QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật
số: 67/2014/QH13
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2014
|
LUẬT
ĐẦU TƯ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật đầu tư.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động đầu
tư kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước
ngoài.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Luật này áp dụng đối với nhà đầu tư
và tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Cơ quan
đăng ký đầu tư là cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư.
2. Dự án đầu
tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động
đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
3. Dự án đầu
tư mở rộng là dự án đầu tư phát triển dự án đang hoạt động đầu tư kinh
doanh bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô
nhiễm hoặc cải thiện môi trường.
4. Dự án đầu
tư mới là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án hoạt động độc lập với dự án
đang thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
5. Đầu tư kinh
doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh
thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu
tư.
6. Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư là văn bản, bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của
nhà đầu tư về dự án đầu tư.
7. Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn để
theo dõi, đánh giá, phân tích tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước nhằm phục vụ
công tác quản lý nhà nước và hỗ trợ nhà đầu tư trong việc thực hiện hoạt động đầu
tư kinh doanh.
8. Hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi
là hợp đồng PPP) là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều
27 của Luật này.
9. Hợp đồng
hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa
các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm
mà không thành lập tổ chức kinh tế.
10. Khu chế
xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ
cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu.
11. Khu công
nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công
nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
12. Khu kinh
tế là khu vực có ranh giới địa lý xác định, gồm nhiều khu chức năng, được
thành lập để thực hiện các mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội
và bảo vệ quốc phòng, an ninh.
13. Nhà đầu
tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu
tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài.
14. Nhà đầu
tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo
pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
15. Nhà đầu
tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có
nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
16. Tổ chức
kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức
khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
17. Tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước
ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
18. Vốn đầu
tư là tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
Điều
4. Áp dụng Luật đầu tư, các luật có liên quan và điều ước quốc tế
1. Hoạt động đầu
tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ quy định của Luật này và luật
khác có liên quan.
2. Trường hợp
có quy định khác nhau giữa Luật này và luật khác về ngành, nghề cấm đầu tư kinh
doanh, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, trình tự, thủ tục đầu tư thì
thực hiện theo quy định của Luật này, trừ trình tự, thủ tục đầu tư kinh doanh
theo quy định tại Luật chứng khoán, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh
bảo hiểm và Luật dầu khí.
3. Trường hợp
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế
đó.
4. Đối với hợp
đồng trong đó có ít nhất một bên tham gia là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức
kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này, các bên có thể thỏa thuận
trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc tập quán đầu tư quốc tế nếu
thỏa thuận đó không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều
5. Chính sách về đầu tư kinh doanh
1. Nhà đầu tư
được quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà Luật
này không cấm.
2. Nhà đầu tư
được tự chủ quyết định hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật này
và quy định khác của pháp luật có liên quan; được tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn
tín dụng, quỹ hỗ trợ, sử dụng đất đai và tài nguyên khác theo quy định của pháp
luật.
3. Nhà nước
công nhận và bảo hộ quyền sở hữu về tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các quyền,
lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư.
4. Nhà nước đối
xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư; có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, phát triển bền vững
các ngành kinh tế.
5. Nhà nước tôn
trọng và thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến đầu tư kinh doanh mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều
6. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
1. Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:
a) Kinh doanh
các chất ma túy theo quy định tại Phụ lục 1 của Luật này;
b) Kinh doanh
các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục 2 của Luật này;
c) Kinh doanh mẫu
vật các loại thực vật, động vật hoang dã theo quy định tại Phụ lục 1 của Công ước
về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các
loại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm Nhóm I có nguồn gốc từ tự
nhiên theo quy định tại Phụ lục 3 của Luật này;
d) Kinh doanh mại
dâm;
đ) Mua, bán người,
mô, bộ phận cơ thể người;
e) Hoạt động
kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người.
2. Việc sản xuất,
sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trong phân
tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội
phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều
7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
1. Ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu
tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do quốc phòng,
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
2. Danh mục ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục 4 của Luật này.
3. Điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định tại
khoản 2 Điều này được quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Bộ, cơ quan ngang
bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
không được ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh.
4. Điều kiện đầu
tư kinh doanh phải được quy định phù hợp với mục tiêu quy định tại khoản 1 Điều
này và phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, tiết kiệm thời gian, chi
phí tuân thủ của nhà đầu tư.
5. Ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành,
nghề đó phải được đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
6. Chính phủ quy định chi tiết việc công bố và kiểm soát điều
kiện đầu tư kinh doanh.
Điều
8. Sửa đổi, bổ sung ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, Danh mục ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện
Căn cứ điều kiện
kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ rà
soát các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện và trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Điều 7 của Luật
này theo thủ tục rút gọn.
Chương II
BẢO
ĐẢM ĐẦU TƯ
Điều
9. Bảo đảm quyền sở hữu tài sản
1. Tài sản hợp
pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa hoặc bị tịch thu bằng biện pháp hành
chính.
2. Trường hợp
Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi
ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì nhà đầu tư được
thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài
sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 10. Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh
1. Nhà nước
không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện những yêu cầu sau đây:
a) Ưu tiên mua,
sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ
nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong nước;
b) Xuất khẩu
hàng hóa hoặc dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định; hạn chế số lượng, giá trị, loại
hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong nước;
c) Nhập khẩu
hàng hóa với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá trị hàng hóa xuất
khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập
khẩu;
d) Đạt được tỷ
lệ nội địa hóa đối với hàng hóa sản xuất trong nước;
đ) Đạt được một
mức độ hoặc giá trị nhất định trong hoạt động nghiên cứu và phát triển ở trong
nước;
e) Cung cấp
hàng hóa, dịch vụ tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc nước ngoài;
g) Đặt trụ sở
chính tại địa điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Căn cứ định
hướng phát triển kinh tế - xã hội, chính sách quản lý ngoại hối và khả năng cân
đối ngoại tệ trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bảo đảm
đáp ứng nhu cầu ngoại tệ đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và những dự án đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng quan trọng khác.
Điều 11. Bảo đảm chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra
nước ngoài
Sau khi thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật,
nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây:
1. Vốn đầu tư,
các khoản thanh lý đầu tư;
2. Thu nhập từ
hoạt động đầu tư kinh doanh;
3. Tiền và tài
sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.
Điều 12. Bảo lãnh của Chính phủ đối với một số dự án quan trọng
1. Thủ tướng
Chính phủ quyết định việc bảo lãnh nghĩa vụ thực hiện hợp đồng của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hoặc doanh nghiệp nhà nước tham gia thực hiện dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ
và những dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác.
2. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 13. Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi
pháp luật
1. Trường hợp
văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư cao hơn ưu đãi đầu
tư mà nhà đầu tư đang được hưởng thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo
quy định của văn bản pháp luật mới cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự
án.
2. Trường hợp
văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu
tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu
đãi đầu tư theo quy định trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.
3. Quy định tại
khoản 2 Điều này không áp dụng trong trường hợp thay đổi quy định của văn bản
pháp luật vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức
xã hội, sức khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi trường.
4. Trường hợp
nhà đầu tư không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 3
Điều này thì được xem xét giải quyết bàng một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Khấu trừ thiệt
hại thực tế của nhà đầu tư vào thu nhập chịu thuế;
b) Điều chỉnh mục
tiêu hoạt động của dự án đầu tư;
c) Hỗ trợ nhà đầu
tư khắc phục thiệt hại.
5. Đối với biện
pháp bảo đảm đầu tư quy định tại khoản 4 Điều này, nhà đầu tư phải có yêu cầu bằng
văn bản trong thời hạn 03 năm kể từ ngày văn bản pháp luật mới có hiệu lực thi
hành.
Điều 14. Giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh
doanh
1. Tranh chấp
liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam được giải quyết thông
qua thương lượng, hòa giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì
tranh chấp được giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định tại các khoản
2, 3 và 4 Điều này.
2. Tranh chấp
giữa các nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hoặc
giữa nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh
thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Tranh chấp
giữa các nhà đầu tư trong đó có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ
chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này được giải quyết thông
qua một trong những cơ quan, tổ chức sau đây:
a) Tòa án Việt
Nam;
b) Trọng tài Việt
Nam;
c) Trọng tài nước
ngoài;
d) Trọng tài quốc
tế;
đ) Trọng tài do
các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập.
4. Tranh chấp
giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt
động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng
tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo hợp đồng
hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có
quy định khác.
Chương III
ƯU
ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Mục
1. ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 15. Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Hình thức áp
dụng ưu đãi đầu tư:
a) Áp dụng mức
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời
hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp;
b) Miễn thuế nhập
khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư,
linh kiện để thực hiện dự án đầu tư;
c) Miễn, giảm
tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất.
2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư:
a) Dự án đầu tư
thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;
b) Dự án đầu tư
tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;
c) Dự án đầu tư
có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ
đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
hoặc quyết định chủ trương đầu tư;
d) Dự án đầu tư
tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên;
đ) Doanh nghiệp
công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ.
3. Ưu đãi đầu
tư được áp dụng đối với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng. Mức ưu đãi cụ
thể đối với từng loại ưu đãi đầu tư được áp dụng theo quy định của pháp luật về
thuế và pháp luật về đất đai.
4. Ưu đãi đầu
tư đối với các đối tượng quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này không
áp dụng đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ sản xuất ô tô.
Điều 16. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư
1. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư:
a) Hoạt động
công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao; hoạt động nghiên cứu
và phát triển;
b) Sản xuất vật
liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất sản phẩm
có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
c) Sản xuất sản
phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp, ô tô, phụ tùng ô tô;
đóng tàu;
d) Sản xuất sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ cho ngành dệt may, da giày và các sản phẩm quy định tại
điểm c khoản này;
đ) Sản xuất sản
phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số;
e) Nuôi trồng,
chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng; làm muối; khai thác
hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, sản
phẩm công nghệ sinh học;
g) Thu gom, xử
lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải;
h) Đầu tư phát
triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát triển vận tải hành
khách công cộng tại các đô thị;
i) Giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp;
k) Khám bệnh,
chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc chủ yếu, thuốc thiết yếu,
thuốc phòng, chống bệnh xã hội, vắc xin, sinh phẩm y tế, thuốc từ dược liệu,
thuốc đông y; nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản
xuất các loại thuốc mới;
l) Đầu tư cơ sở
luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật hoặc chuyên nghiệp; bảo
vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
m) Đầu tư trung
tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm
chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không
nơi nương tựa;
n) Quỹ tín dụng
nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.
2. Địa bàn ưu
đãi đầu tư:
a) Địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn;
b) Khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
3. Căn cứ ngành, nghề và địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này, Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục
ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư.
Điều 17. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Đối với dự
án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư ghi nội dung
ưu đãi đầu tư, căn cứ và điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư tại Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư.
2. Đối với dự
án không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư được
hưởng ưu đãi đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư mà không phải
thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trong trường hợp này, nhà
đầu tư căn cứ điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 15 và Điều 16 của
Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư
và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính và
cơ quan hải quan tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.
Điều 18. Mở rộng ưu đãi đầu tư
Chính phủ trình
Quốc hội quyết định áp dụng các ưu đãi đầu tư khác với các ưu đãi đầu tư được
quy định trong Luật này và các luật khác trong trường hợp cần khuyến khích phát
triển một ngành đặc biệt quan trọng hoặc đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Mục
2. HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 19. Hình thức hỗ trợ đầu tư
1. Các hình thức
hỗ trợ đầu tư:
a) Hỗ trợ phát
triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào
dự án;
b) Hỗ trợ đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực;
c) Hỗ trợ tín dụng;
d) Hỗ trợ tiếp
cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ di dời cơ sở sản xuất ra khỏi nội
thành, nội thị;
đ) Hỗ trợ khoa
học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ;
e) Hỗ trợ phát
triển thị trường, cung cấp thông tin;
g) Hỗ trợ
nghiên cứu và phát triển.
2. Chính phủ quy định chi tiết các hình thức hỗ trợ đầu tư
quy định tại khoản 1 Điều này đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp
công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ,
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp đầu tư vào giáo dục,
phổ biến pháp luật và các đối tượng khác phù hợp với định hướng phát triển kinh
tế - xã hội trong từng thời kỳ.
