ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2132/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 24
tháng 6 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC QUỐC TẾ HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ” ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KON TUM
Căn cứ Quyết định số
2152/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
kéo dài thời gian thực hiện Quyết định số 2214/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2013
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Tăng cường hợp tác quốc tế
hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số” đến năm
2025 (Quyết định số 2152/QĐ-TTg ).
Thực hiện Văn bản số
103/UBDT-HTQT ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban Dân tộc về hướng dẫn triển
khai thực hiện Quyết định số 2152/QĐ-TTg ; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số” đến năm 2025 trên địa bàn
tỉnh Kon Tum, với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
VÀ YÊU CẦU
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục tăng cường vận động, hợp
tác thu hút các nguồn vốn đầu tư, khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm của các tổ chức
quốc tế, tập thể, cá nhân ở nước ngoài, tập trung giải quyết các vấn đề cấp thiết
trong Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội (KTXH)
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN) đến năm 2025;
Phát huy tối đa những lợi thế về vị trí địa lý, chú trọng hiệu quả, đảm bảo
công tác quản lý, sử dụng các nguồn lực đúng mục tiêu, đối tượng góp phần giảm
nghèo nhanh, bền vững, rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các thành phần dân
tộc, giữa vùng dân tộc với các vùng khác trong tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025
- Thu hút tối đa các tiềm năng
nguồn lực quốc tế, đặc biệt là nguồn viện trợ không hoàn lại, nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA), nguồn hỗ trợ của các tổ chức Phi chính phủ (NGO) để
đầu tư phát triển KTXH vùng đồng bào DTTS; trong đó, ưu tiên tập trung phát triển
giáo dục, đào tạo chăm sóc sức khỏe Nhân dân, nghiên cứu khoa học, chuyển giao
công nghệ, đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ sản xuất, đẩy nhanh công tác giảm
nghèo; đảm bảo nước sạch, vệ sinh môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu; giảm
thiểu tình trạng tảo hôn, bảo tồn và phát triển văn hóa của các dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh.
- Vận động, thu hút đầu tư quốc
tế hỗ trợ phát triển KTXH vùng đồng bào DTTS&MN dựa trên nhu cầu và thực tiễn,
tiềm năng và lợi thế của từng địa phương, từng thành phần dân tộc, trên nguyên
tắc bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của
các dân tộc, bảo vệ môi trường. Tăng cường tính chủ động của các ngành, địa
phương trong việc thu hút các nguồn lực phù hợp, góp phần thúc đẩy phát triển
KTXH vùng đồng bào DTTS&MN trên địa bàn tỉnh.
- Vận động hỗ trợ kỹ thuật từ
các tổ chức, cá nhân quốc tế hỗ trợ nâng cao năng lực cho người dân vùng đồng
bào DTTS&MN; công chức, viên chức thực hiện công tác dân tộc các cấp. Tập
huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về hội nhập quốc tế và xây dựng, quản lý, sử
dụng các nguồn vốn viện trợ nước ngoài cho cán bộ làm nhiệm vụ liên quan đến
lĩnh vực hợp tác đầu tư vùng dân tộc.
3. Yêu cầu
- Các hoạt động thu hút đầu tư,
hợp tác quốc tế phải chú trọng hiệu quả, bền vững và đảm bảo công tác quản lý,
giữ gìn an ninh, an toàn trật tự vùng đồng bào DTTS&MN theo quy định về quản
lý hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
- Việc xây dựng và triển khai
các nhiệm vụ tại Kế hoạch này phải ưu tiên gắn với Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2030
trên địa bàn tỉnh.
II. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI, NGUỒN LỰC VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Đối tượng thụ hưởng: Vùng
đồng bào DTTS&MN thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Kon
Tum; trong đó, ưu tiên các xã, thôn đặc biệt khó khăn; hộ nghèo, cận nghèo, các
dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021-2025.
2. Phạm vi: Hỗ trợ tài
chính; kỹ thuật; tri thức; kinh nghiệm và chuyển giao khoa học, công nghệ.
3. Nguồn lực thực hiện:
- Vốn viện trợ không hoàn lại
và vốn vay ưu đãi từ các Chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức NGO và các
doanh nghiệp, cá nhân ở nước ngoài.
