ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 195/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
19 tháng 8 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016
- 2020 được triển khai trong điều kiện có nhiều khó khăn mới phát sinh ngoài dự
kiến, nhưng với sự nỗ lực đổi mới trong chỉ đạo, điều hành theo hướng ngày càng
năng động của cả hệ thống chính trị, sự tin tưởng và chung sức của cộng đồng
doanh nghiệp và Nhân dân trong toàn Tỉnh nên việc thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh theo mục tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch
trong những năm qua có sự chuyển biến mạnh mẽ, cụ thể như sau:
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ
TIÊU CHỦ YẾU
Tình hình kinh tế có bước phát triển khá toàn diện,
quy mô nền kinh tế ngày càng được mở rộng, ước năm 2020 đạt 87.093 tỷ đồng,
tăng 1,52 lần so với năm 2015, xếp vào hàng khá của khu vực đồng bằng
sông Cửu Long, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân 05 năm (2016
- 2020) ước đạt 5,93%/năm (theo giá so sánh năm 2010), đóng
góp của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP)(1) trong GRDP khoảng 21,27%.
Đến cuối năm 2020, GRDP bình quân đầu người ước đạt
54,44 triệu đồng (tương đương 2.292 USD), gấp 1,55 lần
so với năm 2015. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng
đóng góp của khu vực 2 và khu vực 3. Xã hội tiếp tục được duy trì ổn định, đời
sống Nhân dân ngày càng được nâng cao, nhiều mô hình sản xuất mới được hình
thành, thay đổi cơ bản về phát triển kinh tế nông nghiệp, từng bước nâng cao
thu nhập của người dân. Thu nhập bình quân đầu người năm 2020 ước đạt 47 triệu
đồng (trong đó, khu vực thành thị là 51 triệu đồng, khu vực nông thôn
là 45,6 triệu đồng), hình ảnh địa phương được cải thiện đáng kể.
So với kế hoạch, ước tính cuối năm 2020, có 14/17
chỉ tiêu đạt và vượt so với kế hoạch - đính kèm Phụ lục I.
II. KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN NGÀNH,
LĨNH VỰC CHỦ YẾU
1. Về kinh tế
1.1. Kết quả đạt được
a) Kinh tế nông nghiệp phát triển theo chiều sâu, đời
sống người dân khu vực nông thôn có nhiều cải thiện
Kinh tế nông nghiệp tăng trưởng bình quân hằng năm 3,38%,
sản xuất nông nghiệp có nhiều chuyển biến mạnh mẽ theo định hướng tái cơ cấu
ngành nông nghiệp gắn với Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới,
đời sống người dân khu vực nông thôn ngày càng được cải thiện, nhiều mô hình sản
xuất tiên tiến và Nhân dân tự quản được hình thành, nhân rộng, tạo chuyển biến
sâu sắc trong nhận thức của nông dân, chuyển đổi từ tư duy “sản xuất nông nghiệp”
sang “làm kinh tế nông nghiệp”. Nhiều nông sản đạt tiêu chuẩn về chất lượng và
chế biến gia tăng giá trị, khả năng cạnh tranh(2), nhất là Xoài Cao Lãnh đạt các quy chuẩn
xuất khẩu tại thị trường Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc, mở ra thêm nhiều cơ hội để
phát triển thành ngành hàng mang tầm chiến lược. Ngành hàng hoa kiểng kết hợp với
du lịch đạt kết quả tốt, nâng cao giá trị và ổn định vùng sản xuất với trên 2.900
ha. Ngành hàng cá tra phát triển theo hướng sản xuất thâm canh, gắn kết với
hơn 20 doanh nghiệp chế biến theo hướng đạt chuẩn BAP, GlobalGAP, ASC,
VietGAP phục vụ xuất khẩu.
Hạ tầng giao thông, thủy lợi, trạm bơm và các công
trình phục vụ sản xuất nông nghiệp được quan tâm đầu tư. Các cơ chế, chính sách
tích tụ tập trung đất đai, hỗ trợ cơ giới hóa và cho vay phát triển các ngành
hàng tiềm năng; thí điểm hỗ trợ 60 lao động trẻ tốt nghiệp đại học, cao
đẳng làm việc có thời hạn ở HTX nông nghiệp; áp dụng quy trình thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt đã tạo điều kiện cho nông dân, doanh nghiệp được thụ hưởng và mở
rộng sản xuất.
Đồng Tháp đã triển khai thực hiện Đề án “Tái cơ cấu
ngành Nông nghiệp” với nội dung “Hợp tác - Liên kết - Thị trường” và “Giảm
chi phí - Tăng chất lượng - Chế biến tinh” đã mang lại nhiều kết quả
thiết thực trong phát triển kinh tế nông thôn, góp phần đưa thu nhập bình quân
đầu người khu vực nông thôn đạt 45,6 triệu đồng (bằng 83% GRDP bình
quân đầu người). Cơ cấu nội ngành nông nghiệp được chuyển đổi theo hướng
gia tăng tỷ trọng những sản phẩm có giá trị (lúa, cá tra, trái cây, hoa kiểng,
rau, củ, quả, sản phẩm chăn nuôi). Khuyến khích được nhiều cá nhân, tổ chức
mạnh dạn thay đổi và áp dụng công nghệ vào sản xuất cũng như triển khai nhiều
mô hình kinh tế giá trị cao, tạo ra nông sản an toàn cho người tiêu dùng.
Cơ giới hóa khâu làm đất và thu hoạch đạt 100%,
kết hợp với chủ tương xả lũ cải tạo đất ruộng, giúp tăng năng suất lúa bình
quân đạt 6,2 tấn/ha mỗi năm, giảm chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận cho
nông dân. Khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, sử dụng hiệu quả nguồn nước
trong nông nghiệp ngày càng gia tăng thông qua chuyển đổi canh tác lúa sang cây
ăn trái, rau màu, thủy sản(3)
và triển khai các mô hình luân canh: “lúa - cá”, “lúa - tôm”, “lúa - sen”. Ứng
dụng khoa học - công nghệ, giải pháp canh tác mới được chú trọng và mang tính
khả thi tại các địa phương như: Ứng dụng hệ thông tin địa lý (GIS) để dự
báo tình hình sâu bệnh trong trồng trọt và quản lý dịch tể trong chăn nuôi;
công nghệ tự động “1 chạm - 5 biết” kết hợp với sử dụng phân bón thông minh, bẩy
đèn thông minh; mô hình phun thuốc bằng máy bay không người lái phục vụ canh
tác lúa thông minh; mô hình trồng rau thủy canh kết hợp nuôi cá - Aquaponisc;
giải pháp cấy mô trên hoa kiểng, sản xuất rau màu trong nhà lưới. Triển khai
thí điểm ứng dụng công nghệ blockchain vào truy xuất nguồn gốc và áp dụng
thương mại điện tử cho mô hình “Cây xoài nhà tôi”, “Cây cam vườn tôi”...
Tỉnh chú trọng thúc đẩy “tinh thần hợp tác” trong
nông dân, có 99 mô hình Hội quán hoạt động gắn với từng ngành hàng, ngành
nghề đặc trưng của địa phương, tạo được xu hướng mới trong hợp tác sản xuất,
làm nền tảng để phát triển và nâng cao chất lượng kinh tế tập thể, đã có 21 hợp
tác xã kiểu mới được hình thành từ nền tảng mô hình này. Đây là mô hình tiêu biểu
được Hội đồng lý luận Trung ương chọn làm đề tài “tổng kết thực tiễn, nghiên cứu
lý luận về mô hình Hội quán” để nhân rộng cả nước. Toàn Tỉnh có 168 HTX
nông nghiệp đang hoạt động ổn định, trong đó có 09 HTX(4) được chọn tham gia thực
hiện thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình Hợp tác xã kiểu mới tại vùng đồng bằng
sông Cửu Long, giai đoạn 2016 - 2020.
Xây dựng nông thôn mới (NTM) đạt kết quả vượt
bậc theo phương châm “dân bàn, dân làm, dân thụ hưởng”. Đến cuối năm 2020, dự
kiến có 98/117 xã đạt chuẩn NTM (chiếm 84%) và 05/12
đơn vị cấp huyện đạt chuẩn NTM(5), vượt 03 huyện so với Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ Tỉnh. Các địa phương đã duy trì và phát triển nhiều mô hình hay, gắn kết cộng
đồng như mô hình cộng đồng dân cư quản lý xây dựng nông thôn mới theo phương
châm “3 tự - 1 nhờ”, mô hình Hội quán, mô hình nhà nước cấp vật tư, mô hình Sổ
tay hộ gia đình thi đua chung sức xây dựng NTM; mô hình “Làng thông minh” tại
xã Tân Thuận Tây, thành phố Cao Lãnh; mô hình “Làng mới Hàn Quốc” do Tổ chức
SGF và Văn phòng Điều phối NTM Trung ương hỗ trợ tại xã Tân Hội Trung, huyện
Cao Lãnh, giúp phát huy nội lực của cộng đồng, thu hút sự tham gia, đóng góp
tích cực của người dân, các tổ chức xã hội, nhà tài trợ, từ đó góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân, thay đổi dần diện mạo nông thôn.
Triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP),
đến nay đã có 70 sản phẩm OCOP của 30 chủ thể đạt từ 3 - 4 sao(6), là một
trong ba Tỉnh đứng đầu cả nước có sản phẩm đạt OCOP (sau Quảng Ninh và Quảng
Nam) và được chọn 03 mô hình để triển khai chỉ đạo điểm về OCOP (sản
phẩm từ xoài huyện Cao Lãnh, sản phẩm từ sen huyện Tháp Mười và dự án phát triển
Làng văn hóa du lịch Sa Đéc, thành phố Sa Đéc).
b) Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tiếp tục phát
triển khá, bảo đảm vai trò đầu ra và gia tăng giá trị cho sản phẩm nông nghiệp,
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Sản xuất công nghiệp duy trì và phát triển khá tốt,
nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm theo chuỗi giá trị ngành hàng, nâng dần tỷ
lệ tinh chế, nhiều sản phẩm mới được nghiên cứu phát triển, đáp ứng nhu cầu đa
dạng của thị trường. Công nghiệp chế biến chiếm trên 98% tổng giá
trị sản xuất của toàn ngành, tiếp tục phát huy vai trò then chốt trong gắn kết
sản xuất và tiêu thụ, gia tăng giá trị chuỗi ngành hàng nông sản (cá tra,
sen,...)(7),
ngành chế biến thủy sản và chế biến thức ăn chăn nuôi tăng trưởng tốt, đứng đầu
khu vực đồng bằng sông Cửu Long, đóng góp lớn vào tăng trưởng chung của Tỉnh. Một
số dự án quy mô lớn được triển khai, gia tăng thêm năng lực sản xuất công nghiệp
như: Dự án giày da của Công ty TNHH Liên doanh Nghị Phong; dự án thức ăn chăn
nuôi của Công ty Mavin Austfeed; dự án sản xuất Bia - Nhà máy Bao bì Sabeco - Đồng
Tháp của Công ty CP Bia Sài Gòn Bình Tây; Nhà máy Collagen Vĩnh Hoàn; nhà máy
thức ăn thủy sản Sao Mai Super Feed. Mặc dù vậy, tốc độ tăng trưởng ngành công
nghiệp ước tăng bình quân 8,07%/năm, chưa đạt theo kế hoạch(8).
Hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đầu
tư đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất và phát triển nguồn lực được
quan tâm thực hiện, thông qua các chính sách về khuyến công, đã thực hiện nhiều
hoạt động, chương trình, đề án hỗ trợ thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp theo hướng bền vững với tổng số tiền hỗ trợ gần 36 tỷ
đồng(9).
Các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làng nghề được quan tâm phát triển,
giúp giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người dân(10), chất lượng và mẫu mã sản
phẩm có nhiều cải tiến, nhãn hiệu được quan tâm đầu tư, nhiều sản phẩm được
công nhận là sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp quốc gia(11).
Hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế cửa
khẩu được quan tâm đầu tư hoàn thiện dần, tạo thuận lợi thu hút các nhà đầu tư(12). Tỷ lệ lấp
đầy phần diện tích đất cửa khẩu quốc tế Dinh Bà là 40,6%, Thường Phước
là 9,9%; 03 khu công nghiệp (KCN) có tỷ lệ lấp đầy hơn 98% và 12
cụm công nghiệp (CCN) có tỷ lệ lấp đầy 76%. Đồng thời, Tỉnh đang triển
khai xây dựng mới khu công nghiệp Tân Kiều, huyện Tháp Mười (quy mô 150 ha);
hoàn chỉnh các thủ tục, phương án quy hoạch để thành lập KCN Ba Sao và KCN Trần
Quốc Toản mở rộng, đầu tư một số CCN mới(13) để phục vụ nhu cầu phát triển sản xuất
công nghiệp trong thời gian tới.
c) Thương mại - dịch vụ phát triển năng động, hoạt
động du lịch có nhiều khởi sắc
Hoạt động thương mại, dịch vụ tiếp tục phát triển
khá, tăng trưởng bình quân 7,11%/năm. Hệ thống phân phối hàng hóa nội tỉnh
ngày càng đa dạng với chuỗi các chợ truyền thống, các siêu thị, cửa hàng bách
hóa tổng hợp được hình thành và phát triển rộng khắp(14), trong đó, đã phát triển mới trung tâm
thương mại ở các đô thị thành phố Cao Lãnh, Sa Đéc và thị xã Hồng Ngự, góp phần
nâng cao chất lượng phục vụ và tiện ích cho người tiêu dùng, thúc đẩy văn minh
thương mại, nâng tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng ước đạt gần 102.000
tỷ đồng, tăng bình quân 10,51%/năm. Hoạt động giao thương với các tỉnh,
thành trong và ngoài nước được mở rộng, các sản phẩm nông sản, nông sản qua chế
biến, mặt hàng tiểu thủ công nghiệp(15) được kết nối và phân phối vào các hệ
thống bán lẻ lớn trong cả nước như: Hệ thống siêu thị Co.op Mart, VinMart, Big
C, VinafoodMart... Đồng thời, Tỉnh đã đưa vào hoạt động Trung tâm đặc sản và du
lịch Đồng Tháp tại Hà Nội.
Hoạt động xuất khẩu tăng trưởng tốt, giá trị xuất
khẩu hàng hóa năm 2020 ước đạt trên 1,18 tỷ USD, tăng bình quân 8,7%/năm,
góp phần nâng cao chuỗi giá trị ngành hàng thủy sản chế biến, lúa gạo theo hướng
toàn cầu hóa; nhiều sản phẩm trái cây (nhãn, xoài,...) đã đáp ứng được
các tiêu chuẩn của nhiều thị trường nhập khẩu, mở ra thêm cơ hội hội nhập quốc
tế của nông dân Đồng Tháp. Hoạt động nhập khẩu được bảo đảm, đáp ứng nhu cầu về
nguyên, vật liệu sản xuất, các mặt hàng tiêu dùng cho đời sống thiết yếu(16).
Các dịch vụ có giá trị gia tăng cao, tác động thúc
đẩy các ngành sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của người dân tiếp tục phát triển
đa dạng và đồng bộ, trong đó hoạt động bưu chính, viễn thông có nhiều đổi mới,
đặc biệt thực hiện tốt dịch vụ giao nhận thủ tục hành chính đến tận nhà người
dân.
Du lịch từng bước trở thành ngành kinh tế quan trọng
của Tỉnh. Tiềm năng du lịch được khai thác ngày càng hiệu quả với sự phát triển
mạnh của loại hình du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp, gắn
với các làng nghề thủ công, vườn cây ăn trái, làng hoa kiểng Sa Đéc. Các hoạt động
nhân kỷ niệm các sự kiện lịch sử, lễ hội truyền thống, tuần lễ du lịch được
nâng cao tính chuyên nghiệp trong tổ chức, thu hút nhiều du khách trong và
ngoài nước đến tham quan, nghỉ dưỡng, mang lại thêm thu nhập cho người nông
dân. Các doanh nghiệp du lịch, cơ sở lưu trú tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, liên kết tốt hơn
với các công ty lữ hành, doanh nghiệp ngoài Tỉnh. Công tác đầu tư cơ sở hạ tầng
du lịch được quan tâm thực hiện, triển khai dự án kết nối giao thông phục vụ
tái cơ cấu nông nghiệp và phát triển du lịch, trong đó ưu tiên các tuyến đường
đến các điểm du lịch trọng yếu của Tỉnh. Từ đó, đã góp phần đưa ngành du lịch Đồng
Tháp đạt mức trưởng khá, đứng trong nhóm dẫn đầu khu vực đồng bằng sông Cửu
Long. Giai đoạn 2016 - 2020, ước thu hút trên 17,5 triệu lượt khách đến
tham quan du lịch (tăng bình quân 11,7%/năm). Tổng doanh thu du lịch
ước đạt 4.235 tỷ đồng (tăng bình quân 20%/năm).
d) Hoạt động tài chính, ngân hàng được bảo đảm
Kinh tế phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho việc
thu ngân sách của Tỉnh trên cơ sở khai thác hợp lý các nguồn thu hiện có. Đến
cuối năm 2020, tổng thu ngân sách nhà nước ước đạt 8.000 tỷ đồng, tăng
bình quân 9,1%/năm, huy động ngân sách giai đoạn 2016 - 2020 chiếm 7,7%
so với GRDP, số thu ngân sách từ khu vực quốc doanh vẫn là nguồn thu lớn và
quan trọng chiếm 57,8%, số thu từ khu vực tập thể, tư nhân và cá thể chiếm
41,3% và tăng đều đặn qua các năm (tăng bình quân 9,7%/năm,
cao hơn mức tăng tổng thu); tổng chi cân đối ngân sách địa phương ước đạt 12.135
tỷ đồng, tăng bình quân 7,88%, trong đó chi đầu tư phát triển tăng 12,43%/năm.
