ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/CT-UBND
|
Quảng Nam, ngày
13 tháng 4 năm 2020
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025
Thực hiện Chỉ
thị số 18/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025 (văn bản được gửi theo trục
liên thông văn bản điện tử); Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung xây dựng Kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021 - 2025 của ngành, địa phương, tham
mưu xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021 - 2025 của tỉnh, đồng
thời với xây dựng Chương trình hành động triển khai thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội 5 năm 2011 – 2025 để phê duyệt ngay sau khi Kế hoạch được
cấp thẩm quyền thông qua; với các nội dung chính như sau:
I. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM
2021-2025
1. Yêu cầu:
Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2021 - 2025 đảm bảo sát, đúng với kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020, Nghị quyết của đại hội đảng bộ, HĐND
các cấp và dự báo tình hình của từng đơn vị, địa phương; khai thác hiệu quả
tiềm năng, lợi thế tỉnh của từng ngành, địa phương; phù hợp với quy hoạch
liên quan theo pháp luật về quy hoạch, chiến lược và kế hoạch 5 năm về phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cả nước.
Các mục tiêu,
định hướng và giải pháp, chính sách phải bảo đảm tính khả thi, gắn kết với khả
năng cân đối, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; cần phân tích,
đánh giá, lựa chọn và sắp xếp thứ tự các mục tiêu ưu tiên trong kế hoạch; bảo
đảm sự gắn kết chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; bảo đảm lồng ghép các mục tiêu phát
triển bền vững theo Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Chương trình Nghị
sự 2030 vì sự phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Quyết định số
3804/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của UBND tỉnh) vào kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội. Đồng thời, kế hoạch được xây dựng phải phù hợp với khả năng thực hiện của
các ngành, địa phương.
Việc xây dựng
giải pháp tổ chức thực hiện bảo đảm tính đồng bộ, hệ thống, sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan, đơn vị, các ngành, các cấp.
2. Đánh giá
tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016 – 2020
Căn cứ tình
hình triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các năm
2016-2019 và dự kiến thực hiện kế hoạch năm 2020, thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát đánh giá toàn
diện việc thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 trên
tất cả các ngành, lĩnh vực, địa phương được phân công phụ trách, quản lý;
trong đó, phải bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã được thông qua tại
Nghị quyết đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XXI, Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh, cấp huyện về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020
và Chương trình hành động của UBND tỉnh, cấp huyện; đánh giá đầy đủ, thực chất,
chính xác các kết quả đạt được (Đặc biệt nêu rõ được các thành tựu nổi bật của
giai đoạn 2016 - 2020), các yếu kém, khó khăn, hạn chế, nguyên nhân, trách nhiệm
và bài học kinh nghiệm để có biện pháp khắc phục cho giai đoạn tới, trong đó
có đánh giá các tác động của thiên tai, dịch bệnh như đại dịch Covid-19; cần
phân tích kỹ các nội dung:
- Đánh giá việc
thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Nghị quyết đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ
XXI và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội 5 năm 2016 - 2020.
- Tình hình thực
hiện chủ trương, chính sách lớn về cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô
hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của tỉnh và từng ngành,
lĩnh vực, địa phương. Trong đó lưu ý:
+ Phân tích chất
lượng tăng trưởng kinh tế;
+ Thực hiện cơ
cấu lại của từng ngành, lĩnh vực và địa phương; khả năng cạnh tranh của một
số sản phẩm chủ yếu, chủ lực; việc khai thác và sử dụng các nguồn lực, nhất
là đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước,...;
+ Thực hiện cơ
cấu lại một số lĩnh vực trọng tâm, gồm: đầu tư công; ngân sách nhà nước; khu vực
công; đơn vị sự nghiệp công lập;
+ Nâng cao
năng suất lao động, năng lực cạnh tranh; cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ
và phát triển doanh nghiệp; môi trường kinh doanh mới dựa trên ứng dụng công
nghệ số; năng lực sản xuất mới tăng thêm trong giai đoạn 2016 - 2020;
- Tình hình thực
hiện các đột phá lớn về phát triển và đào tạo nguồn nhân lực; nâng cao chất
lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực; đổi mới giáo dục đào tạo gắn với
phát triển, tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ.
- Tình hình thực
hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hằng năm; quản lý nợ công, nợ Chính
quyền địa phương; tình hình xuất nhập khẩu;...
- Tình hình
huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển, như: vốn ngân sách nhà
nước; vốn Trái phiếu Chính phủ; vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước; vốn
đầu tư của doanh nghiệp nhà nước; vốn từ khu vực dân cư; vốn đầu tư từ khu vực
tư nhân; vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); các vốn huy động
khác.
- Tình hình thực
hiện các mục tiêu về văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,
như: công tác bảo đảm an sinh xã hội, phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động;
chăm sóc người có công; chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần,
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; nâng cao thu nhập, thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững; công tác y tế, chăm sóc sức khỏe
nhân dân, đặc biệt là công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19; tạo việc
làm; thông tin, văn hóa; thể dục thể thao; thực hiện các quyền của trẻ em,
phát triển thanh niên, thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; thực
hiện chính sách dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng; phòng, chống tệ nạn xã hội, nạn
tin giả; phòng, chống cháy nổ;...
