Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 69/2019/NĐ-CP sử dụng tài sản công thanh toán cho Nhà đầu tư khi thực hiện Dự án

Số hiệu: 69/2019/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 15/08/2019 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Nguyên tắc khi dùng tài sản công để thanh toán dự án BT

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 69/2019/NĐ-CP về việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (Dự án BT).

Theo đó, việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT phải tuân thủ các nguyên tắc được quy đinh tại Điều 3 của Nghị định này, đơn cử như sau:

- Bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; theo hình thức đấu thầu rộng rãi; chỉ được thực hiện khi cơ quan có thẩm quyền cho phép;

- Thanh toán theo nguyên tắc ngang giá, giá trị Dự án BT tương đương với giá trị tài sản công;

- Việc thanh toán phải được tổng hợp vào ngân sách Nhà nước;

- Thời điểm thanh toán với trường hợp  thanh toán bằng quỹ đất là thời điểm có quyết định giao đất, cho thuê đất;

- Khoản lãi vay trong phương án tài chính của Hợp đồng BT đối với phần giá trị công trình hoàn thành theo tiến độ, chấm dứt từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất, giao tài sản;

- Việc giao tài sản công để thanh toán phải thực hiện sau khi Dự án hoàn thành hoặc tương ứng với khối lượng đã hoàn thành.

Nghị định 69/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2019.

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 69/2019/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2019

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VIỆC SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG ĐỂ THANH TOÁN CHO NHÀ ĐẦU TƯ KHI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG - CHUYỂN GIAO

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư khi thực hiện Dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (sau đây gọi là Dự án BT) theo quy định của pháp luật.

2. Tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT gồm:

a) Quỹ đất.

b) Đất, nhà và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là trụ sở làm việc) của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị).

c) Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng (sau đây gọi là tài sản kết cấu hạ tầng).

d) Các loại tài sản công khác theo quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản công.

3. Trường hợp bán đấu giá tài sản công để lấy nguồn thanh toán cho Hợp đồng BT thì việc sử dụng số tiền thu được từ bán đấu giá tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT được thực hiện theo quy định của Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (sau đây gọi là Hợp đồng BT).

2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ủy quyền ký kết Hợp đồng BT hoặc giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, đàm phán, ký kết Hợp đồng BT và thực hiện Hợp đồng BT (sau đây gọi là Cơ quan được ủy quyền).

3. Nhà đầu tư thực hiện Hợp đồng BT (sau đây gọi là Nhà đầu tư).

4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện Dự án BT.

Điều 3. Nguyên tắc thanh toán Dự án BT bằng tài sản công

1. Việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện Dự án BT phải đảm bảo:

a) Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, đất đai, ngân sách nhà nước, đầu tư, xây dựng.

b) Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện Dự án BT theo hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

c) Chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.

2. Việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT được thực hiện theo nguyên tắc ngang giá, giá trị Dự án BT tương đương với giá trị tài sản công thanh toán; được xác định như sau:

a) Giá trị tài sản công được xác định theo giá thị trường theo quy định của pháp luật tại thời điểm thanh toán quy định tại khoản 4 Điều này.

b) Giá trị Dự án BT được xác định theo kết quả đấu thầu.

3. Việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT phải được tổng hợp, phản ánh vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; cụ thể:

a) Đối với tài sản công thuộc trung ương quản lý được tổng hợp, phản ánh vào ngân sách trung ương.

b) Đối với tài sản công thuộc địa phương quản lý được tổng hợp, phản ánh vào ngân sách địa phương.

4. Thời điểm thanh toán Dự án BT đối với trường hợp thanh toán bằng quỹ đất hoặc trụ sở làm việc là thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất cho Nhà đầu tư. Thời điểm thanh toán Dự án BT đối với trường hợp thanh toán bằng tài sản kết cấu hạ tầng và các loại tài sản công khác là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao tài sản cho Nhà đầu tư.

5. Khoản lãi vay trong phương án tài chính của Hợp đồng BT đối với phần giá trị công trình Dự án BT hoàn thành theo tiến độ, chấm dứt kể từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, giao tài sản cho Nhà đầu tư.

6. Việc giao tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT được thực hiện sau khi Dự án BT hoàn thành hoặc thực hiện đồng thời tương ứng với khối lượng xây dựng công trình Dự án BT hoàn thành theo tiến độ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.

Điều 4. Xác định giá trị Dự án BT để thanh toán

1. Giá trị Dự án BT ghi tại Hợp đồng BT để thanh toán được xác định theo kết quả đấu thầu và không thay đổi kể từ ngày Hợp đồng BT được ký kết, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy mô, thiết kế kỹ thuật, chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của Dự án BT, khoản lãi vay trong phương án tài chính của Hợp đồng BT theo đúng quy định của pháp luật dẫn đến thay đổi giá trị Dự án BT thì thực hiện như sau:

a) Giá trị điều chỉnh Dự án BT được xác định theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật có liên quan tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy mô, thiết kế kỹ thuật, chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của Dự án BT, khoản lãi vay trong phương án tài chính của Hợp đồng BT.

b) Giá trị điều chỉnh Dự án BT ghi tại Phụ lục Hợp đồng BT được tổng hợp vào giá trị Dự án BT để thanh toán, quyết toán Hợp đồng BT theo đúng quy định của pháp luật.

3. Giá trị Dự án BT để thanh toán là giá trị Dự án BT được quyết toán theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là giá trị quyết toán Hợp đồng BT).