Nhiều chính sách tín dụng, tiền tệ được triển khai
thực hiện, hoạt động ngân hàng được bảo đảm an toàn, hiệu quả, đưa nhanh đồng vốn
vào sản xuất, kinh doanh, đồng hành cùng doanh nghiệp, nông dân vượt qua khó
khăn, phát triển sản xuất. Kết quả, trong 05 năm (2016 - 2020), huy động
vốn tại chỗ ước tăng bình quân 15,8%/năm và dư nợ cho vay tăng 11,6%/năm,
tỷ lệ nợ xấu chiếm dưới 2% so với tổng dư nợ. Nguồn vốn tín dụng tập
trung chủ yếu vào các ngành, lĩnh vực ưu tiên phát triển của địa phương, trong
đó, dư nợ cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn chiếm trên 70% tổng
dư nợ.
đ) Môi trường đầu tư kinh doanh ngày càng được cải
thiện
Với phương châm “đồng hành cùng doanh nghiệp”, thời
gian qua, Tỉnh đã nỗ lực tạo lập và duy trì nhiều kênh tiếp nhận thông tin như:
Mô hình “Cà phê doanh nghiệp” trong khuôn viên UBND Tỉnh, công khai số điện thoại,
hộp thư điện tử của lãnh đạo Tỉnh, tiếp nhận kiến nghị qua Cổng Thông tin điện
tử Tỉnh, mạng xã hội Facebook, Zalo, tổng đài thông tin dịch vụ công 1022... để
kịp thời lắng nghe, giải quyết các vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp hoạt động; thực hiện có hiệu quả việc đơn giản hóa, cắt giảm thủ tục
hành chính, tiết giảm chi phí, hỗ trợ tiếp cận thị trường và các nguồn lực; triển
khai quy trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính thuộc
lĩnh vực thành lập và hoạt động doanh nghiệp theo mô hình “4 tại chỗ trong một
ngày làm việc”... bảo đảm môi trường kinh doanh thuận lợi nhất cho nhà đầu
tư. Đồng Tháp là Tỉnh duy nhất có Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) 12
năm liên tục nằm trong nhóm dẫn đầu cả nước.
Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực quản trị hiện
đại và chuyên nghiệp, theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế thông qua các
chương trình đào tạo, tập huấn ngắn hạn gắn với các chuyên đề theo nhu cầu của
doanh nghiệp và xu hướng phát triển kinh tế mới; nhiều hiệp hội ngành hàng, câu
lạc bộ doanh nghiệp dẫn đầu có tiềm lực được hình thành(17); nhiều nhà đầu tư trong
và ngoài nước đến tìm hiểu cơ hội hợp tác. Vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế
của khu vực kinh tế tư nhân ngày càng gia tăng, toàn tỉnh có hơn 4.200 doanh
nghiệp đang hoạt động, bình quân mỗi năm thành lập mới khoảng 520 doanh nghiệp.
Từ năm 2016 đến nay, có 178 dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, với tổng
vốn đăng ký đầu tư là 18.031 tỷ đồng; nâng tổng số dự án đầu tư là 418
dự án với tổng vốn đăng ký đầu tư là 42.063 tỷ đồng(18). Hiện nay, Tỉnh đang
xúc tiến đầu tư đối với một số tập đoàn lớn như: Ký kết Biên bản ghi nhớ hợp
tác chiến lược với Tập đoàn T&T để phát triển lĩnh vực đầu tư bất động sản,
đô thị, tài chính, năng lượng, nông nghiệp, du lịch, thương mại dịch vụ và
logistics; làm việc với Tập đoàn Novaland về đầu tư dự án Khu đô thị thông minh
Blue Dragon, Khu làng nghề du lịch Bùi Thanh Thủy tại huyện Hồng Ngự...
Hoạt động khởi nghiệp được quan tâm, thực hiện đạt
nhiều kết quả. Tỉnh đã thành lập Trung tâm Hỗ trợ doanh nghiệp và khởi nghiệp,
Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa và hỗ trợ khởi nghiệp, hợp tác với
Quỹ Khởi nghiệp Doanh nghiệp Khoa học và Công nghiệp Việt Nam và các chuyên gia
để tư vấn, đồng thời kết nối các nguồn lực xã hội cùng tham gia phát triển khởi
nghiệp. Nhiều dự án khởi nghiệp của Tỉnh đã đưa vào thương mại hóa, phát huy lợi
thế và nâng cao giá trị nhiều mặt hàng nông sản(19).
e) Đầu tư phát triển được tập trung thực hiện
Kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư thông qua các
giải pháp tăng cường huy động nguồn lực xã hội gắn với tái cơ cấu đầu tư công;
ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đối với các trung tâm kinh tế lớn của
Tỉnh, các chương trình trọng điểm về hạ tầng giao thông, đô thị, hạ tầng phục vụ
tái cơ cấu công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, phát triển du lịch,
phát triển nguồn nhân lực và an sinh xã hội.
Tập trung nguồn lực ưu tiên đầu tư theo mục tiêu đề
ra, nhất là hạ tầng giao thông. Trung ương và Tỉnh đã triển khai các công
trình, như: Tuyến Quốc lộ 30, 54, 80, N2, N2B, cầu Cao Lãnh, cầu Vàm Cống và hệ
thống giao thông kết nối 02 cầu, các tuyến đường Tỉnh trọng yếu, kết nối với
khu vực Đồng Tháp Mười, phía Nam sông Tiền và các tuyến giao thông phục vụ phát
triển nông nghiệp, du lịch. Nhiều công trình, dự án đầu tư đã hoàn thành đưa
vào khai thác, sử dụng như: Đường ĐT.852B (giai đoạn 1); vành đai Tây Bắc
(TP. Sa Đéc); ĐT.850; ĐT.845 (Mỹ An - Trường Xuân); ĐT.844; hệ thống
cầu 02 đường ĐT.846 và ĐT.854, góp phần tăng thêm năng lực mới cho phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn. Kết quả huy động vốn đầu tư phát triển ước đạt 83.516
tỷ đồng, chiếm 22,3% GRDP(20).
Thu hút nguồn lực xã hội hóa có nhiều chuyển biến
tích cực, đã huy động nguồn lực từ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực giao thông
theo hình thức đối tác công tư (PPP) gồm: 05 dự án đầu tư xây dựng cầu,
bến khách với tổng vốn đầu tư 428 tỷ đồng; 03 dự án đầu tư bến xe
khách, xe tải với tổng vốn đầu tư 130 tỷ đồng; 08 dự án đầu tư
lĩnh vực giáo dục với tổng vốn 446 tỷ đồng; 05 dự án đầu tư lĩnh
vực y tế với tổng vốn 1.152 tỷ đồng và 04 dự án đầu tư lĩnh vực
môi trường với tổng vốn 408 tỷ đồng.
Ngành xây dựng chú trọng nâng cao năng lực xây dựng
đáp ứng nhu cầu phát triển, tăng dần về quy mô và chất lượng xây dựng; tập
trung vào các công trình trọng điểm trên địa bàn, tiếp tục chỉnh trang đô thị
theo hướng văn minh, hiện đại, phù hợp với sự phát triển theo từng thời kỳ. Mạng
lưới đô thị của Tỉnh tiếp tục phát triển, định hình rõ nét, đã công nhận 02 đô
thị loại II (thành phố Sa Đéc, thành phố Cao Lãnh) và 01 đô thị loại III
(thị xã Hồng Ngự). Công tác quy hoạch phát triển hạ tầng được thực hiện theo hướng
mới, kết nối và tác động liên vùng, làm cơ sở để phân bổ nguồn lực, góp phần định
hướng đầu tư và hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng đô thị. Tỷ lệ đô thị hóa ước đạt 38%(21). Việc
cung cấp và quản lý nước sạch được đầu tư nâng cấp về mạng lưới bao phủ và chất
lượng nước bảo đảm đồng bộ theo tốc độ mở rộng đô thị, tỷ lệ dân cư thành thị sử
dụng nước sạch đến cuối năm 2020 ước đạt 99% và 80% chất thải rắn
ở đô thị được thu gom.
1.2. Tồn tại, hạn chế, nguyên nhân
a) Tồn tại, hạn chế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế được duy trì đảm bảo
nhưng có xu hướng chậm lại, tính bền vững chưa cao; cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
cơ cấu sản xuất sản phẩm công nghiệp chuyển dịch chậm.
- Sản xuất nông nghiệp chưa thích ứng với sự thay đổi
nhanh chóng của thị trường, việc tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, liên kết
doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài chưa rõ nét; phạm vi thực
hiện các mô hình liên kết sản xuất tiêu thụ lúa gạo còn chiếm tỷ lệ nhỏ.
- Sản phẩm công nghiệp chủ lực của Tỉnh chưa đa dạng,
phong phú, hàm lượng công nghệ chưa cao, tỷ lệ sản xuất gia công còn cao.
- Kinh tế tư nhân tuy có bước phát triển nhưng quy
mô sản xuất, khả năng tài chính của nhiều doanh nghiệp còn hạn chế, các doanh
nghiệp nhỏ còn gặp khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn tại các tổ chức tín dụng,
quỹ tài chính; kỹ năng quản trị doanh nghiệp yếu, tính chuyên nghiệp chưa cao.
- Tiềm lực hấp dẫn của Tỉnh để thu hút đầu tư các
lĩnh vực còn rất hạn chế; kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ. Nguồn thu ngân sách của
địa phương tăng nhưng tính bền vững và ổn định chưa cao.
- Các dịch vụ, sản phẩm lưu niệm tại khu, điểm du lịch
chưa đa dạng, chất lượng phục vụ chưa chuyên nghiệp. Loại hình du lịch cộng đồng
còn khá mới mẻ với nhiều người dân nên chưa phát huy hiệu quả các tiềm năng, lợi
thế.
b) Nguyên nhân chủ yếu
- Nguyên nhân khách quan:
+ Nhu cầu đầu tư kết cấu hạ tầng rất lớn nhưng nguồn
lực của Tỉnh còn hạn hẹp, trong khi cơ chế hỗ trợ của Trung ương cho phát triển
địa phương có hạn chế; huy động vốn đầu tư của các thành phần kinh tế chưa đáp ứng
được nhu cầu phát triển, phần lớn vẫn là ngân sách nhà nước; suất vốn đầu tư
các dự án còn cao nên ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư.
+ Biến đổi khí hậu, dịch bệnh trên cây trồng, vật
nuôi diễn biến ngày càng phức tạp; đầu năm 2020, đại dịch Covid-19 xảy ra trên
toàn thế giới; các vấn đề về sử dụng nguồn nước trên lưu vực sông MeKong gây ra
hiện tượng lũ thất thường, sạt lở bờ sông đã tác động xấu đến sản xuất nông
nghiệp, đời sống người dân và hạn chế tính hiệu quả của các giải pháp trong
phát triển nông nghiệp. Quy mô sản xuất nông nghiệp nhỏ, không tập trung(22), các mô
hình liên kết chưa rõ nét, chưa có nhiều hợp tác xã nông nghiệp hoạt động kinh
doanh đủ mạnh trong tổ chức sản xuất hàng hóa lớn, tập trung.
+ Tác động chung từ các biến động, bất ổn của kinh
tế thế giới, xu hướng bảo hộ thương mại, sản xuất, các tiêu chuẩn từ các thị
trường nhập khẩu đòi hỏi ngày càng cao, đặt ra yêu cầu về truy xuất nguồn gốc sản
phẩm,… trong khi doanh nghiệp, người dân chưa tiếp cận thông tin đầy đủ, kịp thời
để điều chỉnh sản xuất và kinh doanh.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Một số giải pháp thực hiện chưa mang tính dài hạn,
chưa tạo ra đột phá mới và bền vững cho tăng trưởng kinh tế của địa phương.
+ Công tác thu hút đầu tư chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển; nắm bắt thông tin, xác định xu hướng thị trường và đánh giá tiềm
năng đối tác đầu tư còn chậm; hoạt động xúc tiến đầu tư tại nước ngoài chưa được
đẩy mạnh.
+ Chủ trương chuyển từ tư duy “sản xuất nông nghiệp”
sang tư duy “kinh tế nông nghiệp” nhưng nội hàm “kinh tế” chưa được nhận thức đầy
đủ, vấn đề giảm chi phí, tăng chất lượng và đa dạng hóa nông sản chế biến chưa
được chú trọng đúng mức nên sức cạnh tranh kém, xuất khẩu nông sản thô vẫn là
phổ biến, giá trị gia tăng chưa cao.
+ Hợp đồng liên kết sản xuất, tiêu thụ chưa chặt chẽ,
một số hợp tác xã còn chậm đổi mới về nội dung và phương thức hoạt động nên hiệu
quả còn thấp, tổ chức sản xuất tập trung, quy mô lớn chưa nhiều.
2. Về văn hóa - xã hội và môi
trường
2.1. Kết quả đạt được
a) Giáo dục và đào tạo tiếp tục phát triển theo hướng
nâng cao chất lượng Tập trung nâng cao chất lượng đào tạo các ngành học, cấp học,
tạo tiền
đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tỉnh đã triển
khai đồng bộ các đề án,
chương trình nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Quy mô, mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo từng bước được sắp xếp phù hợp với
thực tế của địa phương(23).
Chất lượng giảng dạy và năng lực quản trị trường học của đội ngũ giáo viên, cán
bộ quản lý từng bước được nâng lên, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý và dạy học ngày càng phổ biến. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ
thông hằng năm duy trì ở mức cao, nhiều học sinh đạt thành tích cao trong các kỳ
thi học sinh giỏi quốc gia, quốc tế(24). Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia các
ngành học, cấp học tăng so với năm 2015(25). Công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục
đạt kết quả tốt(26).
Kêu gọi đầu tư xã hội hóa có nhiều tiến triển, đặt nền móng thay đổi tư duy quản
lý, đáp ứng nhu cầu dịch vụ giáo dục chất lượng cao, phát triển kỹ năng mềm cho
học sinh, đã thu hút 08 dự án đầu tư vào lĩnh vực giáo dục, trong đó có 06
dự án đã đi vào hoạt động(27). Bên cạnh đó, Tỉnh đẩy mạnh hợp tác với các cơ sở
đào tạo trong và ngoài nước để tiếp cận với các chương trình đào tạo tiên tiến,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đã đưa 541 học sinh du học theo
Chương trình vừa học vừa làm tại các Trường Đại học ở Đài Loan.
