hợp lệ;
b) Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng
yêu cầu;
c) Có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu
chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với phương pháp
giá thấp nhất; có điểm kỹ thuật cao nhất đối với phương pháp giá cố định và phương
pháp dựa trên kỹ thuật; có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp
giữa kỹ thuật và giá;
d) Có giá đề nghị trúng thầu không
vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt
thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế
giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu.
2. Nhà thầu tư vấn là cá nhân được
xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất
kỹ thuật (nếu có) tốt nhất và đáp ứng yêu cầu của điều khoản tham chiếu;
b) Có giá đề nghị trúng thầu không
vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt
thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế
giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu.
3. Đối với nhà thầu không được lựa
chọn, trong thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do nhà thầu
không trúng thầu.
Điều 43. Xét
duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng
hóa, xây lắp, hỗn hợp
1. Nhà thầu cung cấp dịch vụ phi tư
vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp được xem xét, đề nghị trúng thầu khi
đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
hợp lệ;
b) Có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng
yêu cầu;
c) Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng
yêu cầu;
d) Có sai lệch thiếu không quá 10%
giá dự thầu;
đ) Có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu
chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với phương pháp
giá thấp nhất; có giá đánh giá thấp nhất đối với phương pháp giá đánh giá; có
điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá;
e) Có giá đề nghị trúng thầu không
vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt
thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế
giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu.
2. Đối với nhà thầu không được lựa
chọn, trong thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do nhà thầu
không trúng thầu.
Chương 5.
MUA SẮM TẬP TRUNG, MUA SẮM
THƯỜNG XUYÊN, MUA THUỐC, VẬT TƯ Y TẾ; CUNG CẤP SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG
MỤC 1. MUA SẮM
TẬP TRUNG
Điều 44. Quy định
chung về mua sắm tập trung
1. Mua sắm tập trung là cách tổ chức
đấu thầu rộng rãi để lựa chọn nhà thầu thông qua đơn vị mua sắm tập trung nhằm
giảm chi phí, thời gian, đầu mối tổ chức đấu thầu, tăng cường tính chuyên nghiệp
trong đấu thầu, góp phần tăng hiệu quả kinh tế.
2. Mua sắm tập trung được áp dụng
trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ cần mua sắm với số lượng nhiều, chủng loại
tương tự ở một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc chủ đầu tư.
3. Mua sắm tập trung được thực hiện
theo một trong hai cách sau đây:
a) Đơn vị mua sắm tập trung tập hợp
nhu cầu mua sắm, tiến hành lựa chọn nhà thầu, trực tiếp ký hợp đồng với nhà thầu
được lựa chọn cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
b) Đơn vị mua sắm tập trung tập hợp
nhu cầu mua sắm, tiến hành lựa chọn nhà thầu, ký văn bản thỏa thuận khung với một
hoặc nhiều nhà thầu được lựa chọn làm cơ sở để các đơn vị có nhu cầu mua sắm trực
tiếp ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
4. Đơn vị mua sắm tập trung thực hiện
việc lựa chọn nhà thầu trên cơ sở nhiệm vụ được giao hoặc hợp đồng ký với các
đơn vị có nhu cầu.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 45. Thỏa
thuận khung
1. Thỏa thuận khung trong mua sắm tập
trung là thỏa thuận dài hạn giữa đơn vị mua sắm tập trung với một hoặc nhiều
nhà thầu được lựa chọn, trong đó bao gồm các tiêu chuẩn và điều kiện để làm cơ
sở cho việc mua sắm theo từng hợp đồng cụ thể.
2. Thời hạn cho việc sử dụng thỏa
thuận khung được quy định trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng không quá 03
năm.
MỤC 2. MUA SẮM
THƯỜNG XUYÊN
Điều 46. Điều
kiện áp dụng
Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân,
đơn vị sự nghiệp công lập áp dụng mua sắm thường xuyên đối với hàng hóa, dịch vụ
khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Sử dụng nguồn vốn mua sắm thường
xuyên;
2. Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục
hàng hóa, dịch vụ mua sắm thường xuyên để duy trì hoạt động thường xuyên của cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 47. Tổ chức
lựa chọn nhà thầu
1. Việc lựa chọn nhà thầu trong mua
sắm thường xuyên được thực hiện theo quy định tại các điều 38, 39, 40, 41, 42
và 43 của Luật này.
2. Chính phủ quy định chi tiết về
mua sắm thường xuyên.
MỤC 3. MUA THUỐC,
VẬT TƯ Y TẾ
Điều 48. Lựa
chọn nhà thầu cung cấp thuốc, vật tư y tế
1. Hình thức, phương thức, kế hoạch,
quy trình lựa chọn nhà thầu và phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
đối với lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, vật tư y tế được thực hiện theo quy định
tại các chương II, III và IV của Luật này.
2. Việc lựa chọn
nhà thầu cung cấp thuốc còn được thực hiện theo hình thức đàm phán giá. Hình thức
đàm phán giá được áp dụng đối với gói thầu mua thuốc chỉ có từ một đến hai nhà
sản xuất; thuốc biệt dược gốc, thuốc hiếm, thuốc trong thời gian còn bản quyền
và các trường hợp đặc thù khác.
3. Nhà thầu được
xem xét đề nghị trúng thầu cung cấp từng mặt hàng thuốc khi đáp ứng đủ các điều
kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại các
điểm a, b, d, đ và e khoản 1 Điều 43 của Luật này;
b) Có đề xuất về
kỹ thuật được đánh giá đáp ứng yêu cầu về chất lượng, cung cấp, bảo quản và thời
hạn sử dụng thuốc.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 49. Mua
thuốc tập trung
1. Mua thuốc tập trung được thực hiện
ở cấp quốc gia và cấp địa phương.
2. Mua thuốc tập trung và lộ trình
thực hiện mua thuốc tập trung do Chính phủ quy định.
Điều 50. Ưu
đãi trong mua thuốc
Việc ưu đãi trong mua thuốc được thực
hiện theo quy định tại Điều 14 của Luật này. Đối với thuốc sản xuất trong nước
được Bộ Y tế công bố đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp
thì trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định nhà thầu không được chào
thuốc nhập khẩu.
Điều 51. Trách
nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong đấu thầu thuốc, vật tư y tế
1. Bộ Y tế có
trách nhiệm ban hành danh mục thuốc đấu thầu; danh mục thuốc đấu thầu tập
trung; danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá.
2. Chính phủ quy
định trách nhiệm của các bộ, ngành trong đấu thầu thuốc, vật tư y tế và việc
công khai giá thuốc, vật tư y tế theo kết quả lựa chọn nhà thầu.
Điều 52. Thanh
toán chi phí mua thuốc, vật tư y tế
Trường hợp các cơ sở y tế ngoài
công lập không chọn áp dụng quy định của Luật này đối với mua thuốc, vật tư y tế
thì cơ sở y tế đó chỉ được thanh toán từ nguồn quỹ bảo hiểm y tế theo đúng mặt
hàng thuốc và đơn giá thuốc, giá vật tư y tế đã trúng thầu của các cơ sở y tế
công lập tuyến tỉnh trên cùng địa bàn.