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. SỬ DỤNG QUỸ ĐẤT ĐỂ THANH TOÁN CHO NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN BT

Điều 5. Quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư

1. Quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư áp dụng hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư là đất chưa giải phóng mặt bằng hoặc đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng, đảm bảo đúng quy định sau:

a) Đất thuộc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

b) Việc thu hồi đất đối với quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật về đất đai.

c) Trường hợp sử dụng quỹ đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước khi quyết định chủ trương đầu tư Dự án.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này đảm bảo giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán tương đương với giá trị Dự án BT được phê duyệt, trong đó:

a) Khi ký Hợp đồng BT, trường hợp chưa xác định được giá trị quỹ đất thực tế thì giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán tương đương được xác định tại thời điểm ký Hợp đồng BT bằng (=) Diện tích quỹ đất dự kiến giao nhân (x) với Giá đất theo mục đích sử dụng mới tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhân (x) với Hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

b) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định giao đất, cho thuê đất thì thực hiện xác định giá trị quỹ đất thanh toán theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.

Điều 6. Xác định giá trị quỹ đất thanh toán

1. Giá trị quỹ đất thanh toán là tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê. Việc xác định giá trị quỹ đất thanh toán được thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Không thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi xác định giá trị quỹ đất thanh toán.

2. Giá trị quỹ đất được xác định theo trình tự, thủ tục xác định giá đất cụ thể quy định tại pháp luật về đất đai; trong đó:

a) Giá trị quỹ đất thanh toán được xác định tại thời điểm có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.

b) Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức xác định giá trị quỹ đất thanh toán để báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất.

c) Căn cứ kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá trị quỹ đất.

3. Giá trị quỹ đất thanh toán được xác định tương đương với giá trị Dự án BT và không thay đổi kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định; trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng theo đúng quy định của pháp luật dẫn đến thay đổi giá trị quỹ đất thanh toán thì thực hiện như sau:

a) Giá trị điều chỉnh quỹ đất thanh toán xác định theo quy định của pháp luật tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng. Giá trị điều chỉnh được ghi nhận bằng Phụ lục Hợp đồng BT ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với Nhà đầu tư và được tổng hợp vào giá trị quỹ đất để thanh toán cho nhà đầu tư.

b) Trình tự, thủ tục xác định giá trị điều chỉnh quỹ đất thanh toán theo quy định tại khoản 2 Điều này.

5. Giá trị quỹ đất thanh toán thực tế là giá trị quỹ đất thanh toán sau khi đã được điều chỉnh theo các Phụ lục Hợp đồng BT quy định tại khoản 4 Điều này (nếu có) và đảm bảo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.

Điều 7. Sử dụng quỹ đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để thanh toán Dự án BT

1. Việc xác định giá trị quỹ đất thanh toán thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định này, cụ thể như sau:

a) Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất thì giá trị quỹ đất thanh toán là tiền sử dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất.

b) Trường hợp cho thuê đất thì giá trị quỹ đất thanh toán là tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

2. Việc thanh toán Dự án BT bằng quỹ đất thực hiện theo nguyên tắc ngang giá; theo đó giá trị quỹ đất tương đương với giá trị của khối lượng xây dựng công trình Dự án BT hoàn thành theo tiến độ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định theo quy định của pháp luật; cụ thể:

a) Căn cứ khối lượng xây dựng công trình Dự án BT hoàn thành theo tiến độ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định giá trị quỹ đất tương đương để thanh toán. Việc hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.

b) Trường hợp giá trị quỹ đất thanh toán lớn hơn giá trị Dự án BT thì Nhà đầu tư nộp phần chênh lệch bằng tiền vào ngân sách nhà nước. Trường hợp giá trị quỹ đất thanh toán nhỏ hơn giá trị Dự án BT thì Nhà nước thanh toán phần chênh lệch cho Nhà đầu tư bằng tiền hoặc bằng quỹ đất tại thời điểm quyết toán Dự án BT hoàn thành.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) cho Nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai đối với phần diện tích của quỹ đất thanh toán tương ứng với phần giá trị Dự án BT hoàn thành theo tiến độ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.

4. Sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, các Bên ký kết Hợp đồng BT có trách nhiệm xác định lãi vay huy động vốn đầu tư trong phương án tài chính của Hợp đồng BT đối với phần giá trị công trình Dự án BT hoàn thành theo tiến độ tương ứng với phần giá trị quỹ đất thanh toán tính đến ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất và ký kết Phụ lục Hợp đồng BT ghi nhận giá trị Dự án BT đã điều chỉnh.

5. Khi Dự án BT hoàn thành và phê duyệt quyết toán theo quy định, căn cứ giá trị khối lượng công trình BT theo Hợp đồng và các Phụ lục Hợp đồng BT (nếu có), các Bên ký kết Hợp đồng BT thực hiện xác định giá trị quỹ đất để thực hiện thanh toán như sau:

a) Trường hợp tổng giá trị quỹ đất thanh toán lớn hơn tổng giá trị Dự án BT thì Nhà đầu tư phải nộp số chênh lệch bằng tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giảm trừ quỹ đất tương ứng. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định, đảm bảo đúng quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

b) Trường hợp tổng giá trị quỹ đất thanh toán nhỏ hơn tổng giá trị Dự án BT thì Nhà nước thanh toán số chênh lệch bằng tiền hoặc bằng quỹ đất cho Nhà đầu tư; trường hợp thanh toán phần chênh lệch bằng quỹ đất giao cho Nhà đầu tư phải đảm bảo nguyên tắc ngang giá, theo đó giá trị quỹ đất giao thêm phải tương đương giá trị phần chênh lệch giữa tổng giá trị điều chỉnh quỹ đất thanh toán với tổng giá trị điều chỉnh Dự án BT.

c) Sau khi hoàn thành việc thanh toán theo quy định tại điểm a, điểm b Khoản này, các Bên ký kết Hợp đồng BT ký biên bản xác nhận hoàn thành việc thanh toán để thanh lý Hợp đồng BT theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Sử dụng quỹ đất chưa giải phóng mặt bằng để thanh toán Dự án BT

1. Căn cứ quy hoạch 1/500 hoặc 1/2000 đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật, đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký Hợp đồng BT và Nhà đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản cam kết với Nhà đầu tư về việc sử dụng quỹ đất để thanh toán Dự án BT; đồng thời giao các cơ quan chức năng của địa phương và Nhà đầu tư thực hiện:

a) Lập Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

b) Nhà đầu tư thực hiện ứng trước kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và số tiền này được tính vào giá trị của Hợp đồng BT; không tính chi phí lãi vay huy động vốn vào Dự án BT đối với khoản kinh phí này.

c) Tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được phê duyệt.

