THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/CT-TTG
|
Hà Nội, ngày
10 tháng 7 năm 2020
|
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ VÀ PHÒNG NGỪA
VIỆC PHÁT SINH CÁC VỤ VIỆC TRANH CHẤP ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
Cùng với quá trình hội nhập quốc tế, đầu tư nước
ngoài (ĐTNN) vào Việt Nam cũng phát triển một cách nhanh chóng cả về số lượng,
quy mô vốn và chất lượng dự án. ĐTNN trong những năm qua đã góp phần tạo việc
làm, thu nhập cho người lao động; nâng cao trình độ, năng lực sản xuất; tăng
thu ngân sách nhà nước, ổn định kinh tế vĩ mô; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, đổi mới mô hình tăng trưởng; nâng cao vị thế và uy tín Việt Nam trên trường
quốc tế. Vừa qua, Việt Nam đã tiến hành tổng kết 30 năm thu hút ĐTNN và trên cơ
sở đó Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20 tháng 8 năm 2019 về
định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp
tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030.
Trong thời gian qua, tình
hình quốc tế có nhiều thay đổi với sự phát triển nhanh của các hiệp định bảo hộ
đầu tư, cơ chế giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế đa dạng và hệ quả là sự gia
tăng các tranh chấp đầu tư quốc tế. Cộng đồng quốc tế cũng có những lo ngại về
những sự phát triển này và có những phản ứng khác nhau, kể cả cải tổ các cơ chế
giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế. Kinh nghiệm giải quyết các tranh chấp đầu
tư quốc tế đến nay, khi bị khởi kiện, Chính phủ, cơ quan nhà nước buộc phải
tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích của Chính phủ, cơ quan nhà nước.
Trung bình, mỗi vụ tranh chấp như vậy kéo dài khoảng 2 năm, với chi phí hàng
triệu đô la Mỹ, chưa kể thời gian, công sức của các cán bộ, công chức nhà nước
tham gia vào công tác này. Đặc biệt, khi thua thì Chính phủ, cơ quan nhà nước
phải bồi thường khoản tiền lớn. Do vậy, tăng cường công tác quản lý nhà nước về
đầu tư nước ngoài trong tình hình mới và phòng ngừa, giảm thiểu các tranh chấp
đầu tư quốc tế luôn là ưu tiên hàng đầu của Chính phủ các nước.
Tuy nhiên, công tác quản lý
hoạt động đầu tư nước ngoài còn một số tồn tại, bất cập như: (i) công tác phối
hợp, trao đổi thông tin, quy hoạch trong xây dựng chính sách, pháp luật về
ĐTNN, quản lý ĐTNN giữa các bộ, ngành và địa phương còn nhiều hạn chế, chưa bảo
đảm hiệu lực, hiệu quả; (ii) năng lực của cán bộ quản lý nhà nước về đầu tư ở địa
phương chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế; (iii) công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo của nhà đầu tư nước ngoài còn có lúc, có nơi chưa đúng quy định pháp luật,
chưa tận dụng tốt giai đoạn này để giải quyết dứt điểm khiếu nại, vướng mắc của
nhà ĐTNN, còn có tình trạng khiếu nại vượt cấp của nhà đầu tư nước ngoài...;
(iv) hệ thống pháp luật đầu tư và pháp luật chuyên ngành còn thiếu thống nhất;
(v) công tác kiểm tra, giám sát và phát hiện các vi phạm pháp luật trong hoạt động
đầu tư nước ngoài tại địa phương chưa thực sự hiệu quả.
Đồng thời, công tác phòng ngừa
tranh chấp đầu tư quốc tế tại Việt Nam hiện vẫn chưa được chú trọng đúng mức, cụ
thể như: (i) nhận thức của các cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương các cấp
về tầm quan trọng của công tác này chưa tương xứng; (ii) chưa có cơ chế phối hợp
trong phòng ngừa tranh chấp đầu tư quốc tế; (iii) hiểu biết của đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác quản lý nhà nước đối với các cam kết quốc tế về đầu tư
và đề xuất, đàm phán các dự án đầu tư của Việt Nam còn hạn chế; (iv) nhiều địa
phương còn chưa chú trọng công tác lựa chọn, sàng lọc nhà đầu tư.