- Vốn đối ứng: Nguồn ngân sách;
cộng đồng, tập thể, cá nhân và của các doanh nghiệp ở trong nước.
4. Thời gian thực hiện: Giai
đoạn 2021 - 2025.
III. NỘI
DUNG THỰC HIỆN
Các lĩnh vực ưu tiên thu hút
nguồn lực và vận động viện trợ gắn với nội dung “Chương trình mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2030”; trong đó, tập
trung đối với các lĩnh vực trọng tâm, phù hợp với Kế hoạch triển khai thực hiện
và điều kiện thực tế của tỉnh, bao gồm:
1. Giải quyết tình trạng
thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho người dân vùng đồng bào
DTTS&MN: Thu hút, vận động có hiệu quả các nguồn lực tài chính để hỗ trợ hộ
đồng bào DTTS nghèo vùng đồng bào DTTS&MN; hộ nghèo dân tộc kinh sinh sống
tại xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn chưa có đất ở, nhà ở hoặc có
nhà ở tạm, dột nát được hỗ trợ đất ở, nhà ở đảm bảo 3 cứng (nền cứng, khung
- tường cứng, mái cứng); Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất sản xuất, tạo
sinh kế cho người dân sống gần rừng, bảo vệ môi trường sinh thái, không gian
sinh sống của đồng bào; Ưu tiên hỗ trợ xây dựng những công trình nước sinh hoạt
tập trung ở vùng đặc biệt khó khăn, hay xảy ra hạn hán chưa có nguồn nước hoặc
thiếu nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
2. Sắp xếp, quy hoạch, bố
trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết: Hỗ trợ đầu tư các dự án bố trí, sắp
xếp ổn định dân cư vùng đặc biệt khó khăn; các dự án bố trí, sắp xếp ổn định
dân cư vùng biên giới; các dự án định canh định cư cho hộ đồng bào dân tộc thiểu
số còn du canh du cư và các dự án bố trí, sắp xếp ổn định dân di cư tự do. Ưu
tiên cho hỗ trợ cộng đồng bố trí dân cư xen ghép, hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia
đình tái định cư hoặc ổn định tại chỗ.
3. Phát triển sản xuất
nông, lâm nghiệp, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các địa phương để sản xuất
hàng hóa theo chuỗi giá trị: Hỗ trợ bảo vệ rừng đối với rừng quy hoạch rừng
phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên đã giao cho hộ gia đình; Hỗ trợ
khoanh nuôi tái sinh có trồng rừng bổ sung; Hỗ trợ trồng rừng sản xuất và phát
triển lâm sản ngoài gỗ; hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật, cây con
giống...; Hỗ trợ phát triển sinh kế bền vững cho hộ nghèo, Hỗ trợ xây dựng mô
hình khởi nghiệp.
4. Đầu tư cơ sở hạ tầng
thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào DTTS&MN, các trường
phổ thông dân tộc nội trú, bán trú, nhà ở cho học sinh bán trú, công trình giao
thông nông thôn phục vụ sản xuất, kinh doanh và dân sinh; công trình cung cấp
điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh.
5. Đầu tư phát triển
giáo dục, đào tạo vùng đồng bào DTTS&MN, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
là người DTTS; hỗ trợ lao động là người DTTS tiếp cận thuận lợi với thông tin
thị trường lao động, dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm, kết nối việc làm; Hỗ trợ thanh
niên DTTS tìm kiếm được việc làm phù hợp với trình độ đào tạo, khả năng, nguyện
vọng.
6. Bảo tồn, phát huy giá
trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các DTTS gắn với phát triển du lịch: Bảo tồn
lễ hội truyền thống tại các địa phương khai thác, xây dựng sản phẩm phục vụ
phát triển du lịch; Hỗ trợ chương trình nghiên cứu, phục dựng, bảo tồn, phát
triển văn hóa phi vật thể các DTTS có nguy cơ mai một; Xây dựng mô hình văn hóa
truyền thống các DTTS; Xây dựng câu lạc bộ sinh hoạt văn hóa dân gian tại các
thôn vùng đồng bào DTTS&MN; Hỗ trợ đầu tư xây dựng các điểm đến du lịch
tiêu biểu vùng đồng bào DTTS&MN; Hỗ trợ các chương trình tuyên truyền, quảng
bá rộng rãi giá trị văn hóa truyền thống tiêu biểu của các DTTS; Hỗ trợ xây dựng
tủ sách cộng đồng cho các xã vùng đồng bào DTTS&MN; Hỗ trợ trang thiết bị
cho thiết chế văn hóa, thể thao.