2. Căn cứ kết quả thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và tiến độ thực hiện Dự án BT, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất cho Nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.

3. Việc xác định giá trị quỹ đất thanh toán và thanh toán Dự án BT thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này.

Mục 2. SỬ DỤNG TRỤ SỞ LÀM VIỆC ĐỂ THANH TOÁN CHO NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN BT

Điều 9. Xác định giá trị trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT

1. Giá trị trụ sở làm việc thanh toán Dự án BT là giá trị quyền sử dụng đất và giá trị của tài sản trên đất xác định tại thời điểm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; không thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi xác định giá trị trụ sở làm việc thanh toán. Trong đó:

a) Đối với giá trị quyền sử dụng đất: Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất thì giá trị quỹ đất thanh toán là tiền sử dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất Trường hợp cho thuê đất thì giá trị quỹ đất thanh toán là tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

b) Đối với giá trị tài sản trên đất: Là giá trị tài sản theo kết quả đánh giá lại theo giá trị thị trường.

2. Giá trị trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT được xác định tại thời điểm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và không thay đổi kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định tại thời điểm ký Hợp đồng BT, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng theo đúng quy định của pháp luật dẫn đến thay đổi giá trị trụ sở làm việc thanh toán thì thực hiện như sau:

a) Giá trị điều chỉnh trụ sở làm việc thanh toán xác định theo quy định của pháp luật tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng. Giá trị điều chỉnh được ghi nhận bằng Phụ lục Hợp đồng BT ký kết giữa các Bên ký kết Hợp đồng BT.

b) Giá trị điều chỉnh trụ sở làm việc thanh toán ghi tại Phụ lục Hợp đồng BT được tổng hợp vào giá trị trụ sở làm việc để thanh toán cho Nhà đầu tư.

4. Giá trị trụ sở làm việc thanh toán thực tế là giá trị trụ sở làm việc thanh toán sau khi đã được điều chỉnh theo các Phụ lục Hợp đồng BT quy định tại khoản 3 Điều này (nếu có).

Điều 10. Trình tự, thủ tục sử dụng trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT

1. Việc sử dụng trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và được thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.

Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ gồm các nội dung: Trụ sở làm việc để thanh toán; cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ ký kết và thực hiện Hợp đồng BT; cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao thực hiện các thủ tục đầu tư và ký kết hợp đồng thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.

2. Trình tự, thủ tục

a) Đối với trụ sở làm việc thuộc trung ương quản lý:

- Cơ quan quản lý tài sản công của bộ, cơ quan trung ương lập hồ sơ đề nghị sử dụng trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT theo quy định tại điểm c Khoản này trình Bộ, cơ quan trung ương để xem xét, có văn bản gửi Bộ Tài chính để có ý kiến về sử dụng trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có trụ sở làm việc) để có ý kiến về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.

- Trên cơ sở ý kiến của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Bộ, cơ quan trung ương tổng hợp, hoàn thiện và có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận sử dụng trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT.

b) Đối với trụ sở làm việc thuộc địa phương quản lý:

Sở Tài chính lập hồ sơ đề nghị sử dụng trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT theo quy định tại điểm c Khoản này báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận sử dụng trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT.

c) Hồ sơ đề nghị sử dụng trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT (áp dụng cho cả trường hợp trụ sở làm việc thuộc trung ương quản lý và trụ sở làm việc thuộc địa phương quản lý) gồm:

- Văn bản báo cáo về nhu cầu, sự cần thiết thực hiện Dự án BT và sử dụng trụ sở làm việc để thanh toán; giá trị Dự án BT tạm tính và giá trị trụ sở làm việc bao gồm giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản trên đất. Trong đó, giá trị quyền sử dụng đất được tính theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định này và giá trị tài sản trên đất được tạm tính theo giá trị còn lại ghi trên sổ sách kế toán.

- Ý kiến của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý, sử dụng trụ sở làm việc; cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý, sử dụng trụ sở làm việc (nếu có).

- Các hồ sơ khác có liên quan.

d) Căn cứ văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan liên quan thực hiện lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định của pháp luật về đấu thầu, ký Hợp đồng BT và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật có liên quan. Trên cơ sở đó, Bộ, cơ quan trung ương (đối với trụ sở làm việc thuộc trung ương quản lý), Sở Tài chính (đối với trụ sở làm việc thuộc địa phương quản lý) đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất đối với trụ sở làm việc phù hợp với thời điểm quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định này.

đ) Cơ quan quản lý tài sản công quy định tại điểm a, điểm b Khoản này tổ chức xác định giá trị tài sản gắn liền với đất và giá trị quyền sử dụng đất, gửi Sở Tài chính để báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá trị trụ sở làm việc để thanh toán cho Nhà đầu tư.

3. Việc thanh toán Dự án BT, cấp Giấy chứng nhận, thanh toán khi điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.

Mục 3. SỬ DỤNG TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐỂ THANH TOÁN CHO NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN BT

Điều 11. Xác định giá trị tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT

1. Giá trị tài sản kết cấu hạ tầng thanh toán Dự án BT là giá trị quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng, được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng và pháp luật có liên quan.

2. Giá trị tài sản kết cấu hạ tầng thanh toán Dự án BT được xác định tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao tài sản cho Nhà đầu tư và không thay đổi kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định; trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Trình tự, thủ tục sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT

1. Việc sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng, pháp luật có liên quan và được thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.

Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ bao gồm các nội dung: Tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán; cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ ký kết và thực hiện Hợp đồng BT; cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao thực hiện các thủ tục đầu tư và ký kết hợp đồng thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.