- Tình hình thực
hiện công tác quy hoạch và phát triển vùng, liên kết vùng; kinh tế biển gắn với
bảo vệ chủ quyền quốc gia và an ninh trật tự, an toàn xã hội; phát triển đô
thị; thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia; thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới.
- Tình hình thực
hiện quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu;
triển khai và thực hiện Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Chương trình
Nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh; ngăn ngừa và xử
lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt tình hình khai thác cát sỏi trái
phép, xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, tình hình hạn hán, sạt lở,
xâm nhập mặn, nước biển dâng, tình trạng ô nhiễm môi trường đô thị và ngập
úng ở các đô thị, cạnh tranh về nguồn nước,...
- Tình hình thực
hiện nhiệm vụ về củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền quốc gia; bảo đảm
an ninh chính trị, an toàn không gian mạng quốc gia và trật tự an toàn xã hội;
triển khai hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội gắn với bảo đảm an ninh trật tự
trên các lĩnh vực, địa bàn trọng điểm.
- Tình hình tổ
chức thi hành pháp luật; thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp; thực
hiện xây dựng chính quyền điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước; chất lượng đội ngũ cán bộ, chấp hành kỷ luật, kỷ
cương; sắp xếp và tinh gọn bộ máy; công tác phòng, chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí;...
- Kết quả
trong công tác chỉ đạo, phối hợp và tổ chức thực hiện kế hoạch 5 năm
2016-2020 trong từng ngành, lĩnh vực và địa phương.
Ngoài ra, căn
cứ đặc điểm, tình hình và lĩnh vực, địa bàn quản lý, các Sở, ngành, địa
phương tiến hành đánh giá, bổ sung các nội dung, chỉ tiêu cho phù hợp và đầy
đủ với tình hình của đơn vị và địa phương.
3. Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025
Các ngành,
địa phương nghiên cứu, xác định các vấn đề cơ bản của Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, trong đó tập trung vào các nội dung chủ yếu
sau:
- Bối cảnh xây
dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, bao gồm nhận định,
phân tích những cơ hội, thuận lợi, thách thức, rủi ro của bối cảnh của tỉnh,
trong nước và quốc tế tác động đến việc xây dựng, thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội.
- Mục tiêu tổng
quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025: mục tiêu hướng đến
năm 2025 của ngành, địa phương và của tỉnh.
- Mục tiêu chủ
yếu và một số cân đối lớn: các ngành và địa phương, căn cứ tình hình thực tế
xây dựng tốc độ tăng trưởng của ngành, lĩnh vực và địa phương xây dựng
phương án tăng trưởng hợp lý, phù hợp với khả năng phấn đấu.
- Các định hướng,
nhiệm vụ chủ yếu:
+ Đẩy mạnh cơ
cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, tăng cường sức chống chịu của nền kinh tế;
thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện, phát triển nền kinh tế số; cải thiện môi trường
kinh doanh, thúc đẩy khởi nghiệp, sáng tạo, tham gia hiệu quả vào cụm liên kết
ngành, chuỗi giá trị quốc gia, khu vực và toàn cầu; khắc phục thiệt hại, phục
hồi sản xuất kinh doanh và tăng trưởng kinh tế sau thiên tai, dịch bệnh;
+ Thúc đẩy
phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh;
+ Thúc đẩy
phát triển các vùng và khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy hoạch đã được phê
duyệt; phát triển kinh tế biển;
+ Đẩy mạnh xây
dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ; phát triển đô thị phù hợp với xu hướng đô thị
thông minh, xanh, thân thiện môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, tập
trung nâng cao chất lượng đô thị. Tiếp tục triển khai Chiến lược phát triển
nhà ở quốc gia;
+ Thúc đẩy
phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới hiệu quả
trên địa bàn tỉnh;
+ Tăng cường
huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư của nền kinh tế; phát triển
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân. Nâng cao hiệu quả quản lý nợ công và sử dụng
vốn đầu tư công, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, đặc biệt là các
công trình trọng điểm;
+ Nâng cao chất
lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng
dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ; chú trọng đào tạo nguồn nhân
lực có kỹ năng, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao để đáp ứng yêu cầu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4; nâng cao vai trò, trách nhiệm của doanh nghiệp
trong đào tạo. Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo nhằm tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả;
+ Tiếp tục xây
dựng và phát huy giá trị văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, tạo việc
làm, nâng cao đời sống nhân dân; bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân; phòng, chống dịch bệnh; thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo; bảo đảm gắn
kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với xã hội. Đẩy mạnh công tác giảm nghèo,
thúc đẩy phát triển kinh tế vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Phát triển và nâng cao chất lượng báo chí, truyền
thông;
+ Chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; thực hiện mục tiêu phát triển
bền vững; tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
+ Tiếp tục đẩy
mạnh công tác tác xây dựng, hoàn thiện và thi hành pháp luật, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước, chất lượng đội ngũ cán bộ, chấp hành kỷ luật,
kỷ cương, sắp xếp và tinh gọn bộ máy; cải cách thủ tục hành chính; phòng, chống
tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; công tác tư pháp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo;
+ Củng cố,
tăng cường quốc phòng, an ninh; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội; bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng. Tiếp tục triển khai hiệu
quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.