Hệ thống cơ sở dạy nghề được sắp xếp phù hợp với thực
tế; đổi mới công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh, thực hiện các chương
trình giáo dục nghề nghiệp cho học sinh, lao động nông thôn với nhiều chính
sách hỗ trợ. Công tác đào tạo nghề và tạo việc làm cho người dân được thực hiện
đa dạng với nhiều hình thức, nội dung chương trình dạy nghề được đổi mới, bổ
sung gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, công nghiệp, đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; chú trọng ứng dụng công nghệ - thông tin,
đầu tư trang thiết bị trong giảng dạy gắn kết với nhu cầu doanh nghiệp, đáp ứng
tốt yêu cầu của thị trường lao động. Ước đến cuối năm 2020, tuyển sinh đào tạo
khoảng 106.718 học viên, đạt trên 100% so với kế hoạch giai đoạn;
tỷ lệ lao động qua đào tạo ước đạt 70%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào
tạo nghề ước đạt 50%. Hệ thống trường Cao đẳng trong tỉnh với 02 nghề
cấp độ Quốc tế, 04 nghề cấp độ Khu vực Asean, ngoài đào tạo cho lực lượng
lao động trong Tỉnh, đã thu hút ngày càng nhiều du học sinh tham gia học tập, với
1.073 lưu học sinh đến từ các nước như: Campuchia, Lào, Brunei, Pháp.
b) Khoa học và công nghệ (KHCN) tiếp tục được thúc
đẩy, tạo thêm động lực mới cho phát triển sản xuất
Đầu tư tiềm lực KHCN được chú trọng, năng lực phân
tích, kiểm nghiệm, kiểm định được mở rộng và được các Bộ, ngành Trung ương(28) chứng nhận,
chỉ định, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và phục vụ nhu cầu của tổ chức, cá
nhân trong sản xuất, kinh doanh. Khuyến khích các cá nhân, tổ chức đầu tư
nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu KHCN vào sản xuất, phục vụ tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, công nghiệp, nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm, phát triển
sản phẩm mới; triển khai nhiệm vụ KHCN cấp quốc gia thuộc chương trình phối hợp
với Bộ Khoa học và Công nghệ giai đoạn 2018 - 2025, các mô hình ứng dụng KHCN
trong sản xuất, kinh doanh (xây dựng mô hình Làng thông minh, cơ sở dữ liệu
đất đai, cơ giới hóa nông nghiệp, biện pháp, kỹ thuật canh tác mới, giống cây
trồng mới,… thích ứng với biến đổi khí hậu), áp dụng các công nghệ bảo quản,
chế biến sau thu hoạch(29).
Đăng ký xác lập quyền (bảo hộ) nhãn hiệu cho 19 loại nông sản chủ lực, đặc
thù của Tỉnh, nổi bật là chứng nhận chỉ dẫn địa lý đối với sản phẩm Xoài Cao
Lãnh(30);
thực hiện truy xuất nguồn gốc một số nông sản chủ lực như xoài, nhãn. Hoạt động
tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng góp phần tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa tỉnh Đồng Tháp.
c) Công tác dân số, chăm sóc sức khoẻ Nhân dân ngày
càng được cải thiện Chất lượng dân số được cải thiện và duy trì ở giai đoạn cơ
cấu dân số Vàng, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khoảng 0,71%; công tác chăm
sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em được quan tâm, duy trì tỷ suất tử vong ở mức thấp,
tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng được kéo giảm, 95% trẻ em dưới 01 tuổi được
tiêm chủng vắc xin (cơ bản) đầy đủ.
Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp được xây dựng mới với
quy mô 700 giường bệnh, tổng mức đầu tư trên 1.700 tỷ đồng, đưa
vào hoạt động Bệnh viện Da liễu và xã hội hóa, kêu gọi đầu tư xây dựng 05 bệnh
viện(31),
từng bước khắc phục tình trạng quá tải ở các bệnh viện và nâng cao chất lượng
phục vụ (có 09 bác sĩ và 28 giường bệnh trên 1 vạn dân), góp phần
nâng cao năng lực điều trị tại chỗ, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh chuyên sâu,
giảm chi phí và thời gian của người bệnh. Ngoài điều trị cho các bệnh nhân
trong Tỉnh, các cơ sở y tế còn thu hút một số lượng lớn bệnh nhân quốc tế
(Campuchia). Hợp tác quốc tế về y tế được tiếp tục mở rộng. Công tác giám sát dịch
bệnh, y tế dự phòng, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm được thực hiện tốt.
Toàn Tỉnh có 100% xã, phường/thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về Y tế. Tỷ
lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế ước đạt 90%.
Nguồn nhân lực y tế được cải thiện, trách nhiệm,
thái độ phục vụ của cán bộ y tế được nâng lên; có 100% cơ sở khám, chữa bệnh
tuyến huyện được đầu tư, nâng cấp mua sắm bổ sung trang thiết bị phục vụ công
tác chẩn đoán, điều trị bệnh. Công tác cải cách hành chính trong ngành y tế được
đẩy mạnh, ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong xử lý công việc, đào tạo
chuyển giao kỹ thuật nâng cao năng lực cho tuyến dưới, áp dụng khoa học - công
nghệ vào công tác khám, chữa bệnh đạt hiệu quả với dự án hệ thống Hội chẩn y tế
từ xa tại các bệnh viện, hệ thống thông tin quản lý ngành Y tế... Quy chế phối
hợp giữa các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập đã phát huy hiệu quả trong
việc sử dụng cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế trong công tác khám, chữa bệnh.
d) Công tác an sinh xã hội, tạo việc làm và giảm
nghèo được quan tâm thực hiện kịp thời, tạo nhiều sự chuyển biến trong chuyển dịch
cơ cấu lao động
Tỉnh đã huy động tối đa các nguồn lực để tiếp tục mở
rộng diện hỗ trợ về nhà ở theo chương trình xây dựng, sửa chữa nhà tình nghĩa
cho gia đình chính sách, người có công. Các chính sách hỗ trợ người nghèo ngày
càng đi vào thực tế, thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ học nghề, tạo việc
làm, phát triển ngành nghề nông thôn, vay vốn, hỗ trợ y tế, giáo dục, nhà ở, tỷ
lệ hộ nghèo giảm còn 1,28% (tương đương mức giảm 1,74%/năm). Hoạt
động bảo trợ xã hội được triển khai thực hiện hiệu quả, thu hút nhiều tổ chức,
cá nhân cùng tham gia, đã giúp cho những người thuộc diện bảo trợ xã hội, người
gặp rủi ro vượt qua khó khăn, ổn định cuộc sống(32).
Công tác hỗ trợ, tổ chức tư vấn về việc làm được thực
hiện đồng bộ, góp phần giảm nghèo, chuyển dịch lao động nông nghiệp sang lao động
phi nông nghiệp(33).
Chương trình đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài phát triển mạnh
mẽ, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động (mức thu
nhập bình quân từ 15 - 27 triệu đồng/người/tháng) và đào tạo nguồn nhân lực
của Tỉnh(34);
số lao động tham gia Chương trình trong giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 7.798 lao
động, chủ yếu tại các thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan, tăng hơn 7,7
lần so với giai đoạn 2011 - 2015, dẫn đầu các Tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu
Long.
đ) Văn hóa, thông tin và thể dục - thể thao được
quan tâm thực hiện, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thụ hưởng của Nhân dân
Xây dựng môi trường văn hóa phát huy được hình ảnh
dân cư “Tôi người Đồng Tháp” thân thiện, nghĩa tình, có trách nhiệm. Việc
xây dựng văn hóa trong các cơ quan, đơn vị của hệ thống chính trị, doanh nghiệp,
khu dân cư và mỗi gia đình được chú trọng. Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, thực hiện “việc học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” tiếp tục tác động ngày càng
sâu rộng trong mọi hoạt động của xã hội, xuất hiện nhiều tấm gương tiêu biểu
trên các lĩnh vực; vai trò của gia đình trong việc giữ gìn, bồi dưỡng các giá
trị văn hóa, đạo đức được đề cao, có 87% gia đình đạt chuẩn văn hóa.
Công tác quản lý nhà nước và xây dựng các thiết chế
văn hóa được quan tâm. Chất lượng các danh hiệu văn hóa, nhất là bình xét gia
đình văn hóa được đổi mới theo hướng thực chất, đi vào chiều sâu. Kết quả thực
hiện Tiêu chí Văn hóa và Cơ sở vật chất văn hóa trong xây dựng nông thôn mới đạt
tỷ lệ cao và được duy trì, phát huy, góp phần giúp các địa phương đạt chuẩn xã
nông thôn mới và hướng tới xây dựng mô hình nông thôn mới nâng cao và kiểu mẫu.
Các hoạt động văn hóa, nghệ thuật ngày càng phong
phú, đa dạng, từng bước đáp ứng nhu cầu hưởng thụ, sáng tạo văn hóa của Nhân
dân. Phát huy giá trị văn hóa thông qua bảo tồn giá trị truyền thống, lịch sử.
Các công trình văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa được xây dựng, nâng cấp; một
số di sản văn hóa phi vật thể được bảo tồn, phát huy(35); chú trọng hơn đến hiệu quả giáo dục
truyền thống, quảng bá hình ảnh địa phương, tạo quan hệ gắn kết cộng đồng khi tổ
chức sự kiện, lễ hội.
Hoạt động thể dục, thể thao tiếp tục phát triển,
trong đó thể thao phong trào ngày càng được chú trọng, có hơn 37% dân số
tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên và 1.342 câu lạc bộ thể
thao đang hoạt động. Thể thao học đường được quan tâm, thể thao thành tích cao
đạt nhiều kết quả phấn khởi, cung cấp nhiều vận động viên, huấn luyện viên cho
đội tuyển Quốc gia, đạt 1.742 huy chương (548 vàng, 538 bạc, 626 đồng)
ở các giải thi đấu cấp khu vực, toàn quốc và quốc tế, tiêu biểu Đội bóng đá
U17 (năm 2016), U19 (năm 2018) vô địch quốc gia, Đá cầu vô địch thế giới(36)...
Hoạt động báo chí (báo in, báo điện tử, mạng xã
hội), văn học, nghệ thuật, phát thanh, truyền hình không ngừng đổi mới về nội
dung, hình thức, góp phần rất lớn trong việc định hướng dư luận xã hội, nâng
cao nhận thức của người dân, minh bạch hóa các chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước. Cơ sở vật chất, hạ tầng thông tin và truyền thông ngày càng hoàn
thiện(37).
e) Tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững
Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý các nguồn tài
nguyên theo hướng phát triển bền vững, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Khuyến
khích tích tụ, tập trung đất đai và cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp, hạn
chế tình trạng chia nhỏ đất nông nghiệp, chú trọng cải tạo đất nông nghiệp bằng
nhiều giải pháp; kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng đất được giao để thực hiện các
dự án, bảo đảm sử dụng hiệu quả quỹ đất.
Công tác quản lý nhà nước về môi trường được quan
tâm, đã đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung
cho thành phố Cao Lãnh với công suất 10.000 m3/ngày đêm, thu hút đầu
tư 03 dự án xử lý rác thải(38), trong đó, dự án Nhà máy xử lý và tái
chế tại bãi rác Đập Đá đã đi vào hoạt động với công suất xử lý 240 tấn/ngày.
Chú trọng thực hiện hiệu quả giải pháp kỹ thuật
trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp, hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị…
có khả năng thích nghi với biến đổi khí hậu, nhất là xây dựng mô hình sản xuất
nông nghiệp bền vững, sử dụng tiết kiệm nguồn nước, chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi có khả năng thích ứng các biến đổi của khí hậu tốt hơn. Quan tâm bảo vệ
các rừng ngập nước tự nhiên, nâng số lượng, diện tích và chất lượng các khu bảo
tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học.
2.2. Tồn tại, hạn chế, nguyên nhân
a) Tồn tại, hạn chế
- Chất lượng giáo dục còn có sự chênh lệch giữa các
địa bàn, vẫn còn tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ. Công tác phân luồng,
hướng nghiệp cho học sinh hiệu quả chưa cao, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học
cơ sở tham gia học nghề còn thấp; xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia ở mức độ 2
còn chậm.
- Trình độ chuyên môn của lực lượng lao động tuy được
cải thiện nhưng phần lớn đáp ứng kỹ thuật giản đơn, tính chuyên nghiệp chưa
cao; hệ thống dạy nghề được củng cố, nâng cấp nhưng nhìn chung vẫn chưa đáp ứng
kịp yêu cầu của xã hội, chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề chưa cao.
- Một số chủ trương, chính sách về phát triển khoa
học và công nghệ triển khai vào thực tế còn chậm, như phát triển công nghệ cao,
phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ...; nhiều tổ chức, đơn vị sự nghiệp
công lập năng lực còn yếu, khả năng cạnh tranh chưa cao, đầu tư trang thiết bị
còn dàn trải; cơ sở vật chất phục vụ nghiên cứu khoa học vẫn còn thiếu, chưa
đáp ứng được nhu cầu phát triển, nhất là trong lĩnh vực công nghệ cao.
- Hiệu quả thực thi một số công cụ quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường chưa cao, vẫn còn một số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất vi
phạm...
- Thiếu nhân lực bác sĩ và các kỹ thuật viên chuyên
ngành, nhất là lực lượng bác sĩ có trình độ chuyên sâu; công tác phát triển đối
tượng tham gia bảo hiểm y tế còn hạn chế.
- Chất lượng bình xét các danh hiệu văn hóa từng
lúc chưa đúng thực chất. Các thiết chế văn hóa, thể thao ở địa bàn nông thôn
còn thiếu và có nơi chưa phát huy hiệu quả.
b) Nguyên nhân
- Nguyên nhân khách quan:
+ Khuyến khích xã hội hóa hoạt động khoa học và
công nghệ chưa hiệu quả.
+ Tỉnh chưa đủ nguồn vốn cân đối cho việc xây dựng
cơ sở giáo dục theo điều chỉnh mới của Trung ương.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Một số địa phương, đơn vị thực hiện mục tiêu nâng
cao chất lượng giáo dục chưa được tập trung, còn trông chờ vào sự hỗ trợ của cấp
trên.
+ Công tác quản lý, phân tích, dự báo nguồn lao động
còn hạn chế; công tác tuyên truyền, tư vấn lựa chọn ngành nghề, phân luồng học
sinh chưa thực sự hiệu quả.
+ Ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của
một số doanh nghiệp, tổ chức và người dân chưa cao.
+ Sự quan tâm của các cấp, các ngành đối với nhiệm
vụ phát triển khoa học và công nghệ chưa đúng mức.
3. Về cải cách hành chính,
phòng, chống tham nhũng, lãng phí
3.1. Kết quả đạt được
Công tác cải cách hành chính được quan tâm. Kết quả
xếp hạng: Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index), Chỉ số Hiệu quả Quản trị và
Hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) của Tỉnh đều thuộc nhóm đạt thứ hạng
cao so với cả nước và khu vực trong nhiều năm liên tục.
Đã tập trung chỉ đạo kiện toàn tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước, giảm 02 Chi cục, 19 phòng và tương đương thuộc Sở;
nhiều đơn vị sự nghiệp công lập được sắp xếp tinh gọn (giảm 120 đơn vị);
thực hiện rà soát, sắp xếp, sáp nhập 136 tổ chức phối hợp liên ngành giảm
còn 53 tổ chức. Giai đoạn 2015 - 2020, ước tinh giảm 232 biên chế
công chức hành chính và 2.812 biên chế viên chức trong các đơn vị sự
nghiệp công lập.
Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được quan tâm
đào tạo, bồi dưỡng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức công vụ, góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của các cấp chính quyền trên địa
bàn tỉnh(39).
Nhằm rút ngắn quy trình thủ tục, tiết kiệm thời
gian và chi phí thực hiện thủ tục hành chính, UBND Tỉnh đã thành lập Trung tâm
Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính công, bình quân mỗi năm tiếp
nhận và giải quyết trên 50.000 hồ sơ các loại. Bên cạnh đó, Tỉnh cũng
triển khai nhiều mô hình mới, cách làm hay trong cải cách thủ tục hành chính được
các tổ chức, cá nhân đồng tình, đánh giá cao như: Mô hình Hẹn giờ tiếp nhận và
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại nhà theo yêu cầu của người dân;
chuyển giao một số nhiệm vụ, dịch vụ hành chính công sang Bưu điện thực hiện;
đưa vào vận hành Tổng đài thông tin dịch vụ công 1022 Đồng Tháp để tiếp nhận, xử
lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp có liên quan đến
quá trình giải quyết thủ tục hành chính ở cả 3 cấp (tỉnh, huyện, xã)…
Triển khai hiệu quả một số phần việc thuộc hệ thống
chính quyền điện tử, nhất là triển khai tốt các ứng dụng về: Phần mềm quản lý
văn bản điện tử gắn với chữ ký số gửi, nhận trên Trục liên thông văn bản quốc
gia; phần mềm theo dõi, giao nhiệm vụ; phần mềm một cửa điện tử tại các sở,
ngành tỉnh, UBND cấp huyện và xã; mở rộng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức
độ 4. Hoạt động quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015
trong cơ quan hành chính nhà nước được duy trì thực hiện và cải tiến, mở rộng.
Công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí được các cấp, các ngành chỉ đạo thực hiện với quyết tâm cao, có
kế hoạch thực hiện cụ thể, gắn với việc “Học tập và làm theo tấm gương, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh”; thực hiện kê khai tài sản, thu nhập, chuyển đổi vị trí
việc làm được thực hiện tốt. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra ở những lĩnh vực
như tài chính, đất đai, xây dựng cơ bản…, cùng với sự tham gia giám sát của
Nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, đã nâng cao nhận thức và nêu cao vai
trò của người đứng đầu cơ quan, đưa công tác này đi vào chiều sâu.