2. Trình tự, thủ tục

a) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng thuộc trung ương quản lý:

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng lập hồ sơ đề nghị sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT theo quy định tại điểm c Khoản này trình Bộ, cơ quan trung ương để xem xét, có văn bản gửi Bộ Tài chính để có ý kiến về sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có tài sản kết cấu hạ tầng) để có ý kiến về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.

- Trên cơ sở ý kiến của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Bộ, cơ quan trung ương tổng hợp, hoàn thiện và có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT.

b) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng thuộc địa phương quản lý:

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng lập hồ sơ đề nghị sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT theo quy định tại điểm c Khoản này trình cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để xem xét, có văn bản gửi Sở Tài chính để có ý kiến về sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT.

- Trên cơ sở ý kiến của Sở Tài chính; cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng tổng hợp, hoàn thiện và có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT.

c) Hồ sơ về sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT (áp dụng cho cả hường hợp tài sản kết cấu hạ tầng thuộc trung ương quản lý và tài sản kết cấu hạ tầng thuộc địa phương quản lý) gồm:

- Văn bản về nhu cầu, sự cần thiết thực hiện Dự án BT đầu tư xây dựng công trình tại vị trí mới và sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán; Giá trị Dự án BT tạm tính và giá trị tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này.

- Các hồ sơ liên quan đến Dự án BT và tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT.

d) Căn cứ văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan liên quan thực hiện lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định của pháp luật về đấu thầu, ký Hợp đồng BT và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật có liên quan. Trên cơ sở đó, Bộ, cơ quan trung ương (đối với tài sản kết cấu hạ tầng thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản kết cấu hạ tầng thuộc địa phương quản lý) ban hành quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng phù hợp với thời điểm quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định này.

đ) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm tổ chức xác định giá trị tài sản kết cấu hạ tầng thanh toán Dự án BT gửi:

- Bộ, cơ quan trung ương phê duyệt giá trị tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT (đối với tài sản kết cấu hạ tầng thuộc trung ương quản lý);

- Sở Tài chính để chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quản lý tài sản kết cấu hạ tầng và các cơ quan có liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá trị tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT (đối với tài sản kết cấu hạ tầng thuộc địa phương quản lý).

3. Việc thanh toán thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.

Mục 4. SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG KHÁC ĐỂ THANH TOÁN CHO NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN BT

Điều 13. Xác định giá trị tài sản công khác để thanh toán Dự án BT

Việc xác định giá trị tài sản công khác để thanh toán Dự án BT thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật chuyên ngành và pháp luật khác có liên quan; đảm bảo nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định này.

Điều 14. Sử dụng tài sản công khác để thanh toán Dự án BT

1. Việc sử dụng tài sản công khác để thanh toán Dự án BT thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật chuyên ngành và pháp luật khác có liên quan và được thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ theo đề nghị của Bộ, ngành, địa phương quản lý tài sản công.

2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT bằng tài sản công khác thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

Mục 5. LẬP DỰ TOÁN, HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN CÔNG THANH TOÁN DỰ ÁN BT

Điều 15. Lập dự toán ngân sách nhà nước

1. Giá trị tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện Dự án BT được ghi trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm trình cấp có thẩm quyền quyết định và giao dự toán ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Giá trị tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện Dự án BT được dự toán thu về giá trị tài sản công trong ngân sách nhà nước. Giá trị Dự án BT được dự toán chi về đầu tư phát triển trong ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước.

3. Ngân sách trung ương ghi dự toán thu, chi ngân sách nhà nước đối với tài sản công thuộc trung ương quản lý; ngân sách địa phương ghi dự toán thu, chi ngân sách nhà nước đối với tài sản công thuộc địa phương quản lý.

Điều 16. Hạch toán kế toán thu, chi ngân sách nhà nước đối với giá trị tài sản công thanh toán

1. Việc hạch toán kế toán thu, chi ngân sách nhà nước đối với giá trị tài sản công thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện dự án BT được thực hiện dưới hình thức ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp đã phê duyệt quyết toán Dự án BT

a) Trường hợp giá trị tài sản công thanh toán thực tế lớn hơn giá trị quyết toán Hợp đồng BT thì thực hiện ghi thu, ghi chi theo giá trị quyết toán Hợp đồng BT. Khi Nhà đầu tư BT nộp tiền vào ngân sách nhà nước đối với số chênh lệch giữa giá trị tài sản công và giá trị quyết toán Hợp đồng BT thì thực hiện ghi thu ngân sách nhà nước về giá trị tài sản công theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

b) Trường hợp giá trị tài sản công thanh toán thực tế nhỏ hơn giá trị quyết toán Hợp đồng BT thì thực hiện ghi thu ngân sách nhà nước về tài sản công đối với giá trị tài sản công thanh toán, ghi chi ngân sách nhà nước đối với giá trị quyết toán Hợp đồng BT theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

3. Trường hợp chưa phê duyệt quyết toán Dự án BT

Thực hiện ghi thu ngân sách nhà nước về giá trị tài sản công đối với giá trị tài sản công thanh toán, ghi chi tạm ứng ngân sách nhà nước tương ứng với giá trị tài sản công đã thanh toán để thực hiện Dự án BT. Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán Dự án BT thì thực hiện ghi chi giá trị Dự án BT theo giá trị quyết toán và ghi thu, ghi chi phần chênh lệch (nếu có) theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Xử lý chuyển tiếp

1. Đối với các Hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất, trụ sở làm việc cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT đã được ký kết theo đúng quy định của pháp luật tại thời điểm ký Hợp đồng BT trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 mà chưa hoàn thành việc thanh toán cho Nhà đầu tư thì tiếp tục thực hiện việc thanh toán theo nội dung Hợp đồng BT đã ký kết.