Điều 20. Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
1. Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế đã được phê duyệt, các bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển và tổ chức xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, các khu chức năng thuộc khu kinh tế.
2. Nhà nước hỗ
trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách và vốn tín dụng ưu đãi để phát
triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài
hàng rào khu công nghiệp tại địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Nhà nước hỗ
trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách, vốn tín dụng ưu đãi và áp dụng
các phương thức huy động vốn khác để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội trong khu kinh tế, khu công nghệ cao.
Điều 21. Phát triển nhà ở và công trình dịch vụ, tiện ích
công cộng cho người lao động trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh
tế
1. Căn cứ quy
hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập quy hoạch và bố trí
quỹ đất để phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người
lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2. Đối với các
địa phương gặp khó khăn trong bố trí quỹ đất phát triển nhà ở, công trình dịch
vụ, tiện ích công cộng cho người lao động trong khu công nghiệp, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định việc điều chỉnh quy hoạch khu công nghiệp để dành một
phần diện tích đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng.
Chương IV
HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM
Mục 1. HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
Điều 22. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
1. Nhà đầu tư
được thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật. Trước khi thành lập
tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này và phải
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Tỷ lệ sở hữu
vốn điều lệ quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Hình thức đầu
tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và
điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
2. Nhà đầu tư
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư thông qua tổ chức kinh tế được thành lập theo
quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp đầu tư theo hình thức góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp hoặc đầu tư theo hợp đồng.
3. Nhà đầu tư
nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế, trừ các
trường hợp sau đây:
a) Tỷ lệ sở hữu
của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh
doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về
chứng khoán;
b) Tỷ lệ sở hữu
của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển
đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần
hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;
c) Tỷ lệ sở hữu
của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này
thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 23. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức kinh
tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà
đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ
phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu
tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp
danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức
kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;
c) Có nhà đầu
tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn
điều lệ trở lên.
2. Tổ chức kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b
và c khoản 1 Điều này thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với
nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp
đồng BCC.
3. Tổ chức kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới
thì được làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập
tổ chức kinh tế mới.
4. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thành lập tổ
chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 24. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp vào tổ chức kinh tế
1. Nhà đầu tư
có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế.
2. Nhà đầu tư
nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức
kinh tế thực hiện theo quy định tại Điều 25 và Điều 26 của Luật này.
Điều 25. Hình thức và điều kiện góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp vào tổ chức kinh tế
1. Nhà đầu tư
nước ngoài được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
a) Mua cổ phần
phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;
b) Góp vốn vào
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
c) Góp vốn vào
tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản
này.
2. Nhà đầu tư
nước ngoài mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau
đây:
a) Mua cổ phần
của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;
b) Mua phần vốn
góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của
công ty trách nhiệm hữu hạn;
c) Mua phần vốn
góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn
của công ty hợp danh;
d) Mua phần vốn
góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại các
điểm a, b và c khoản này.
3. Việc góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo các hình thức quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và
điểm b khoản 1 Điều 22 của Luật này.
Điều 26. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp
1. Nhà đầu tư
thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế
trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư
nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế hoạt động
trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước
ngoài;
b) Việc góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định
tại khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức
kinh tế.
2. Hồ sơ đăng
ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp:
a) Văn bản đăng
ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về tổ chức
kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; tỷ
lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài sau khi góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp vào tổ chức kinh tế;
b) Bản sao chứng
minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản
sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách
pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức.
3. Thủ tục đăng
ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp:
a) Nhà đầu tư nộp
hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh
tế đặt trụ sở chính;
b) Trường hợp
việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều
kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 22 của Luật này, Sở Kế hoạch và
Đầu tư thông báo bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ để
nhà đầu tư thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của
pháp luật. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo
bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
4. Nhà đầu tư
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện thủ tục thay đổi
cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật khi góp vốn, mua cổ phần, phần
vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc góp vốn, mua cổ
phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều này.
Điều 27. Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP
1. Nhà đầu tư,
doanh nghiệp dự án ký kết hợp đồng PPP với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực
hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng, quản lý và vận
hành công trình kết cấu hạ tầng hoặc cung cấp dịch vụ công.
2. Chính phủ
quy định chi tiết lĩnh vực, điều kiện, thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo hình
thức hợp đồng PPP.
Điều 28. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC
1. Hợp đồng BCC
được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật
về dân sự.
2. Hợp đồng BCC
được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các
nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo
quy định tại Điều 37 của Luật này.
3. Các bên tham
gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.
Điều 29. Nội dung hợp đồng BCC
1. Hợp đồng BCC
gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ,
người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch
hoặc địa chỉ nơi thực hiện dự án;
b) Mục tiêu và
phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;
c) Đóng góp của
các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;
d) Tiến độ và
thời hạn thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa
vụ của các bên tham gia hợp đồng;
e) Sửa đổi,
chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;
g) Trách nhiệm
do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.
2. Trong quá
trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng
tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
3. Các bên tham
gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định
của pháp luật.
Mục 2. THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
Điều 30. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội
Trừ những dự án
thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội theo pháp luật về đầu
tư công, Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau
đây:
1. Dự án ảnh hưởng
lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường,
bao gồm:
a) Nhà máy điện
hạt nhân;
b) Chuyển mục
đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan,
khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu
nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn
biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở
lên.
2. Sử dụng đất
có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy
mô từ 500 héc ta trở lên;
3. Di dân tái định
cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;
4. Dự án có yêu
cầu phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Điều 31. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng
Chính phủ
Trừ những dự án
thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo pháp
luật về đầu tư công và các dự án quy định tại Điều 30 của Luật này, Thủ tướng
Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án sau đây:
1. Dự án không
phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Di dân tái định
cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
b) Xây dựng và
kinh doanh cảng hàng không; vận tải hàng không;
c) Xây dựng và
kinh doanh cảng biển quốc gia;
d) Thăm dò,
khai thác, chế biến dầu khí;
đ) Hoạt động
kinh doanh cá cược, đặt cược, casino;
e) Sản xuất thuốc
lá điếu;
g) Phát triển kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu chức năng trong khu kinh tế;
h) Xây dựng và
kinh doanh sân gôn;
2. Dự án không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này có quy mô vốn đầu tư từ 5.000 tỷ
đồng trở lên;
3. Dự án của
nhà đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch
vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí, thành lập tổ chức
khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ 100% vốn nước ngoài;
4. Dự án khác
thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng
Chính phủ theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Trừ những dự
án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
theo pháp luật về đầu tư công và các dự án quy định tại Điều 30 và Điều 31 của
Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự
án sau đây:
a) Dự án được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận
chuyển nhượng; dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Dự án có sử
dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của
pháp luật về chuyển giao công nghệ.
2. Dự án đầu tư
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt không phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu
tư.
Điều 33. Hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu
tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Hồ sơ dự án
đầu tư gồm:
a) Văn bản đề
nghị thực hiện dự án đầu tư;
b) Bản sao chứng
minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản
sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách
pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
c) Đề xuất dự
án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư,
quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ
đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu
quả kinh tế - xã hội của dự án;
d) Bản sao một trong
các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ
trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo
lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài
chính của nhà đầu tư;
đ) Đề xuất nhu
cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm
hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự
án đầu tư;
e) Giải trình về
sử dụng công nghệ đối với dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật
này gồm các nội dung: tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công
nghệ; thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây
chuyền công nghệ chính;
g) Hợp đồng BCC
đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
2. Nhà đầu tư nộp
hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này cho cơ quan đăng ký đầu tư.
Trong thời hạn
35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư phải
thông báo kết quả cho nhà đầu tư.
3. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư
gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan đến những nội
dung quy định tại khoản 6 Điều này.
4. Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý
kiến thẩm định những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình và gửi cơ
quan đăng ký đầu tư.
5. Cơ quan quản
lý về đất đai chịu trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ; cơ quan quản lý về
quy hoạch cung cấp thông tin quy hoạch để làm cơ sở thẩm định theo quy định tại
Điều này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ
quan đăng ký đầu tư.
6. Trong thời hạn
25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo
cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Nội dung báo cáo thẩm định gồm:
a) Thông tin về
dự án gồm: thông tin về nhà đầu tư, mục tiêu, quy mô, địa điểm, tiến độ thực hiện
dự án;
b) Đánh giá việc
đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có);
c) Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch sử dụng
đất; đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;
d) Đánh giá về
ưu đãi đầu tư và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có);
đ) Đánh giá căn
cứ pháp lý về quyền sử dụng địa điểm đầu tư của nhà đầu tư. Trường hợp có đề xuất
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện thẩm
định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
e) Đánh giá về
công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án quy định tại điểm b khoản 1
Điều 32 của Luật này.
7. Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
8. Nội dung quyết
định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm:
a) Nhà đầu tư
thực hiện dự án;
b) Tên, mục
tiêu, quy mô, vốn đầu tư của dự án, thời hạn thực hiện dự án;
c) Địa điểm thực
hiện dự án đầu tư;
d) Tiến độ thực
hiện dự án đầu tư: tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn; tiến độ xây dựng
cơ bản và đưa công trình vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện từng giai đoạn
đối với dự án đầu tư có nhiều giai đoạn;
đ) Công nghệ áp
dụng;
e) Ưu đãi, hỗ
trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có);
g) Thời hạn hiệu
lực của quyết định chủ trương đầu tư.
9. Chính phủ
quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục thực hiện thẩm định dự án đầu tư do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 34. Hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu
tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Nhà đầu tư nộp
hồ sơ dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư. Hồ sơ
gồm:
a) Hồ sơ theo
quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;
b) Phương án giải
phóng mặt bằng, di dân, tái định cư (nếu có);
c) Đánh giá sơ
bộ tác động môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường;
d) Đánh giá tác
động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư.
2. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại khoản
1 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và gửi hồ
sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan đến nội dung quy định tại khoản
6 Điều 33 của Luật này.
3. Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến
về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước, gửi cơ quan đăng ký đầu tư và
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Trong thời hạn
25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, có ý kiến thẩm định về hồ sơ dự án đầu tư và gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản quy định tại khoản 4 Điều này, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ dự án đầu tư và lập báo cáo thẩm định gồm các
nội dung quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này, trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định chủ trương đầu tư.
6. Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại
khoản 8 Điều 33 của Luật này.
7. Chính phủ
quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định dựán đầu tư do
Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 35. Hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu
tư của Quốc hội
1. Nhà đầu tư nộp
hồ sơ dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư. Hồ sơ
bao gồm:
a) Hồ sơ theo
quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;
b) Phương án giải
phóng mặt bằng, di dân, tái định cư (nếu có);
c) Đánh giá sơ
bộ tác động môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường;
d) Đánh giá tác
động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;
đ) Đề xuất cơ
chế, chính sách đặc thù (nếu có).
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự
án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu
tư để báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.
3. Trong thời hạn
90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định hồ
sơ dự án đầu tư và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 6
Điều 33 của Luật này và lập báo cáo thẩm định trình Chính phủ.
4. Chậm nhất 60
ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi Hồ sơ quyết định chủ
trương đầu tư đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.
5. Hồ sơ quyết
định chủ trương đầu tư gồm:
a) Tờ trình của
Chính phủ;
b) Hồ sơ dự án
đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Báo cáo thẩm
định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
d) Tài liệu
khác có liên quan.
6. Nội dung thẩm
tra:
a) Việc đáp ứng
tiêu chí xác định dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc
hội;
b) Sự cần thiết
thực hiện dự án;
c) Sự phù hợp của dự án với chiến lược, quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, quy hoạch sử
dụng đất, tài nguyên khác;
d) Mục tiêu,
quy mô, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện dự án, nhu cầu sử dụng đất, phương
án giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư, phương án lựa chọn công nghệ
chính, giải pháp bảo vệ môi trường;
đ) Vốn đầu tư,
phương án huy động vốn;
e) Tác động, hiệu
quả kinh tế - xã hội;
g) Cơ chế,
chính sách đặc thù; ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
7. Chính phủ và
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông
tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội
dung dự án khi cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.