7. Chăm sóc sức khỏe
nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người DTTS; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ
em: hỗ trợ xây dựng và phát triển y tế cơ sở, nâng cao chất lượng dân số vùng đồng
bào DTTS&MN; Chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ - trẻ em; hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật,
cải tạo cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị thiết yếu cho trạm y tế xã.
8. Thực hiện bình đẳng
giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em: Hỗ trợ hoạt
động tuyên truyền, vận động nâng cao kiến thức mọi mặt thay đổi “nếp nghĩ,
cách làm” trong đồng bào các DTTS theo phương thức hướng dẫn, cầm tay chỉ
việc; nâng cao quyền năng kinh tế nhằm thay đổi vai trò giới, tiến tới xóa bỏ định
kiến giới; tập trung phòng, chống một số vấn đề liên quan đến phụ nữ, trẻ em
như: sinh đẻ thiếu an toàn, bạo lực gia đình, mua bán người, di cư lao động
không an toàn, những tập tục văn hóa có hại đối với phụ nữ, trẻ em; tăng cường
sự tham gia của phụ nữ trong tự quản và phát triển cộng đồng.
9. Đầu tư phát triển cho
02 dân tộc thiểu số rất ít người (BRâu, Rơ Măm) và các nhóm dân tộc thiểu
số khác còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù: Hỗ trợ nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho đồng bào, thu hẹp khoảng cách về mức sống, thu nhập so với
các dân tộc khác trong vùng, cải thiện tình trạng dân số, giảm tỷ lệ suy dinh
dưỡng của trẻ dưới 6 tuổi, góp phần nâng cao chất lượng dân số, đảm bảo sự phát
triển đồng đều và bình đẳng giữa các dân tộc.
10. Tuyên truyền, vận động
trong vùng đồng bào DTTS&MN: Biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát
huy vai trò của người có uy tín; phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền,
vận động đồng bào; Hỗ trợ đồng bào DTTS ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát
triển KTXH và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào DTTS&MN.
IV. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện
cơ chế, chính sách và tăng cường năng lực thu hút đầu tư, vận động và sử dụng
nguồn vốn nước ngoài
- Cụ thể hóa các cơ chế, chính
sách của Trung ương; rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
ODA và nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài, quản lý các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài đảm bảo đồng bộ, nhất quán, rõ ràng, đơn giản, dễ thực hiện nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài vào hoạt động
và triển khai tại tỉnh Kon Tum với thủ tục đơn giản, nhanh gọn.
- Bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp của các bên chuyển giao công nghệ, khuyến khích tiếp nhận chuyển giao khoa
học, công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm từ các nhà tài trợ nước ngoài vào vùng
DTTS&MN gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, phòng chống thiên tai và biến
đổi khí hậu, nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Tăng cường phối hợp giữa chủ
đầu tư dự án với các nhà tài trợ nước ngoài để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc phát sinh trong quá trình thực hiện dự án ở vùng đồng bào DTTS&MN.
- Hằng năm, bố trí nguồn ngân sách
cho công tác chuẩn bị dự án nhằm thu hút, vận động viện trợ phi chính phủ nước
ngoài; đồng thời, ưu tiên bố trí nguồn vốn đối ứng để thực hiện các dự án.
- Đổi mới và đa dạng phương thức
vận động; chuyển đổi phương thức vận động chung sang vận động theo từng dự án cụ
thể. Xác định rõ lĩnh vực và địa bàn ưu tiên, tránh trùng lặp trong viện trợ. Tạo
điều kiện để các cơ quan tham gia vào quá trình vận động, thu hút và sử dụng viện
trợ phi chính phủ nước ngoài. Tăng cường phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và Văn
phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030 (thuộc Ủy ban Dân tộc) trong việc
vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài thông qua các cơ quan đại diện ngoại
giao của Việt Nam ở trong và ngoài nước.