3.2. Tồn tại, hạn chế, nguyên nhân
a) Khó khăn, hạn chế
- Tinh thần, trách nhiệm của một bộ phận công chức,
viên chức chưa cao, còn gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.
- Mối quan hệ phối hợp trong giải quyết công việc
giữa các ngành, địa phương có lúc chưa chặt chẽ, chưa phát huy vai trò trách
nhiệm của cơ quan chủ trì.
- Hiệu quả vận hành dịch vụ công trực tuyến mức độ
3 và 4 chưa được như kỳ vọng.
b) Nguyên nhân
- Kỷ luật, kỷ cương hành chính từng lúc chưa
nghiêm; công tác thanh tra công vụ chưa thực hiện thường xuyên; vai trò, trách
nhiệm của người đứng đầu từng lúc chưa sâu sát.
- Phương thức tuyên truyền, vận động người dân sử dụng
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 chưa hiệu quả.
4. Về quốc phòng - an ninh và
công tác đối ngoại
4.1. Kết quả đạt được
Công tác quốc phòng và quân sự địa phương được chú
trọng; giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh được tăng cường;
công tác tuyển quân, tuyển sinh, huấn luyện sẵn sàng chiến đấu, chính sách hậu
phương quân đội được thực hiện tốt. Diễn tập khu vực phòng thủ các cấp được thực
hiện tốt, đạt mục đích, yêu cầu đề ra, góp phần nâng cao khả năng sẵn sàng chiến
đấu. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ củng cố quốc phòng, an ninh, tăng cường tiềm
lực quốc phòng với đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục xây dựng địa
phương thành khu vực phòng thủ vững chắc; xây dựng và củng cố nền quốc phòng
toàn dân, gắn với thế trận an ninh Nhân dân vững mạnh.
Tập trung triển khai Đề án phát triển kinh tế - xã
hội và đảm bảo an ninh trật tự 8 xã biên giới thúc đẩy khu vực biên giới Tỉnh
tiếp tục phát triển theo hướng hòa bình, hữu nghị và hợp tác phát triển. Hạ tầng
giao thông, trường học, y tế được đầu tư gắn kết với các cụm, tuyến dân cư giúp
người dân bám trụ, ổn định cuộc sống gắn với thế trận bảo vệ biên giới. Hiện
nay, đã có 05/8 xã biên giới đạt chuẩn nông thôn mới.
Công tác nắm, dự báo tình hình, đấu tranh, ngăn chặn
âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động đạt hiệu quả
cao; đã phát hiện, xử lý các vấn đề nổi lên về an ninh, trật tự ngay tại cơ sở;
kiềm chế tệ nạn xã hội và gây rối an ninh trật tự.
Thực hiện tốt công tác đối ngoại trên các lĩnh vực
với chính quyền và lực lượng vũ trang tỉnh Prây-veng, Pô-sát, Ban-tây Miên-chây
(Vương quốc Campuchia), tỉnh Salavan (Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào);
định kỳ tổ chức các cuộc gặp gỡ, trao đổi với lãnh đạo các tỉnh bạn về tình
hình có liên quan ở khu vực biên giới, góp phần xây dựng mối quan hệ hòa bình,
hữu nghị, an toàn.
4.2. Tồn tại, hạn chế, nguyên nhân
a) Tồn tại, hạn chế
- Công tác đấu tranh phản bác các luận điệu tuyên
truyền, xuyên tạc trên mạng internet còn bị động; tình hình tội phạm có liên
quan đến ma túy, thanh, thiếu niên vi phạm pháp luật có chiều hướng tăng cao
trong những năm gần đây.
- Vẫn còn trường hợp khiếu nại kéo dài, khiếu nại
vượt cấp nhiều nơi.
b) Nguyên nhân
- Tình hình an ninh chính trị, khu vực ngoại biên có
yếu tố không thuận lợi, phần nào ảnh hưởng đến Tỉnh. Các thế lực phản động, thù
địch luôn tìm cách chống phá Đảng, Nhà nước trên nhiều mặt, nhất là an ninh tư
tưởng - văn hóa.
- Ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận người
dân chưa cao.
III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
- Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an
toàn xã hội, tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
- Coi trọng chất lượng, hiệu quả và tính bền vững của
sự phát triển. Tăng trưởng phải đi liền với nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phát triển khoa học - công nghệ thực sự
là động lực then chốt của quá trình phát triển nhanh và bền vững. Đặc biệt coi
trọng các yếu tố phát triển theo chiều sâu.
- Để tái cơ cấu nông nghiệp, liên kết sản xuất, xây
dựng chuỗi giá trị sản phẩm đi vào chiều sâu, phải chấp nhận giảm sản lượng để
tập trung vào nâng cao chất lượng. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng
của khu vực nông, lâm, thủy sản. Tuy nhiên, đây là hướng đi tất yếu để phát triển
sản xuất hiệu quả, bền vững, mang lại thu nhập tương xứng cho người nông dân.
Trong đó, nguyên tắc “hợp tác - liên kết - thị trường” là một trong những yếu tố
cốt lõi bảo đảm cho sự thành công.
- Chú trọng phát triển công nghiệp, thương mại - dịch
vụ gắn với chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp, là thị trường của sản phẩm nông
nghiệp, hướng đến hình thành chuỗi giá trị mang tính chiến lược quốc gia, toàn
cầu cho sản phẩm chủ lực của Tỉnh.
- Sáng tạo, tiên phong thí điểm các mô hình tiên tiến,
đổi mới theo hướng lấy mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp, tổ chức là
mục tiêu vươn tới và là thước đo cho việc hoàn thành nhiệm vụ của ngành, địa
phương trong đồng hành cùng doanh nghiệp và nông dân.
- Tôn trọng quy luật khách quan của thị trường,
linh hoạt với sự thay đổi trong xã hội. Tạo nhiều kênh thông tin để đón nhận
các tư duy, ý tưởng từ các chuyên gia, nhà khoa học đặc biệt là cộng đồng doanh
nhân và xã hội.
- Công tác kiểm tra, giám sát theo chuyên đề, giám
sát hoạt động của các cấp, các ngành phải được thực hiện thường xuyên, gắn với
tăng cường đi cơ sở để nắm bắt tình hình, có giải pháp chỉ đạo giải quyết kịp
thời các tình huống, vấn đề phát sinh trong tình hình mới.
- Phát triển kinh tế hài hòa với giải quyết các vấn
đề xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, môi trường, an ninh trật tự và quốc phòng,
liên kết giữa các địa phương trong tỉnh; phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh
trong tương quan với các địa phương khác trong vùng, trong khu vực với các điều
kiện tự nhiên tương đồng.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
I. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN,
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH
1. Về thuận lợi
- Tài nguyên nông nghiệp đa dạng, lợi thế về nguồn
nước ngọt và tiềm năng hình thành vùng chuyên canh quy mô lớn cung ứng cho chế
biến và xuất khẩu. Là một trong những tỉnh đi đầu trong triển khai Đề án tái cơ
cấu ngành nông nghiệp và đạt được nhiều kết quả tích cực tạo được nền tảng nông
nghiệp cơ bản về hạ tầng, giải pháp sản xuất và nhân lực thích ứng với biến đổi
khí hậu và xu hướng phát triển trong tình hình mới. Các công trình trọng điểm của
Trung ương và tỉnh đã đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng góp phần thúc đẩy lưu
thông hàng hóa.
- Sự năng động, sáng tạo của chính quyền trong quản
lý điều hành; sự đồng thuận của cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân trong thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của Tỉnh.
- Nhiều công trình giao thông trọng điểm được đầu
tư làm nền tảng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Môi trường đầu tư, kinh doanh của địa phương được
cải thiện đáng kể; quan hệ hợp tác, liên kết phát triển của địa phương với các
đối tác đầu tư trong và ngoài nước đang trên đà mở rộng, tạo ra nhiều triển vọng
mới, nhất là với các đối tác Úc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hà Lan, Đài Loan, Trung Quốc,…
- Việc tiếp cận và ứng dụng công nghệ 4.0 đang được
tỉnh quan tâm khuyến khích ứng dụng trong nông nghiệp.
2. Về khó khăn
- Chuyển đổi mô hình phát triển kinh tế nông nghiệp
từ chiều rộng sang chiều sâu cần có nguồn lực đầu tư lớn (nhân lực, cơ sở hạ tầng,
khoa học và công nghệ,…) và thời gian thích ứng của nông dân, doanh nghiệp
trong quá trình chuyển đổi.
- Công nghiệp chiếm tỷ trọng còn thấp trong cơ cấu
kinh tế, sức hút đầu tư của các khu, cụm công nghiệp còn hạn chế, chưa thu hút
được các ngành có hàm lượng công nghệ cao, chủ yếu tập trung phát triển một số
nhóm ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thế mạnh, sản phẩm công nghiệp
chưa đa dạng, tính bền vững chưa cao.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng so
với yêu cầu phát triển. Liên kết vùng chưa chặt chẽ, hiệu quả không cao.
- Nguồn lực của Tỉnh còn hạn chế, còn dựa vào sự hỗ
trợ từ Trung ương, huy động vốn đầu tư từ các khu vực ngoài Nhà nước gặp nhiều
khó khăn.
3. Về cơ hội
- Tăng trưởng kinh tế trong nước ổn định, tiếp tục
thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra mạnh mẽ,
gia tăng sức cạnh tranh và hiệu quả nền kinh tế được cải thiện, hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng.
- Với định hướng liên kết phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bằng sông Cửu Long, vùng Đồng Tháp Mười… sẽ tạo cơ hội cho việc tổ chức
sản xuất theo chuỗi sản phẩm mang tính chất vùng, hạ tầng giao thông vùng sẽ
phát triển đồng bộ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của Tỉnh.
- Trung ương sẽ tiếp tục ban hành các chủ trương, chính
sách tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư phát triển, thúc đẩy nông nghiệp, nông
thôn phát triển theo chiều sâu và toàn diện hơn.
- Một số công trình hạ tầng trọng điểm về giao
thông được Trung ương đầu tư, sau khi hoàn thành sẽ mở ra nhiều kết nối, tạo sức
bật chung cho nền kinh tế, nhất là lưu thông hàng hóa và thu hút đầu tư.
- Cùng việc hội nhập quốc tế sâu rộng, nhất là các
Hiệp định song phương, Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), Hiệp định đối tác toàn diện
và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTTP), Hiệp định Thương mại tự do (EVFTA) và
Hiệp định bảo hộ đầu tư (IPA) giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) và một số
đối tác khác sẽ mở ra những thuận lợi, cơ hội lớn để đẩy mạnh xuất khẩu nhiều mặt
hàng (da giày, dệt may, thủy sản chế biến, gạo,…), tham gia gia sâu hơn
vào chuỗi giá trị toàn cầu.
- Những công nghệ và luồng đầu tư mới sẽ ngày càng
mạnh mẽ; cuộc cách mạng về khoa học - công nghệ đang diễn ra trên thế giới, đặc
biệt trong lĩnh vực điện tử, tin học, công nghệ sinh học... sẽ là cơ hội để Đồng
Tháp tiếp nhận những công nghệ mới, thúc đẩy đổi mới trong doanh nghiệp nhằm
tăng hiệu quả sản xuất và sự cạnh tranh của sản phẩm.
4. Về thách thức
- Tác động của biến đổi khí hậu ngày càng rõ nét,
tình trạng sạt lở bờ sông có khả năng tăng lên, tình hình dịch bệnh diễn biến
khó lường, nhất là ảnh hưởng toàn cầu của dịch Covid-19,… là những thách thức lớn
cho phát triển sản xuất và đời sống người dân.
- Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cơ hội nhưng
cũng đan xen những thách thức về cạnh tranh, hàng rào kỹ thuật trong thương mại
khắt khe hơn; các hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới như: EVFTA và
CPTPP yêu cầu các doanh nghiệp xuất khẩu phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định,
tiêu chuẩn về lao động và môi trường, các vấn đề liên quan đến phát triển bền vững.
- Xu hướng phát triển khoa học - công nghệ yêu cầu
Tỉnh phải xây dựng được tiềm lực để tiếp nhận và ứng khoa học - công nghệ phù hợp
vào các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường.
- Tư duy quản lý, phương pháp điều hành của một số
cơ quan, địa phương chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển trong điều kiện hội nhập,
chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế.
- Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp, có thể ảnh hưởng đến quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của Tỉnh.
II. MỤC TIÊU, PHƯƠNG ÁN TĂNG
TRƯỞNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng môi trường kinh doanh bình đẳng, gắn với yếu
tố thị trường, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo,
thúc đẩy các thành phần kinh tế đầu tư phát triển, làm động lực phát triển bền
vững. Phát triển kinh tế nông - công - thương trên cơ sở tận dụng cơ hội từ quá
trình hội nhập để nâng cao sức cạnh tranh, từng bước gia tăng giá trị chuỗi sản
phẩm theo hướng toàn cầu hóa; phát triển du lịch trở thành một trong những động
lực trong phát triển kinh tế; phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, tập trung vào các hạ tầng
trọng điểm có tác động lan tỏa; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cơ bản đáp ứng
với yêu cầu nhiệm vụ đưa kinh tế của Tỉnh tham gia cách mạng công nghiệp 4.0, gắn
với giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập người dân, bảo đảm an sinh xã hội, bảo
vệ môi trường, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho Nhân dân; đảm bảo quốc
phòng - an ninh.
2. Phương án tăng trưởng kinh tế
Trên cơ sở ước kết quả thực hiện Kế hoạch 5 năm
(2016 - 2020), UBND Tỉnh chọn phương án tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2021 -
2025 là 7,5%/năm, trong đó: Khu vực nông - lâm - thủy sản tăng 3,5%/năm;
khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 10,23%/năm (công nghiệp tăng 9,96%/năm;
xây dựng tăng 12%/năm); khu vực thương mại - dịch vụ tăng 8,8%/năm.
3. Dự kiến một số chỉ tiêu chủ yếu
Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai
đoạn 2021 - 2025 với 20 chỉ tiêu, bao gồm: 06 chỉ tiêu về kinh tế;
10 chỉ tiêu về xã hội; 04 chỉ tiêu về môi trường (xem chi tiết
Phụ lục II).
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NGÀNH, LĨNH VỰC CHỦ YẾU
1. Phát triển kinh tế nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới
Phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa chất lượng cao; khuyến khích tích tụ, tập trung ruộng đất theo yêu cầu
phát triển nền nông nghiệp công nghệ cao, hữu cơ và bền vững, tạo lập vùng sản
xuất tập trung, chuyên môn hóa, cơ giới hóa, tự động hóa, quản trị tiên tiến; đẩy
nhanh tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn theo hướng
thâm canh, chuyên canh, ứng dụng công nghệ sinh học, tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi chất lượng cao nhằm đáp ứng
nhu cầu của thị trường và tăng giá trị trên đơn vị diện tích canh tác.
Tập trung phát triển thêm các sản phẩm chủ lực (lúa,
cá tra, hoa kiểng, xoài và các ngành hàng có tiềm năng(40)), hình thành và phát triển bền vững
các vùng sản xuất nông thủy sản quy mô tập trung, sản xuất theo chuỗi giá trị của
từng loại sản phẩm, từng bước tiến hành tiêu chuẩn hóa hệ thống nuôi trồng gắn
với truy xuất nguồn gốc (công nghệ Blockchain), đưa sản phẩm nông nghiệp
tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
Chuyển đổi dần diện tích trồng lúa kém hiệu quả
sang các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao; xác định cây đầu dòng
và nhân giống sạch bệnh cho các loại cây trồng chủ lực của Tỉnh. Phát triển
kinh tế vườn (cây ăn trái, hoa kiểng, rau màu các loại,...), tập trung
vào các sản phẩm có thế mạnh về thương hiệu và hiệu quả sản xuất, từng bước tiếp
cận và đạt các tiêu chuẩn xác nhận một số loại sản phẩm.
Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm về số lượng,
chất lượng, bảo đảm an toàn sinh học, bảo vệ môi trường theo quy mô trang trại
gắn với chế biến thực phẩm thành ngành kinh tế quan trọng của Tỉnh. Phát triển
nuôi trồng thủy sản theo hướng hiện đại, sạch, thâm canh, ứng dụng công nghệ
cao (công nghệ sinh học, xử lý nước tuần hoàn…), tập trung, quy mô lớn…
chú trọng phát triển ngành hàng cá tra còn nhiều tiềm năng.