8. Quốc hội xem
xét, thông qua Nghị quyết về chủ trương đầu tư gồm các nội dung sau đây:
a) Nhà đầu tư
thực hiện dự án;
b) Tên, mục
tiêu, quy mô, vốn đầu tư của dự án, tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn,
thời hạn thực hiện dự án;
c) Địa điểm thực
hiện dự án đầu tư;
d) Tiến độ thực
hiện dự án đầu tư: tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động (nếu
có); tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động, hạng mục chủ yếu của dự án; trường
hợp dự án thực hiện theo từng giai đoạn, phải quy định mục tiêu, thời hạn, nội
dung hoạt động của từng giai đoạn;
đ) Công nghệ áp
dụng;
e) Cơ chế,
chính sách đặc thù; ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có);
g) Thời hạn hiệu
lực của Nghị quyết về chủ trương đầu tư.
9. Chính phủ
quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định hồ sơ dự án đầu
tư của Hội đồng thẩm định Nhà nước.
Mục
3. THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
Điều 36. Trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư
1. Các trường hợp
phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
a) Dự án đầu tư
của nhà đầu tư nước ngoài;
b) Dự án đầu tư
của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
2. Các trường hợp
không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
a) Dự án đầu tư
của nhà đầu tư trong nước;
b) Dự án đầu tư
của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;
c) Đầu tư theo
hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
3. Đối với dự
án đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư trong nước,
tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này thực hiện dự án đầu
tư sau khi được quyết định chủ trương đầu tư.
4. Trường hợp
có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư quy định tại
điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này.
Điều 37. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Đối với dự
án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các Điều
30, 31 và 32 của Luật này, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
quyết định chủ trương đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ
trương đầu tư theo quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư
thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định sau đây:
a) Nhà đầu tư nộp
hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này cho cơ quan đăng ký đầu
tư;
b) Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư
và nêu rõ lý do.
Điều 38. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư
1. Ban Quản lý
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tiếp nhận, cấp,
điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư
trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối
với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều
hành để thực hiện dự án đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư
thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Dự án đầu tư
thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và
khu kinh tế.
Điều 39. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Mã số dự án đầu tư.
2. Tên, địa chỉ
của nhà đầu tư.
3. Tên dự án đầu
tư.
4. Địa điểm thực
hiện dự án đầu tư; diện tích đất sử dụng.
5. Mục tiêu,
quy mô dự án đầu tư.
6. Vốn đầu tư của
dự án (gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động), tiến độ góp vốn và huy động
các nguồn vốn.
7. Thời hạn hoạt
động của dự án.
8. Tiến độ thực
hiện dự án đầu tư: tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động (nếu
có); tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động, hạng mục chủ yếu của dự án, trường
hợp dự án thực hiện theo từng giai đoạn, phải quy định mục tiêu, thời hạn, nội
dung hoạt động của từng giai đoạn.
9. Ưu đãi, hỗ
trợ đầu tư và căn cứ, điều kiện áp dụng (nếu có).
10. Các điều kiện
đối với nhà đầu tư thực hiện dự án (nếu có).
Điều 40. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Khi có nhu cầu
thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Hồ sơ điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm:
a) Văn bản đề
nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b) Báo cáo tình
hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
c) Quyết định về
việc điều chỉnh dự án đầu tư của nhà đầu tư;
d) Tài liệu quy
định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 33 của Luật này liên quan đến
các nội dung điều chỉnh.
3. Trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này,
cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ
chối điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho
nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
4. Đối với các dự án thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu
tư, khi điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến mục tiêu, địa điểm đầu tư, công
nghệ chính, tăng hoặc giảm vốn đầu tư trên 10% tổng vốn đầu tư, thời hạn thực
hiện, thay đổi nhà đầu tư hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có),
cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư trước khi
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
5. Trường hợp đề
xuất của nhà đầu tư về việc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan đăng
ký đầu tư thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Điều 41. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Cơ quan đăng
ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự
án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định khoản 1 Điều 48 của Luật này.
2. Chính phủ
quy định chi tiết về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Mục
4. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 42. Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư
phải ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Mức ký quỹ để
bảo đảm thực hiện dự án từ 1% đến 3% vốn đầu tư của dự án căn cứ vào quy mô,
tính chất và tiến độ thực hiện của từng dự án cụ thể.
3. Khoản ký quỹ
bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được hoàn trả cho nhà đầu tư theo tiến độ thực
hiện dự án đầu tư, trừ trường hợp không được hoàn trả.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 43. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
1. Thời hạn hoạt
động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.
2. Thời hạn hoạt
động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện
tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm
thì thời hạn dài hơn nhưng không quá 70 năm.
3. Đối với dự án
đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao
đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động
của dự án đầu tư.
Điều 44. Giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ
1. Nhà đầu tư
chịu trách nhiệm bảo đảm chất lượng máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ để
thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường
hợp cần thiết để đảm bảo thực hiện quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ hoặc
để xác định căn cứ tính thuế, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu thực
hiện giám định độc lập chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền
công nghệ.
Điều 45. Chuyển nhượng dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư
có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác
khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không thuộc
một trong các trường hợp bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều
48 của Luật này;
b) Đáp ứng điều
kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài trong trường hợp nhà đầu tư
nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án thuộc ngành, nghề đầu tư có điều kiện áp dụng
đối với nhà đầu tư nước ngoài;
c) Tuân thủ các
điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động
sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
d) Điều kiện
quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật
có liên quan (nếu có).
2. Trường hợp
chuyển nhượng dự án thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp
hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật này kèm theo hợp đồng chuyển
nhượng dự án đầu tư để điều chỉnh nhà đầu tư thực hiện dự án.
Điều 46. Giãn tiến độ đầu tư
1. Đối với dự
án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư,
nhà đầu tư phải đề xuất bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư khi giãn tiến độ
thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng và đưa công trình chính vào hoạt động (nếu
có); tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư.
2. Nội dung đề
xuất giãn tiến độ:
a) Tình hình hoạt
động của dự án đầu tư và việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước từ khi
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư đến
thời điểm giãn tiến độ;
b) Giải trình
lý do và thời hạn giãn tiến độ thực hiện dự án;
c) Kế hoạch tiếp
tục thực hiện dự án, bao gồm kế hoạch góp vốn, tiến độ xây dựng cơ bản và đưa dự
án vào hoạt động;
d) Cam kết của
nhà đầu tư về việc tiếp tục thực hiện dự án.
3. Tổng thời
gian giãn tiến độ đầu tư không quá 24 tháng. Trường hợp bất khả kháng thì thời
gian khắc phục hậu quả bất khả kháng không tính vào thời gian giãn tiến độ đầu
tư.
4. Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được đề xuất, cơ quan đăng ký đầu tư có ý kiến bằng văn
bản về việc giãn tiến độ đầu tư.
Điều 47. Tạm ngừng, ngừng hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư tạm
ngừng hoạt động của dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng
ký đầu tư. Trường hợp tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư do bất khả kháng thì
nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động để khắc
phục hậu quả do bất khả kháng gây ra.
2. Cơ quan quản
lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án
đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Để bảo vệ di
tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật di sản văn hóa;
b) Để khắc phục
vi phạm môi trường theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về môi trường;
c) Để thực hiện
các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản
lý về lao động;
d) Theo quyết định,
bản án của Tòa án, Trọng tài;
đ) Nhà đầu tư
không thực hiện đúng nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử lý vi
phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.
3. Thủ tướng
Chính phủ quyết định ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động của dự án đầu tư
trong trường hợp việc thực hiện dự án có nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia
theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 48. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
1. Dự án đầu tư
bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư
quyết định chấm dứt hoạt động của dự án;
b) Theo các điều
kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
c) Hết thời hạn
hoạt động của dự án đầu tư;
d) Dự án đầu tư
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật
này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
đ) Nhà đầu tư bị
Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư hoặc không được tiếp tục sử dụng địa
điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn
06 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc không được tiếp tục sử dụng
địa điểm đầu tư;
e) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng
kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà
đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
g) Sau 12 tháng
mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến
độ đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư và không thuộc trường hợp được giãn tiến
độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 46 của Luật này;
h) Theo bản án,
quyết định của Tòa án, Trọng tài.
2. Cơ quan đăng
ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp
quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này.
3. Nhà đầu tư tự
thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án
đầu tư chấm dứt hoạt động.
4. Trừ trường hợp
được gia hạn, dự án đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất và nhà đầu tư không tự thanh
lý tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi đất,
cơ quan ra quyết định thu hồi đất tổ chức thanh lý tài sản gắn liền với đất.
Điều 49. Thành lập văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước
ngoài trong hợp đồng BCC
1. Nhà đầu tư
nước ngoài trong hợp đồng BCC được thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để
thực hiện hợp đồng. Địa điểm văn phòng điều hành do nhà đầu tư nước ngoài trong
hợp đồng BCC quyết định theo yêu cầu thực hiện hợp đồng.
2. Văn phòng điều
hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC có con dấu; được mở tài khoản,
tuyển dụng lao động, ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động kinh doanh trong phạm
vi quyền và nghĩa vụ quy định tại hợp đồng BCC và Giấy chứng nhận đăng ký thành
lập văn phòng điều hành.
3. Nhà đầu tư
nước ngoài trong hợp đồng BCC nộp hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành tại
cơ quan đăng ký đầu tư nơi dự kiến đặt văn phòng điều hành.
4. Hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành:
a) Văn bản đăng
ký thành lập văn phòng điều hành gồm tên và địa chỉ văn phòng đại diện tại Việt
Nam (nếu có) của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC; tên, địa chỉ văn
phòng điều hành; nội dung, thời hạn, phạm vi hoạt động của văn phòng điều hành;
họ, tên, nơi cư trú, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu của người
đứng đầu văn phòng điều hành;
b) Quyết định của
nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC về việc thành lập văn phòng điều hành;
c) Bản sao quyết
định bổ nhiệm người đứng đầu văn phòng điều hành;
d) Bản sao hợp
đồng BCC.
5. Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan
đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành cho
nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC.
Điều 50. Chấm dứt hoạt động văn phòng điều hành của nhà đầu
tư nước ngoài trong hợp đồng BCC
1. Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều
hành, nhà đầu tư nước ngoài gửi hồ sơ thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi
đặt văn phòng điều hành.
2. Hồ sơ thông báo
chấm dứt hoạt động văn phòng điều hành:
a) Quyết định
chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành trong trường hợp văn phòng điều hành
chấm dứt hoạt động trước thời hạn;
b) Danh sách chủ
nợ và số nợ đã thanh toán;
c) Danh sách
người lao động và quyền lợi người lao động đã được giải quyết;
d) Xác nhận của
cơ quan thuế về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế;
đ) Xác nhận của
cơ quan bảo hiểm xã hội về việc đã hoàn thành nghĩa vụ về bảo hiểm xã hội;
e) Xác nhận của
cơ quan công an về việc hủy con dấu;
g) Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành;
h) Bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư;
i) Bản sao hợp
đồng BCC.
3. Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành.
Chương V
HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 51. Nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà nước
khuyến khích nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài nhằm khai thác,
phát triển, mở rộng thị trường; tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, thu
ngoại tệ; tiếp cận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực quản lý và bổ sung nguồn
lực phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
2. Nhà đầu tư
thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài phải tuân thủ quy định của Luật này,
quy định khác của pháp luật có liên quan, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ
tiếp nhận đầu tư (sau đây gọi là nước tiếp nhận đầu tư) và điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tự chịu trách nhiệm về hiệu
quả hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
Điều 52. Hình thức đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo
các hình thức sau đây:
a) Thành lập tổ
chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
b) Thực hiện hợp
đồng BCC ở nước ngoài;
c) Mua lại một
phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản
lý và thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại nước ngoài;
d) Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư
thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở
nước ngoài;
đ) Các hình thức
đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
2. Chính phủ
quy định chi tiết việc thực hiện hình thức đầu tư quy định tại điểm d khoản 1
Điều này.