MỤC 4. CUNG CẤP
SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG
Điều 53. Hình
thức lựa chọn nhà thầu
Việc lựa chọn nhà thầu cung cấp sản
phẩm, dịch vụ công được thực hiện theo các hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu
hạn chế, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, tự thực hiện.
Điều 54. Quy
trình lựa chọn nhà thầu
1. Quy trình lựa chọn nhà thầu cung
cấp sản phẩm, dịch vụ công được thực hiện như sau:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;
c) Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất và thương thảo hợp đồng;
d) Trình, thẩm định, phê duyệt và
công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;
đ) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Chương 6.
LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 55. Kế hoạch
lựa chọn nhà đầu tư
1. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà
đầu tư:
a) Quyết định phê duyệt dự án;
b) Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc
tế đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi;
c) Các văn bản có liên quan.
2. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu
tư:
a) Tên dự án;
b) Tổng mức đầu tư và tổng vốn của
dự án;
c) Sơ bộ vốn góp của Nhà nước, cơ
chế tài chính của Nhà nước để hỗ trợ việc thực hiện dự án (nếu có);
d) Hình thức và phương thức lựa chọn
nhà đầu tư;
đ) Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn
nhà đầu tư;
e) Loại hợp đồng;
g) Thời gian thực hiện hợp đồng.
Điều 56. Quy
trình lựa chọn nhà đầu tư
1. Quy trình lựa chọn nhà đầu tư được
thực hiện như sau:
a) Chuẩn bị lựa
chọn nhà đầu tư;
b) Tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư;
c) Đánh giá hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
d) Trình, thẩm
định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Đàm phán,
hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 57. Trình,
thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả
sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà đầu tư
1. Bên mời thầu trình người có thẩm
quyền kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư, đồng thời gửi tổ chức thẩm
định.
2. Tổ chức thẩm định lập báo cáo thẩm
định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư trình người có thẩm quyền.
3. Người có thẩm quyền căn cứ hồ sơ
trình và báo cáo thẩm định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ
tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu
tư.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 58.
Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
bao gồm: phương pháp giá dịch vụ, phương pháp vốn góp của Nhà nước, phương pháp
lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước và phương pháp kết hợp.
2. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ
thuật; tiêu chuẩn đánh giá về tài chính.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 59. Xét
duyệt trúng thầu trong lựa chọn nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư được lựa chọn phải
đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề
xuất hợp lệ;
b) Đáp ứng yêu cầu về năng lực và
kinh nghiệm;
c) Đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
d) Đáp ứng yêu cầu về tài chính;
đ) Dự án đạt hiệu quả cao nhất.
2. Đối với nhà đầu tư không được lựa
chọn, trong thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải nêu rõ lý do nhà đầu tư
không trúng thầu.
Chương 7.
LỰA CHỌN NHÀ THẦU, NHÀ ĐẦU
TƯ QUA MẠNG
Điều 60. Lựa chọn
nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng
1. Khi thực hiện lựa chọn nhà thầu,
nhà đầu tư qua mạng, các nội dung và quy trình sau đây được thực hiện trên hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia:
a) Đăng tải thông tin về đấu thầu
theo quy định tại Điều 8 của Luật này;
b) Đăng tải hồ sơ mời quan tâm, hồ
sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Nộp bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, thỏa thuận liên danh;
d) Nộp, rút hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự
sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
đ) Mở thầu;
e) Đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự
sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
g) Ký kết, thanh toán hợp đồng;
h) Các nội dung khác có liên quan.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc
lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng và lộ trình áp dụng.
Điều 61. Yêu cầu
đối với hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
1. Công khai, không hạn chế truy cập,
tiếp cận thông tin.
2. Người sử dụng nhận biết được thời
gian thực khi truy cập vào hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thời gian trên hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia là thời gian thực và là thời gian chuẩn trong đấu
thầu qua mạng.
3. Hoạt động liên tục, thống nhất, ổn
định, an toàn thông tin, có khả năng xác thực người dùng, bảo mật và toàn vẹn dữ
liệu.
4. Thực hiện ghi lại thông tin và
truy xuất được lịch sử các giao dịch trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
5. Bảo đảm nhà thầu, nhà đầu tư
không thể gửi hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đến
bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu.
Chương 8.
HỢP ĐỒNG
MỤC 1. HỢP ĐỒNG
VỚI NHÀ THẦU
Điều 62. Loại
hợp đồng
1. Hợp đồng trọn
gói:
a) Hợp đồng trọn
gói là hợp đồng có giá cố định trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội
dung công việc trong hợp đồng. Việc thanh toán đối với hợp đồng trọn gói được
thực hiện nhiều lần trong quá trình thực hiện hoặc thanh toán một lần khi hoàn
thành hợp đồng. Tổng số tiền mà nhà thầu được thanh toán cho đến khi hoàn thành
các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp đồng;
b) Khi áp dụng hợp đồng trọn gói,
giá gói thầu để làm căn cứ xét duyệt trúng thầu phải bao gồm cả chi phí cho các
yếu tố rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng, chi phí dự
phòng trượt giá. Giá dự thầu phải bao gồm tất cả các chi phí cho các yếu tố rủi
ro và chi phí trượt giá có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng;
c) Hợp đồng trọn gói là loại hợp đồng
cơ bản. Khi quyết định áp dụng loại hợp đồng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này, người phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải bảo đảm loại hợp đồng này
phù hợp hơn so với hợp đồng trọn gói. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn,
dịch vụ phi tư vấn đơn giản; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy
mô nhỏ phải áp dụng hợp đồng trọn gói;
d) Đối với gói thầu xây lắp, trong
quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, các bên liên quan cần rà soát lại bảng
khối lượng công việc theo thiết kế được duyệt; nếu nhà thầu hoặc bên mời thầu
phát hiện bảng số lượng, khối lượng công việc chưa chính xác so với thiết kế,
bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định việc điều chỉnh khối lượng
công việc để bảo đảm phù hợp với thiết kế;
đ) Khi áp dụng hợp đồng trọn gói,
chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, đơn vị mua
sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm đối với mua sắm tập trung chịu
trách nhiệm về tính chính xác của số lượng, khối lượng công việc. Trường hợp sử
dụng nhà thầu tư vấn để lập hồ sơ thiết kế, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì
trong hợp đồng giữa chủ đầu tư, bên mời thầu, đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn
vị có nhu cầu mua sắm với nhà thầu tư vấn phải có quy định về trách nhiệm của
các bên trong việc xử lý, đền bù đối với việc tính toán sai số lượng, khối lượng
công việc.
2. Hợp đồng
theo đơn giá cố định:
Hợp đồng theo
đơn giá cố định là hợp đồng có đơn giá không thay đổi trong suốt thời gian thực
hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Nhà thầu được thanh
toán theo số lượng, khối lượng công việc thực tế được nghiệm thu theo quy định
trên cơ sở đơn giá cố định trong hợp đồng.