Tập trung phát triển hợp tác xã quy mô lớn, tăng cường
các hoạt động "sản xuất chung", "mua chung", "bán
chung" nhằm tăng chất lượng nông sản, giảm giá thành, tăng khả năng thích ứng
với thị trường và năng lực đàm phán. Xây dựng hợp tác xã có đủ năng lực liên kết
sản xuất, liên kết tiêu thụ, phát triển sản phẩm giá trị gia tăng và tiêu thụ
nông sản cho các thành viên. Duy trì và phát triển mô hình Hội quán nông dân,
phát triển mới các HTX trên nền tảng Hội quán đáp ứng nguyện vọng, nhu cầu thực
tế của người dân, phát triển từng bước vững chắc đi từ thấp đến cao.
Thực hiện có hiệu quả chương trình khởi nghiệp và
chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trên cơ sở tổ chức lại sản xuất làng
nghề kết hợp với canh tác công nghệ - kỹ thuật cao, ứng dụng công nghệ mới, kết
hợp với du lịch trải nghiệm và phát triển thương mại điện tử,… nhằm nâng cao mức
sống người dân nông thôn, giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới. Hỗ trợ
nâng cao chất lượng sản phẩm OCOP của tỉnh.
Duy trì, nâng chất các xã đạt chuẩn, phát động xây
dựng nông thôn mới theo tiêu chí nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu. Phát huy
tinh thần tự chủ, tự quản của người dân tham gia quản trị địa phương, nhằm nâng
cao vai trò trung tâm gắn kết cộng đồng trong việc chia sẻ các mô hình sản xuất
mới, ứng dụng khoa học công nghệ,... làm cơ sở cho việc hình thành tổ hợp tác,
hợp tác xã theo hướng đa dịch vụ; kết hợp xây dựng xã nông thôn mới gắn với “Làng
thông minh”, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân
nông thôn, chú trọng xây dựng diện mạo nông thôn trở thành nơi đáng sống.
Tăng cường sử dụng không gian mạng để tăng tần suất
kết nối hiệu quả giữa thông tin thị trường, vùng nguyên liệu sản xuất có truy
xuất nguồn gốc và doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ. Đồng thời, hỗ trợ doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh. Thành lập
Trung tâm hỗ trợ nông dân về các giải pháp sản xuất, kinh doanh nông sản theo định
hướng chuỗi; phục vụ một số nhu cầu của người dân về phân tích mẫu đất, hướng dẫn
quy trình sản xuất.
Tiếp tục thực hiện các chương trình đào tạo cho các
tình nguyện viên các địa phương, người nông dân các kiến thức về thị trường,
kinh tế hợp tác, chuỗi cung ứng, quy trình sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường,
bảo vệ môi trường, kiến thức về phòng, chống thiên tai, dịch bệnh… Đặc biệt, hỗ
trợ để người dân làm chủ công nghệ thông tin trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Chú trọng phát triển dịch vụ nông nghiệp. Ưu tiên triển khai xây dựng hệ thống
cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp và các lĩnh vực trọng tâm, tiến tới xây dựng
hoàn chỉnh dữ liệu về kinh tế xã hội chung.
Phấn đấu đến năm 2025: Giá trị tăng thêm khu vực
nông - lâm - thủy sản đạt 22.672 tỷ đồng (theo giá 2010); 90% số
xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có 30% số xã đạt chuẩn nâng cao; 05
đơn vị cấp huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới và 01 huyện đạt chuẩn
nông thôn mới nâng cao; tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch đạt 98%.
2. Phát triển công nghiệp -
xây dựng
Phát triển công nghiệp hợp lý, giữ vai trò đầu tàu
phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Nâng cao giá trị sản phẩm công nghiệp trên cơ sở cơ giới
hóa, tự động hóa, ứng dụng thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong
quá trình thực hiện tái cơ cấu ngành công nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu lao động,
giải quyết việc làm cho lao động dôi dư trong quá trình tái cơ cấu nông nghiệp.
Tập trung thành lập và đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng các khu, cụm công nghiệp để có
quỹ đất sạch thu hút đầu tư(41);
đồng thời có kế hoạch, tiến độ di dời các cơ sở gây ô nhiễm trong khu dân cư
vào cụm công nghiệp.
Hình thành các trung tâm chế biến nông thủy sản và
thực phẩm gắn với phát triển hệ thống logistics, công nghiệp chế biến dược phẩm,
thức ăn chăn nuôi, trong đó ổn định và phát triển các ngành công nghiệp chế biến
lúa gạo, cá tra theo hướng tạo ra nhiều dòng sản phẩm giá trị gia tăng cao,
phát triển vùng trồng dược liệu. Đồng thời, kêu gọi đầu tư đa dạng hóa các
ngành, lĩnh vực sản xuất trang phục, da giày; công nghiệp cơ khí tự động hóa
trong nông nghiệp và linh kiện máy chế biến nông sản thực phẩm; công nghiệp hỗ
trợ cho các ngành cơ khí chế tạo.
Ngành xây dựng chú trọng nâng cao năng lực xây dựng
đáp ứng nhu cầu phát triển, tăng dần về quy mô và chất lượng xây dựng; tập
trung vào các công trình trọng điểm trên địa bàn. Thực hiện tốt công tác rà
soát quy hoạch xây dựng đô thị và quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch; đẩy
mạnh hoàn chỉnh hạ tầng, chỉnh trang đô thị, hạ tầng các khu dân cư tập trung
(bao gồm các cụm, tuyến dân cư vượt lũ), các khu đô thị mới phải có hệ thống hạ
tầng kỹ thuật hiện đại hoàn chỉnh, góp phần thúc đẩy phát triển thương mại - dịch
vụ; phát triển các khu đô thị mới, hiện đại theo loại hình đô thị du lịch, đô
thị nông nghiệp. Xây dựng và phát triển ổn định thị trường bất động sản, tập
trung phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp.
Phấn đấu đến năm 2025: Giá trị tăng thêm ngành công
nghiệp đạt 17.761 tỷ đồng (theo giá 2010). Giá trị tăng thêm
ngành xây dựng đạt 4.060 tỷ đồng (theo giá 2010).
3. Phát triển lĩnh vực thương
mại - dịch vụ
Phát triển thương mại theo hướng bền vững, văn minh
và hiện đại. Khuyến khích phát triển các loại hình bán lẻ hiện đại như: Thương
mại điện tử, trung tâm thương mại, siêu thị tổng hợp và siêu thị chuyên doanh;
từng bước phát triển mạng lưới cửa hàng tiện lợi gần kề ở các khu dân cư phù hợp
với lộ trình quy hoạch phát triển ngành thương mại của Tỉnh; chú trọng phát triển
đồng bộ hệ thống chợ dân sinh tại khu vực nông thôn và các chợ đầu mối, chợ sỉ
để thúc đẩy thương mại nội Tỉnh phát triển.
Phát triển đa dạng và đồng bộ các loại hình dịch vụ
có giá trị gia tăng cao, có tác dụng thúc đẩy các ngành sản xuất và dịch vụ
khác như: Logistics, viễn thông và công nghệ thông tin, dịch vụ khoa học - công
nghệ, tư vấn, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và các dịch vụ phục vụ cho khách
du lịch ở phân khúc cao cấp. Đa dạng các phương thức kinh doanh, dịch vụ logistics
theo hướng phát triển các chuỗi cung ứng trong và ngoài tỉnh, chú trọng phát
triển thương mại điện tử đối với sản phẩm đặc trưng của Tỉnh. Đồng thời, tạo điều
kiện để các doanh nghiệp phát triển hệ thống phân phối đồng bộ và phù hợp, tiến
đến phát triển hệ thống thương mại theo chuỗi giá trị, phân phối trực tiếp hàng
nông sản vào các hệ thống bán lẻ chuyên nghiệp, hiện đại. Phát triển mối liên kết
trực tiếp, ổn định và lâu dài giữa các doanh nghiệp thương mại nội địa và xuất,
nhập khẩu với cơ sở công nghiệp chế biến, hợp tác xã thương mại và dịch vụ, với
hộ nông dân, trang trại nuôi, trồng nông - lâm - thủy sản; tổ chức thu mua, chế
biến, tiêu thụ sản phẩm.
Phát huy hiệu quả tiềm năng kinh tế biên giới đất
liền, đi đôi với việc đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường nước
ngoài tiềm năng, ổn định tăng trưởng xuất khẩu và đa dạng hóa các mặt hàng xuất
khẩu (nông, thủy sản, hàng tiêu dùng) theo hướng tăng giá trị và hàm lượng công
nghệ. Tập trung phát triển thị trường cho các sản phẩm có sức cạnh tranh lớn,
có giá trị gia tăng cao hoặc các nhóm sản phẩm có tỷ trọng kim ngạch lớn. Đẩy mạnh
các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu. Khuyến khích nhập khẩu các máy móc thiết bị công
nghệ cao, công nghệ tiên tiến trên cơ sở khai thác lợi thế từ các hiệp định
thương mại tự do với các nước có nền công nghiệp phát triển. Tăng cường nghiên
cứu áp dụng các biện pháp thương mại phù hợp với các nguyên tắc của thương mại
quốc tế; đồng thời, khai thác hiệu quả các chương trình hợp tác và hội nhập
kinh tế; nâng cao vai trò của các hiệp hội, làng nghề và các tổ chức xã hội,
nghề nghiệp khác trong việc hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu và mở rộng
thị trường tiêu thụ.
Phấn đấu đến năm 2025: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và
dịch vụ đạt 187.500 tỷ đồng, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của tỉnh đạt 1,5
tỷ USD (không tính hàng hóa tạm nhập, tái xuất); kim ngạch nhập khẩu
đạt khoảng 480 triệu USD.
4. Phát triển du lịch
Khai thác có hiệu quả các khu, điểm du lịch trọng
điểm(42),
tiếp tục phát triển mạnh loại hình du lịch sinh thái - nghỉ dưỡng, văn hóa kết
hợp với tổ chức sự kiện, lễ hội du lịch, từng bước đưa ngành du lịch trở thành
ngành kinh tế quan trọng của Tỉnh. Chú trọng thu hút các dự án đầu tư lớn vào
lĩnh vực du lịch, quảng bá, xúc tiến và liên kết phát triển du lịch; tạo điều
kiện phát triển mạnh loại hình du lịch cộng đồng dựa vào nông nghiệp để nâng
cao thu nhập cho người nông dân và tạo dựng hình ảnh một nền nông nghiệp xanh,
nông nghiệp trách nhiệm, nông nghiệp phát triển bền vững. Quan tâm khai thác thị
trường khách du lịch từ Thành phố Hồ Chí Minh và khách du lịch nước ngoài, nhất
là khách du lịch từ Campuchia đến du lịch tại Đồng Tháp.
Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch, hỗ
trợ phát triển cơ sở lưu trú, nhất là các cơ sở lưu trú cao cấp tại thành phố
Cao Lãnh và thành phố Sa Đéc; đa dạng hóa các sản phẩm quà tặng; tăng cường
liên kết với các tỉnh, thành phố trong nước và ngoài nước, các công ty lữ hành
để thu hút khách du lịch; hoàn thiện hệ thống thông tin du lịch, đổi mới mạnh mẽ
công tác truyền thông, quảng bá du lịch.
Đào tạo nhân lực phục vụ du lịch; tăng cường kêu gọi,
khuyến khích xã hội hóa đầu tư cho lĩnh vực du lịch. Tạo điều kiện thu hút, triển
khai các dự án du lịch phục vụ khách nước ngoài, khách nội địa có thu nhập cao.
5. Tài chính, tín dụng
Thực hiện tốt công tác quản lý, điều hành ngân sách
nhà nước theo đúng quy định. Đảm bảo nguồn chi ngân sách nhà nước theo dự toán
và yêu cầu chi phát triển kinh tế - xã hội. Phấn đấu thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn đến năm 2025 đạt 12.596 tỷ đồng, tăng bình quân 10,5% so
năm trước.
Phấn đấu tỷ lệ huy động thu ngân sách nhà nước so với
quy mô GRDP khoảng 9 - 10%/năm, thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân từ
5,4%/năm. Chi đầu tư phát triển chiếm tỷ trọng khoảng 26% so với chi cân đối
ngân sách địa phương.
Thực hiện kịp thời, có hiệu quả các giải pháp điều
hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tăng cường công tác
huy động vốn tại chỗ và tranh thủ nguồn vốn điều hòa từ hội sở của các chi
nhánh ngân hàng thương mại để đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội địa phương, đặc biệt là thực hiện Đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, công nghiệp, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới. Phấn đấu huy động vốn tại chỗ tăng bình quân 14%/năm; dư nợ
tín dụng tăng bình quân 11%/năm, trong đó nợ xấu dưới 3%/tổng dư
nợ.
6. Phát triển doanh nghiệp,
kinh tế hợp tác
Tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát
triển thông qua áp dụng đầy đủ các chính sách theo quy định của pháp luật, đào
tạo nguồn nhân lực, cập nhật kiến thức về thương mại quốc tế, cung cấp thông
tin thị trường,… Xây dựng cộng đồng doanh nghiệp Đồng Tháp phát triển vững mạnh,
trong đó hỗ trợ xây dựng một số doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao trên thị
trường quốc tế. Chú trọng thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp
thời gian đầu khởi nghiệp trong tiếp cận vốn, thị trường và nâng cao năng lực
quản trị doanh nghiệp.
Thúc đẩy phát triển kinh tế hợp tác, nòng cốt là hợp
tác xã theo hướng đa dịch vụ. Tập trung củng cố, kiện toàn các hợp tác xã đủ mạnh
để thực hiện tốt vai trò tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị ngành hàng, thực
hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, thay đổi quy trình canh tác theo
hướng giảm giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm gắn với truy xuất nguồn gốc,
đa dạng hóa sản phẩm.
Trong 5 năm 2021 - 2025, tạo điều kiện thành lập mới
3.050 doanh nghiệp, 25.000 hộ kinh doanh và 35 HTX.
7. Phát triển đồng bộ lĩnh vực
văn hóa - xã hội
a) Giáo dục và đào tạo, dạy nghề
Phát triển giáo dục và đào tạo theo hướng toàn diện,
hiện đại, chuẩn hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế. Triển khai thực hiện hiệu
quả việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo lộ trình
của Chính phủ, phù hợp với điều kiện thực tế của Tỉnh. Nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện, chú trọng giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, thực
hành, ngoại ngữ và tin học cho người học; đẩy mạnh giáo dục chất lượng cao, thực
hiện một số mô hình, chương trình giáo dục tiên tiến, hợp tác quốc tế ở các cơ
sở giáo dục để từng bước đổi mới chương trình giáo dục ở 02 trường THPT chuyên
và một số trường THPT, cơ sở giáo dục tư thục có điều kiện tiệm cận chuẩn đầu
ra của khu vực và thế giới, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa địa phương; phát triển giáo dục thể chất và phong trào thể dục,
thể thao học đường. Xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên đủ số
lượng, cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo và năng lực, phẩm chất. Tăng cường
đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các cơ sở giáo dục theo hướng đạt
chuẩn quốc gia, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục
phổ thông.
Duy trì và nâng cao chất lượng xóa mù chữ, phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục
trung học cơ sở, đẩy mạnh công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau
trung học cơ sở, trung học phổ thông. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển
các trường chất lượng cao ở tất cả các ngành học, cấp học. Tăng cường giao quyền
tự chủ cho các cơ sở giáo dục, thí điểm chuyển đổi mô hình trường công lập sang
cơ sở giáo dục ngoài công lập. Phấn đấu chất lượng giáo dục đại trà và mũi nhọn
của tỉnh xếp trong nhóm dẫn đầu khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Đa dạng hóa các loại hình đào tạo nghề theo hướng
nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng và xã hội hóa; chú trọng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn. Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục đầu tư xây dựng
trường Đại học Đồng Tháp trở thành cơ sở đào tạo xếp vào hàng khá trong khu vực
vào năm 2025, có một số ngành thế mạnh xếp hàng đầu khu vực; quan tâm đầu tư
Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp, Cao đẳng Y tế Đồng Tháp trở thành trường
chất lượng cao, nằm trong nhóm dẫn đầu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp khu vực đồng
bằng sông Cửu Long.
Xây dựng, phát triển cơ sở hệ thống dữ liệu về thị
trường cung - cầu lao động và các cơ sở đào tạo, xây dựng cơ chế đào tạo nghề
theo yêu cầu, tiêu chí của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động nước
ngoài.
Phấn đấu thực hiện đến năm 2025: Tỷ lệ học sinh
trong độ tuổi đi học mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông
lần lượt là 90%; 99,9%; 97% và 68%, tỷ lệ lao động
qua đào tạo 78,6%, trong đó, qua đào tạo nghề đạt 57,2%.
b) Lao động, việc làm và giảm nghèo
Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, mở
rộng sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn để tạo thêm
nhiều việc làm mới. Phát huy năng lực và hiệu quả của sàn giao dịch việc làm,
công tác giới thiệu việc làm, liên kết với thị trường lao động, chú trọng công
tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài và hỗ trợ định hướng
nghề nghiệp sau khi về nước.