Điều 53. Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư
chịu trách nhiệm góp vốn và huy động các nguồn vốn để thực hiện hoạt động đầu
tư ở nước ngoài. Việc vay vốn bằng ngoại tệ, chuyển vốn đầu tư bằng ngoại tệ phải
tuân thủ điều kiện và thủ tục theo quy định của pháp luật về ngân hàng, về các
tổ chức tín dụng, về quản lý ngoại hối.
2. Căn cứ mục
tiêu của chính sách tiền tệ, chính sách quản lý ngoại hối trong từng thời kỳ,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài tại Việt Nam cho nhà đầu tư vay vốn bàng ngoại tệ theo quy định tại
khoản 1 Điều này để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
Mục 2. THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 54. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư ra nước
ngoài
1. Quốc hội quyết
định chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án có vốn
đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án yêu cầu
áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
2. Trừ các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu
tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án thuộc
lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn
thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án đầu tư
không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có vốn đầu tư ra nước
ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.
Điều 55. Hồ sơ, trình tự, thủ tục Thủ tướng Chính phủ quyết định
chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư nộp
hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đăng
ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối
với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu
tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
c) Đề xuất dự án đầu tư gồm: mục tiêu, quy mô, hình thức, địa
điểm đầu tư; xác định sơ bộ vốn đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn;
tiến độ thực hiện dự án, các giai đoạn đầu tư (nếu có); phân tích sơ bộ hiệu quả
đầu tư của dự án;
d) Bản sao một
trong các tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư: báo cáo tài
chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ;
cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính
của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
đ) Cam kết tự
cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản của tổ chức tín dụng được phép cam kết thu
xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư;
e) Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 57 của Luật này;
g) Đối với dự
án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học
và công nghệ, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật các
tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán, Luật khoa học và công nghệ, Luật kinh doanh
bảo hiểm.
2. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan.
3. Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến
thẩm định về những nội dung thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức
thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ. Báo cáo thẩm định
gồm các nội dung sau đây:
a) Điều kiện cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 58 của Luật này;
b) Tư cách pháp
lý của nhà đầu tư;
c) Sự cần thiết
thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
d) Sự phù hợp của
dự án với quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;
đ) Những nội
dung cơ bản của dự án: quy mô, hình thức đầu tư, địa điểm, thời hạn và tiến độ
thực hiện dự án, vốn đầu tư, nguồn vốn;
e) Đánh giá mức
độ rủi ro tại quốc gia đầu tư.
5. Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, gồm các nội dung
sau đây:
a) Nhà đầu tư
thực hiện dự án;
b) Mục tiêu, địa
điểm đầu tư;
c) Vốn đầu tư,
nguồn vốn đầu tư; tiến độ góp vốn, huy động vốn và tiến độ thực hiện hoạt động
đầu tư ở nước ngoài;
d) Ưu đãi và hỗ
trợ đầu tư (nếu có).
Điều 56. Hồ sơ, trình tự, thủ tục Quốc hội quyết định chủ
trương đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư nộp
hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật này cho Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
2. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.
3. Trong thời hạn
90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định và
lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật
này.
4. Chậm nhất 60
ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi Hồ sơ quyết định chủ
trương đầu tư ra nước ngoài đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình của
Chính phủ;
b) Hồ sơ dự án
đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật này;
c) Báo cáo thẩm
định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
d) Tài liệu
khác có liên quan.
5. Quốc hội xem
xét, thông qua Nghị quyết về chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm các nội dung
quy định tại khoản 5 Điều 55 của Luật này.
Mục 3. THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH VÀ CHẤM DỨT HIỆU LỰC CỦA GIẤY
CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 57. Thẩm quyền quyết định đầu tư ra nước ngoài
1. Thẩm quyền
quyết định đầu tư ra nước ngoài của nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà nước thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp.
2. Hoạt động đầu
tư ra nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này do nhà đầu
tư quyết định theo quy định của Luật này, Luật doanh nghiệp và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
3. Nhà đầu tư
và cơ quan đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư ra nước ngoài.
Điều 58. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài
1. Hoạt động đầu
tư ra nước ngoài phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 51 của Luật này.
2. Hoạt động đầu
tư ra nước ngoài không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều
6 của Luật này.
3. Nhà đầu tư
có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc được tổ chức tín dụng được phép cam kết thu
xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài; trường hợp khoản vốn
bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên và không thuộc
dự án quy định tại Điều 54 của Luật này thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng
văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Có quyết định
đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật này.
5. Có văn bản của
cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư tính đến
thời điểm nộp hồ sơ dự án đầu tư.
Điều 59. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài
1. Đối với các dự án đầu tư thuộc diện phải quyết định chủ
trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
2. Đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho Bộ
Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đăng
ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối
với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu
tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
c) Quyết định đầu
tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật này;
d) Văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản của
tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư theo quy định
tại khoản 3 Điều 58 của Luật này;
đ) Đối với dự
án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học
và công nghệ, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật các
tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán, Luật khoa học và công nghệ, Luật kinh doanh
bảo hiểm.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy
định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư ra nước ngoài. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài thì phải thông báo cho nhà đầu tư bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục thẩm định dự án đầu tư
ra nước ngoài; cấp, điều chỉnh, chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư ra nước ngoài.
Điều 60. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài
1. Mã số dự án đầu tư.
2. Tên, địa chỉ
của nhà đầu tư.
3. Tên dự án đầu
tư.
4. Mục tiêu, địa
điểm đầu tư.
5. Vốn đầu tư,
nguồn vốn đầu tư; tiến độ góp vốn, huy động vốn và tiến độ thực hiện hoạt động
đầu tư ở nước ngoài.
6. Quyền và
nghĩa vụ của nhà đầu tư.
7. Ưu đãi và hỗ
trợ đầu tư (nếu có).
Điều 61. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài
1. Khi có nhu cầu
thay đổi nội dung dự án đầu tư ra nước ngoài liên quan đến nhà đầu tư thực hiện
dự án, địa điểm đầu tư, mục tiêu, quy mô, vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, tiến độ
đầu tư, ưu đãi đầu tư, việc sử dụng lợi nhuận để thực hiện dự án đầu tư ở nước
ngoài, nhà đầu tư nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài gồm:
a) Văn bản đề
nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối
với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu
tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
c) Báo cáo tình
hình hoạt động của dự án đầu tư đến thời điểm nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
d) Quyết định
điều chỉnh dự án đầu tư ra nước ngoài của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật này;
đ) Bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
e) Văn bản của
cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế tính đến thời điểm nộp hồ
sơ trong trường hợp điều chỉnh tăng vốn đầu tư ra nước ngoài.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư ra nước ngoài trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định
tại khoản 2 Điều này.
4. Đối với các dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư
ra nước ngoài, khi điều chỉnh các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài
trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
5. Trường hợp đề xuất của nhà đầu tư về việc điều chỉnh nội
dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện
phải quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện
thủ tục quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài trước khi điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Điều 62. Chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài
1. Dự án đầu tư
ra nước ngoài chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư
quyết định chấm dứt hoạt động của dự án;
b) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
c) Theo các điều
kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
d) Nhà đầu tư
chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài;
đ) Quá thời hạn
12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mà dự
án đầu tư không được nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận, hoặc quá thời hạn 12
tháng kể từ ngày dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu
tư chấp thuận mà dự án đầu tư không được triển khai;
e) Quá thời hạn
12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mà nhà đầu tư không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ
quan quản lý nhà nước và không thực hiện thủ tục điều chỉnh tiến độ đầu tư;
g) Quá thời hạn
12 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý
tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư mà nhà đầu tư
không có văn bản báo cáo về tình hình hoạt động của dự án đầu tư;
h) Tổ chức kinh
tế ở nước ngoài bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật nước tiếp
nhận đầu tư;
i) Theo bản án,
quyết định của Tòa án, Trọng tài.
2. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư quyết định chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 4. TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 63. Mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài
Giao dịch chuyển
tiền từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài vào Việt Nam liên quan đến hoạt
động đầu tư ra nước ngoài phải được thực hiện thông qua một tài khoản vốn riêng
mở tại một tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam và phải đăng ký tại Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Điều 64. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư
được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư khi đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Đã được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này;
b) Hoạt động đầu
tư đã được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp
phép. Trường hợp pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định về việc cấp
phép đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, nhà đầu tư phải có tài liệu chứng minh quyền
hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư;
c) Có tài khoản
vốn theo quy định tại Điều 63 của Luật này.
2. Việc chuyển
vốn đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý
ngoại hối, xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
3. Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ hoặc hàng hóa, máy móc,
thiết bị ra nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thăm dò
thị trường và thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư khác theo quy định của Chính
phủ.
Điều 65. Chuyển lợi nhuận về nước
1. Trừ trường hợp
sử dụng lợi nhuận để đầu tư ở nước ngoài theo quy định tại Điều 66 của Luật
này, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản
có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu
tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận thu được và các khoản thu nhập
khác từ đầu tư ở nước ngoài về Việt Nam.
2. Trong thời hạn
quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập
khác về Việt Nam, nhà đầu tư phải có văn bản báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thời hạn chuyển lợi nhuận về nước được gia hạn
không quá hai lần, mỗi lần không quá 06 tháng và phải được Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chấp thuận bằng văn bản.
Điều 66. Sử dụng lợi nhuận để đầu tư ở nước ngoài
1. Nhà đầu tư sử
dụng lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư ở nước ngoài để tăng vốn, mở rộng
hoạt động đầu tư ở nước ngoài phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài và báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Trường hợp
dùng lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư
khác ở nước ngoài thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho dự án đầu tư đó và phải đăng ký tài khoản vốn,
tiến độ chuyển vốn đầu tư bằng tiền với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Chương VI
QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
Điều 67. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư
1. Ban hành, phổ
biến và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư.
2. Xây dựng và
tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về đầu tư tại Việt
Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài.
3. Tổng hợp
tình hình đầu tư, đánh giá tác động và hiệu quả kinh tế vĩ mô của hoạt động đầu
tư.
4. Xây dựng, quản
lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
5. Cấp, điều chỉnh
và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài
theo quy định tại Luật này.
6. Quản lý nhà
nước về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
7. Tổ chức và thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư.
8. Kiểm tra,
thanh tra và giám sát hoạt động đầu tư; quản lý và phối hợp quản lý hoạt động đầu
tư.
9. Hướng dẫn, hỗ
trợ, giải quyết vướng mắc, yêu cầu của nhà đầu tư trong thực hiện hoạt động đầu
tư; giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm trong hoạt động
đầu tư.
10. Đàm phán,
ký kết điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tư.
Điều 68. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư
1. Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra
nước ngoài.
2. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và
đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài.
3. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về đầu
tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
b) Ban hành hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư tại
Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
c) Ban hành biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam
và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
d) Hướng dẫn,
phổ biến, tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật về đầu tư;
đ) Tổng hợp,
đánh giá, báo cáo tình hình đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước
ngoài;
e) Xây dựng, quản
lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
g) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan trong việc giám sát, đánh giá, thanh tra hoạt động
đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
h) Trình cấp có
thẩm quyền quyết định việc đình chỉ thực hiện dự án đầu tư đã được cấp, điều chỉnh
không đúng thẩm quyền, trái với quy định của pháp luật về đầu tư;
i) Quản lý nhà
nước về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
k) Quản lý nhà
nước về xúc tiến đầu tư và điều phối hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam và ở
nước ngoài;
l) Đàm phán, ký
kết điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tư;
m) Thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý hoạt động đầu tư theo phân công của
Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
4. Trách nhiệm, quyền hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ:
a) Phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc xây dựng pháp luật,
chính sách liên quan đến hoạt động đầu tư;
b) Chủ trì, phối
hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc xây dựng và ban hành pháp luật,
chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và hướng dẫn thực hiện;
c) Trình Chính
phủ ban hành theo thẩm quyền điều kiện đầu tư đối với ngành, nghề quy định tại
Điều 7 của Luật này;
d) Chủ trì, phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án thu
hút vốn đầu tư của ngành; tổ chức vận động, xúc tiến đầu tư chuyên ngành;
đ) Tham gia thẩm
định các dự án đầu tư thuộc trường hợp quyết định chủ trương đầu tư theo quy định
của Luật này;
e) Giám sát,
đánh giá, thanh tra chuyên ngành việc đáp ứng điều kiện đầu tư và quản lý nhà
nước đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
g) Chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các bộ, cơ quan ngang bộ giải quyết khó
khăn, vướng mắc của dự án đầu tư trong lĩnh vực quản lý nhà nước; hướng dẫn việc
phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
h) Định kỳ đánh
giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước
và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
i) Duy trì, cập
nhật hệ thống thông tin quản lý đầu tư đối với lĩnh vực được phân công và tích
hợp vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
5. Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế:
a) Phối hợp với
các bộ, cơ quan ngang bộ lập và công bố Danh mục dự án thu hút đầu tư tại địa
phương;
b) Chủ trì thực
hiện thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
c) Thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
d) Giải quyết
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết các khó khăn, vướng mắc
của nhà đầu tư;
đ) Định kỳ đánh
giá hiệu quả hoạt động đầu tư trên địa bàn và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
e) Duy trì, cập
nhật Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư đối với lĩnh vực được phân công;
g) Chỉ đạo việc
tổ chức, giám sát và đánh giá thực hiện chế độ báo cáo đầu tư.
6. Cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm theo dõi, hỗ trợ hoạt động đầu tư và
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu
tư.
Điều 69. Giám sát, đánh giá đầu tư
1. Hoạt động
giám sát, đánh giá đầu tư gồm:
a) Giám sát,
đánh giá dự án đầu tư;
b) Giám sát,
đánh giá tổng thể đầu tư.
2. Trách nhiệm giám sát, đánh giá đầu tư:
a) Quốc hội, Hội
đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền giám sát đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Cơ quan quản
lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám
sát, đánh giá tổng thể đầu tư và giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc phạm vi
quản lý;
c) Cơ quan đăng
ký đầu tư giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư;
d) Trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tổ chức thực
hiện giám sát đầu tư của cộng đồng.
3. Nội dung giám sát, đánh giá dự án đầu tư:
a) Đối với dự
án đầu tư sử dụng vốn nhà nước để đầu tư kinh doanh, cơ quan quản lý nhà nước về
đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá dự
án theo nội dung và tiêu chí đã được phê duyệt tại quyết định đầu tư;
b) Đối với dự
án sử dụng nguồn vốn khác, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá mục tiêu, sự phù hợp của dự
án với quy hoạch và chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận, tiến
độ đầu tư, việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, sử dụng đất đai,
tài nguyên khác theo quy định của pháp luật;
c) Cơ quan đăng
ký đầu tư thực hiện giám sát, đánh giá các nội dung quy định tại Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
4. Nội dung giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư:
a) Việc ban
hành văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành và thực
hiện các quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Tình hình thực
hiện các dự án đầu tư;
c) Đánh giá kết
quả thực hiện đầu tư của cả nước, các bộ, cơ quan ngang bộ và các địa phương,
các dự án đầu tư theo phân cấp;
d) Kiến nghị cơ
quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư cấp trên về
kết quả đánh giá đầu tư và biện pháp xử lý những vướng mắc và vi phạm pháp luật
về đầu tư.
5. Cơ quan, tổ chức thực hiện đánh giá tự thực hiện hoặc thuê
chuyên gia, tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực để đánh giá.
6. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 70. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
1. Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư bao gồm:
a) Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư trong nước;
b) Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.
2. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và vận hành Hệ
thống thông tin quốc gia về đầu tư; đánh giá việc vận hành hệ thống của cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư ở Trung ương và địa phương.
3. Cơ quan quản
lý nhà nước về đầu tư và nhà đầu tư có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, kịp thời,
chính xác các thông tin liên quan vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
4. Thông tin về
dự án đầu tư lưu trữ tại Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư có giá trị pháp
lý là thông tin gốc về dự án đầu tư.
Điều 71. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam
1. Đối tượng thực
hiện chế độ báo cáo:
a) Bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Cơ quan đăng
ký đầu tư;
c) Nhà đầu tư,
tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này.
2. Chế độ báo
cáo định kỳ:
a) Hàng tháng,
hàng quý, hàng năm, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo
cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan thống kê trên địa bàn về tình hình thực hiện
dự án đầu tư, gồm các nội dung: vốn đầu tư thực hiện, kết quả hoạt động đầu tư
kinh doanh, thông tin về lao động, nộp ngân sách nhà nước, đầu tư cho nghiên cứu
và phát triển, xử lý và bảo vệ môi trường và các chỉ tiêu chuyên ngành theo
lĩnh vực hoạt động;
b) Hàng tháng,
hàng quý, hàng năm, cơ quan đăng ký đầu tư báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư và tình hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi
quản lý;
c) Hàng quý,
hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
tình hình đầu tư trên địa bàn;
d) Hàng quý,
hàng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương khác thuộc
phạm vi quản lý (nếu có); báo cáo về hoạt động đầu tư liên quan đến phạm vi quản
lý của ngành và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính
phủ;
đ) Hàng quý,
hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư
trên phạm vi cả nước và báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện chế độ báo cáo
đầu tư của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan, nhà
đầu tư và tổ chức kinh tế thực hiện báo cáo bằng văn bản và thông qua Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư.
4. Cơ quan, nhà
đầu tư, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất
khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Đối với các
dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư báo cáo
cơ quan đăng ký đầu tư trước khi bắt đầu thực hiện dự án đầu tư.
Điều 72. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài
1. Đối tượng thực
hiện chế độ báo cáo:
a) Bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Cơ quan đăng
ký đầu tư ra nước ngoài;
c) Nhà đầu tư
thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này.
2. Chế độ báo
cáo của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Định kỳ 06
tháng và hàng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có báo
cáo tình hình quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo chức
năng, nhiệm vụ của mình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ;
b) Định kỳ 06
tháng, hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình
đầu tư trên phạm vi cả nước và báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện chế độ
báo cáo tình hình quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài của cơ quan, tổ chức,
cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chế độ báo cáo của nhà đầu tư:
a) Trong thời hạn
60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của
pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về
việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận
dự án đầu tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận
đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện
Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
b) Định kỳ hàng
quý, hàng năm, nhà đầu tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại
nước tiếp nhận đầu tư;
c) Trong thời hạn
06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý
tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo
cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo
quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của
pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan;
d) Đối với dự
án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc thực hiện chế độ
báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản này, nhà đầu tư phải thực hiện chế
độ báo cáo đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
4. Báo cáo quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được thực hiện bằng văn bản và thông qua Hệ
thống thông tin quốc gia về đầu tư.
5. Các cơ quan,
tổ chức và nhà đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu liên quan đến
công tác quản lý nhà nước hoặc những vấn đề phát sinh liên quan đến dự án đầu
tư.
Chương VII
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 73. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người lợi dụng
chức vụ, quyền hạn cản trở hoạt động đầu tư kinh doanh, có hành vi sách nhiễu,
gây phiền hà đối với nhà đầu tư, không thực thi công vụ theo quy định của pháp
luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
Điều 74. Điều khoản chuyển tiếp
1. Nhà đầu tư
đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành được thực hiện dự án đầu tư theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận
đầu tư đã được cấp. Trường hợp có yêu cầu, cơ quan đăng ký đầu tư cấp đổi sang
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
2. Nhà đầu tư
đã thực hiện dự án đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thuộc trường hợp phải
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu
tư theo quy định của Luật này thì không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư. Trường hợp có nhu cầu cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục theo quy định tại Luật
này.
3. Điều kiện đầu
tư kinh doanh quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành trái với quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật này
hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
4. Chính phủ
quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 75. Sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 18 của Luật công nghệ cao số 21/2008/QH12
Khoản
1 Điều 18 của Luật công nghệ cao được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. Doanh
nghiệp công nghệ cao phải đáp ứng đủ các tiêu chí sau đây:
a) Sản xuất sản
phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát
triển quy định tại Điều 6 Luật này;
b) Áp dụng các
biện pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và quản lý
chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam; trường hợp
chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn của
tổ chức quốc tế chuyên ngành;
c) Tiêu chí khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.”.
Điều 76. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
2. Luật đầu tư
số 59/2005/QH11 và Nghị quyết số 49/2010/QH12 của Quốc hội về dự án, công trình
quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư hết hiệu lực
thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
3. Chính phủ, cơ
quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8
thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014./.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC CHẤT MA TÚY CẤM ĐẦU TƯ KINH
DOANH
TT
|
Tên
chất
|
Tên
khoa học
|
Mã
thông tin CAS
|
1
|
Acetorphine
|
3-O-acetyltetrahydro - 7 -
α - (1 - hydroxyl -1 - methylbutyl) - 6, 14 - endoetheo - oripavine
|
25333-77-1
|
2
|
Acetyl-alpha-
methylfenanyl
|
N- [1 - (α -
methylphenethyl) - 4 - piperidyl] acetanilide
|
101860-00-8
|
3
|
Alphacetylmethadol
|
α - 3 - acetoxy - 6 -
dimethylamino - 4,4 - diphenylheptane
|
17199-58-5
|
4
|
Alpha-methylfentanyl
|
N- [ 1 - (α - methylphenethyl)
- 4 - piperidyl] propionanilide
|
79704-88-4
|
5
|
Beta-hydroxyfentanyl
|
N- [ 1 - (β -
hydroxyphenethyl) - 4 - piperidyl] propionanilide
|
78995-10-5
|
6
|
Beta-hydroxymethyl-3 -
fentanyl
|
N- [1 - (β -
hydroxyphenethyl) - 3 - methyl - 4 - piperidyl] propinonardlide
|
78995-14-9
|
7
|
Brolamphetamine (DOB)
|
2,5 - dimethoxy - 4 -
bromoamphetamine
|
64638-07-9
|
8
|
Cần sa và các chế phẩm từ cần sa
|
|
8063-14-7
|
9
|
Cathinone
|
(-) - α - aminopropiophenone
|
71031-15-7
|
10
|
Desomorphine
|
Dihydrodeoxymorphine
|
427-00-9
|
11
|
DET
|
N, N- diethyltryptamine
|
7558-72-7
|
12
|
Delta-9-tetrahydrocanabinol và
các đồng phân
|
(6aR, 10aR) - 6a,
7, 8, 10a- tetrahydro - 6,6,9 - trimethyl - 3 - pentyl - 6H- dibenzo
[b,d] pyran -1 - ol
|
1972-08-3
|
13
|
DMA
|
(±) - 2,5 - dimethoxy - α -
methylphenylethylamine
|
2801-68-5
|
14
|
DMHP
|
3 - (1,2 - dimethylheptyl) -1 -
hydroxy - 7, 8, 9, 10 - tetrahydro - 6,6,9 - trimethyl - 6H- dibenzo [b,d]
pyran
|
32904-22-6
|
15
|
DMT
|
N, N- dimethyltryptamine
|
61-50-7
|
16
|
DOET
|
(±) - 4 - ethyl - 2,5 - dimethoxy
-α- phenethylamine
|
22004-32-6
|
17
|
Eticyclidine
|
N- ethyl -1 -
phenylcylohexylamine
|
2201-15-2
|
18
|
Etorphine
|
Tetrahydro -7α - (1 - hydroxy - 1
- methylbutyl) - 6,14 - endoetheno - oripavine
|
14521-96-1
|
19
|
Etryptamine
|
3 - (2 - aminobuty) indole
|
2235-90-7
|
20
|
Heroine
|
Diacetylmorphine
|
561-27-3
|
21
|
Ketobemidone
|
4 - meta - hydroxyphenyl -
1 - methyl - 4 - propionylpiperidine
|
469-79-4
|
22
|
MDMA
|
(±) - N - α - dimethyl -
3,4 - (methylenedioxy) phenethylamine
|
42542-10-9
|
23
|
Mescalin
|
3,4,5 - trimethoxyphenethylamine
|
54-04-6
|
24
|
Methcathinone
|
2 - (methylamino) -1 -
phenylpropan - 1 - one
|
5650-44-2
|
25
|
4 - methylaminorex
|
(±) - cis - 2 - amino - 4
- methyl - 5 - phenyl - 2 - oxazoline
|
3568-94-3
|
26
|
3 - methylfentanyl
|
N- (3 - methyl - 1 -
phenethyl - 4 - piperidyl) propionanilide
|
42045-86-3
|
27
|
3 - methylthiofentanyl
|
N- [3 - methyl - 1 [2 - (2
- thienyl) ethyl] - 4 - piperidyl] propionanilide
|
86052-04-2
|
28
|
MMDA
|
(±) - 5 - methoxy - 3,4 -
methylenedioxy - α - methylphenylethylamine
|
13674-05-0
|
29
|
Morphine methobromide và các chất
dẫn xuất của Morphine Nitơ hóa trị V khác
|
(5α,6α)-17 -Methyl-7,8
-didehydro-4,5 - epoxymorphinan-3,6-diol - bromomethane (1:1)
|
125-23-5
|
30
|
MPPP
|
1 - methyl - 4 - phenyl - 4 -
piperidinol propionate (ester)
|
13147-09-6
|
31
|
(+) - Lysergide (LSD)
|
9,10 - didehydro -N,N- diethyl -
6 - methylergoline - 8β carboxamide
|
50-37-3
|
32
|
N - hydroxy MDA (MDOH)
|
(±) - N- hydroxy - [a -
methyl - 3,4 - (methylenedyoxy) phenethyl] hydroxylamine
|
74698-47-8
|
33
|
N-ethyl MDA
|
(±) N - ethyl - methyl -
3,4 - methylenedioxy) phenethylamine
|
82801-81-8
|
34
|
Para - fluorofentanyl
|
4’ - fluoro - N - (1 - phenethyl
- 4 - piperidyl) propionanilide
|
90736-23-5
|
35
|
Parahexyl
|
3 - hexyl - 7, 8, 9, 10 - tetrahydro
- 6, 6, 9 - trimethyl - 6H- dibenzo [b,d] pyran - 1 - ol
|
117-51-1
|
36
|
PEPAP
|
1 - phenethyl - 4 - phenyl - 4 -
piperidinol acetate
|
64-52-8
|
37
|
PMA
|
p - methoxy - a -
methylphenethylamme
|
64-13-1
|
38
|
Psilocine, Psilotsin
|
3 - [2 - (dimetylamino) ethyl]
indol - 4 - ol
|
520-53-6
|
39
|
Psilocybine
|
3 - [2 - dimetylaminoethyl] indol
- 4 - yl dihydrogen phosphate
|
520-52-5
|
40
|
Rolicyclidine
|
1 - (1 - phenylcyclohexy)
pyrrolidine
|
2201-39-0
|
41
|
STP, DOM
|
2,5 - dimethoxy - 4, α -
dimethylphenethylamine
|
15588-95-1
|
42
|
Tenamfetamine (MDA)
|
α - methyl - 3,4 -
(methylendioxy) phenethylamine
|
4764-17-4
|
43
|
Tenocyclidine (TCP)
|
1 - [1 - (2 - thienyl)
cyclohexyl] piperidine
|
21500-98-1
|
44
|
Thiofentanyl
|
N - (1 [2- (2 - thienyl)
ethyl] - 4 - piperidyl] - 4 - propionanilide
|
1165-22-6
|
45
|
TMA
|
(+) - 3,4,5 - trimethoxy - α -
methylphenylethylamine
|
1082-88-8
|
Danh mục này bao gồm tất
cả các muối bất kỳ khi nào có thể tồn tại của các chất thuộc danh mục nêu trên.