Trường hợp các nội dung liên quan đến việc thanh toán chưa được quy định rõ trong Hợp đồng BT thì áp dụng các quy định của Luật đất đai năm 2013, Luật đầu tư năm 2014, Luật xây dựng năm 2014, Luật ngân sách nhà nước năm 2015, Luật quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và pháp luật có liên quan có hiệu lực tại thời điểm thanh toán. Trong đó:

a) Việc xác định giá trị Dự án BT phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật có liên quan.

b) Việc sử dụng quỹ đất, trụ sở làm việc để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai; cụ thể:

- Đối với quỹ đất, trụ sở làm việc phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Đối với quỹ đất đã bồi thường, giải phóng mặt bằng, trụ sở làm việc phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

c) Giá trị quỹ đất, trụ sở làm việc để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT đảm bảo nguyên tắc ngang giá; theo đó giá trị quỹ đất, trụ sở làm việc thanh toán phải tương đương với giá trị Dự án BT.

d) Giá trị quỹ đất, trụ sở làm việc để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT được hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước.

2. Đối với các Hợp đồng BT được ký kết từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trong đó có điều khoản sử dụng tài sản công để thanh toán được thực hiện theo Luật đất đai năm 2013, Luật đầu tư năm 2014, Luật xây dựng năm 2014, Luật ngân sách nhà nước năm 2015, Luật quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và pháp luật có liên quan.

Điều 18. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2019.

2. Bãi bỏ Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế Nhà nước thanh toán bằng quỹ đất cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo hình thức Xây dựng - Chuyển giao.

Điều 19. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn Khoản 3 Điều 1 Nghị định này.

3. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT theo đúng quy định của pháp luật./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (3).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

THE GOVERNMENT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence-Freedom-Happiness
---------------

No.: 69/2019/ND-CP

Hanoi, August 15, 2019

 

DECREE

PRESCRIBING USE OF PUBLIC PROPERTY FOR MAKING PAYMENT TO INVESTORS IMPLEMENTING CONSTRUCTION INVESTMENT PROJECTS IN THE FORM OF BUILD-TRANSFER CONTRACT

Pursuant to the Law on Organization of Government dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on bidding dated November 26, 2013;

Pursuant to the Law on land dated November 29, 2013;

Pursuant to the Law on construction dated June 18, 2014;

Pursuant to the Law on public investment dated June 18, 2014;

The Law on investment dated November 26, 2014;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to the Law on management and use of public assets dated June 21, 2017;

At the request of the Minister of Finance;

The Government promulgates a Decree prescribing use of public property for making payment to investors implementing construction investment projects in the form of Build-Transfer Contract.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

1. This Decree deals with the use of public property for making payment to investors implementing construction investment projects in the form of Build-Transfer Contract (hereinafter referred to as “BT projects”) in accordance with law regulations.

2. Public property used for making payment to investors implementing BT projects includes:

a) Land areas.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Infrastructure assets serving national and public interests (hereinafter referred to as “infrastructure assets”).

d) Other public property as defined in the Law on Management and Use of Public Property.

3. If the auction of public property is conducted to raise funding for making payment for BT contracts, the proceeds from such auction shall be used for making payment to investors implementing BT projects in accordance with regulations of the Law on Public Investment, the Law on State Budget and relevant guiding documents.

Article 2. Regulated entities

1. Authorities competent to sign Build – Transfer contracts (hereinafter referred to as “BT contracts”).

2. Agencies, organizations and units authorized by competent authorities to sign BT contracts or assigned to take charge of investment preparation, negotiation, conclusion and execution of BT contracts (hereinafter referred to as “authorized agencies”).

3. Investors executing BT contracts (hereinafter referred to as “investors”).

4. Other agencies, organizations and individuals involved in the implementation of BT projects.

Article 3. Principles for making payment for BT projects with public property

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Regulations of the Laws on management and use of public property, land, state budget, investment and construction must be strictly complied.

b) Investors must be selected in the form of competitive bidding as prescribed in the Law on bidding. 

c) Approval from competent authorities is required when using public property for making payment to investors.

2. The use of public property for making payment to investors shall adhere to the principle of parity, i.e. the value of BT project is equivalent to the value of public property used for making payment; such values are determined as follows:

a) The value of public property shall be determined by adopting the mark-to-market method in accordance with regulations in force at the time of payment prescribed in Clause 4 of this Article.

b) The value of BT project shall be determined according to bidding results.

3. The use of public property for making payment to investors must be aggregated and recorded as state budget expenditures in accordance with regulations of the Law on State Budget. To be specific:

a) Payments by public property managed by central agencies shall be aggregated and recorded as central-government budget expenditures.

b) Payments by public property managed by local agencies shall be aggregated and recorded as local-government budget expenditures. 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. The loan interest amount included in a BT project’s financial plan for the value of the completed BT project under the progress shall no longer exist after the competent authority issues a decision to allocate or lease land to the investor.

6. The public property shall be allocated or transferred for making payment to investors after completion of the BT project or according to the value of the completed construction volume of the BT project under the progress determined by the competent authority in accordance with the laws on investment and construction.

Article 4. Determination of value of BT projects

1. The value of a BT project specified in the BT contract as the basis for making payment shall be determined according to bidding results and kept unchanged from the date of signing of the BT contract, except the case prescribed in Clause 2 of this Article.

2. In case where a competent authority gives permission for adjustment of the BT project’s scale, technical design, compensation and ground clearance costs or loan interest amount included in the BT project’s financial plan, resulting in a change in the BT project’s value:

a) The adjusted value of the BT project shall be determined in accordance with regulations of the law on construction, the law on investment and relevant laws in force at the time the competent authority gives permission for such adjustment.

b) The adjusted value of the BT project specified in the Appendix to the BT contract shall be aggregated in the BT project’s value which is used as the basis for making payment and finalization of the BT contract in accordance with regulations of law.

3. The value of the BT project used as the basis for making payment is the one to be settled in accordance with regulations of law (hereinafter referred to as the “final value of BT contract”).

Chapter II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Section 1. USE OF LAND FOR MAKING PAYMENT TO INVESTORS

Article 5. Land areas used for making payment to investors

1. Investors may be allocated land with collection of land use levy or leased land with one-off rental payment for the entire lease period in accordance with regulations of the law on land.