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội hướng
đến gia tăng nhanh diện bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhằm đảm
bảo quyền, lợi ích chính đáng của người lao động.
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững và toàn diện,
nâng mức sống của người dân, nhất là đối với vùng nông thôn, biên giới. Hỗ trợ
lao động nghèo học nghề và giải quyết việc làm sau đào tạo.
Phấn đấu đến năm 2025: Tỷ lệ thất nghiệp khu vực
thành thị còn dưới 2,8%, tỷ lệ lao động nông nghiệp chiếm 43,8% trong
tổng số lao động xã hội, giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) 1,0%/năm;
tạo việc làm cho trên 30.000 lao động/năm.
c) Chăm sóc sức khỏe Nhân dân
Phát triển sự nghiệp chăm sóc sức khỏe Nhân dân
theo hướng dự phòng tích cực; bảo đảm mọi người dân đều được hưởng các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe ban đầu, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế chất
lượng cao. Tiếp tục triển khai đẩy mạnh hệ thống hội chẩn y tế từ xa và phát
triển hệ thống bác sĩ gia đình.
Đầu tư một số khoa chuyên sâu (can thiệp tim mạch,
chấn thương chỉnh hình, sản khoa…) tại Bệnh viện đa khoa Đồng Tháp theo hướng
đạt chuẩn hạng I, nâng cấp và mở rộng cơ sở vật chất và trang thiết bị 03 bệnh
viện tuyến tỉnh đạt chuẩn hạng II(43), tiếp tục đầu tư nâng cấp Bệnh viện Y
học cổ truyền đạt tầm khu vực. Trang bị đúng chuẩn cho Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật, Chi cục Vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực hiện xã hội hóa công tác y tế nhằm
huy động mọi nguồn lực cho hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe Nhân dân.
Triển khai đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin
trong quản lý Trạm Y tế, tiêm chủng, quản lý bệnh tật, hồ sơ sức khoẻ người dân
gắn với quản lý thẻ, thanh toán bảo hiểm y tế. Đẩy mạnh hiệu quả chính sách bảo
hiểm y tế hướng đến phát triển bảo hiểm y tế toàn dân.
Thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đình và
chăm sóc sức khoẻ sinh sản để nâng cao chất lượng dân số, tăng cường phát triển
thể chất con người đạt các chỉ số về tầm vóc, thể lực và tuổi thọ. Duy trì mức
sinh hợp lý theo quy mô gia đình ít con (có 01 hoặc 02 con), nhất là ở
vùng nông thôn, biên giới để tiến tới ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý.
Phấn đấu đến năm 2025: Có từ 10,5 - 11 bác
sĩ và 30 giường bệnh/1 vạn dân; kéo giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
theo thể thấp còi thấp hơn 16,6%; có 95% dân số tham gia bảo hiểm
y tế.
d) Văn hóa, thông tin và thể dục - thể thao
Xây dựng môi trường văn hóa, hướng đến xây dựng con
người Đồng Tháp sống thân thiện, nghĩa tình, có trách nhiệm. Nhân rộng các mô
hình cộng đồng nhân dân tự quản, tạo điều kiện để nhân dân cùng nhau quản lý,
xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, nếp sống văn minh.
Bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống,
mang nét đặc trưng của người dân Đồng Tháp, khích lệ sáng tạo các giá trị văn
hóa mới, phù hợp, làm giàu nét đẹp văn hóa địa phương. Khai thác, giới thiệu,
quảng bá các bản sắc văn hóa địa phương mang tính đặc trưng, trên cơ sở kế thừa
và tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa hiện đại.
Củng cố các thiết chế văn hóa cơ sở gắn xây dựng một
số công trình văn hóa tiêu biểu, có ý nghĩa giáo dục truyền thống. Đẩy mạnh
phong trào thi đua yêu nước gắn với thực hiện tốt cuộc vận động toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, xây dựng nông thôn mới, văn minh đô thị.
Tăng cường hoạt động văn hóa đối ngoại và coi trọng ngoại giao văn hóa, trong
đó có đối ngoại văn hóa nhân dân để quảng bá, giới thiệu hình ảnh tỉnh Đồng
Tháp.
Tập trung phát triển thể thao quần chúng, nhất là
thể thao học đường, chú trọng đầu tư chiều sâu một số môn thể thao có thế mạnh
của Tỉnh. Đầu tư đồng bộ thiết chế thể thao 03 cấp; huy động các nguồn lực xã hội
tham gia đầu tư vào lĩnh vực thể dục, thể thao.
Phấn đấu đến năm 2025: Có 92% hộ gia đình, 95%
ấp, 88% khóm, 95% xã, 88% phường, thị trấn, 95%
đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hóa; tỷ lệ người dân luyện tập thể dục, thể thao thường
xuyên 40%, tỷ lệ hộ gia đình thể thao 32%.
đ) An sinh xã hội
Thực hiện có hiệu quả chính sách với người có công
trên cơ sở huy động mọi nguồn lực xã hội, kết hợp với nguồn lực nhà nước, bảo đảm
người có công có mức sống từ trung bình khá trở lên. Cập nhật, bổ sung và triển
khai thực hiện tốt các chính sách tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời
sống Nhân dân, chính sách bảo hiểm thất nghiệp. Tăng cường giải pháp hỗ trợ người
có công phát triển sản xuất, học nghề, tạo việc làm, tiếp cận các dịch vụ cơ bản
xã hội, đặc biệt là người có công thuộc các hộ nghèo, hộ cận nghèo ở nông thôn,
vùng biên giới.
Huy động tốt nguồn lực để thường xuyên thực hiện
chính sách đền ơn, đáp nghĩa, nuôi dưỡng người già neo đơn, trẻ em mồ côi... Thực
hiện tốt các chương trình, dự án giảm nghèo, nhất là chính sách hỗ trợ nhà ở
cho hộ nghèo, phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp. Gắn phát triển kinh tế
với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm mọi người dân tiếp cận giáo dục,
y tế, văn hóa, hưởng thụ các thành quả phát triển của Tỉnh.
Tập trung giải quyết kịp thời, hiệu quả các vấn đề
bức xúc xã hội, nhất là các vấn đề về tệ nạn ma túy, xâm hại trẻ em, trẻ em vi
phạm pháp luật, về quan hệ hài hòa, ổn định, tiến bộ giữa lao động với doanh
nghiệp, vấn đề tạo điều kiện để người dân có việc làm và thu nhập ổn định, đủ
điều kiện sống và tái sản xuất sức lao động.
8. Khoa học, công nghệ, quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường
a) Khoa học và công nghệ
Nâng cao mức đóng góp của KHCN vào tăng trưởng kinh
tế của Tỉnh thông qua nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ
phục vụ có hiệu quả các chương trình, đề án của tỉnh trong nông nghiệp, công
nghiệp và phát triển du lịch; hình thành và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo tỉnh Đồng Tháp; phát triển hoạt động sở hữu trí tuệ; phát huy
sáng kiến, lao động sáng tạo.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực KHCN đáp ứng những
yêu cầu phát triển trong tình hình mới; tăng cường sự liên kết, hợp tác giữa
các tổ chức, đơn vị nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước, góp phần đẩy mạnh
công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật, đổi mới
công nghệ trong sản xuất; tập trung cho lĩnh vực nông nghiệp gắn với công nghiệp
chế biến nhằm phát triển nông nghiệp bền vững.
b) Quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ
môi trường và chủ động ứng phó biến đổi khí hậu
Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý tài nguyên; thực
hiện hiệu quả về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp; rà soát việc quản lý, sử dụng
đất công. Khai thác các nguồn tài nguyên theo kế hoạch, bảo đảm bền vững, nhất
là nguồn nước, cát, đất phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng. Nâng cao năng lực
giám sát về môi trường, dự phòng và xử lý kịp thời các nguyên nhân có nguy cơ
gây ô nhiễm, ngăn chặn vi phạm về môi trường. Tăng cường tuyên truyền trong
Nhân dân về gìn giữ môi trường, nhất là ở khu vực nông thôn.
Nâng cao khả năng dự báo và chủ động trong thích ứng
với biến đổi khí hậu và các tác động khác từ thượng nguồn. Đẩy mạnh quan hệ hợp
tác với các địa phương trong vùng trên nguyên tắc hài hòa lợi ích của các bên
liên quan, hài hòa giữa điều kiện tự nhiên về đất, nước, hệ sinh thái và văn
hóa, con người. Triển khai hiệu quả Đề án Liên kết phát triển bền vững Tiểu
vùng Đồng Tháp Mười.
Chủ động thu hút sự hợp tác, hỗ trợ của quốc tế vào
các lĩnh vực đào tạo, chuyển giao công nghệ sản xuất sạch và thân thiện với môi
trường, tư vấn kỹ thuật, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và tài chính cho việc
quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, kiểm soát ô nhiễm, phòng, chống
và giảm nhẹ thiên tai, xóa đói giảm nghèo nhằm hướng đến phát triển bền vững.
Tìm kiếm và kêu gọi sự hỗ trợ quốc tế cho công tác nghiên cứu, thu thập và xử
lý dữ liệu môi trường, triển khai các dự án phòng chống thiên tai và bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên, môi trường. Xây dựng mô hình kinh tế phù hợp với tự nhiên,
chủ động sống chung với lũ, hạn hán và biến đổi khí hậu.
9. Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ
thuật
a) Về giao thông vận tải
Phát triển mạng lưới giao thông của Tỉnh kết nối với
mạng lưới giao thông quốc gia đảm bảo liên thông và chuyển tiếp liên tục giữa hệ
thống giao thông đối nội với hệ thống giao thông đối ngoại, tạo điều kiện để
giao thông tỉnh Đồng Tháp kết nối với các đô thị lớn trong khu vực và cả nước.
Phát triển hệ thống kho vận, kho nông sản kết hợp với cảng, bến bãi giao thông
bảo đảm cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Đầu tư hoàn chỉnh các công trình giao thông trọng
điểm liên kết vùng. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành Trung
ương đầu tư nâng cấp, xây mới hệ thống Quốc lộ, bao gồm các tuyến: Quốc lộ 30,
N1, N2, tuyến Mỹ An - Cao Lãnh, đường cao tốc Hồ Chí Minh, đường cao tốc An Hữu
- Cao Lãnh.
Nâng cấp, mở rộng và xây mới các tuyến đường Tỉnh
(ĐT 841; ĐT 842; ĐT 849; ĐT 848; ĐT 845, ĐT 857,…) theo hướng đến năm 2025, có 18,8%
tuyến đường cơ bản đạt chuẩn cấp III đồng bằng, 59,1% đạt chuẩn đường
cấp IV và 22,1% đường cấp V; tập trung đầu tư theo Đề án phát triển giao
thông nông thôn gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
để đạt tiêu chí số 02 về giao thông.
Nâng cấp các tuyến vận tải đường thủy của vùng (tuyến
sông Tiền, sông Hậu, Mương Khai - Đốc Phủ Hiền) và các tuyến đường thủy nội địa
kết nối (kênh Nguyễn Văn Tiếp, Đồng Tiến, An Phong - Mỹ Hòa, kênh Xáng Lấp Vò -
Sa Đéc,…), kết hợp đầu tư, nâng cấp các bến cảng, bến thủy nội địa nhằm kết nối
với các phương thức vận tải phục vụ các khu - cụm công nghiệp và phát triển
logistics.
b) Thủy lợi
Đầu tư và hoàn thiện các kênh trục dẫn nước, thoát
lũ, hồ chứa nước ngọt tại vùng Đồng Tháp Mười để phục vụ điều tiết nguồn nước
và chống chịu tác động biến đổi khí hậu cấp vùng. Nâng cấp tuyến đê bao, kè chống
sạt lở dọc sông Tiền. Xây dựng, nâng cấp hệ thống đê bao/ ô bao bảo vệ vườn cây
ăn trái; cải tạo hệ thống trạm bơm điện kết hợp với kiên cố hóa kênh mương nội
đồng, bảo đảm phục vụ sản xuất và thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu của
tỉnh và vùng đồng bằng sông Cửu Long.
c) Thông tin viễn thông
Xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin viễn thông theo hướng
hiện đại, có dung lượng lớn. Mở rộng vùng phủ sóng của các mạng viễn thông di động
4G, 5G và phát triển các mạng thế hệ tiếp sau bảo đảm hạ tầng hiện đại để tham
gia vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho
các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
d) Cấp điện, cấp thoát nước và xử lý nước thải
Phát triển hệ thống cấp điện trên cơ sở các quy hoạch
phát triển điện lực cấp quốc gia; quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Đồng Tháp
giai đoạn 2016 - 2025 có xét đến năm 2035 theo hướng phát triển các xuất tuyến
trung áp liên kết mạch vòng kết hợp với cải tạo hệ thống truyền tải và nâng cấp
mạng lưới trung thế từ 1 pha lên 3 pha nhằm bảo đảm đáp ứng tiêu chí N-1 và tiết
kiệm điện.
Tập trung đầu tư nâng cấp, xây mới đồng bộ hệ thống
cấp nước sinh hoạt cho các đô thị, khu dân cư nông thôn, bảo đảm chất lượng nước
sạch đạt chuẩn theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế. Xây dựng hệ thống thoát nước mưa và
xử lý nước thải, đặc biệt là ở các khu đô thị, khu công nghiệp.
10. Quốc phòng, an ninh và
công tác đối ngoại
Triển khai xây dựng kết cấu hạ tầng trọng điểm trên
địa bàn theo quy hoạch chung, bảo đảm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, kết
hợp hình thành thế trận khu vực phòng thủ của tỉnh. Đầu tư xây dựng phát triển
kinh tế - xã hội vùng biên giới, ổn định dân sinh để người dân an tâm sinh sống,
góp phần bảo vệ vững chắc biên giới quốc gia. Thực hiện tốt công tác tuyển
sinh, tuyển quân theo chỉ tiêu và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và Quân khu, bảo
đảm ngày càng nâng cao về sức khoẻ, trình độ chính trị, văn hóa của thanh niên
trúng tuyển. Đồng thời, đẩy mạnh công tác hậu phương quân đội, gắn với hoạt động
của tổ chức đoàn thể, mang lại nhiều kết quả thiết thực.
Bảo đảm an ninh trên các lĩnh vực, thường xuyên thực
hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật Nhà nước; đấu tranh có
hiệu quả với các hoạt động phá hoại, gây rối, không để bị động, bất ngờ. Thực
hiện tốt công tác phòng, chống tội phạm, ma túy; kiềm chế, kéo giảm vi phạm
pháp luật trong thanh thiếu niên và kéo giảm tai nạn giao thông. Củng cố, nâng
cao hiệu quả hoạt động của lực lượng công an xã, các tổ, đội dân phòng trong giữ
gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác đối ngoại Đảng, ngoại
giao Nhà nước và đối ngoại Nhân dân, nhất là lĩnh vực ngoại giao kinh tế. Tăng
cường quan hệ hữu nghị cấp địa phương theo chiều sâu đối với các nội dung hợp
tác với chính quyền tỉnh Prây Veng, Ban-tây Miên-chay, Pô-sát (Vương quốc
Campuchia). Tăng cường mối quan hệ hữu nghị, đoàn kết đặc biệt, hợp tác toàn diện
Việt Nam - Lào với tỉnh Salavan và Champasak.
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
Song song với việc phát triển, nâng cấp đô thị, tập
trung thực hiện hoàn chỉnh lại Quy chế quản lý không gian kiến trúc, cảnh quan
tại thành phố Cao Lãnh và thành phố Sa Đéc theo hướng xây dựng đô thị thông
minh trên nền tảng ứng dụng thành quả cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 như là một
giải pháp then chốt để giải quyết các áp lực mà các đô thị thường gặp phải
thông qua các giải pháp như: Giao thông thông minh, quản lý nguồn nước thông
minh, quản lý năng lượng thông minh,… là nền tảng xây dựng hạ tầng kỹ thuật
khung của đô thị, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị.
Phấn đấu đến năm 2025, toàn tỉnh có 27 đô thị,
trong đó: 02 đô thị loại II (Cao Lãnh, Sa Đéc), 01 đô thị loại
III (thị xã Hồng Ngự), 08 đô thị loại IV và 16 đô thị loại V, tỷ
lệ đô thị hóa đạt 42%; tỷ lệ dân cư thành thị sử dụng nước sạch đạt 100%,
tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch đạt 98%; tỷ lệ chất thải rắn ở
đô thị được thu gom và xử lý đạt 95%.