3. Hợp đồng
theo đơn giá điều chỉnh:
Hợp đồng theo
đơn giá điều chỉnh là hợp đồng có đơn giá có thể được điều chỉnh căn cứ vào các
thỏa thuận trong hợp đồng đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng.
Nhà thầu được thanh toán theo số lượng, khối lượng công việc thực tế được nghiệm
thu theo quy định trên cơ sở đơn giá ghi trong hợp đồng hoặc đơn giá đã được điều
chỉnh.
4. Hợp đồng
theo thời gian:
Hợp đồng theo thời
gian là hợp đồng áp dụng cho gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Giá hợp đồng được
tính trên cơ sở thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ và các khoản chi
phí ngoài thù lao. Nhà thầu được thanh toán theo thời gian làm việc thực tế
trên cơ sở mức thù lao tương ứng với các chức danh và công việc ghi trong hợp đồng.
Điều 63. Hồ sơ
hợp đồng
1. Hồ sơ hợp đồng bao gồm các tài
liệu sau đây:
a) Văn bản hợp đồng;
b) Phụ lục hợp đồng gồm danh mục
chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có);
c) Quyết định phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu.
2. Ngoài các tài liệu quy định tại
khoản 1 Điều này, tùy theo quy mô, tính chất của gói thầu, hồ sơ hợp đồng có thể
bao gồm một hoặc một số tài liệu sau đây:
a) Biên bản hoàn thiện hợp đồng;
b) Văn bản thỏa thuận của các bên về
điều kiện của hợp đồng, bao gồm điều kiện chung, điều kiện cụ thể;
c) Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và
các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn;
d) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và
các tài liệu sửa đổi, bổ sung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
đ) Các tài liệu có liên quan.
3. Khi có sự thay đổi các nội dung
thuộc phạm vi của hợp đồng, các bên phải ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng.
Điều 64. Điều
kiện ký kết hợp đồng
1. Tại thời điểm ký kết, hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn còn hiệu lực.
2. Tại thời điểm ký kết, nhà thầu
được lựa chọn phải bảo đảm đáp ứng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, tài chính để
thực hiện gói thầu. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu
đối với mua sắm thường xuyên, đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu
mua sắm đối với mua sắm tập trung tiến hành xác minh thông tin về năng lực của
nhà thầu, nếu vẫn đáp ứng yêu cầu thực hiện gói thầu thì mới tiến hành ký kết hợp
đồng.
3. Chủ đầu tư đối
với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, đơn vị mua sắm tập trung
hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm đối với mua sắm tập trung phải bảo đảm các điều
kiện về vốn tạm ứng, vốn thanh toán, mặt bằng thực hiện và các điều kiện cần
thiết khác để triển khai thực hiện gói thầu theo đúng tiến độ.
Điều 65. Hợp đồng
với nhà thầu được lựa chọn
1. Sau khi lựa chọn được nhà thầu,
chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, đơn vị mua
sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm đối với mua sắm tập trung và nhà
thầu được lựa chọn phải tiến hành ký kết hợp đồng thực hiện gói thầu. Đối với
nhà thầu liên danh, tất cả thành viên tham gia liên danh phải trực tiếp ký,
đóng dấu (nếu có) vào văn bản hợp đồng. Hợp đồng ký kết giữa các bên phải tuân
thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Một gói thầu có thể được thực hiện
theo một hoặc nhiều hợp đồng; trong một hợp đồng có thể áp dụng một hoặc nhiều
loại hợp đồng quy định tại Điều 62 của Luật này. Trường hợp áp dụng nhiều loại
hợp đồng thì phải quy định rõ loại hợp đồng tương ứng với từng nội dung công việc
cụ thể.
3. Hợp đồng được ký kết giữa các
bên phải phù hợp với nội dung trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất, kết quả thương thảo hợp đồng, quyết định phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu.
4. Giá hợp đồng không được vượt giá
trúng thầu. Trường hợp bổ sung khối lượng công việc ngoài hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu dẫn đến giá hợp đồng vượt giá trúng thầu thì phải bảo đảm giá hợp đồng
không được vượt giá gói thầu hoặc dự toán được phê duyệt; nếu dự án, dự toán
mua sắm gồm nhiều gói thầu, tổng giá hợp đồng phải bảo đảm không vượt tổng mức
đầu tư, dự toán mua sắm được phê duyệt.
5. Chính phủ quy định nội dung hợp
đồng liên quan đến đấu thầu.
Điều 66. Bảo đảm
thực hiện hợp đồng
1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng được
áp dụng đối với nhà thầu được lựa chọn, trừ nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn,
nhà thầu được lựa chọn theo hình thức tự thực hiện và tham gia thực hiện của cộng
đồng.
2. Nhà thầu được lựa chọn phải thực
hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
3. Căn cứ quy mô, tính chất của gói
thầu, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu theo mức xác định từ 2% đến 10% giá trúng thầu.
4. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm
thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày các bên hoàn
thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc ngày chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành
đối với trường hợp có quy định về bảo hành. Trường hợp cần gia hạn thời gian thực
hiện hợp đồng, phải yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của
bảo đảm thực hiện hợp đồng.
5. Nhà thầu không được hoàn trả bảo
đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau đây:
a) Từ chối thực hiện hợp đồng khi hợp
đồng đã có hiệu lực;
b) Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Thực hiện hợp đồng chậm tiến độ do
lỗi của mình nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
Điều 67.
Nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng
1. Việc điều chỉnh hợp đồng phải được
quy định cụ thể trong văn bản hợp đồng, văn bản thỏa thuận về điều kiện của hợp
đồng (nếu có).
2. Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ được
áp dụng trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực.
3. Việc điều chỉnh giá hợp đồng chỉ
được áp dụng đối với hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo đơn giá điều
chỉnh và hợp đồng theo thời gian.
4. Giá hợp đồng sau khi điều chỉnh
phải bảo đảm không vượt giá gói thầu hoặc dự toán được phê duyệt. Trường hợp dự
án, dự toán mua sắm gồm nhiều gói thầu, tổng giá hợp đồng sau khi điều chỉnh phải
bảo đảm không vượt tổng mức đầu tư, dự toán mua sắm được phê duyệt.
5. Đối với hợp đồng theo đơn giá điều
chỉnh, việc điều chỉnh đơn giá được thực hiện từ thời điểm phát sinh yếu tố làm
thay đổi giá và chỉ áp dụng đối với khối lượng được thực hiện theo đúng tiến độ
ghi trong hợp đồng hoặc tiến độ được điều chỉnh theo quy định tại khoản 6 và
khoản 7 Điều này.
6. Tiến độ thực hiện hợp đồng chỉ
được điều chỉnh trong trường hợp sau đây:
a) Trường hợp bất khả kháng, không
liên quan đến vi phạm hoặc sơ suất của các bên tham gia hợp đồng;
b) Thay đổi phạm vi công việc, thiết
kế, biện pháp thi công do yêu cầu khách quan làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện
hợp đồng;
c) Việc bàn giao mặt bằng không
đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng
mà không do lỗi của nhà thầu gây ra.