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC HÓA CHẤT, KHOÁNG VẬT
STT
|
Tên
hóa chất
|
Số
CAS
|
Mã
số HS
|
A
|
Các hóa chất độc
|
|
|
1
|
Các hợp chất O-Alkyl (≤C10, gồm cả
cycloalkyl) alkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)-phosphonofluoridate
|
|
2931.00
|
|
Ví dụ:
|
107-44-8
|
2931.00
|
|
Sarin:
O-Isopropylmethylphosphonofluoridate
|
96-64-0
|
2931.00
|
|
Soman: O-Pinacolyl
methylphosphonofluoridate
|
|
|
2
|
Các hợp chất O-Alkyl (≤C10, gồm cả
cycloalkyl) N,N- dialkyl(Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr) - phosphoramidocyanidate
|
|
2931.00
|
|
Ví dụ:
|
|
|
|
Tabun: O-Ethyl N,N-dimethyl
phosphoramidocyanidate
|
77-81-6
|
2931.00
|
3
|
Các hợp chất O-Alkyl (H or ≤C10,
gồm cả cycloalkyl) S- 2-dialkyl
(Me, Et, n-Pr hoặc
i-Pr)-aminoethyl alkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr) phosphonothiolatevà các muối
alkyl hóa hoặc proton hóa tương ứng.
|
|
2930.90
|
|
Ví dụ:
|
|
|
|
VX: O-Ethyl S-2-diisopropylaminoethyl
methyl phosphonothiolate
|
50782-69-9
|
2930.90
|
4
|
Các chất khí gây bỏng chứa Lưu huỳnh
(Sufur mustards):
|
|
|
ð
2-Chloroethylchloromethylsulfide
ð Khí gây bỏng:
Bis(2-chloroethyl)sulfide
ð Bis(2-chloroethylthio) methane
ð Sesquimustard:
1,2-Bis(2-chloroethylthio)ethane
ð
1,3-Bis(2-chloroethylthio)-n-propane
ð
1,4-Bis(2-chloroethylthio)-n-butane
ð
1,5-Bis(2-chloroethylthio)-n-pentane
ð
Bis(2-chloroethylthiomethyl)ether
ð Khí gây bỏng chứa Lưu huỳnh và
Oxy: Bis(2- chloroethylthioethyl) ether
|
2625-76-5
505-60-2
63869-13-6
3563-36-8
63905-10-2
142868-93-7
142868-94-8
63918-90-1
63918-89-8
|
2930.90
2930.90
2930.90
2930.90
2930.90
2930.90
2930.90
2930.90
2930.90
|
5
|
Các hợp chất Lewisite (chứa
Arsen): Lewisite 1: 2- Chlorovinyldichloroarsine
|
541-25-3
|
2931.00
|
Lewisite 2:
Bis(2-chlorovinyl)chloroarsine Lewisite 3: Tris(2-chlorovinyl)arsine
|
40334-69-8
40334-70-1
|
2931.00
2931.00
|
6
|
Hơi cay Nitơ (Nitrogen mustards):
HN1: Bis(2- chloro ethyl)ethylamine
|
538-07-8
|
2921.19
|
|
HN2: Bis(2-chloroethyl)methylamme
|
51-75-2
|
2921.19
|
|
HN3: Tris(2-chloroethyl)amine
|
555-77-1
|
2921.19
|
7
|
Saxitoxin
|
35523-89-8
|
3002.90
|
8
|
Ricin
|
9009-86-3
|
3002.90
|
B
|
Các tiền chất
|
|
|
1
|
Các hợp chất Alkyl (Me, Et, n-Pr
or i-Pr) phosphonyldifluoride
|
|
|
|
Ví dụ.DF:
Methylphosphonyldifluoride
|
676-99-3
|
2931.00
|
2
|
Các hợp chất O-Alkyl (H or ≤C10,
gồm cả cycloalkyl) O- 2-dialkyl
(Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)-aminoethyl alkyl
(Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)
phosphonite và các muối alkyl hóa hoặc proton hóa tương ứng
Ví dụ:
|
|
2931.00
|
|
QL: O-Ethyl
O-2-diisopropylaminoethyl methylphosphonite
|
57856-11-8
|
2931.00
|
3
|
Chlorosarin: O-Isopropyl
methylphosphonochloridate
|
1445-76-7
|
2931.00
|
4
|
Chlorosoman: O-Pinacolyl
methylphosphonochloridate
|
7040-57-5
|
2931.00
|
C
|
Khoáng vật
|
|
|
1
|
Amiang màu thuộc nhóm Amphibol
|
|
|
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC CÁC LOÀI HOANG DÃ NGUY CẤP, QUÝ,
HIẾM
NHÓM I: Các loài hoang dã nguy cấp, quý, hiếm nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì
mục đích đầu tư kinh doanh
IA. Thực vật
TT
|
Tên
Việt Nam
|
Tên
khoa học
|
|
NGÀNH
THÔNG
|
PINOPHYTA
|
|
LỚP
THÔNG
|
PEVOSIDA
|
|
Họ
Hoàng đàn
|
Cupressaceae
|
1
|
Bách Đài Loan
|
Taiwania cryptomerioides
|
2
|
Bách vàng
|
Xanthocyparis vietnamensis
|
3
|
Hoàng đàn
|
Cupressus torulosa
|
4
|
Sa mộc dầu
|
Cunninghamia konishii
|
5
|
Thông nước
|
Glyptostrobus pensilis
|
|
Họ
Thông
|
Pinaceae
|
6
|
Du sam đá vôi
|
Keteleeria davidiana
|
7
|
Vân sam Fan si pang
|
Abies delavayi var.
nukiangensis
|
|
NGÀNH
MỘC LAN
|
MAGNOLIOPHYTA
|
|
LỚP
MỘC LAN
|
MAGNOLIOPSIDA
|
|
Họ
dầu
|
Dipterocarpaceae
|
8
|
Chai lá cong
|
Shorea falcata
|
9
|
Kiền kiền Phú Quốc
|
Hopea pierrei
|
10
|
Sao hình tim
|
Hopea cordata
|
11
|
Sao mạng Cà Ná
|
Hopea reticulata
|
|
Họ
Hoàng liên gai
|
Berberidaceae
|
12
|
Hoàng liên gai
|
Berberis julianae
|
|
Họ
Mao lương
|
Ranunculaceae
|
13
|
Hoàng liên chân gà
|
Coptis quinquesecta
|
14
|
Hoàng liên Trung Quốc
|
Coptis chinensis
|
|
Họ
Ngũ gia bì
|
Araliaceae
|
15
|
Sâm vũ diệp (Vũ diệp tam thất)
|
Panax bipinnatifidus
|
16
|
Sâm Ngọc Linh
|
Panax vietnamensis
|
17
|
Tam thất hoang
|
Panax stipuleamtus
|
|
LỚP
HÀNH
|
LILIOPSIDA
|
|
Họ
lan
|
Orchidaceae
|
18
|
Các loài Lan kim tuyến
|
Anoectochilus spp.
|
19
|
Các loài Lan hài
|
Paphiopedilum spp.