Trên cơ sở các
mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ chủ yếu cần phấn đấu, các ngành, địa phương
chủ động xây dựng và đề xuất mang tính khả thi về các cơ chế, giải pháp, chính
sách để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025. Cơ chế,
giải pháp, chính sách phải bảo đảm sự thống nhất về các nguyên tắc, mục tiêu
chung, đồng thời phải phù hợp với điều kiện thực tiễn và khả năng tiếp nhận, áp
dụng, triển khai thực hiện của từng ngành, địa phương.
II. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG TRÌNH HÀNH đỘNG CỦA UBND TỈNH
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025
1. Các ngành, địa phương rà soát đánh giá đầy đủ, chính xác việc thực
hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của
tỉnh, gồm các kết quả đạt được (bao gồm cả công tác tổ chức, phối hợp thực hiện),
các yếu kém, hạn chế, nguyên nhân, trách nhiệm liên quan đến yếu kém, hạn chế
và bài học kinh nghiệm rút ra để có biện pháp khắc phục cho giai đoạn
2021-2025.
2. Căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 của cơ
quan, đơn vị, các ngành, địa phương chủ động xây dựng Chương trình hành động
thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 của ngành,
địa phương và đề xuất những nhiệm vụ, đề án đưa vào Chương trình hành động
của tỉnh thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 để
ban hành ngay sau khi Kế hoạch 5 năm 2021 – 2025 được cấp có thẩm quyền thông
qua.
Sở Kế hoạch
và đầu tư chịu trách nhiệm chủ trì, tham mưu UBND tỉnh đề xuất những nhiệm vụ,
đề án đưa vào Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025.
III. TIẾN ĐỘ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tiến độ
thực hiện: Sở Kế hoạch và đầu tư chịu trách nhiệm
căn cứ các văn bản quy định của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và đầu tư và các Bộ,
ngành Trung ương để có văn bản hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thực hiện đảm bảo
theo đúng quy định, trong đó tiến độ xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
5 năm 2021 – 2025, như sau:
- Trong tháng
5/2020, các Sở, Ban, ngành, địa phương phải hoàn thành dự thảo Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của cơ quan, đơn vị, địa phương
và gửi cho Sở Kế hoạch và đầu tư trước ngày 31/5/2020.
- Trong tháng
6/2020, Sở Kế hoạch và đầu tư tổng hợp, xây dựng dự thảo Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của tỉnh, Chương trình hành động thực hiện Kế
hoạch và tổ chức lấy ý kiến rộng rãi trong nhân dân, hoàn thành trước ngày
30/6/2020.
- Trong tháng
7/2020, Sở Kế hoạch và đầu tư báo cáo UBND tỉnh thông qua và trình xin ý kiến
Tỉnh ủy, HĐND tỉnh đối với dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021 - 2025 của tỉnh.
- Trước
ngày 30/7/2020, Sở Kế hoạch và đầu tư tiếp thu ý kiến của Tỉnh ủy, HĐND
tỉnh, hoàn thiện Dự thảo Kế hoạch và Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo Bộ
Kế hoạch và đầu tư theo quy định.
2. Tổ chức
thực hiện
a) Sở Kế hoạch
và đầu tư chủ trì:
- Hướng dẫn việc
triển khai thực hiện Chỉ thị và theo dõi, đôn đốc, báo cáo UBND tỉnh tình
hình triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 -
2025; tham mưu xử lý các vướng mắc phát sinh (nếu có).
- Phối hợp với
các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp, xây dựng Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 của tỉnh và Chương trình
hành động thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền theo
đúng thời gian quy định.
- Định kỳ hằng
tháng (tại cuộc họp thường kỳ của UBND tỉnh) báo cáo tiến độ thực hiện của các
Sở, ngành, địa phương và đề xuất xử lý các phát sinh (nếu có).
b) Sở Tài
chính chủ trì, hướng dẫn các ngành, địa phương về kinh phí phục vụ nhiệm vụ
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và Chương
trình hành động thực hiện Kế hoạch đảm bảo theo đúng phân cấp ngân sách nhà
nước hiện hành.
c) Các Sở,
Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước:
Căn cứ hướng dẫn của Sở Kế hoạch và đầu tư xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2021 - 2025 và Chương trình hành động thuộc ngành, lĩnh vực
và địa phương phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh, báo cáo UBND
tỉnh và gửi Sở Kế hoạch và đầu tư theo đúng tiến độ yêu cầu.
d) Cục Thống
kê chịu trách nhiệm: tính toán, phân tích, cung cấp các số liệu thống kê kịp
thời, để làm cơ sở tổng hợp, đánh giá tính hình thực hiện các nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Yêu cầu Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tập
trung tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị này và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
xem xét xử lý các phát sinh, vướng mắc (nếu có)./.
Nơi nhận:
- VPCP, Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính;
- TT TU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CPVP;
- Các phòng chuyên viên;
- Lưu: VT, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|