7. Trường hợp điều chỉnh tiến độ thực
hiện hợp đồng mà không làm kéo dài tiến độ hoàn thành dự án thì các bên tham
gia hợp đồng thỏa thuận, thống nhất việc điều chỉnh. Trường hợp điều chỉnh tiến
độ thực hiện hợp đồng làm kéo dài tiến độ hoàn thành dự án thì phải báo cáo người
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
MỤC 2. HỢP ĐỒNG
VỚI NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 68. Loại
hợp đồng
Hợp đồng trong lựa chọn nhà đầu tư
bao gồm: Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), Hợp đồng xây dựng
- chuyển giao - kinh doanh (BTO), Hợp đồng xây dựng - sở hữu - kinh doanh
(BOO), Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) và các loại hợp đồng khác theo quy
định của pháp luật về đầu tư.
Điều 69. Hồ sơ
hợp đồng
1. Hồ sơ hợp đồng bao gồm các tài
liệu sau đây:
a) Văn bản hợp đồng;
b) Phụ lục hợp đồng (nếu có);
c) Biên bản đàm phán hợp đồng;
d) Quyết định phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà đầu tư;
đ) Văn bản thỏa thuận của các bên về
điều kiện của hợp đồng, bao gồm điều kiện chung, điều kiện cụ thể;
e) Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và
các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư được lựa chọn;
g) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và
các tài liệu sửa đổi, bổ sung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
h) Các tài liệu có liên quan.
2. Khi có sự thay đổi các nội dung
thuộc phạm vi của hợp đồng, các bên phải ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng.
Điều 70. Điều
kiện ký kết hợp đồng
1. Tại thời điểm ký kết, hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư được lựa chọn còn hiệu lực.
2. Tại thời điểm ký kết, nhà đầu tư
được lựa chọn phải bảo đảm đáp ứng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, tài chính để
thực hiện dự án. Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền tiến hành xác minh
thông tin về năng lực của nhà đầu tư, nếu vẫn đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án
thì mới tiến hành ký kết hợp đồng.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải
bảo đảm các điều kiện về vốn góp của Nhà nước, mặt bằng thực hiện và các điều
kiện cần thiết khác để triển khai thực hiện dự án theo đúng tiến độ.
Điều 71. Hợp đồng
với nhà đầu tư được lựa chọn
1. Sau khi lựa chọn được nhà đầu
tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn
hoặc với nhà đầu tư được lựa chọn và doanh nghiệp dự án. Đối với nhà đầu tư
liên danh, tất cả các ngành viên liên danh phải trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có)
vào văn bản hợp đồng. Hợp đồng ký kết giữa các bên phải tuân thủ các quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hợp đồng được ký kết giữa các
bên phải phù hợp với nội dung trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất, kết quả đàm phán hợp đồng, quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà đầu tư và văn bản thỏa thuận đầu tư.
Điều 72. Bảo đảm
thực hiện hợp đồng
1. Nhà đầu tư được lựa chọn phải thực
hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
2. Căn cứ quy mô, tính chất của dự
án, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu theo mức xác định từ 1% đến 3% tổng mức đầu tư của dự án.
3. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm
thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng được ký chính thức đến ngày công trình
được hoàn thành và nghiệm thu hoặc ngày các điều kiện bảo đảm việc cung cấp dịch
vụ được hoàn thành theo quy định của hợp đồng. Trường hợp cần gia hạn thời gian
thực hiện hợp đồng, phải yêu cầu nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu
lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
4. Nhà đầu tư không được hoàn trả bảo
đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau đây:
a) Từ chối thực hiện hợp đồng khi hợp
đồng đã có hiệu lực;
b) Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Thực hiện hợp đồng chậm tiến độ
do lỗi của mình nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
Chương 9.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN
TRONG LỰA CHỌN NHÀ THẦU, NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 73. Trách
nhiệm của người có thẩm quyền
1. Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 74 của Luật
này.
2. Giải quyết kiến nghị trong quá
trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
3. Xử lý vi phạm về đấu thầu theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Hủy thầu theo quy định tại các
khoản 2, 3 và 4 Điều 17 của Luật này.
5. Đình chỉ cuộc thầu, không công
nhận kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc tuyên bố vô hiệu đối với các
quyết định của chủ đầu tư, bên mời thầu khi phát hiện có hành vi vi phạm về đấu
thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Tổ chức kiểm
tra, giám sát, theo dõi công tác đấu thầu, thực hiện hợp đồng.
7. Đối với lựa chọn nhà thầu, ngoài
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, người có thẩm quyền còn có
trách nhiệm sau đây:
a) Điều chỉnh nhiệm vụ và thẩm quyền
của chủ đầu tư trong trường hợp không đáp ứng quy định của pháp luật về đấu thầu
và các yêu cầu của dự án, gói thầu;
b) Yêu cầu chủ đầu tư, bên mời thầu
cung cấp hồ sơ, tài liệu để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, theo dõi, giải
quyết kiến nghị, xử lý vi phạm về đấu thầu và công việc quy định tại khoản 4 và
khoản 5 Điều này;
c) Có ý kiến đối với việc xử lý
tình huống trong trường hợp phức tạp theo đề nghị của chủ đầu tư quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 86 của Luật này.
8. Đối với lựa chọn nhà đầu tư,
ngoài quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, người có thẩm quyền
còn có trách nhiệm sau đây:
a) Quyết định lựa chọn bên mời thầu;
b) Phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kết
quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
c) Quyết định xử lý tình huống;
d) Ký kết và quản lý việc thực hiện
hợp đồng;
đ) Hủy thầu theo quy định tại khoản
1 Điều 17 của Luật này;
e) Yêu cầu bên mời thầu cung cấp hồ
sơ, tài liệu để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, theo dõi, giải quyết kiến
nghị, xử lý vi phạm về đấu thầu và công việc quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều
này.
9. Quyết định thành lập bên mời thầu
với nhân sự đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này đối với lựa chọn
nhà đầu tư, mua sắm thường xuyên. Trường hợp nhân sự không đáp ứng, phải tiến
hành lựa chọn một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp để làm bên mời thầu hoặc thực
hiện một số nhiệm vụ của bên mời thầu.
10. Bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do
lỗi của mình gây ra.
11. Giải trình việc thực hiện các
quy định tại Điều này theo yêu cầu của cơ quan cấp trên, cơ quan thanh tra, kiểm
tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
12. Thực hiện trách nhiệm khác theo
quy định của Luật này.
Điều 74. Trách
nhiệm của chủ đầu tư
1. Phê duyệt các nội dung trong quá
trình lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong
trường hợp gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án;
b) Hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, danh sách ngắn;
c) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
d) Danh sách xếp hạng nhà thầu;
đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Ký kết hoặc ủy quyền ký kết và
quản lý việc thực hiện hợp đồng với nhà thầu.
3. Quyết định thành lập bên mời thầu
với nhân sự đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này. Trường hợp nhân sự
không đáp ứng, phải tiến hành lựa chọn một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp để
làm bên mời thầu hoặc thực hiện một số nhiệm vụ của bên mời thầu.
4. Quyết định xử lý tình huống.
5. Giải quyết kiến nghị trong quá
trình lựa chọn nhà thầu.