2. Land areas used for making payment to investors are either uncleared or cleared but must meet the following requirements:

a) Land areas are determined in land use master plans or plans approved by competent authorities.

b) The appropriation of land areas to be used for making payment to investors must comply with regulations of the Law on land.

c) If cleared land areas are used for making payment to investors, provincial People’s Committees must obtain decisions thereon issued by the Prime Minister before deciding the project’s investment guidelines.

3. Competent authorities shall select land areas used to make payment to investors as prescribed in Clause 2 of this Article, provided the value of a land area used to make payment is equivalent to the approved value of the BT project. To be specific:

a) If the actual value of the land area is not yet determined when concluding a BT contract, the value of the land area to be used for making payment determined at the time of signing of the BT contract shall equal (=) the land area to be allocated multiplied (x) by the land price apposite to the converted use in the Land price list promulgated by the relevant provincial People’s Committee and multiplied (x) by the land pricing coefficient for calculating land levy and land rent promulgated by the relevant provincial People’s Committee.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 6. Valuation of land areas used for making payment

1. The value of the land area is the land use levy or the land rental fully paid for the entire lease period.  Valuation of land areas shall be made in accordance with regulations on collection of land use levy, land rental and water surface rental. The land use levy or land rental shall not be exempted or reduced when determining the value of land areas used for making payment.

2. Valuation of land areas must follow procedures for determining land prices laid down in the Law on land, in which:

a) The value of the land area is determined at the time of obtaining the decision on land allocation or land lease from a competent authority according to regulations of the Law on land.

b) The relevant provincial Department of Natural Resources and Environment shall organize the valuation of the land area and report results thereof to the land price appraisal council.

c) Based on appraisal results given by the land price appraisal council, the relevant provincial People's Committee shall approve the value of the land area.

3. The value of a land area is equivalent to the value of the BT project and shall not be changed after it has been determined by a competent authority, except the case prescribed in Clause 4 of this Article.

4. In cases where a competent authority permits the adjustment of the land use planning or construction planning in accordance with regulations of law, resulting in a change in the value of the land area:

a) The adjusted value of the land area shall be determined at the time of obtaining permission for adjustment of the land use planning or construction planning from the competent authority.  The adjusted value shall be recorded in the Appendix of the BT contract signed between the competent authority and the investor, and aggregated in the value of the land area used for making payment to the investor.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. The actual value of a land area is the value of the land area after it has been adjusted according to Appendixes of the BT contract as prescribed in Clause 4 of this Article (if any) and which must ensure the principles in Clause 2 Article 3 hereof.

Article 7. Use of cleared land areas for making payment for BT projects

1. Valuation of land areas shall be made according to the provisions in Article 6 hereof. To be specific:

a) In case of allocation of land with land use levy, the value of the land area is the land use levy determined according to regulations on collection of land use levy.

b) In case of lease of land, the value of the land area is the land rental fully paid for the entire lease period determined according to regulations on collection of land rental and water surface rental.

2. The payment for BT projects by land areas shall be made according to the principle of parity; the value of the land area shall be equivalent to the value of completed construction volume of the BT project under the progress determined by the competent authority in accordance with regulations of law. To be specific:

a) Based on completed construction volume of the BT project under the progress, the competent authority shall determine the equivalent value of the land area for making payment. State budget revenues and expenditures shall be recorded according to the provisions in Article 16 hereof.

b) In case the value of a land area used for payment is higher than the value of a BT project, the investor shall remit the difference in cash into the state budget. In case the value of a land area used for payment is lower than the value of a BT project, the State shall pay the difference to the investor in cash or with another land area at the time of finalization of the BT project.

3. The competent authority shall grant a certificate of land use rights, ownership of house and other property on land (hereinafter referred to as “Certificate”) to the investor in accordance with the Law on land for the land area used to make payment equivalent to the value of the completed BT project under the progress determined by the competent authority in accordance with the laws on investment and construction.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Upon completion of the BT project and approval for finalization of the BT project as prescribed, based on the value of the BT construction volume under the BT contract and its appendixes (if any), the Parties of the BT contract shall determine the value of land areas used for payment as follows:

a) In case total value of land areas used for payment is higher than total value of the BT project, the investor shall remit the difference in cash into the state budget or have the equivalent land area reduced. The relevant provincial People's Committee shall consider making decision on this case in accordance with regulations of law and assume responsibility for its decision.

b) In case total value of land areas used for payment is lower than total value of the BT project, the State shall pay the difference to the investor in cash or with another land area; payment of the difference to the investor with a land area must be made on the principle of parity whereby the value of the land area additionally allocated must be equivalent to the difference between total adjusted value of the land area used for payment and total adjusted value of the BT project.

c) Upon completion of the payment as prescribed in Point a or Point b of this Clause, the Parties of the BT contract shall enter into a record certifying such payment to serve the liquidation of the BT contract as regulated in law.

Article 8. Use of uncleared land areas for making payment for BT projects

1. Based on the approved plan of 1:500 or 1:2000 scale and at the request of regulatory authorities competent to conclude BT contracts and of investors, provincial People's Committees shall make written commitments with investors on use of land to make payment for BT projects; and concurrently request local functional agencies and investors to:

a) Formulate compensation and ground clearance plans and submit them to competent authorities for approval.

b) Investors shall pay in advance funds for compensation and ground clearance according to compensation and ground clearance plans approved by competent authorities; the advanced funds shall be included in the value of the BT contract; loan interest amounts for the advanced funds shall not be included in the value of the BT project.

c) Carry out the compensation and ground clearance according to approved plans.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Valuation of land areas used for payment and payment for BT projects shall be made according to the provisions in Article 6 and Article 7 hereof.  