2. Quản lý
và đào tạo nguồn nhân lực
- Củng cố và tăng cường năng lực
của các cơ quan tham gia vận động, quản lý sử dụng viện trợ, đảm bảo có cán bộ
chuyên trách, được đào tạo cơ bản và phù hợp. Bố trí đủ điều kiện cơ sở vật chất
để thực hiện công tác vận động, quản lý và sử dụng viện trợ hiệu quả.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác quản lý các chương
trình, dự án có nguồn vốn viện trợ nước ngoài.
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ đào
tạo nghề cho lao động làm việc trong các dự án đầu tư từ nguồn vốn viện trợ
không hoàn lại và vốn vay ưu đãi ở vùng đồng bào DTTS&MN. Khuyến khích sử dụng
lao động là người DTTS phục vụ cho các dự án; ưu tiên việc dạy nghề, đào tạo
lao động tại chỗ và sử dụng những cán bộ người DTTS có đủ khả năng tham gia trợ
giảng trong đào tạo nguồn nhân lực cho các dự án đầu tư vào vùng đồng bào
DTTS&MN.
3. Hợp tác,
cung cấp chia sẻ thông tin
- Tiếp tục củng cố và mở rộng mối
quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế và tổ chức phi chính phủ, giới thiệu
các nhu cầu của tỉnh với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, hướng viện trợ
vào những lĩnh vực và địa bàn ưu tiên.
- Cung cấp thông tin thường
xuyên, đầy đủ, kịp thời đối tượng, nội dung các dự án thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển KTXH vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2030, nhằm
tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư và hoạt động của các nhà tài trợ nước
ngoài.
- Xây dựng hệ thống thông tin đảm
bảo cung cấp nhanh, chính xác về nhu cầu địa phương. Đa dạng hóa các hình thức
thông tin, tuyên truyền như: cung cấp thông tin thông qua mạng Internet, bản
tin; tổ chức hội nghị, hội thảo phù hợp và thiết thực để tăng cường hợp tác.
- Tăng cường hợp tác và phối hợp
với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động
dài hạn, tuyên truyền, vận động, kỹ năng lập dự án, chia sẻ thông tin của các tổ
chức này trên địa bàn tỉnh.
4. Tăng cường
công tác giám sát, đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn nước
ngoài
- Đảm bảo tính công khai, minh
bạch, trách nhiệm và giám sát của các bên, cộng đồng trong suốt quá trình lập,
triển khai và kết thúc dự án. Xây dựng hệ thống giám sát, thường xuyên tổ chức
đánh giá các chương trình, dự án phi chính phủ nước ngoài để kịp thời rút kinh
nghiệm, nhân rộng hoặc chấn chỉnh các hoạt động và kết quả của chương trình, dự
án trong toàn tỉnh.
- Tăng cường thúc đẩy mô hình
tham gia giám sát các dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài của Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức thành viên và cộng đồng; cung cấp thông tin và tuyên truyền về
hiệu quả của nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài, về các mô hình dự án hiệu
quả, các bài học và kinh nghiệm thiết thực cho các tổ chức tài trợ cũng như các
cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh.
- Chủ động tổ chức và huy động
các nguồn lực trên địa bàn để thực hiện Kế hoạch, phát huy quyền làm chủ của
Nhân dân, vận động và tổ chức cho cộng đồng các DTTS tích cực tham gia trực tiếp
vào các chương trình phát triển sản xuất, xây dựng và sử dụng các công trình của
cộng đồng.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc
- Là cơ quan đầu mối giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, quản lý, triển khai, giám sát, đánh giá kết quả thực
hiện Kế hoạch này; Hằng năm, phối hợp với các đơn vị, địa phương xây dựng Kế hoạch
cụ thể để triển khai thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan:
+ Hướng dẫn hướng dẫn các địa
phương xây dựng các chương trình, dự án và tổ chức các hoạt động kêu gọi tài trợ
vào vùng dân tộc thiểu số nhằm tăng cường nguồn lực hỗ trợ triển khai các nội
dung Chương trình Mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
DTTS&MN đến năm 2025.