6. Bảo mật các tài liệu liên quan
trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
7. Lưu trữ các
thông tin liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật
về lưu trữ và quy định của Chính phủ.
8. Báo cáo công tác đấu thầu hàng
năm.
9. Bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do
lỗi của mình gây ra.
10. Hủy thầu theo quy định tại khoản
1 Điều 17 của Luật này.
11. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và người có thẩm quyền về quá trình lựa chọn nhà thầu.
12. Cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu của
người có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về
hoạt động đấu thầu.
13. Trường hợp chủ đầu tư đồng thời
là bên mời thầu thì còn phải thực hiện các trách nhiệm quy định tại Điều 75 của
Luật này.
14. Thực hiện các trách nhiệm khác
theo quy định của Luật này.
Điều 75. Trách
nhiệm của bên mời thầu
1. Đối với lựa chọn nhà thầu thực
hiện gói thầu thuộc dự án:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ
chức lựa chọn nhà thầu, đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất;
b) Quyết định thành lập tổ chuyên
gia;
c) Yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ
quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trong quá trình đánh
giá hồ sơ;
d) Trình duyệt
kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu;
đ) Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng
với nhà thầu;
e) Bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do
lỗi của mình gây ra;
g) Bảo mật các tài liệu trong quá
trình lựa chọn nhà thầu;
h) Bảo đảm trung thực, khách quan,
công bằng trong quá trình lựa chọn nhà thầu;
i) Cung cấp các thông tin cho Báo đấu
thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
và giải trình việc thực hiện các quy định tại khoản này theo yêu cầu của người
có thẩm quyền, chủ đầu tư, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước
về hoạt động đấu thầu;
k) Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và chủ đầu tư về quá trình lựa chọn nhà thầu.
2. Đối với lựa chọn nhà thầu trong
mua sắm thường xuyên, ngoài quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i
khoản 1 Điều này, bên mời thầu còn phải thực hiện trách nhiệm sau đây:
a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu;
b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu;
c) Ký kết và quản lý việc thực hiện
hợp đồng với nhà thầu;
d) Quyết định xử lý tình huống;
đ) Giải quyết kiến nghị trong quá
trình lựa chọn nhà thầu;
e) Hủy thầu theo quy định tại khoản
1 Điều 17 của Luật này;
g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và người có thẩm quyền về quá trình lựa chọn nhà thầu;
h) Lưu trữ
các thông tin liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của
pháp luật về lưu trữ và quy định của Chính phủ;
i) Cung cấp các thông tin cho Báo đấu
thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
và giải trình việc thực hiện các quy định tại khoản này theo yêu cầu của người
có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động
đấu thầu;
k) Báo cáo công tác đấu thầu hàng
năm.
3. Đối với lựa chọn nhà đầu tư:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư; tổ
chức lựa chọn nhà đầu tư; tổ chức đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất theo quy định của Luật này;
b) Quyết định thành lập tổ chuyên
gia;
c) Yêu cầu nhà đầu tư làm rõ hồ sơ
dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trong quá trình đánh giá hồ sơ;
d) Trình duyệt hồ sơ mời sơ tuyển,
kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Đàm phán hợp đồng với nhà đầu
tư;
e) Bồi thường
thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo
quy định của pháp luật;
g) Bảo mật các tài liệu trong quá trình
lựa chọn nhà đầu tư;
h) Lưu trữ
các thông tin liên quan trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của
pháp luật về lưu trữ và quy định của Chính phủ;
i) Giải quyết kiến nghị trong quá
trình lựa chọn nhà đầu tư;
k) Bảo đảm trung thực, khách quan,
công bằng trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư;
l) Cung cấp các thông tin cho Báo đấu
thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
và giải trình việc thực hiện các quy định tại khoản này theo yêu cầu của người
có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động
đấu thầu.
4. Thực hiện các trách nhiệm khác
theo quy định của Luật này.
Điều 76. Trách
nhiệm của tổ chuyên gia
1. Trung thực, khách quan, công bằng
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
2. Đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự
sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo đúng yêu cầu.
3. Báo cáo bên mời thầu về kết quả
đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và
danh sách xếp hạng nhà thầu, nhà đầu tư.
4. Bảo mật các tài liệu liên quan
trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
5. Bảo lưu ý kiến của mình.
6. Bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do
lỗi của mình gây ra.
7. Cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu của
người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ
quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
8. Thực hiện các trách nhiệm khác
theo quy định của Luật này.
Điều 77. Trách
nhiệm của nhà thầu, nhà đầu tư
1. Yêu cầu bên mời thầu làm rõ hồ
sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
2. Thực hiện các cam kết theo hợp đồng
đã ký và cam kết với nhà thầu phụ (nếu có).
3. Kiến nghị, khiếu nại, tố cáo
trong quá trình tham dự thầu.
4. Tuân thủ các quy định của pháp
luật về đấu thầu.
5. Bảo đảm trung thực, chính xác
trong quá trình tham dự thầu, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo.
6. Bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do
lỗi của mình gây ra.
7. Cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu của
người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ
quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
8. Thực hiện các
trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều 78. Trách
nhiệm của tổ chức thẩm định
1. Hoạt động độc lập, tuân thủ quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan khi tiến hành thẩm
định.
2. Yêu cầu chủ đầu tư, bên mời thầu
cung cấp đầy đủ các tài liệu liên quan.
3. Bảo mật các tài liệu trong quá
trình thẩm định.
4. Trung thực, khách quan, công bằng
trong quá trình thẩm định.
5. Bảo lưu ý kiến
và chịu trách nhiệm về báo cáo thẩm định.
6. Bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do
lỗi của mình gây ra.
7. Cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu của
người có thẩm quyền, chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường
xuyên, mua sắm tập trung, cơ quan tranh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước
về hoạt động đấu thầu.
8. Thực hiện trách nhiệm khác theo
quy định của Luật này.
Điều 79. Trách
nhiệm của bên mời thầu tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
Ngoài các trách nhiệm quy định tại
Điều 75 của Luật này, bên mời thầu tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia còn
có trách nhiệm sau đây:
1. Trang bị cơ sở hạ tầng về công
nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu đấu thầu qua mạng;
2. Quản lý và không tiết lộ khóa bí
mật của chứng thư số được cấp. Trường hợp bên mời thầu bị mất chứng thư số hoặc
phát hiện chứng thư số bị sử dụng trái phép thì phải thông báo ngay cho tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số để hủy bỏ và cấp mới chứng thư số; gia hạn
thời hạn hiệu lực của chứng thư số bảo đảm chứng thư số còn hiệu lực trong suốt
quá trình tổ chức đấu thầu;
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng tải lên hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia khi đăng nhập bằng chứng thư số của mình;
4. Kiểm tra và xác nhận việc đăng tải
các thông tin của mình đã nhập vào hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
5. Tuân thủ quy định của Luật này
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 80. Trách
nhiệm của nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
Ngoài các trách nhiệm quy định tại
Điều 77 của Luật này, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia còn có trách nhiệm sau đây:
1. Trang bị cơ sở hạ tầng về công
nghệ thông tin khi tham gia đấu thầu qua mạng;
2. Quản lý và không tiết lộ khóa bí
mật của chứng thư số được cấp. Trường hợp người sử dụng thuộc nhà thầu, nhà đầu
tư bị mất hoặc phát hiện có một bên thứ ba đang sử dụng chứng thư số của đơn vị
mình thì phải tiến hành ngay việc thay đổi khóa bí mật chứng thư số, hủy bỏ chứng
thư số theo hướng dẫn của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số; gia hạn
thời hạn hiệu lực của chứng thư số bảo đảm chứng thư số còn hiệu lực trong suốt
quá trình tham gia đấu thầu;
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng tải trên hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia khi đăng nhập bằng chứng thư số của mình;
4. Chịu trách nhiệm về kết quả khi
tham gia đấu thầu qua mạng trong trường hợp gặp sự cố do hệ thống mạng ở phía
nhà thầu, nhà đầu tư làm cho tài liệu không mở và đọc được;
5. Tuân thủ quy định của Luật này
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương 10.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG ĐẤU THẦU
Điều 81. Nội
dung quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu
1. Ban hành, phổ biến, tuyên truyền,
hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách về
đấu thầu.