Section 2. USE OF WORKING OFFICES FOR MAKING PAYMENT TO INVESTORS

Article 9. Valuation of working offices used for payment for BT projects

1. Value of the working office used for making payment for a BT project is the sum of the value of the land use rights and the value of the property on land determined at the time the relevant provincial People's Committee issues a decision on land allocation or land lease in accordance with regulations of the Law on land; the land use levy or land rental shall not be exempted or reduced when determining the value of the working office used for payment.   Where:

a) For the value of land use rights: In case of allocation of land with collection of land use levy, the value of the land area used for payment is the land use levy determined according to regulations on collection of land use levy. In case of lease of land, the value of the land area used for payment is the land rental fully paid for the entire lease period determined according to regulations on collection of land rental and water surface rental.

b) The value of property on land is determined by adopting the mark-to-market method.

2. The value of the working office used for making payment for a BT project shall be determined at the time of obtaining the decision on land allocation or land lease from the relevant provincial People's Committee in accordance with regulations of the Law on land and shall not be changed after it has been determined by a competent authority at the time of signing of the BT contract, except the cases prescribed in Clause 3 of this Article.

3. In cases where a competent authority permits the adjustment of the land use planning or construction planning in accordance with regulations of law, resulting in a change in the value of the working office used for payment:

a) The adjusted value of the working office shall be determined at the time of obtaining permission for adjustment of the land use planning or construction planning from the competent authority.  The adjusted value shall be recorded in an Appendix of the BT contract signed between the Parties of the BT contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The actual value of a working office used for payment is the value of the working office after it has been adjusted according to Appendixes of the BT contract as prescribed in Clause 3 of this Article (if any).

Article 10. Procedures for making payment for BT projects with working offices

1. The use of working offices for making payment for BT projects shall be made according to regulations of the Law on management and use of Public Property and after obtaining a written approval from the Prime Minister.

The written approval given by the Prime Minister must indicate the following information: The working office used for payment; the agency, organization or unit assigned to conclude and execute the BT contract; the agency, organization or unit assigned to complete investment procedures and conclude contract for implementing the project in accordance with regulations of law.

2. Procedures:

a) For working offices managed by central agencies:

- Agencies in charge of managing public property of Ministries or central-government authorities shall prepare applications for use of working offices for making payment for BT projects according to Point c of this Clause, submit them to the relevant Ministries or central-government authorities for considering and getting opinions thereof from the Ministry of Finance, and also send them to the People’s Committee of province (where the working office is located) for its opinions about the land use planning or construction planning.

- Based on opinions given by the Ministry of Finance and the relevant provincial People's Committees, Ministries or central government authorities shall consolidate and submit reports thereof to the Prime Minister for giving approval for use of working offices for making payment for BT projects.

b) For working offices managed by local agencies:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) An application for use of working office for making payment for a BT project (for a working office managed by either central or local agency) includes:

- A report on the need and necessity to implement a BT project and use of working office for payment; temporarily calculated value of the BT project and value of the working office, including the values of land use rights and property on land. The value of land use rights shall be calculated according to the provisions in Point a Clause 3 Article 5 hereof and the value of property on land shall be temporarily calculated according to its residual value specified in accounting records.

- Opinions given by the agency, organization or unit managing and using the working office, and by its supervisory authority (if any).

- Other relevant documents.

d) Based on the approval given by the Prime Minister, relevant agencies shall select qualified investors by adopting the competitive bidding method in accordance with regulations of the Law on bidding, sign BT contracts and perform other tasks in accordance with the laws on investment and construction, and relevant laws. Based on these grounds, Ministries or central government authorities (for working offices managed by central agencies) or provincial Departments of Finance (for working offices managed by local agencies) shall request the relevant provincial People's Committees to issue decisions on land allocation or land lease according to the provisions in Clause 6 Article 3 hereof.

dd) Agencies in charge of managing public property prescribed in Point a and Point b of this Clause shall organize the valuation of property on land and land use rights and submit valuation reports to provincial Departments of Finance for reporting to the land price appraisal council and requesting provincial People’s Committees to approve values of working offices used for making payment to investors.

3. Payment for BT projects, issuance of Certificates and payment upon adjustment shall comply with the provisions in Article 7 hereof.

Section 3. USE OF INFRASTRUCTURE ASSETS FOR MAKING PAYMENT TO INVESTORS

Article 11. Valuation of infrastructure assets used for making payment for BT projects

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The value of the infrastructure asset shall be determined at the time when a competent authority issues a decision to transfer the infrastructure asset to the investor and shall not be changed after it is determined by the competent authority, unless it is adjusted with permission from a competent authority in accordance with regulations of law.

Article 12. Procedures for using infrastructure assets for making payment for BT projects

1. The use of infrastructure assets for making payment for BT projects shall be made according to regulations of the Law on management and use of public property, the law on management and use of infrastructure assets and relevant laws, and after obtaining a written approval from the Prime Minister.

The written approval given by the Prime Minister must indicate the following information: The infrastructure asset used for payment; the agency, organization or unit assigned to conclude and execute the BT contract; the agency, organization or unit assigned to complete investment procedures and conclude contract for implementing the project in accordance with regulations of law.

2. Procedures:

a) For infrastructure assets managed by central agencies:

- The agency, organization, unit or enterprise assigned to manage the infrastructure asset shall prepare an application for use of infrastructure asset for making payment for a BT project according to Point c of this Clause, and submit it to the relevant Ministry or central agency for considering and obtaining opinions thereof from the Ministry of Finance and the People's Committee of province (where the infrastructure asset is located) for its opinions about the land use planning and construction planning.

- Based on opinions given by the Ministry of Finance and the provincial People's Committee, the relevant Ministry or central government authority shall consolidate and submit a report thereof to the Prime Minister for consider giving approval for use of the infrastructure asset for making payment for a BT project.

b) For infrastructure assets managed by local agencies:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Based on opinions given by the provincial Department of Finance, the supervisory authority of the agency, organization, unit or enterprise assigned to manage the infrastructure asset shall consolidate and submit a report thereof to the provincial People's Committee that shall request the Prime Minister for giving approval for use of infrastructure asset for making payment for the BT project.

c) An application for use of infrastructure asset for making payment for a BT project (for an infrastructure asset managed by either central or local agency) includes:

- A report on the need and necessity to implement a BT project to build facilities at a new location and use of the infrastructure asset for payment; the temporarily calculated value of the BT project and the value of the infrastructure asset used for payment determined according to Clause 1 Article 12 hereof.