V. ĐỊNH HƯỚNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
1. Định hướng đầu tư
Thu hút các nguồn lực đầu tư cho phát triển, đặc biệt
là nguồn lực từ doanh nghiệp, vốn tài trợ của dự án hợp tác quốc tế. Nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
Các lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư là giao thông,
nông nghiệp, nông thôn, du lịch, công nghiệp, thương mại, hạ tầng khu, cụm công
nghiệp, kinh tế biên giới, giáo dục, y tế... Trong đó, vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông trọng điểm; đầu
tư hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp,
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; đầu tư các công trình
phúc lợi xã hội; hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch…
2. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển
Tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển trên địa bàn
giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 156.811 tỷ đồng, chiếm 26,2% GRDP của
Tỉnh. Trong đó, vốn đầu tư công khoảng 26.077 tỷ đồng, chiếm 16,4% tổng
vốn đầu tư phát triển trên địa bàn, được đầu tư cho các công trình, dự án đầu
tư trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm (2021 - 2025).
VI. MỘT SỐ NHÓM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tổ chức thực hiện Đề án
tái cơ cấu ngành nông nghiệp với những cách làm sáng tạo, xây dựng nền tảng ổn
định thúc đẩy kinh tế phát triển bền vững
Đi sâu tìm hiểu thực tế, hỗ trợ thúc đẩy những mô
hình mới phát triển, chú trọng các mô hình canh tác thông minh, tự động hóa
giúp giảm chi phí và gia tăng giá trị và các mô hình canh tác có khả năng thích
ứng tốt với biến đổi khí hậu, tạo ra năng lực mới trong lĩnh vực nông nghiệp.
Thực hiện tốt việc đổi mới tổ chức sản xuất; đẩy mạnh liên kết giữa sản xuất và
thị trường; ứng dụng khoa học - công nghệ; tăng cường ứng dụng nông nghiệp công
nghệ cao thông qua các chương trình, dự án hợp tác với các tổ chức quốc tế, đối
tác nước ngoài; chuyên môn hóa và tạo việc làm cho nông dân; chuyển dịch lao động
nông nghiệp sang ngành nghề phi nông nghiệp.
Hoàn thiện chuỗi giá trị 5 ngành hàng chủ lực của Tỉnh
(lúa gạo, xoài, cá tra, hoa kiểng, vịt) và xây dựng thêm các chuỗi giá
trị cho các ngành hàng có tiềm năng (rau đậu, quýt hồng, thịt heo, thịt bò),
tập trung phát triển một số ngành hàng có ưu thế hướng đến chuỗi giá trị
toàn cầu. Phát triển kinh tế tập thể, hội quán nông dân, tạo điều kiện hỗ trợ
kinh tế trang trại phát triển thành các doanh nghiệp trong nông nghiệp, gắn sản
xuất với liên kết tiêu thụ nông sản và xây dựng nhãn hiệu hàng hóa. Xây dựng
chương trình huấn luyện nông dân về kiến thức thị trường, hạch toán kinh tế, hợp
tác sản xuất, trong đó chú trọng hỗ trợ người dân làm chủ công nghệ thông tin
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Tăng cường kêu gọi các tổ chức quốc tế hỗ trợ kỹ
thuật các chương trình phát triển nông nghiệp bền vững. Triển khai các chương
trình xúc tiến đầu tư các tổ hợp công - nông nghiệp, các cụm công nghiệp hỗ trợ
ngành nông nghiệp, các cụm công nghiệp chế biến phụ phẩm, chế biến tinh nông sản.
Quy hoạch và đầu tư xây dựng khu nông nghiệp công
nghệ cao để xây dựng các mô hình trình diễn, thực hiện các đề tài nghiên cứu,
thu hút các nhà khoa học, doanh nghiệp đầu tư chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ
thuật nông nghiệp công nghệ cao phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
2. Vận dụng hợp lý cơ chế,
chính sách thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển
Tiếp tục nâng cao hiệu quả quy trình cải cách thủ tục
hành chính; xây dựng chính quyền điện tử; cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh (PCI); từng bước xây dựng chính quyền điện tử; tăng cường đào tạo
chuyên môn, nghiệp vụ quản lý cho cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày
càng cao; nâng cao trách nhiệm giải trình của các cấp chính quyền đối với Nhân
dân và xã hội.
Hỗ trợ, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận
nguồn vốn tín dụng; tiếp cận thị trường trong nước và quốc tế, nắm bắt kịp thời
thông tin thị trường, gắn với quảng bá thương hiệu sản phẩm. Khuyến khích các
doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo hỗ trợ phát triển ý tưởng khởi nghiệp,
nhất là các ý tưởng, dự án khởi nghiệp gắn với phát triển các chuỗi ngành hàng
của Tỉnh. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới thiết bị, công nghệ, xây dựng
thương hiệu, gia tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật của Nhân dân trong sản xuất kinh doanh. Cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh thông thoáng, thân thiện gắn với phổ biến và thực hiện đầy đủ,
kịp thời các chính sách ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, kinh
doanh. Chủ động tìm hiểu, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Sửa đổi, bổ sung
quy định về trình tự, thủ tục đầu tư; xây dựng Sổ tay kêu gọi đầu tư.
3. Huy động các nguồn lực cho
đầu tư phát triển
a) Giải pháp về vốn đầu tư phát triển
Ngoài các nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương, sẽ tiến
hành đa dạng hóa các hình thức huy động vốn thông qua cải cách hành chính, cải
thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư; triển khai công tác xúc tiến đầu tư, xây dựng
các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư; đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế; chú trọng thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp
ngoài tỉnh, vốn FDI, ODA, trái phiếu…; huy động tối đa nguồn vốn từ quỹ đất và
các hình thức đầu tư khác để phát triển đô thị và công thương nghiệp, phát triển
kết cấu hạ tầng; phát triển thị trường tài chính; đẩy nhanh xã hội hóa trong
các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa - thể thao, xây dựng và vận hành, chuyển
giao các kết cấu hạ tầng.
Sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước, các nguồn vốn từ Trung ương thông qua các chương trình phát triển
và các cơ chế, chính sách ưu đãi. Chủ động xây dựng kế hoạch, phân kỳ đầu tư
phù hợp bảo đảm vốn cho các công trình, dự án trọng điểm, nhất là các dự án lớn
về giao thông, thủy lợi, quốc phòng, an ninh, biên giới. Xây dựng các dự án hạ
tầng hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên cơ sở tính toán hiệu
quả để thu hút các nguồn vốn vay tín dụng của Nhà nước.
b) Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
Đầu tư Trường Cao đẳng cộng đồng, Cao đẳng Y tế,
các trường trung cấp nghề về trang thiết bị, cơ sở vật chất và nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ, giáo viên đáp ứng yêu cầu đào tạo phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội của Tỉnh; đẩy mạnh chương trình đưa người lao động làm việc có thời hạn ở
nước ngoài.
Mở rộng các hình thức đào tạo nghề, tập trung vào
các ngành nghề có nhu cầu lớn như: Chế biến nông thủy sản, điện, điện tử, cơ
khí, xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, may đan… gắn chặt với nhu cầu lao động
của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, cùng với cơ chế sử dụng, chăm lo đời sống
cho lực lượng lao động ngày càng hiệu quả, nâng cao.
Đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực đào tạo, phát triển mạnh
loại hình trường tư thục để thu hút mọi nguồn lực và lĩnh vực đào tạo nguồn
nhân lực. Tạo điều kiện, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề
cho lực lượng lao động trong và ngoài doanh nghiệp. Thực hiện tốt các hình thức
liên kết đào tạo để mở rộng quy mô, hình thức và ngành nghề đào tạo. Chú trọng
đào tạo lực lượng công nhân lành nghề và cán bộ quản lý có trình độ cao.
4. Giải pháp về phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng
Tập trung các nguồn vốn cho đầu tư xây dựng hoàn
thiện, đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, chú trọng vào các dự
án trọng tâm, trọng điểm theo quy hoạch của tỉnh với các hình thức đầu tư phù hợp.
Thực hiện đầy đủ, đúng quy định các cơ chế, chính
sách của Trung ương để đầu tư các dự án có vốn đầu tư quy mô lớn và những
ngành, lĩnh vực mà tỉnh khuyến khích đầu tư.
Tái cơ cấu nguồn vốn đầu tư theo hướng giảm dần đầu
tư công, tăng thu hút nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế; tạo điều kiện
để các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào các lĩnh vực phù hợp quy hoạch
phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là mạng lưới giao thông, công
trình thủy lợi thích ứng với biến đổi khí hậu, hạ tầng phục vụ tái cơ cấu nông
nghiệp, phát triển đô thị, cấp điện, viễn thông, xử lý các vấn đề môi trường.
5. Giải pháp về phát triển
khoa học và công nghệ
Phát triển khoa học và công nghệ hướng vào khai
thác các tiềm năng, lợi thế của Tỉnh, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
khuyến khích xã hội hóa hoạt động khoa học và công nghệ có hiệu quả để phục vụ
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội theo mục tiêu đề ra.
Tiếp tục tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ
để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin vào quản lý, khai thác, vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng
của toàn bộ nền kinh tế, xem thúc đẩy phát triển ứng dụng công nghệ thông tin
là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong lộ trình tham gia cách mạng công nghiệp 4.0.
Thực hiện tốt chính sách đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, thu hút, trọng dụng, đãi
ngộ, tôn vinh đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ; gắn kết đào tạo, nghiên cứu,
phát triển công nghệ cao với sản xuất và dịch vụ nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ,
ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, mô hình kinh doanh mới và thương mại hóa sản
phẩm công nghệ cao.
Tạo lập môi trường thuận lợi và khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư, phát triển hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo; trích lập quỹ khoa học và công nghệ; thúc đẩy, hỗ trợ quá
trình hình thành và phát triển loại hình doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng
nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới.
Đẩy mạnh phát triển thị trường khoa học công nghệ
thông qua sàn giao dịch kết nối cung - cầu công nghệ; xây dựng và vận hành có
hiệu quả “Không gian hỗ trợ cộng đồng khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo”.
Thực hiện tốt mối quan hệ, hợp tác với các viện,
trường, các tổ chức quốc tế trong công tác nghiên cứu, ứng dụng, đưa tiến bộ
khoa học và công nghệ vào các lĩnh vực của sản xuất và đời sống, trọng tâm là
phục vụ tái cơ cấu nông nghiệp, nâng cao giá trị hàng hóa sản xuất trong chuỗi
sản phẩm.
6. Sử dụng tài nguyên và bảo
vệ môi trường
Triển khai sâu rộng pháp luật về tài nguyên nước,
khoáng sản; đẩy mạnh xã hội hóa công tác khai thác, cung cấp nước cho sinh hoạt
và sản xuất trên địa bàn tỉnh. Khoanh định các khu vực cấm và tạm cấm khai thác
khoáng sản trên địa bàn tại các khu vực xung yếu. Quản lý, khai thác sử dụng hiệu
quả nguồn tài nguyên đất đai.
Đầu tư các công trình xử lý chất thải ở các khu, cụm
công nghiệp, bệnh viện, khu đô thị, khu dân cư nông thôn, khu chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản tập trung... bảo đảm chất thải được xử lý đạt tiêu chuẩn trước
khi thải ra môi trường. Tăng cường đầu tư cho các đơn vị, cơ quan chức năng thực
hiện công việc quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường từ tỉnh, huyện đến các xã,
phường, thị trấn.
Triển khai thực hiện chương trình hành động thích ứng
với với biến đổi khí hậu; đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi kết hợp với
đường giao thông và hệ thống cống, đê bao để thoát lũ, trữ nước ngọt và điều tiết
nước cho hạ nguồn.
7. Hợp tác, liên kết và mở rộng
thị trường
Xây dựng và thực hiện các cơ chế phối hợp, hợp tác
giữa Đồng Tháp, Long An và Tiền Giang trong mối quan hệ Tiểu vùng Đồng Tháp Mười;
giữa Đồng Tháp với các tỉnh thành trong cả nước, tạo điều kiện mở rộng thị trường,
liên kết trong sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Đẩy mạnh hợp tác với các
địa phương trong nước và quốc tế, đặc biệt với tỉnh Prây-veng (Vương quốc
Campuchia)…; ưu tiên hợp tác thu hút những lĩnh vực có yêu cầu trình độ, công
nghệ cao mà tỉnh Đồng Tháp chưa tiếp cận được.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xúc tiến
thương mại - đầu tư, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh. Trong đó, chú trọng các giải pháp hỗ trợ cụ thể về đầu ra
sản phẩm theo hướng mở rộng thị trường xuất khẩu, phát triển thị trường mới để
hạn chế rủi ro, bất cập trong sản xuất, bảo đảm cho sản xuất phát triển ổn định
và hiệu quả./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- CT, các PCT/UBND Tỉnh;
- Lãnh đạo VP/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, THVX (Phong).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
PHỤ LỤC I
KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN
2016 – 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 195/KH-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân
dân Tỉnh)
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Mục tiêu 2016 -
2020
|
Ước TH đến 2020
|
Ước TH so với mục
tiêu (Vượt, đạt, không đạt)
|
I.
|
VỀ KINH TẾ
|
|
|
|
|
1
|
Tăng trưởng GRDP (giá 2010)
|
%/năm
|
10,0
|
5,93
|
Không đạt
|
|
- Khu vực nông – lâm – thủy sản
|
%/năm
|
7,0
|
3,38
|
|
|
- Khu vực công nghiệp – xây dựng
|
%/năm
|
15,0
|
7,95
|
|
|
Trong đó: . Công nghiệp
|
%/năm
|
15,2
|
8,07
|
|
|
. Xây Dựng
|
%/năm
|
13,7
|
7,42
|
|
|
- Khu vực thương mại – dịch vụ
|
%/năm
|
9,5
|
7,11
|
|
2
|
GRDP bình quân đầu người
|
|
|
|
|
|
- Giá thực tế
|
Tr.đồng
|
65,2
|
54,44
|
Không đạt
|
|
|
USD
|
2.774
|
2.362
|
|
|
- Giá năm 2010
|
Tr.đồng
|
40,1
|
34,92
|
|
|
|
USD
|
2.056
|
1.791
|
|
3
|
Huy động ngân sách/GRDP*
|
%
|
7-8
|
7,75
|
Đạt
|
4
|
Huy động vốn đầu tư phát triển/GRDP
|
%/năm
|
25,0
|
22,35
|
Không đạt
|
5
|
Tỷ lệ đô thị hóa
|
%
|
38,0
|
38,0
|
Đạt
|
II.
|
VỀ XÃ HỘI
|
|
|
|
|
6
|
Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động
xã hội
|
%
|
<50,0
|
49,3
|
Đạt
|
7
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
70,0
|
70,0
|
Đạt
|
|
Trong đó: đào tạo nghề
|
%
|
50,0
|
50,0
|
|
8
|
Giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm
|
%/năm
|
1,5
|
1,74
|
Vượt
|
9
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng theo cân
nặng (kết quả cân của Tỉnh)
|
%
|
12,5
|
11,4
|
Vượt
|
|
- Theo điều tra của Viện dinh dưỡng
|
%
|
13,1
|
13,1
|
|
10
|
Số giường bệnh/vạn dân
|
GB
|
26,0
|
28,0
|
Vượt
|
11
|
Số bác sĩ/vạn dân
|
BS
|
8,0
|
9,0
|
Vượt
|
12
|
Tỷ lệ dân cư tham gia BHYT
|
%
|
80,0
|
90,0
|
Vượt
|
13
|
Tỷ lệ xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới
|
%
|
50
|
84
|
Vượt
|
|
Đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới
|
%
|
02
|
05
|
|
III.
|
VỀ MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
|
14
|
Tỷ lệ dân cư thành thị sử dụng nước sạch
|
%
|
98,0
|
99
|
Vượt
|
15
|
Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh
|
%
|
97,5
|
100
|
Vượt
|
16
|
Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom
|
%
|
80,0
|
80,0
|
Đạt
|
17
|
Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý
|
%
|
80 - 85
|
85
|
Đạt
|
Ghi chú: (*) Không tính thu từ nguồn xổ số
kiến thiết.