2. Cấp chứng chỉ
hành nghề hoạt động đấu thầu.
3. Quản lý công
tác đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu.
4. Tổng kết,
đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.
5. Quản lý hệ thống thông tin và
các cơ sở dữ liệu về đấu thầu trên phạm vi cả nước.
6. Theo dõi,
giám sát, kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu
thầu và xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
7. Hợp tác quốc tế về đấu thầu.
Điều 82. Trách
nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước.
2. Thủ tướng Chính phủ thực hiện
trách nhiệm sau đây:
a) Quyết định các nội dung về đấu
thầu quy định tại Điều 73 của Luật này đối với các dự án thuộc thẩm quyền của
mình;
b) Phê duyệt phương án lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt;
c) Chỉ đạo công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong đấu thầu theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Thực hiện trách nhiệm khác theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 83. Trách
nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước
theo quy định tại Điều 81 của Luật này.
2. Ngoài quy định
tại khoản 1 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm sau đây:
a) Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Thủ tướng
Chính phủ;
b) Xây dựng,
quản lý, hướng dẫn sử dụng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và Báo đấu thầu;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác về đấu
thầu được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 84. Trách
nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các cấp
Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân
dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
1. Thực hiện quản lý công tác đấu
thầu;
2. Tổng kết,
đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu;
3. Giải quyết kiến nghị trong hoạt
động đấu thầu;
4. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
5. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức về đấu
thầu cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác đấu thầu;
6. Trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp là người có thẩm quyền thì
còn phải thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 73 của Luật này; trường hợp
là chủ đầu tư thì còn phải thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 74 của
Luật này.
Điều 85. Trách
nhiệm của tổ chức vận hành hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
1. Quản lý và vận hành hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia.
2. Bảo mật thông tin trong quá
trình đấu thầu qua mạng theo quy định.
3. Cung cấp các dịch vụ hướng dẫn
chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện đấu thầu qua mạng và
đăng ký, đăng tải thông tin trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
4. Lưu trữ
thông tin phục vụ công tác tra cứu, theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm
toán.
5. Thông báo công khai điều kiện về
hạ tầng công nghệ thông tin của người sử dụng khi tham gia đấu thầu qua mạng.
Điều 86. Xử lý
tình huống
1. Xử lý tình huống là việc giải
quyết trường hợp phát sinh trong đấu thầu chưa được quy định cụ thể, rõ ràng
trong pháp luật về đấu thầu. Người quyết định xử lý tình huống phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc
sau đây:
a) Cạnh tranh, công bằng, minh bạch
và hiệu quả kinh tế;
b) Căn cứ vào kế hoạch lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư; hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu; hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; kết
quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; hợp đồng đã ký kết với nhà thầu, nhà đầu tư
được lựa chọn; tình hình thực tế triển khai thực hiện gói thầu, dự án.
2. Thẩm quyền xử lý tình huống
trong đấu thầu:
a) Đối với lựa chọn nhà thầu thực
hiện gói thầu thuộc dự án, người quyết định xử lý tình huống là chủ đầu tư.
Trong trường hợp phức tạp, chủ đầu tư quyết định xử lý tình huống sau khi có ý
kiến của người có thẩm quyền;
b) Đối với lựa chọn nhà thầu trong
mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung, người quyết định xử lý tình huống là
bên mời thầu;
c) Đối với lựa chọn nhà đầu tư, người
quyết định xử lý tình huống là người có thẩm quyền.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 87. Thanh
tra, kiểm tra và giám sát hoạt động đấu thầu
1. Thanh tra hoạt động đấu thầu:
a) Thanh tra hoạt động đấu thầu được
tiến hành đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đấu thầu quy định tại
Luật này;
b) Thanh tra hoạt động đấu thầu là
thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực đấu thầu. Tổ chức và hoạt động của thanh
tra về đấu thầu được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Kiểm tra hoạt
động đấu thầu:
a) Kiểm tra hoạt
động đấu thầu bao gồm: kiểm tra việc ban hành văn bản hướng dẫn về đấu thầu của
các bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp; kiểm tra đào tạo về đấu thầu; kiểm
tra việc lập và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; kiểm tra việc
tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; ký kết hợp đồng và các hoạt động khác
liên quan đến đấu thầu;
b) Kiểm tra về đấu thầu được tiến
hành thường xuyên hoặc đột xuất theo quyết định của người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra.
3. Giám sát hoạt
động đấu thầu:
Việc giám sát hoạt động đấu thầu là
công việc thường xuyên của người có thẩm quyền nhằm bảo đảm quá trình lựa chọn
nhà thầu, nhà đầu tư tuân thủ theo quy định của Luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 88. Khiếu
nại, tố cáo
Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết
khiếu nại, tố cáo về đấu thầu được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
Chương 11.
HÀNH VI BỊ CẤM VÀ XỬ LÝ
VI PHẠM VỀ ĐẤU THẦU
Điều 89. Các
hành vi bị cấm trong đấu thầu
1. Đưa, nhận, môi giới hối lộ.
2. Lợi dụng chức vụ quyền hạn để
can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động đấu thầu.
3. Thông thầu, bao gồm các hành vi
sau đây:
a) Thỏa thuận về việc rút khỏi việc
dự thầu hoặc rút đơn dự thầu được nộp trước đó để một hoặc các bên tham gia thỏa
thuận thắng thầu;
b) Thỏa thuận để một hoặc nhiều bên
chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho các bên tham dự thầu để một bên thắng thầu;
c) Thỏa thuận về việc từ chối cung
cấp hàng hóa, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc các hình thức gây khó khăn khác
cho các bên không tham gia thỏa thuận.