+ Cung cấp thông tin tới các đối
tác nước ngoài quan tâm đến viện trợ, hỗ trợ vùng đồng bào DTTS&MN; định kỳ
tổ chức hội nghị, các chương trình giao lưu, xúc tiến đầu tư vùng đồng bào
DTTS&MN; tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Kế hoạch
trình cấp có thẩm quyền giải quyết.
- Định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc về kết quả thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Làm đầu mối tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi, vốn
viện trợ nước ngoài (NGO) hỗ trợ vào vùng đồng bào DTTS&MN trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Ban Dân tộc, Sở
Ngoại vụ tăng cường kết nối, tiếp xúc với các đối tác, tranh thủ vận động các
nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi với chi phí thấp, nguồn vốn viện trợ nước ngoài
(NGO) để triển khai các dự án hỗ trợ vùng đồng bào DTTS&MN.
- Tăng cường xúc tiến đầu tư, lồng
ghép với các chương trình quảng bá địa phương và các thỏa thuận hợp tác để thu
hút đầu tư trong và ngoài nước vào vùng đồng bào DTTS&MN, bảo đảm đúng mục
tiêu, đối tượng và phù hợp với chiến lược phát triển KTXH của tỉnh.
3. Sở Tài chính: Phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc và các đơn vị, địa phương liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí Trung ương bổ
sung có mục tiêu; nguồn ngân sách địa phương theo phân cấp, phù hợp khả năng
cân đối ngân sách tỉnh và đảm bảo theo quy định hiện hành.
4. Sở Ngoại vụ: Chủ trì,
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc, các cơ quan liên quan trong
quá trình tham vấn triển khai các dự án, chương trình đầu tư vào vùng đồng bào
DTTS&MN bảo đảm đúng mục tiêu, đối tượng và phù hợp với chiến lược phát triển
KTXH của tỉnh; Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại về vùng đồng
bào DTTS&MN, đặc biệt là những thành tựu đảm bảo quyền của người DTTS và
tranh thủ sự ủng hộ của các nước, các tổ chức tại các diễn đàn quốc tế.
5. Các Sở, ngành, đơn
vị có liên quan[1]: Chủ động triển khai thực hiện các
nhiệm vụ có liên quan đến lĩnh vực do ngành, đơn vị phụ trách; Phối hợp với Ban
Dân tộc hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ kiểm
tra, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện về Ban Dân tộc để tổng hợp, báo cáo
chung.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố: Căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực tế của địa phương xây dựng
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tại địa phương. Quá trình triển khai thực
hiện cần gắn với dự án, chính sách, chương trình và kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương; đồng thời, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện và báo
cáo theo quy định; thường xuyên kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả thực hiện
theo quy định.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội
Theo chức năng, nhiệm vụ, phối
hợp với các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này. Tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước có liên quan đến vùng dân tộc thiểu số, nhất là tuyên truyền nội
dung, ý nghĩa của Đề án và Kế hoạch này đến đoàn viên, hội viên và các tầng lớp
Nhân dân trên địa bàn tỉnh. Tổ chức giám sát, việc triển khai thực hiện Đề án
trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, các
đơn vị, địa phương chủ động triển khai thực hiện; định kỳ 6 tháng (trước
ngày 15 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 15 tháng 11) báo cáo kết quả
thực hiện về Ban Dân tộc để tổng hợp, theo dõi, báo cáo chung. Trong quá trình
triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương
báo cáo bằng văn bản về Ban Dân tộc để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh;
- Các sở, ngành, đơn vị liên quan[2]:
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, KGVX.NTMD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Ngọc
|
[1] Nông nghiệp và PTNT;
Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Lao động - Thương binh và Xã hội; Y tế; Thông tin
và Truyền thông; Giáo dục và Đào tạo; Báo Kon Tum, Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh.
[2] Ban Dân tộc; Kế hoạch
- Đầu tư; Tài chính; Ngoại vụ; Nông nghiệp và PTNT; Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Lao động - Thương binh và Xã hội; Y tế; Thông tin và Truyền thông; Giáo dục và
Đào tạo; Báo Kon Tum, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.