Thời gian qua, Đảng và Nhà
nước đã ban hành các văn bản định hướng, hoàn thiện thể chế liên quan đến đầu
tư nước ngoài quan trọng, trong đó có Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20 tháng 8
năm 2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng
cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 và Nghị quyết số
58/NQ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20 tháng 8 năm 2019 của Bộ
Chính trị. Bên cạnh các giải pháp, nhiệm vụ được chỉ ra tại các Nghị quyết này,
để nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư (trong đó có công tác
giải quyết khiếu nại tố cáo của nhà đầu tư nước ngoài) và phòng ngừa tranh chấp
đầu tư quốc tế, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị:
1. Về tăng
cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phương:
- Hàng năm rà soát, đánh giá
việc đàm phán, ký và thực hiện các điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế của
Việt Nam về đầu tư; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện, sửa đổi,
bổ sung, chấm dứt hiệu lực của các điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế về đầu
tư không còn phù hợp với Việt Nam; xử lý kịp thời các vướng mắc, khó khăn, đặc
biệt là các nguyên nhân cản trở việc thực hiện các điều ước quốc tế và thỏa thuận
quốc tế về đầu tư.
- Khẩn trương tập hợp, sắp xếp,
bảo quản và lưu giữ đầy đủ hồ sơ đàm phán các điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc
tế của Việt Nam về đầu tư phục vụ cho việc giải thích, áp dụng các quy định
liên quan.
- Nghiên cứu xây dựng điều ước
quốc tế mẫu về đầu tư của Việt Nam.
- Định kỳ hai năm tiến hành
rà soát, đánh giá tính tương thích của pháp luật Việt Nam với các điều ước quốc
tế về đầu tư để có đề xuất, kiến nghị phù hợp.
- Hàng năm rà soát, đánh giá
pháp luật Việt Nam về đầu tư; phát hiện và đề xuất xử lý các quy định pháp luật
mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp.
- Nghiên cứu, đề xuất thiết
lập đầu mối tiếp nhận, giải quyết các vướng mắc, khó khăn của nhà đầu tư.
- Đẩy mạnh công tác thanh
tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
b) Bộ Công Thương chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành và địa phương:
- Hàng năm rà soát, đánh giá
việc đàm phán, ký và thực hiện các điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế về
thương mại liên quan đến đầu tư thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công
Thương; phát hiện và đề xuất phương án xử lý kịp thời các vướng mắc, khó khăn.
- Hàng năm rà soát, đánh giá
việc thực hiện công tác quản lý đầu tư, các cam kết và bảo lãnh của Chính phủ
dành cho nhà đầu tư trong các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ
Công Thương.
c) Bộ Tài chính chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành và địa phương:
- Hàng năm rà soát, đánh giá
việc đàm phán, ký và thực hiện các điều ước quốc tế về thuế, các cam kết, thỏa
thuận với nước ngoài trong lĩnh vực tài chính có liên quan đến đầu tư; phát hiện
và đề xuất phương án xử lý kịp thời các vướng mắc, khó khăn.
- Nghiên cứu, bổ sung chế độ,
chính sách phù hợp cho cán bộ trực tiếp tham gia công tác giải quyết tranh chấp
đầu tư quốc tế nhằm khuyến khích, động viên, thu hút và sử dụng hiệu quả các
cán bộ có năng lực và trình độ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 12
tháng 2020.
d) Bộ Ngoại giao chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành và địa phương:
- Nghiên cứu, xây dựng báo
cáo kinh nghiệm quốc tế về thu hút và quản lý đầu tư, giải quyết khiếu nại và tố
cáo của nhà đầu tư nước ngoài và phòng ngừa việc phát sinh các tranh chấp đầu
tư quốc tế, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong năm 2021.
- Hàng năm tổ chức bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho các công chức các bộ, ngành và địa phương về kiến thức, kỹ
năng đàm phán và thực hiện điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế.
đ) Bộ Tư pháp chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành và địa phương:
- Tổ chức tuyên truyền, phổ
biến kiến thức về pháp luật thương mại, đầu tư quốc tế; các cam kết quốc tế của
Việt Nam về thương mại và đầu tư.
- Hàng năm tổ chức đào tạo,
tăng cường năng lực cho các cán bộ, công chức của các bộ, ngành, địa phương về
pháp luật thương mại, đầu tư quốc tế; phòng ngừa và giải quyết tranh chấp đầu
tư quốc tế.
- Kiểm tra, rà soát các văn
bản về ưu đãi đầu tư của các bộ, ngành và địa phương, đề xuất phương án xử lý
phù hợp.
- Chủ động, tích cực tham
gia đàm phán, hoàn thiện các cơ chế giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước và nhà
đầu tư trong khuôn khổ Ủy ban của Liên Hiệp Quốc về Luật Thương mại Quốc tế
(UNCITRAL) phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh Việt Nam.
e) Các bộ, ngành tăng cường
tổ chức thi hành pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý ĐTNN trong phạm vi chức
năng nhiệm vụ của mình.
g) Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương:
- Hàng năm rà soát, đánh giá
công tác quản lý ĐTNN tại địa phương; có giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả
công tác này.