4. Gian lận, bao gồm các hành vi
sau đây:
a) Trình bày sai một cách cố ý hoặc
làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu của một bên trong đấu thầu nhằm thu được
lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ một nghĩa vụ
nào;
b) Cá nhân trực tiếp đánh giá hồ sơ
quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định kết quả lựa
chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư cố ý báo cáo sai hoặc
cung cấp thông tin không trung thực làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà
đầu tư;
c) Nhà thầu, nhà đầu tư cố ý cung cấp
các thông tin không trung thực trong hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
5. Cản trở, bao gồm các hành vi sau
đây:
a) Hủy hoại, lừa dối, thay đổi, che
giấu chứng cứ hoặc báo cáo sai sự thật; đe dọa, quấy rối hoặc gợi ý đối với bất
kỳ bên nào nhằm ngăn chặn việc làm rõ hành vi đưa, nhận, môi giới hối lộ, gian
lận hoặc thông đồng đối với cơ quan có chức năng, thẩm quyền về giám sát, kiểm
tra, thanh tra, kiểm toán;
b) Các hành vi cản trở đối với nhà
thầu, nhà đầu tư, cơ quan có thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm
toán.
6. Không bảo đảm công bằng, minh bạch,
bao gồm các hành vi sau đây:
a) Tham dự thầu với tư cách là nhà
thầu, nhà đầu tư đối với gói thầu, dự án do mình làm bên mời thầu, chủ đầu tư
hoặc thực hiện các nhiệm vụ của bên mời thầu, chủ đầu tư;
b) Tham gia lập, đồng thời tham gia
thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
đối với cùng một gói thầu, dự án;
c) Tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất đồng thời tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu
tư đối với cùng một gói thầu, dự án;
d) Là cá nhân thuộc bên mời thầu,
chủ đầu tư nhưng trực tiếp tham gia quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc
tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc
là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu đối
với các gói thầu, dự án do cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng,
con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột đứng
tên dự thầu hoặc là người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, nhà đầu tư tham
dự thầu;
đ) Nhà thầu tham dự thầu gói thầu
mua sắm hàng hóa, xây lắp do mình cung cấp dịch vụ tư vấn trước đó;
e) Đứng tên tham dự thầu gói thầu
thuộc dự án do chủ đầu tư, bên mời thầu là cơ quan, tổ chức nơi mình đã công
tác trong thời hạn 12 tháng, kể từ khi thôi việc tại cơ quan, tổ chức đó;
g) Nhà thầu tư vấn giám sát đồng thời
thực hiện tư vấn kiểm định đối với gói thầu do mình giám sát;
h) Áp dụng hình thức lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không đủ điều kiện
theo quy định của Luật này;
i) Nêu yêu cầu cụ thể về nhãn hiệu,
xuất xứ hàng hóa trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp
hoặc gói thầu hỗn hợp khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế;
k) Chia dự án, dự toán mua sắm
thành các gói thầu trái với quy định của Luật này nhằm mục đích chỉ định thầu
hoặc hạn chế sự tham gia của các nhà thầu.
7. Tiết lộ, tiếp nhận những tài liệu,
thông tin sau đây về quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, trừ trường hợp
quy định tại điểm b khoản 7 và điểm e khoản 8 Điều 73, khoản 12 Điều 74, điểm i
khoản 1 Điều 75, khoản 7 Điều 76, khoản 7 Điều 78, điểm d khoản 2 và điểm d khoản
4 Điều 92 của Luật này:
a) Nội dung hồ sơ mời quan tâm, hồ
sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước thời điểm phát hành theo
quy định;
b) Nội dung hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự
sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, sổ tay ghi chép, biên bản cuộc họp xét
thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá đối với từng hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ
tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước khi công khai danh sách ngắn, kết quả
lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
c) Nội dung yêu cầu làm rõ hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất của bên mời thầu và trả lời của nhà thầu, nhà đầu tư trong
quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước khi công khai kết quả lựa
chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
d) Báo cáo của bên mời thầu, báo
cáo của tổ chuyên gia, báo cáo thẩm định, báo cáo của nhà thầu tư vấn, báo cáo
của cơ quan chuyên môn có liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu
tư trước khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu
tư trước khi được công khai theo quy định;
e) Các tài liệu khác trong quá
trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được đóng dấu mật theo quy định của pháp luật.
8. Chuyển nhượng
thầu, bao gồm các hành vi sau đây:
a) Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà
thầu khác phần công việc thuộc gói thầu có giá trị từ 10% trở lên hoặc dưới 10%
nhưng trên 50 tỷ đồng (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu
phụ) tính trên giá hợp đồng đã ký kết;
b) Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp
thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc thuộc trách nhiệm thực hiện của nhà
thầu, trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp
đồng.
9. Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi
nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn tới tình trạng nợ đọng vốn của
nhà thầu.
Điều 90. Xử lý
vi phạm
1. Tổ chức, cá
nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu và quy định khác của pháp luật có liên quan
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp hành vi vi phạm
pháp luật về đấu thầu gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật.
2. Ngoài việc bị
xử lý theo quy định tại khoản 1 của Điều này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm,
tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu còn bị cấm tham gia hoạt động đấu
thầu và đưa vào danh sách các nhà thầu vi phạm trên hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia.
3. Thẩm quyền cấm tham gia hoạt động
đấu thầu được quy định như sau:
a) Người có thẩm quyền ban hành quyết
định cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với các dự án, dự toán mua sắm trong
phạm vi quản lý của mình; trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì đề nghị Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trong phạm vi quản
lý của bộ, ngành, địa phương hoặc đề nghị Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban
hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban
hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trong phạm vi quản lý của bộ,
ngành, địa phương mình đối với những trường hợp do người có thẩm quyền đề nghị
theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước đối với
những trường hợp do người có thẩm quyền đề nghị theo quy định tại điểm a khoản
này.
4. Công khai xử lý vi phạm:
a) Quyết định xử lý vi phạm phải được
gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử lý và các cơ quan, tổ chức liên quan, đồng thời
phải được gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp;
b) Quyết định xử lý vi phạm phải được
đăng tải trên Báo đấu thầu, hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Chương 12.
GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ VÀ
TRANH CHẤP TRONG ĐẤU THẦU
MỤC 1. GIẢI
QUYẾT KIẾN NGHỊ TRONG ĐẤU THẦU
Điều 91. Giải
quyết kiến nghị trong đấu thầu
1. Khi thấy quyền và lợi ích hợp
pháp của mình bị ảnh hưởng, nhà thầu, nhà đầu tư có quyền:
a) Kiến nghị với bên mời thầu, chủ
đầu tư, người có thẩm quyền về các vấn đề trong quá trình lựa chọn nhà thầu,
nhà đầu tư; về kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư theo quy trình giải quyết
kiến nghị quy định tại Điều 92 của Luật này;
b) Khởi kiện ra Tòa án vào bất kỳ
thời gian nào, kể cả đang trong quá trình giải quyết kiến nghị hoặc sau khi đã
có kết quả giải quyết kiến nghị.
2. Nhà thầu, nhà đầu tư đã khởi kiện
ra Tòa án thì không gửi kiến nghị đến bên mời thầu, chủ đầu tư, người có thẩm
quyền. Trường hợp đang trong quá trình giải quyết kiến nghị mà nhà thầu, nhà đầu
tư khởi kiện ra Tòa án thì việc giải quyết kiến nghị được chấm dứt ngay.