|
IB. Động vật
STT
|
Tên
Việt Nam
|
Tên
khoa học
|
|
LỚP
THÚ
|
MAMMALIA
|
|
BỘ
CÁNH DA
|
DERMOPTERA
|
|
Họ
Chồn dơi
|
Cynocephaliadea
|
1
|
Chồn bay (Cầy bay)
|
Cynocephalus variegatus
|
|
BỘ
LINH TRƯỞNG
|
PRIMATES
|
|
Họ
Cu li
|
Loricedea
|
2
|
Cu li lớn
|
Nycticebus bengalensis
|
3
|
Cu li nhỏ
|
Nycticebus pygmaeus
|
|
Họ
Khỉ
|
Cercopithecidae
|
4
|
Voọc bạc Đông Dương
|
Trachypithecus villosus
|
5
|
Voọc Cát Bà (Voọc đen đầu vàng)
|
Trachypithecus poliocephalus
|
6
|
Voọc chà vá chân đen
|
Pygathrix nigripes
|
7
|
Voọc chà vá chân đỏ (Voọc chà vá
chân nâu)
|
Pygathrix nemaeus
|
8
|
Voọc chà vá chân xám
|
Pygathrix cinerea
|
9
|
Voọc đen Hà Tĩnh (Voọc gáy trăng)
|
Trachypithecus hatinhensis
|
10
|
Voọc đen má trắng
|
Trachypithecus francoisi
|
11
|
Voọc mông trắng
|
Trachypithecus delacouri
|
Í2
|
Voọc mũi hếch
|
Rhinopithecus avunculus
|
13
|
Voọc xám
|
Trachypithecus barbei
|
|
Họ
Vượn
|
Hylobatidae
|
14
|
Vượn đen má hung
|
Nomascus (Hylobates)
gabriellae
|
15
|
Vượn đen má trắng
|
Nomascus (Hylobates)
leucogenys
|
16
|
Vượn đen tuyền Đông Bắc (Vượn Cao
Vít)
|
Nomascus (Hylobates) nasutus
|
17
|
Vượn đen tuyền Tây Bắc
|
Nomascus (Hylobates) concolor
|
|
BỘ
THÚ ĂN THỊT
|
CARNIVORA
|
|
Họ
Chó
|
Camidae
|
18
|
Sói đỏ (Chó sói lửa)
|
Cuon alpinus
|
|
Họ
Gấu
|
Ursidea
|
19
|
Gấu chó
|
Ursus (Helarctos) malaycmus
|
20
|
Gấu ngựa
|
Ursus (Selenarctos) thibetanus
|
|
Họ
Chồn
|
Mustelidea
|
21
|
Rái cá lông mũi
|
Lutra sumatrana
|
22
|
Rái cá lông mượt
|
Lutrogale perspicillata
|
23
|
Rái cá thường
|
Lutra lutra
|
24
|
Rái cá vuốt bé
|
Aonyx cinereus
|
|
Họ
Cầy
|
Viverridae
|
25
|
Cầy mực (Cầy đen)
|
Arctictis binturong
|
|
Họ
Mèo
|
Felidea
|
26
|
Báo gấm
|
Neofelis nebulosa
|
27
|
Báo hoa mai
|
Panthera pardus
|
28
|
Beo lửa (Beo vàng)
|
Catopuma temminckii
|
29
|
Hổ
|
Panthera tigris
|
30
|
Mèo cá
|
Prionailurus viverrinus
|
31
|
Mèo gấm
|
Pardofelis marmorata
|
|
BỘ
CÓ VÒI
|
PROBOSCIDEA
|
32
|
Voi
|
Elephas maximus
|
|
BỘ
MÓNG GUỐC LẺ
|
PERISSODACTYLA
|
33
|
Tê giác một sừng
|
Rhinoceros sondaicus
|
|
BỘ
MÓNG GUỐC
|
ARTIODACTYLA
|
|
NGÓN
CHẴN
|
|
|
Họ
Hươu nai
|
Cervidea
|
34
|
Hươu vàng
|
Axis porcinus
|
35
|
Hươu xạ
|
Moschus berezovskii
|
36
|
Mang lớn
|
Megamuntiacus vuquangensis
|
37
|
Mang Trường Sơn
|
Muntiacus truongsonensis
|
38
|
Nai cà tong
|
Rucervus eldi
|
|
Họ
Trâu bò
|
Bovidea
|
39
|
Bò rừng
|
Bos javanicus
|
40
|
Bò tót
|
Bos gaurus
|
41
|
Bò xám
|
Bos sauveli
|
42
|
Sao la
|
Pseudoryx nghetinhensis
|
43
|
Sơn dương
|
Naemorhedus sumatraensis
|
44
|
Trâu rừng
|
Bubalus arnee
|
|
BỘ
TÊ TÊ
|
PHOLIDOTA
|
|
Họ
Tê tê
|
Manidae
|
45
|
Tê tê java
|
Manis javanica
|
46
|
Tê tê vàng
|
Manis pentadactyla
|
|
BỘ
THỎ RỪNG
|
LAGOMORPHA
|
|
Họ
Thỏ rừng
|
Leporidae
|
47
|
Thỏ vằn
|
Nesolagus timinsi
|
|
BỘ
CÁ VOI
|
CETACEA
|
|
Họ
Cá heo
|
Delphinidea
|
48
|
Cá Heo trắng Trung Hoa
|
Sousa chinensis
|
|
BỘ
HẢI NGƯU
|
SIRNIA
|
49
|
Bò biển
|
Dugong dugon
|
|
LỚP
CHIM
|
AVES
|
|
BỘ
BỒ NÔNG
|
PELECANIFORMES
|
|
Họ
Bồ nông
|
Pelecanidea
|
50
|
Bồ nông chân xám
|
Pelecanus philippensis
|
|
Họ
Cổ rắn
|
Anhingidea
|
51
|
Cổ rắn (Điêng điểng)
|
Anhinga melanogaster
|
|
Họ
Diệc
|
Ardeidea
|
52
|
Cò trắng Trung Quốc
|
Egretta eulophotes
|
53
|
Vạc hoa
|
Gorsachius magnifcus
|
|
Họ
Hạc
|
Ciconiidea
|
54
|
Già đẫy nhỏ
|
Leptoptilos javanicus
|
55
|
Hạc cổ trắng
|
Ciconia episcopus
|
|
Họ
Cò quắm
|
Threskiomithidea
|
56
|
Cò thìa
|
Platalea minor
|
57
|
Quắm cánh xanh (Cò quắm cánh
xanh)
|
Pseudibis davisoni
|
58
|
Quắm lớn (Cò quắm lớn)
|
Thaumatibis gigantea
|
|
BỘ
NGỖNG
|
ANSERIFORMES
|
|
Họ
Vịt
|
Anatidea
|
59
|
Ngan cánh trắng
|
Cairina scutulata
|
|
BỘ
GÀ
|
GALLIFORMES
|
|
Họ
Trĩ
|
Phasianidea
|
60
|
Gà so cổ hung
|
Arborophila davidi
|
61
|
Gà lôi lam mào trắng
|
Lophura echvardsi
|
62
|
Gà lôi tía
|
Tragopan temminckii
|
63
|
Gà tiền mặt đỏ
|
Polyplectron germaini
|
64
|
Gà tiền mặt vàng
|
Polyplectron bicalcaratum
|
|
BỘ
SẾU
|
GRUIFORMES
|
|
Họ
Sếu
|
Gruidae
|
65
|
Sếu đầu đỏ (Sếu cổ trụi)
|
Grus antigone
|
|
Họ
Ô tác
|
Otidae
|
66
|
Ô tác
|
Houbaropsis bengalensis
|
|
BỘ
SẢ
|
CORACIIFORMES
|
|
Họ
Hông hoàng
|
Bucerotidae
|
67
|
Niệc nâu
|
Ptilolaemus tickelli
|
68
|
Niệc cổ hung
|
Aceros nipalensis
|
69
|
Niệc mỏ vằn
|
Aceros undulatus
|
70
|
Hồng hoàng
|
Buceros bicornis
|
|
BỘ
SẺ
|
PASSERRIFORMES
|
|
Họ
Khướu
|
Timaliidae
|
71
|
Khướu Ngọc Linh
|
Garrulax Ngoclinhensis
|
|
LỚP
BÒ SÁT
|
REPTILIA
|
|
BỘ
CÓ VẢY
|
SQUAMATA
|
|
Họ
Kỳ đà
|
Varanidae
|
72
|
Kỳ đà hoa
|
Varanus salvator
|
73
|
Kỳ đà vân (Kỳ đà núi)
|
Varanus bengalensis
|
|
Họ
Rắn hổ
|
Elapidae
|
74
|
Rắn hổ chúa
|
Ophiophagus hannah
|
|
BỘ
RÙA
|
TESTUDINES
|
|
Họ
Rùa da
|
Dermochelyidae
|
75
|
Rùa da
|
Dermochelys coriacea
|
|
Họ
Vích
|
Cheloniidae
|
76
|
Đồi mồi
|
Eretmochelys imbricata
|
77
|
Đồi mồi dứa
|
Lepidochelys olivacea
|
78
|
Quản đồng
|
Caretta caretta
|
79
|
Vích
|
Chelonia mydas
|
|
Họ
Rùa đầm
|
Cheloniidae
|
80
|
Rùa hộp ba vạch (Rùa vàng)
|
Cuora trifasciata
|
81
|
Rùa hộp trán vàng miền Bắc
|
Cuora galbinifrons
|
82
|
Rùa trung bộ
|
Mauremys annamensis
|
83
|
Rùa đầu to
|
Platysternon megacephalum
|
|
Họ
Ba ba
|
Trionychidae
|
84
|
Giải khổng lồ
|
Pelochelys cantorii
|
85
|
Giải Sin-hoe (Giải Thượng Hải)
|
Rafetus swinhoei
|
|
LỚP
CÁ
|
|
|
BỘ
CÁ CHÉP
|
CYPRINIFORMES
|
|
Họ
Cá Chép
|
Cyprinidae
|
86
|
Cá lợ thân thấp
|
Cyprinus multitaeniata
|
87
|
Cá chép gốc
|
Procypris merus
|
88
|
Cá mè Huế
|
Chanodichthys flavpinnis
|
|
BỘ
CÁ CHÌNH
|
ANGUILLIFORMES
|
|
Họ
cá chình
|
Aneuillidae
|
89
|
Cá chình nhật
|
Anguilla japonica
|
|
BỘ
CÁ ĐAO
|
PRISTIFORMES
|
|
Họ
cá đao
|
Pristidae
|
90
|
Cá đao nước ngọt
|
Pristis microdon
|
PHỤ LỤC 4
DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ
ĐIỀU KIỆN
STT
|
Ngành,
nghề
|
1
|
Sản xuất con dấu
|
2
|
Kinh doanh công cụ hỗ trợ (bao gồm
cả sửa chữa)
|
3
|
Kinh doanh các loại pháo
|
4
|
Kinh doanh dịch vụ cầm đồ
|
5
|
Kinh doanh dịch vụ xoa bóp
|
6
|
Kinh doanh thiết bị phát tín hiệu
của xe được quyền ưu tiên
|
7
|
Kinh doanh dịch vụ bảo vệ
|
8
|
Kinh doanh súng bắn sơn
|
9
|
Hành nghề luật sư
|
10
|
Hành nghề công chứng
|
11
|
Hành nghề giám định tư pháp trong
các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, xây dựng, cổ vật, di vật, bản quyền tác giả
|
12
|
Hành nghề bán đấu giá tài sản
|
13
|
Hoạt động dịch vụ của tổ chức trọng
tài thương mại
|
14
|
Hành nghề thừa phát lại
|
15
|
Hành nghề quản tài viên
|
16
|
Kinh doanh dịch vụ kế toán
|
17
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm toán
|
18
|
Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế
|
19
|
Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục Hải
quan
|
20
|
Kinh doanh hàng miễn thuế
|
21
|
Kinh doanh dịch vụ lưu kho ngoại
quan
|
22
|
Kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ
ở nội địa
|
23
|
Kinh doanh dịch vụ tập kết, kiểm
tra hải quan trong, ngoài khu vực cửa khẩu
|
24
|
Kinh doanh chứng khoán
|
25
|
Kinh doanh dịch vụ đăng ký, lưu
ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán của Trung tâm lưu ký chứng khoán/ Tổ chức
thị trường giao dịch chứng khoán niêm yết và các loại chứng khoán khác.