- Other documents relating to the BT project and the infrastructure asset used for payment.

d) Based on the approval given by the Prime Minister, relevant agencies shall select qualified investors by adopting the competitive bidding method in accordance with regulations of the Law on bidding, sign BT contracts and perform other tasks in accordance with the laws on investment and construction, and relevant laws. Based on these grounds, the relevant Ministry or central government authority (if the infrastructure asset is managed by a central agency) or the provincial People's Committee (if the infrastructure asset is managed by a local agency) shall issue a decision to transfer the infrastructure asset at the time prescribed in Clause 6 Article 3 hereof.

dd) The agency, organization, unit or enterprise assigned to manage the infrastructure asset shall organize the valuation of the infrastructure asset and send the valuation report to:

- The Ministry of central government authority for approval (if the infrastructure asset is managed by a central agency);

- The provincial Department of Finance that shall play the leading role and cooperate with the supervisory authority of the agency, organization, unit or enterprise assigned to manage the infrastructure asset and relevant agencies in appraising the value of the infrastructure asset and requesting the provincial People's Committee to give approval (if the infrastructure asset is managed by a local agency).

3. The payment shall be made in accordance with Article 7 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 13. Valuation of other public property used for making payment for BT projects

The valuation of other public property used for making payment for a BT project shall be made in accordance with regulations of the Law on management and use of public property, specialized law and relevant laws, and must comply with the principles in Article 3 hereof.

Article 14. Use of other public property for making payment for BT projects

1. The use of other pubic property for making payment for BT projects shall be made according to regulations of the Law on management and use of public property, specialized law and relevant laws, and after obtaining a written approval from the Prime Minister at the request of the Ministry or local agency in charge of managing such pubic property.

2. Required documents and procedures for using other pubic property making payment for investors shall comply with Article 12 hereof.

Section 5. ESTIMATION, ACCOUNTING AND TERMINAL STATEMENT OF STATE BUDGET REGARDING PUBLIC PROPERTY USED FOR MAKING PAYMENT FOR BT PROJECTS

Article 15. State budget estimates

1. The value of public property used for making payment to investors shall be included in the annual state budget estimate which shall be submitted to the competent authority for deciding and allocating state budget estimates in accordance with regulations of the Law on state budget.

2. The value of public property used for making payment to investors shall be included in the estimate of state budget revenues regarding public property.  The values of BT projects shall be included in the state budget estimate of investment and development expenditures according to the list of state budget entries.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 16. Accounting for state budget revenues and expenditures regarding values of public property used for payment

1. Values of public property used for making payment to investors shall be recorded as state budget revenues and expenditures.

2. In case of an approved terminal statement of a BT project:

a) If the actual value of the public property used for payment is higher than the final value of the BT contract, state budget revenues and expenditures shall be recorded according to the final value of the BT contract. When the investor pays the difference between the value of the public property and the final value of the BT contract to the state budget, the payment shall be recorded as state budget revenue regarding public property in accordance with regulations of the Law on state budget.

b) If the actual value of the public property used for payment is smaller than the final value of the BT contract, the value of the public property used for payment shall be recorded as a state budget revenue regarding public property and the final value of the BT contract shall be recorded as a state budget expenditure in accordance with regulations of the Law on state budget.

3. In case the terminal statement of a BT project is not yet approved:

The value of the public property used for payment shall be recorded as state budget revenue regarding public property, and the value of the public property which has been used for making payment for a BT project shall be recorded as a state budget advances. When the terminal statement of a BT project is approved by a competent authority, the value of the BT project shall be recorded as state budget expenditure according to the final value and any differences shall be recorded as state budget revenues and expenditures as prescribed in Clause 2 of this Article.

Chapter III

IMPLEMENTATION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Payment to investors by land areas or working offices under BT contracts duly signed before January 01, 2018 shall be continued according to terms and conditions of the signed BT contracts.

If a BT contract does not provide specific provisions on payment, the payment shall be made according to the 2013 Law on land, 2014 Law on investment, 2014 Law on construction, 2015 Law on state budget, 2017 Law on management and use of public property and relevant laws in force at the time of payment.  Where:

a) The value of a BT project must be determined in accordance with laws on investment and construction, and relevant laws.

b) The use of land areas and working offices for making payment to investors shall be made according to regulations of the Law on land. To be specific:

- Land areas and working offices must adhere to the land use master plans or plans approved by competent authorities.

- Payment by cleared land areas and working offices shall be subject to the Prime Minister’s decision.

c) Values of land areas and working offices used for payment must adhere to the principle of parity, i.e. the value of the land area or working office must be equivalent to the value of the BT project.

d) Values of land areas and working offices used for payment shall be recorded as state budget revenues and expenditures in accordance with regulations of the Law on state budget.

2. With regard to BT contracts which have been signed within the period from January 01, 2018 to the effective date of this Decree and include provisions on use of public property for payment, such payment shall be made according to the 2013 Law on land, 2014 Law on investment, 2014 Law on construction, 2015 Law on state budget, 2017 Law on management and use of public property and relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. This Decree comes into force from October 01, 2019.

2. The Prime Minister’s Decision No. 23/2015/QD-TTg dated June 26, 2015 providing the mechanism whereby the State uses land to make payment to investors implementing construction investment projects in the form of Build – Transfer shall be abrogated.

Article 19. Responsibility for implementation

1. The Ministry of Finance shall provide guidance on use of public property for making payment for investors.

2. The Ministry of Planning and Investment shall provide guidance on Clause 3 Article 1 hereof.

3. Ministries, central government authorities and provincial People’s Committees shall organize the use of public property for making payment for investors in accordance with regulations of law./.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Nguyen Xuan Phuc

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 69/2019/NĐ-CP ngày 15/08/2019 quy định về việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư khi thực hiện Dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


49.088

DMCA.com Protection Status
IP: 18.218.108.24
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!