Điều 92. Quy
trình giải quyết kiến nghị
1. Quy trình giải quyết kiến nghị về
các vấn đề trong quá trình lựa chọn nhà thầu như sau:
a) Nhà thầu được gửi văn bản kiến
nghị đến chủ đầu tư đối với dự án; bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên,
mua sắm tập trung từ khi xảy ra sự việc đến trước khi có thông báo kết quả lựa
chọn nhà thầu;
b) Chủ đầu tư, bên mời thầu phải có
văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà thầu trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà thầu;
c) Trường hợp chủ đầu tư, bên mời
thầu không có văn bản giải quyết kiến nghị hoặc nhà thầu không đồng ý với kết
quả giải quyết kiến nghị thì nhà thầu có quyền gửi văn bản kiến nghị đến người
có thẩm quyền trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn trả lời hoặc
ngày nhận được văn bản giải quyết kiến nghị của chủ đầu tư, bên mời thầu;
d) Người có thẩm quyền phải có văn
bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà thầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà thầu.
2. Quy trình giải
quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu như sau:
a) Nhà thầu gửi văn bản kiến nghị đến
chủ đầu tư đối với dự án; bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập
trung trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu;
b) Chủ đầu tư, bên mời thầu phải có
văn bản giải quyết kiến nghị gửi nhà thầu trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà thầu;
c) Trường hợp chủ đầu tư, bên mời
thầu không có văn bản trả lời hoặc nhà thầu không đồng ý với kết quả giải quyết
kiến nghị thì nhà thầu có quyền gửi văn bản kiến nghị đồng thời đến người có thẩm
quyền và Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày hết hạn trả lời hoặc ngày nhận được văn bản giải quyết kiến nghị của
chủ đầu tư, bên mời thầu. Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp trung ương
do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập; cấp bộ, cơ quan ngang bộ do Bộ
trưởng, thứ trưởng cơ quan ngang bộ thành lập; cấp địa phương do người đứng đầu
cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu ở địa phương thành lập;
d) Khi nhận được văn bản kiến nghị,
Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị có quyền yêu cầu nhà thầu, chủ đầu tư, bên
mời thầu và các cơ quan liên quan cung cấp thông tin để xem xét và có văn bản
báo cáo người có thẩm quyền về phương án, nội dung trả lời kiến nghị trong thời
hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà thầu;
đ) Trong trường hợp cần thiết, Hội
đồng tư vấn giải quyết kiến nghị căn cứ văn bản kiến nghị của nhà thầu đề nghị
người có thẩm quyền xem xét tạm dừng cuộc thầu. Nếu chấp thuận, trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyết
kiến nghị, người có thẩm quyền có văn bản thông báo tạm dừng cuộc thầu. Văn bản
tạm dừng cuộc thầu phải được gửi đến chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra văn bản thông báo tạm dừng cuộc thầu.
Thời gian tạm dừng cuộc thầu được tính từ ngày chủ đầu tư, bên mời thầu nhận được
thông báo tạm dừng đến khi người có thẩm quyền ban hành văn bản giải quyết kiến
nghị;
e) Người có thẩm quyền ban hành quyết
định giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyết
kiến nghị.
3. Quy trình giải quyết kiến nghị về
các vấn đề trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư như sau:
a) Nhà đầu tư gửi văn bản kiến nghị
đến bên mời thầu từ khi xảy ra sự việc đến trước khi có thông báo kết quả lựa
chọn nhà đầu tư;
b) Bên mời thầu phải có văn bản giải
quyết kiến nghị gửi đến nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
văn bản kiến nghị của nhà đầu tư;
c) Trường hợp bên mời thầu không có
văn bản giải quyết kiến nghị hoặc nhà đầu tư không đồng ý với kết quả giải quyết
kiến nghị thì nhà đầu tư có quyền gửi văn bản kiến nghị đến người có thẩm quyền
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn trả lời hoặc ngày nhận được
văn bản giải quyết kiến nghị của bên mời thầu;
d) Người có thẩm quyền phải có văn
bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà đầu tư.
4. Quy trình giải quyết kiến nghị về
kết quả lựa chọn nhà đầu tư như sau:
a) Nhà đầu tư gửi văn bản kiến nghị
đến bên mời thầu trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thông báo kết quả lựa chọn
nhà đầu tư;
b) Bên mời thầu phải có văn bản giải
quyết kiến nghị gửi đến nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
văn bản kiến nghị của nhà đầu tư;
c) Trường hợp bên mời thầu không có
văn bản trả lời hoặc nhà đầu tư không đồng ý với kết quả giải quyết kiến nghị
thì nhà đầu tư có quyền gửi văn bản kiến nghị đồng thời đến người có thẩm quyền
và Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày hết hạn trả lời hoặc ngày nhận được văn bản giải quyết kiến nghị của bên mời
thầu;
d) Khi nhận được văn bản kiến nghị,
Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị có quyền yêu cầu nhà đầu tư, bên mời thầu
và các cơ quan liên quan cung cấp thông tin để xem xét và có văn bản báo cáo
người có thẩm quyền về phương án, nội dung trả lời kiến nghị trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà đầu tư;
đ) Trong trường hợp cần thiết, Hội
đồng tư vấn giải quyết kiến nghị căn cứ văn bản kiến nghị của nhà đầu tư đề nghị
người có thẩm quyền xem xét tạm dừng cuộc thầu. Nếu chấp thuận, trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị,
người có thẩm quyền có văn bản thông báo tạm dừng cuộc thầu. Văn bản tạm dừng
cuộc thầu phải được gửi đến bên mời thầu, nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày ra văn bản thông báo tạm dừng cuộc thầu. Thời gian tạm dừng cuộc
thầu được tính từ ngày bên mời thầu nhận được thông báo tạm dừng đến khi người
có thẩm quyền ban hành văn bản giải quyết kiến nghị;
e) Người có thẩm quyền ban hành quyết
định giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyết
kiến nghị.
5. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư
gửi văn bản kiến nghị trực tiếp đến người có thẩm quyền mà không tuân thủ theo
quy trình giải quyết kiến nghị quy định tại Điều này thì văn bản kiến nghị
không được xem xét, giải quyết.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
MỤC 2. GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP TRONG ĐẤU THẦU TẠI TÒA ÁN
Điều 93. Nguyên
tắc giải quyết
Việc giải quyết tranh chấp trong đấu
thầu tại Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Điều 94. Quyền
yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Khi khởi kiện, các bên có quyền yêu
cầu Tòa án tạm dừng ngay việc đóng thầu; phê duyệt danh sách ngắn; phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; ký kết hợp đồng; thực hiện hợp đồng và các
biện pháp khẩn cấp tạm thời khác theo quy định của pháp luật.
Chương 13.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 95. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2014.
2. Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 hết
hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Bãi bỏ Mục 1
Chương VI Luật xây dựng số 16/2003/QH11 và Điều 2 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số
38/2009/QH12.
Điều 96. Quy định
chi tiết
Chính phủ quy định chi tiết các điều,
khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 26 tháng
11 năm 2013.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|