- Tổ chức thực hiện đúng quy
định của pháp luật và cam kết quốc tế về đầu tư tại địa phương;
- Giải quyết khiếu nại, tố
cáo của nhà đầu tư nước ngoài theo đúng thẩm quyền, trình tự thủ tục được quy định
trong các văn bản quy phạm pháp luật; tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài
có cơ hội trình bày ý kiến trước khi có quyết định giải quyết khiếu nại, tố
cáo. Trong quá trình giải quyết, cần tham vấn ý kiến của các Bộ: Tư pháp, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Ngoại giao và các cơ quan có liên quan để
bảo đảm chặt chẽ, hạn chế tối đa phát sinh các vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế.
- Tập hợp và lưu giữ thông
tin về các cam kết và thỏa thuận đầu tư, các vướng mắc, khiếu nại, tố cáo của
nhà đầu tư trên hệ thống của cơ quan chuyên trách về đầu tư; thường xuyên rà
soát, xử lý kịp thời, đúng quy định pháp luật.
- Rà soát, đánh giá để ưu
tiên bố trí cán bộ có trình độ, năng lực, kỹ năng phù hợp làm công tác quản lý
đầu tư nước ngoài.
2. Phòng ngừa
tranh chấp đầu tư quốc tế
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phương:
- Rà soát, đánh giá việc thực
hiện các cơ chế lựa chọn, sàng lọc nhà đầu tư nước ngoài ngay từ khi nhà đầu tư
nước ngoài tìm kiếm cơ hội đầu tư tại Việt Nam; tập hợp, lưu giữ đầy đủ thông
tin về hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, đề xuất các giải pháp hoàn thiện,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong năm 2021.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế
phối hợp giữa các bộ, ngành và địa phương trong rà soát, cảnh báo sớm nguy cơ
phát sinh tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và Nhà nước, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trong tháng 12 năm 2020.
b) Bộ Tư pháp chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành và địa phương:
- Xây dựng Kế hoạch đào tạo
đội ngũ chuyên gia pháp lý có đủ năng lực trình độ, phẩm chất đạo đức, có kiến
thức chuyên môn, đủ năng lực tư vấn cho Chính phủ, các bộ, ngành và địa phương
khi tham gia giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế, báo cáo Thủ tướng Chính phủ
trong năm 2020.
- Hàng năm đánh giá và chia
sẻ kinh nghiệm thực tiễn giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế tại Việt Nam.
- Hỗ trợ về pháp lý các bộ,
ngành và địa phương đánh giá khả năng phát sinh tranh chấp đầu tư quốc tế khi
được yêu cầu.
c) Bộ Ngoại giao tập hợp
thông tin, đánh giá tình hình, xu thế đầu tư quốc tế, sự phát triển của pháp luật
đầu tư quốc tế, tranh chấp đầu tư quốc tế và có các khuyến nghị phù hợp, kịp thời
tới các cơ quan nhà nước Việt Nam.
d) Các bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
- Chủ động xây dựng và thực
hiện các giải pháp hiệu quả, lựa chọn, sàng lọc nhà đầu tư nước ngoài ngay từ
khi nhà đầu tư tìm hiểu cơ hội đầu tư tại Việt Nam; tập hợp, lưu giữ đầy đủ
thông tin về hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Rà soát, đánh giá đúng yếu
tố pháp lý, kể cả các rủi ro pháp lý có thể xảy ra trong đàm phán, ký và thực
hiện các thỏa thuận, hợp đồng, cam kết với nhà đầu tư, cấp giấy chứng nhận hoặc
văn bản cho nhà đầu tư, bảo đảm nội dung phù hợp với pháp luật Việt Nam và các
cam kết đầu tư của Việt Nam, kịp thời xử lý các vướng mắc để hạn chế thấp nhất
các tranh chấp phát sinh.
- Thường xuyên bồi dưỡng,
nâng cao trình độ, năng lực và kỹ năng cho cán bộ làm công tác quản lý nhà nước
về đầu tư nước ngoài; quan tâm tới kiến thức pháp luật và cam kết quốc tế về đầu
tư.
3. Tổ chức
thực hiện
a) Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ động, thực hiện kịp thời các nhiệm
vụ được phân công tại Chỉ thị này.
b) Trong quá trình thực
hiện, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong quá
trình quản lý nhà nước về đầu tư làm phát sinh tranh chấp đầu tư quốc
tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về các thiệt hại
phát sinh cho ngân sách nhà nước và ảnh hưởng đến môi trường đầu tư kinh doanh
của Việt Nam. Đồng thời, thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về việc xử lý
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm dẫn đến khiếu kiện gây thiệt hại ngân
sách nhà nước theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các quy định
pháp luật khác có liên quan.
c) Bộ Tư pháp chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành và cơ quan liên quan đôn đốc, kiểm tra, giám sát và
báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện Chỉ thị./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và
các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Ủy ban Trung ương Mật trận
Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các
đoàn thể;
- Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, V.I (2b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn
Xuân Phúc
|