PHỤ LỤC II
DỰ KIẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 195/KH-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân
dân Tỉnh)
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Ước TH 2016 -
2020
|
KH 2021 - 2025
|
I.
|
VỀ KINH TẾ
|
|
|
|
1
|
Tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn (giá 2010)
|
%/năm
|
5,93
|
7,5
|
|
- Khu vực nông - lâm - thủy sản
|
%/năm
|
3,38
|
3,5
|
|
- Khu vực công nghiệp - xây dựng
|
%/năm
|
7,95
|
10,23
|
|
Trong đó: Công nghiệp
|
%/năm
|
8,07
|
9,96
|
|
Xây dựng
|
%/năm
|
7,42
|
12
|
|
- Khu vực thương mại - dịch vụ
|
%/năm
|
7,11
|
8,8
|
2
|
GRDP bình quân đầu người
|
|
|
|
|
- Giá thực tế
|
Tr.đồng
|
54,44
|
91
|
|
|
USD
|
2.326
|
3.573
|
|
- Giá năm 2010
|
Tr.đồng
|
34,92
|
49,97
|
|
|
USD
|
1.791
|
2.563
|
3
|
Huy động vốn đầu tư phát triển/GRDP
|
%/năm
|
22,35
|
26,2
|
4
|
Tỷ lệ đô thị hóa
|
%
|
38
|
42
|
5
|
Giá trị xuất khẩu hàng hóa (không tính hàng
hóa tạm nhập tái xuất)
|
Triệu USD
|
1.178
|
1.500
|
6
|
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
|
tỷ đồng
|
8.000
|
10.406
|
II.
|
VỀ XÃ HỘI
|
|
|
|
7
|
Quy mô dân số trung bình
|
Nghìn người
|
1.600
|
1.605
|
8
|
Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động
xã hội
|
%
|
49,3
|
43,8
|
9
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
70,0
|
78,6
|
|
Trong đó: đào tạo nghề
|
%
|
50,0
|
57,2
|
10
|
Giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm
|
%/năm
|
1,74
|
1,0
|
11
|
Số giường bệnh/1 vạn dân
|
GB
|
28
|
30
|
12
|
Số bác sĩ/1 vạn dân
|
BS
|
9,0
|
10,5 - 11
|
13
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng theo chiều
cao (theo kết quả của Tỉnh)
|
%
|
17,6
|
≤ 16,6
|
14
|
Tỷ lệ dân cư tham gia BHYT
|
%
|
90
|
95
|
15
|
Tỷ lệ xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới
|
%
|
84
|
90
|
16
|
Đơn vị cấp huyện cơ bản đạt chuẩn NTM
|
Đơn vị
|
05
|
10
|
III.
|
VỀ MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
17
|
Tỷ lệ hộ dân cư thành thị sử dụng nước sạch (Tiêu
chuẩn của Bộ Y tế)
|
%
|
99
|
100
|
18
|
Tỷ lệ hộ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch.
|
%
|
84
|
98
|
19
|
Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom, xử lý
|
%
|
80
|
95
|
20
|
Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý
|
%
|
85
|
100
|
Ghi chú:
- Tỷ giá USD/VND, năm 2015 là 21.393 VND; năm
2020 là 23.800 VND; năm 2025 là 26.800 VND.
(1) TFP là chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất
mang lại do nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và lao động nhờ vào tác động của nhân
tố đổi mới công nghệ, hợp lý hóa sản xuất, cải tiến quản lý, nâng cao trình độ
lao động.
(2) Một số nhãn hiệu nông sản đặc trưng:
Chanh Cao Lãnh; Quýt hồng Lai Vung; Kiệu Hội An Đông; Bánh tráng Tân Hồng;
Khô cá lóc Tràm Chim; Cá tra giống Hồng Ngự; Ớt Thanh Bình; Cá Điêu Hồng Bình
Thạnh; Khô Phú Thọ; Hồng Ngự - Rau củ quả an
toàn...
(3) So với năm 2015, đã giảm 34.624 ha
diện tích gieo trồng lúa; diện tích cây ăn trái tăng 6.968 ha; diện tích
hoa kiểng tăng 888 ha; diện tích nuôi trồng thủy sản tăng 608 ha.
(4) Lĩnh vực lúa gạo, tổng hợp: HTX DVNN
Phú Thọ, HTX DVNN Tân Cường, HTX DVNN Thuận Tiến, HTX DVNN Tân Bình, HTX DVNN
Bình Thành, HTX DVNN Mỹ Đông 2; lĩnh vực cây ăn trái: HTX Xoài Mỹ Xương, HTX
Chanh Bình Thạnh, HTX DVNN Nông sản An toàn An Hòa; Lĩnh vực thủy sàn: HTX DVTS
Châu Thành.
(5) TP. Sa Đéc, TP. Cao Lãnh, TX. Hồng Ngự
hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM; dự kiến huyện Tháp Mười và Cao Lãnh sẽ
được công nhận huyện NTM năm 2020.
(6) 23 sản phẩm đạt 4 sao (4 sao là sản phẩm
đạt tiêu chuẩn, có thể nâng cấp để đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế), 47 sản phẩm đạt
3 sao (3 sao là sản phẩm đạt tiêu chuẩn, có thể phát triển lên hạng 4 sao).
(7) Có 72 dự án đầu tư vào nông nghiệp
nông thôn với tổng vốn 9.805 tỷ đồng, trên các lĩnh vực như: Chế biến, bảo
quản nông sản, thủy sản; ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp; sản xuất
hàng thủ công mỹ nghệ, xây dựng cơ sở giết mổ gia súc tập trung, sản xuất giống
thủy sản...
(8) Kế hoạch 5 năm 2016 - 2020, giá trị tăng
thêm ngành công nghiệp tăng bình quân 15,2%/năm.
(9) Trong đó: nguồn Khuyến công quốc gia 5
tỷ đồng; khuyến công địa phương 23,3 tỷ đồng; nguồn khác 7,6 tỷ
đồng.
(10) Toàn tỉnh có 38 làng nghề công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, trong đó có 18 làng nghề truyền thống, tạo
việc làm cho gần 12.200 lao động, thu nhập bình quân 2,5 triệu đồng/lao
động.
(11) Hạt sen sấy (Công ty CP Đầu tư và
Thương mại Du lịch Đồng Tháp Mười); dây chuyền sản xuất bánh hỏi tự động (DNTN
Bùi Thanh Tú); máy cuộn rơm tự hành PT-CR57 (Công ty TNHH MTV Cơ khí
nông nghiệp Phan Tấn); hạt sen sấy, mít sấy (Công ty TNHH MTV Nam Huy Đồng
Tháp); máy hút thổi nguyên liệu rời (Công ty TNHH MTV Sản xuất máy cơ
khí nông nghiệp Tây Đô); Cà phê phin giấy Hami Coffee (Công ty TNHH Sản
xuất - Thương mại Hải Hami); Khô cá Tiến Phương (Cơ sở Tiến Phương Hồng
Ngự); Kềm Inox D01 (Công ty TNHH MTV Bén Linh).
(12) Đã thu hút 185 dự án đăng ký đầu
tư (tăng thêm 36 dự án so với năm 2015), trong đó có 138 dự án
hoàn thành; 17 dự án đang xây dựng và 30 dự án chuẩn bị đầu tư.
(13) CCN Tân Lập, huyện Châu Thành (quy
mô 49,5 ha); CCN An Hòa, thị xã Hồng Ngự (quy mô 43 ha).
(14) Toàn Tỉnh có 252 chợ, 06 siêu
thị tổng hợp và 50 cửa hàng tiện lợi.
(15) Gồm: Trái cây, rau, củ, nem, bánh phồng
tôm, các sản phẩm sau gạo, các mặt hàng tiểu thủ công,…
(16) Kim ngạch xuất khẩu (không tính xăng dầu
tạm nhập, tái xuất) ước đạt 1,18 tỷ USD. Trong đó, giá trị xuất khẩu của
thủy sản chế biến tăng 8,11%/năm; giá trị xuất khẩu mặt hàng tăng 8,08%/năm.
Kim ngạch nhập khẩu ước đạt 315 triệu USD, bình quân giảm 2,83%/năm.
(17) CLB doanh nghiệp dẫn đầu Đất Sen Hồng;
CLB Doanh nhân trẻ; Hội nữ doanh nhân Đồng Tháp,…
(18) Trong đó có 08 dự án FDI với tổng
vốn đăng ký 1.889 tỷ đồng.
(19) Các loại tinh dầu thực vật; chiết xuất
tinh chất từ cây sen để sản xuất sản phẩm cao cấp trong lĩnh vực thực phẩm, dược
phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng; đa dạng hóa sản phẩm chế biến từ nông sản
như: xoài sấy, bánh tráng xoài, mãng cầu xiêm sấy; vỏ trái cây sấy;…
(20) Trong đó, vốn đầu tư công khoảng 20.215
tỷ đồng, chiếm 24,2%.
(21) Triển khai Chương trình phát triển đô
thị tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, đến nay đã phát triển
được 02 đô thị loại II, 01 đô thị loại III, 03 đô thị loại
IV, 11 đô thị loại V.
(22) Có 22,8% số hộ có diện tích
canh tác dưới 0,2 ha, 24,8% số hộ có diện tích canh tác từ 0,2 - 0,5 ha,
có 23,4% số hộ có diện tích canh tác từ 0,5 - 1 ha và 18% số hộ
có diện tích canh tác từ 1 - 2 ha.
(23) 100% các cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức dạy, học
ngoại ngữ, có sự tham gia của giáo viên người bản xứ ở các cơ sở giáo dục có điều kiện. Đến đầu năm học 2019 - 2020, tổng số cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông trên
địa bàn là 656, giảm 40
trường (5,74%) so với cuối năm học 2014 - 2015.
(24) Tỷ lệ học sinh thi đỗ tốt nghiệp THPT
năm học 2015 - 2016: 92,2%; năm học 2016 - 2017: 99,54%; năm học
2017 - 2018: 99,09%; năm học 2018 - 2019: 96,63%. Hằng năm, số học
sinh đạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi trung học phổ thông quốc gia đều
xếp trong nhóm 3 đơn vị dẫn đầu Khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, đặc biệt năm
2018, em Đỗ Hoàng Việt - Học sinh Trường THPT chuyên Nguyễn Quang Diêu đạt Huy
chương Đồng Olympic Toán quốc tế; tại Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc lần thứ IX
năm 2016, Đoàn vận động viên học sinh Đồng Tháp xếp thứ 6/63 tỉnh, TP tham dự.
(25) Ước cuối năm 2020, 46,6% trường
mầm non đạt chuẩn quốc gia (năm 2015: 17,03%); 42,4% trường tiểu học đạt
chuẩn (năm 2015: 26,0%); 60,1% trường trung học cơ sở đạt chuẩn (năm
2015: 30,3%); 79.1% trường trung học phổ thông đạt chuẩn (năm 2015: 50,5%).
(26) Ước cuối năm 2020, 100% xã, phường,
thị trấn đạt chuẩn xóa mù chữ và phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi; 100%
xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3; 49,3%
xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ II; 43,1% xã,
phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ III. Toàn tỉnh có 112/144
xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học.
(27) 06 dự án đi vào hoạt động với số
vốn đầu tư 422,89 tỷ đồng (Trường Mầm non Tổ Ong Vàng tại TP. Cao Lãnh
và Sa Đéc; Trường Mầm non Minh Đức tại TX. Hồng Ngự và huyện Tháp Mười; Trường
TH-THCS-THPT Tương Lai, TP. Cao Lãnh; Trường Mầm non Ngôi Sao, TP. Cao Lãnh).
(28) Được
Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường chứng
nhận, chỉ định trong các lĩnh vực phân tích nông sản, thực phẩm, môi trường, thức ăn, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,…
(29) Đã và đang thực hiện 39 đề tài,
dự án KHCN mới; 04 nhiệm vụ KHCN cấp nhà nước; có 02 nhiệm vụ
trong lĩnh vực công nghệ 4.0 được Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, phê duyệt
kinh phí. Tổ chức nghiệm thu 25 nhiệm vụ KHCN; có 21 đề tài, dự
án KHCN được ứng dụng; đã tiếp nhận và hỗ trợ 37 lượt tổ chức, cá nhân đầu
tư vào một số hoạt động KHCN, tổng kinh phí hỗ trợ hơn 810 triệu đồng.
(30) Gồm: Nhãn Châu Thành; Khoai Môn Mỹ An
Hưng; Kiệu Hội An Đông (H. Lấp Vò); Sen Tháp Mười; Làng Hoa - Kiểng Sa Đéc; Hủ
Tiếu Sa Đéc; Xoài Cát Chu Cao Lãnh; Xoài Cao Lãnh; Chanh Cao Lãnh; Cá Điêu Hồng
Bình Thạnh (H. Cao Lãnh); Quýt Hồng Lai Vung; Cam Soàn Lai Vung; Quýt Đường Lai
Vung; Ớt Thanh Bình; Khô Cá Lóc Tràm Chim; Kiệu Phú Hiệp; Khô Phú Thọ (H. Tam
Nông); Hồng Ngự - Rau củ quả an toàn; Cá Tra Giống Hồng Ngự.
(31) Bệnh viện Quốc tế Thái Hòa, Bệnh viện
Tâm Trí (thành phố Cao Lãnh); Bệnh viện Mắt Quang Đức, Bệnh viện Phương Châu
(thành phố Sa Đéc), Bệnh viện Quốc tế Thái Hòa - Hồng Ngự (thị xã Hồng Ngự).
(32) Hỗ trợ sửa chữa, xây mới 5.256 căn
nhà cho hộ nghèo, xây dựng 2.050 căn nhà tình nghĩa, huy động Quỹ đền ơn
đáp nghĩa 45tỷ đồng, có khoảng 60.000 đối tượng bảo trợ xã hội được
trợ cấp tại cộng đồng, có trên 11.000 người có công và thân nhân người
có công được hưởng trợ cấp thường xuyên.
(33) Đến cuối năm 2020, ước tạo việc làm
cho hơn 177.000 lao động, bằng 118% kế hoạch. Tỷ lệ học viên sau
khi được đào tạo có việc làm đạt trên 80%, dạy nghề theo địa chỉ doanh
nghiệp đạt 100%. Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động là 49,3%,
đạt chỉ tiêu kế hoạch.
(34) Giai đoạn 2016 - 2020, ước tính người
lao động xuất cảnh đã gửi tiền về nước gần 1.500 tỷ đồng.
(35) Hiện có 85 di tích lịch sử văn
hóa và danh lam thắng cảnh được các cấp thẩm quyền quyết định xếp hạng (gồm: 01
di tích quốc gia đặc biệt, 15 di tích quốc gia và 69 di tích cấp tỉnh); có 03
di sản được đưa vào Danh mục di sản phi vật thể quốc gia gồm: Nghề dệt chiếu
truyền thống Định Yên, nghề đóng xuồng ghe Long Hậu, nghệ thuật Đờn ca Tài tử.
(36) Ngoài ra còn có các vận động viên tham
dự SEA Games, Cờ vua trẻ Châu Á.
(37) Toàn tỉnh có 100% xã đạt tiêu
chí thông tin và truyền thông (tiêu chí số 8 trong 19 tiêu chí nông thôn mới),
có 96 thuê bao điện thoại và 64 thuê bao internet/100 dân; 100%
xã đều có đường truyền cáp quang, toàn tỉnh có 4.986 trạm thu phát sóng
di động.
(38) 02 dự án: Nhà máy xử lý rác thải
và sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh Gia Bình Hồng Ngự (thị xã Hồng ngự), công
suất 160 tấn/ ngày (đã hoàn thành, đang nghiệm thu); Nhà máy tái chế, xử lý chất
thải công nghiệp và chất thải nguy hại với công suất 180 tấn/ngày. Đang thực hiện
các thủ tục để lựa chọn nhà đầu tư dự án Nhà máy xử lý rác cho các huyện, thành
phố phía Nam sông Tiền.
(39) Đã đào tạo, bồi dưỡng 93 542 lượt
cán bộ, công chức, viên chức (trong đó, đào tạo trình độ chuyên môn và lý luận
chính trị cho 6.122 người; bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức,
kỹ năng chung cho 88.235 người).
(40) Nhãn, quýt Hồng, chăn nuôi heo, bò…
(41) KCN Tân
Kiều (Tháp Mười), KCN Sông Hậu 2
(Lai Vung), KCN Trần Quốc Toản mở rộng (TP Cao Lãnh), KCN
Ba Sao (huyện Cao Lãnh); CCN Tân Lập
(Châu Thành), CCN Trường Xuân
(Tháp Mười), CCN Mỹ Hiệp 2 (huyện Cao Lãnh), CCN Tân Thạnh (Thanh Bình), CCN An Hòa (TX Hồng
Ngự), Cụm tiểu thủ công nghiệp kết hợp
khu khởi nghiệp TP.Cao Lãnh.
(42) Thành phố Cao Lãnh, thành phố Sa Đéc,
Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, Vườn quốc gia Tràm Chim, Khu di tích Nguyễn
Sinh Sắc, Gò Tháp, Xẻo Quít…
(43) Bệnh viên đa khoa Sa Đéc, Bệnh viên đa
khoa khu vực Tháp Mười và Bệnh viện đa khoa khu vực Hồng Ngự.