|
26
|
Kinh doanh bảo hiểm
|
27
|
Kinh doanh tái bảo hiểm
|
28
|
Môi giới bảo hiểm
|
29
|
Đại lý bảo hiểm
|
30
|
Kinh doanh dịch vụ đào tạo đại lý
bảo hiểm
|
31
|
Kinh doanh dịch vụ thẩm định giá
|
32
|
Kinh doanh dịch vụ tư vấn xác định
giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa
|
33
|
Kinh doanh xổ số
|
34
|
Kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng dành cho người nước ngoài
|
35
|
Kinh doanh dịch vụ đòi nợ
|
36
|
Kinh doanh dịch vụ mua bán nợ
|
37
|
Kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín
nhiệm
|
38
|
Kinh doanh casino
|
39
|
Kinh doanh dịch vụ đặt cược
|
40
|
Kinh doanh dịch vụ quản lý quỹ
hưu trí tự nguyện
|
41
|
Kinh doanh xăng dầu
|
42
|
Kinh doanh khí
|
43
|
Kinh doanh dịch vụ giám định
thương mại
|
44
|
Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp
(bao gồm cả hoạt động tiêu hủy)
|
45
|
Kinh doanh tiền chất thuốc nổ
|
46
|
Kinh doanh ngành, nghề có sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ
|
47
|
Kinh doanh dịch vụ nổ mìn
|
48
|
Kinh doanh hóa chất trừ hóa chất bị
cấm theo Công ước Quốc tế về cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và
phá hủy vũ khí hóa học
|
49
|
Kinh doanh phân bón vô cơ
|
50
|
Kinh doanh rượu
|
51
|
Kinh doanh sản phẩm thuốc lá, nguyên
liệu thuốc lá, máy móc thiết bị thuộc chuyên ngành thuốc lá
|
52
|
Hoạt động Sở giao dịch hàng hóa
|
53
|
Hoạt động phát điện, truyền tải,
phân phối, bán buôn, bán lẻ, xuất, nhập khẩu điện, tư vấn chuyên ngành điện lực
|
54
|
Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực
quản lý chuyên ngành của Bộ Công Thương
|
55
|
Xuất khẩu gạo
|
56
|
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất
hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt
|
57
|
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất
hàng thực phẩm đông lạnh
|
58
|
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất
hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa đã qua sử dụng
|
59
|
Nhượng quyền thương mại
|
60
|
Kinh doanh than
|
61
|
Kinh doanh dịch vụ Lô-gi-stíc
|
62
|
Kinh doanh khoáng sản
|
63
|
Kinh doanh tiền chất công nghiệp
|
64
|
Hoạt động mua bán hàng hóa và các
hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa của nhà đầu tư
nước ngoài
|
65
|
Hoạt động thương mại điện tử
|
66
|
Hoạt động dầu khí
|
67
|
Kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù
hợp với thiết bị áp lực, thiết bị nâng đặc thù chuyên ngành công nghiệp, hóa
chất, vật liệu nổ công nghiệp, trang thiết bị khai thác mỏ, dầu khí, trừ các
thiết bị, phương tiện thăm dò, khai thác trên biển
|
68
|
Hoạt động dạy nghề
|
69
|
Hoạt động liên kết đào tạo nghề
trình độ trung cấp, cao đẳng với cơ sở dạy nghề của nước ngoài, cơ sở dạy nghề
có vốn đầu tư nước ngoài
|
70
|
Kinh doanh dịch vụ phòng cháy, chữa
cháy
|
71
|
Kinh doanh dịch vụ đánh giá kỹ
năng nghề
|
72
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm định chất
lượng chương trình liên kết đào tạo nghề với cơ sở dạy nghề nước ngoài và cơ
sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
|
73
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động đối với các máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn lao động
|
74
|
Kinh doanh dịch vụ huấn luyện an
toàn lao động, vệ sinh lao động
|
75
|
Kinh doanh dịch vụ việc làm
|
76
|
Kinh doanh dịch vụ đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài
|
77
|
Kinh doanh dịch vụ cai nghiện ma
túy tự nguyện
|
78
|
Kinh doanh dịch vụ chứng nhận và
công bố hợp quy
|
79
|
Kinh doanh dịch vụ cho thuê lại
lao động
|
80
|
Kinh doanh vận tải đường bộ
|
81
|
Kinh doanh
dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô
|
82
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm định xe
cơ giới
|
83
|
Kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe
ô tô
|
84
|
Kinh doanh dịch vụ đào tạo thẩm
tra viên an toàn giao thông
|
85
|
Kinh doanh dịch vụ sát hạch lái
xe
|
86
|
Kinh doanh dịch vụ thẩm tra an
toàn giao thông
|
87
|
Kinh doanh vận tải đường thủy
|
88
|
Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán
cải, sửa chữa, phục hồi phương tiện thủy nội địa
|
89
|
Kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền
viên và người lái phương tiện thủy nội địa
|
90
|
Kinh doanh vận tải biển, dịch vụ đại
lý tàu biển
|
91
|
Kinh doanh theo phương thức bán
hàng đa cấp
|
92
|
Kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển
|
93
|
Nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua
sử dụng
|
94
|
Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán
cải, sửa chữa tàu biển
|
95
|
Kinh doanh khai thác cảng biển
|
96
|
Kinh doanh vận tải hàng không
|
97
|
Kinh doanh dịch vụ thiết kế, sản
xuất, bảo dưỡng hoặc thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay
và trang bị, thiết bị tàu bay tại Việt Nam
|
98
|
Kinh doanh cảng hàng không, sân
bay
|
99
|
Kinh doanh dịch vụ hàng không tại
cảng hàng không, sân bay
|
100
|
Kinh doanh dịch vụ cung cấp bảo đảm
hoạt động bay
|
101
|
Kinh doanh dịch vụ đào tạo, huấn
luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không
|
102
|
Kinh doanh vận tải đường sắt
|
103
|
Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường
sắt
|
104
|
Kinh doanh đường sắt đô thị
|
105
|
Kinh doanh dịch vụ vận tải đa
phương thức
|
106
|
Kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng
nguy hiểm bằng phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy
|
107
|
Kinh doanh vận tải đường ống
|
108
|
Kinh doanh dịch vụ bảo đảm hàng hải
|
109
|
Kinh doanh bất động sản
|
110
|
Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức về môi giới bất động sản, định giá bất động sản, quản lý điều hành
sàn giao dịch bất động sản
|
111
|
Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư
|
112
|
Kinh doanh dịch vụ bồi dưỡng nghiệp
vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
|
113
|
Kinh doanh dịch vụ tư vấn quản lý
dự án
|
114
|
Kinh doanh dịch vụ khảo sát xây dựng
|
115
|
Kinh doanh dịch vụ tổ chức thiết
kế, thẩm tra thiết kế xây dựng
|
116
|
Kinh doanh dịch vụ tư vấn giám
sát thi công xây dựng công trình
|
117
|
Kinh doanh dịch vụ thi công xây dựng
công trình
|
118
|
Kinh doanh dịch vụ lập, thẩm tra
xây dựng dự án đầu tư xây dựng
|
119
|
Hoạt động xây dựng của nhà đầu tư
nước ngoài
|
120
|
Kinh doanh dịch vụ quản lý chi
phí đầu tư xây dựng
|
121
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm định, chứng
nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng
|
122
|
Kinh doanh dịch vụ quản lý vận
hành hệ thống chiếu sáng, cây xanh
|
123
|
Kinh doanh dịch vụ quản lý, vận
hành hệ thống cơ sở hạ tầng dùng chung
|
124
|
Kinh doanh dịch vụ lập thiết kế
quy hoạch xây dựng
|
125
|
Kinh doanh dịch vụ lập quy hoạch
đô thị do tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện
|
126
|
Kinh doanh sản phẩm amiang trắng
thuộc nhóm Serpentine
|
127
|
Kinh doanh dịch vụ bưu chính
|
128
|
Kinh doanh dịch vụ viễn thông
|
129
|
Nhập khẩu thiết bị phát, thu phát
sóng vô tuyến điện
|
130
|
Kinh doanh dịch vụ chứng thực chữ
ký số
|
131
|
Thành lập, hoạt động nhà xuất bản
|
132
|
Kinh doanh dịch vụ in
|
133
|
Kinh doanh dịch vụ phát hành xuất
bản phẩm
|
134
|
Kinh doanh dịch vụ mạng xã hội
|
135
|
Kinh doanh trò chơi trên mạng
|
136
|
Kinh doanh dịch vụ phát thanh,
truyền hình trả tiền
|
137
|
Kinh doanh dịch vụ thiết lập
trang thông tin điện tử tổng hợp
|
138
|
Dịch vụ gia công, tái chế, sửa chữa,
làm mới sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc danh mục sản phẩm
công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu cho đối tác nước ngoài
|
139
|
Kinh doanh dịch vụ truyền hình
theo yêu cầu
|
140
|
Cung cấp dịch vụ nội dung thông
tin, dịch vụ công nghệ thông tin trên mạng viễn thông di động, mạng Internet
|
141
|
Kinh doanh các thiết bị gây nhiễu,
phá sóng thông tin di động
|
142
|
Kinh doanh sản phẩm và dịch vụ an
toàn thông tin
|
143
|
Hoạt động
của cơ sở giáo dục đại học
|
144
|
Hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn
đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam, phân hiệu
cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài
|
145
|
Hoạt động
của cơ sở giáo dục thường xuyên
|
146
|
Hoạt động của trung tâm giáo dục
Quốc phòng - An ninh sinh viên
|
147
|
Hoạt động
của cơ sở giáo dục phổ thông
|
148
|
Hoạt động giáo
dục trung cấp chuyên nghiệp
|
149
|
Hoạt động
của các trường chuyên biệt
|
150
|
Hoạt động
của cơ sở giáo dục mầm non
|
151
|
Hoạt động liên kết đào tạo với nước
ngoài
|
152
|
Dịch vụ tổ chức dạy thêm học thêm
|
153
|
Khai thác thủy sản
|
154
|
Kinh doanh ngư cụ và trang thiết
bị khai thác thủy sản
|
155
|
Kinh doanh thủy sản
|
156
|
Kinh doanh thức ăn thủy sản
|
157
|
Kinh doanh chế phẩm sinh học, vi
sinh vật, hóa chất, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản
|
158
|
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm giống
thủy sản
|
159
|
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm thức
ăn thủy sản
|
160
|
Nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng,
trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã theo Phụ lục của Công
ước CITES
|
161
|
Nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng,
trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm
không quy định tại các Phụ lục của Công ước CITES
|
162
|
Nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng động
vật hoang dã thông thường
|
163
|
Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu,
quá cảnh và nhập nội từ biển mẫu vật từ tự nhiên quy định tại các Phụ lục của
Công ước CITES
|
164
|
Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu
mẫu vật nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo quy định tại các
Phụ lục của Công ước CITES
|
165
|
Kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật
|
166
|
Kinh doanh dịch vụ xử lý vật thể
thuộc diện kiểm dịch thực vật
|
167
|
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm
thuốc bảo vệ thực vật
|
168
|
Kinh doanh dịch vụ bảo vệ thực vật
|
169
|
Kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm
sinh học, vắc xin, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y
|
170
|
Kinh doanh dịch vụ kỹ thuật về
thú y
|
171
|
Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm, phẫu
thuật động vật
|
172
|
Kinh doanh dịch vụ tiêm phòng, chẩn
đoán bệnh, kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe động vật
|
173
|
Kinh doanh dịch vụ thử nghiệm, khảo
nghiệm thuốc thú y (bao gồm thuốc thú y, thuốc thú y thủy sản, vắc xin, chế
phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y, thú y thủy sản)
|
174
|
Kinh doanh dịch vụ chăn nuôi tập
trung, sản xuất con giống; giết mổ động vật; cách ly kiểm dịch động vật, sản
phẩm động vật; sản xuất nguyên liệu có nguồn gốc động vật để sản xuất thức ăn
chăn nuôi, sơ chế, chế biến, bảo quản động vật, sản phẩm động vật; kinh doanh
sản phẩm động vật, sơ chế, chế biến, bao gói, bảo quản sản phẩm động vật
|
175
|
Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực
quản lý chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
176
|
Kinh doanh, khảo nghiệm phân bón
hữu cơ
|
177
|
Kinh doanh giống cây trồng, vật
nuôi
|
178
|
Sản xuất thức ăn chăn nuôi
|
179
|
Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi
|
180
|
Xuất khẩu, nhập khẩu động vật, thực
vật hoang dã quý hiếm, trên cạn nguy cấp cần kiểm soát theo Phụ lục của Công
ước CITES
|
181
|
Kinh doanh thực vật rừng, động vật
rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại
|
182
|
Kinh doanh cây cảnh, cây bóng
mát, cây cổ thụ từ rừng tự nhiên trong nước
|
183
|
Kinh doanh củi than từ gỗ hoặc củi
có nguồn gốc từ gỗ rừng tự nhiên trong nước
|
184
|
Kinh doanh tinh, phôi, trứng giống
và ấu trùng
|
185
|
Kinh doanh dịch vụ chế phẩm sinh
học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy
sản
|
186
|
Kinh doanh dịch vụ thử nghiệm, khảo
nghiệm chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý cải tạo môi trường
trong nuôi trồng thủy sản
|
187
|
Kinh doanh sản phẩm biến đổi gen
|
188
|
Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi
dưỡng về đấu thầu
|
189
|
Kinh doanh dịch vụ của đại lý đấu
thầu
|
190
|
Kinh doanh dịch vụ tư vấn đánh
giá dự án đầu tư
|
191
|
Kinh doanh dịch vụ đào tạo đánh
giá dự án đầu tư
|
192
|
Kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh
|
193
|
Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm HIV
|
194
|
Kinh doanh dịch vụ ngân hàng mô
|
195
|
Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ sinh sản,
lưu giữ tinh trùng, lưu giữ phôi
|
196
|
Kinh doanh thuốc
|
197
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm
thuốc
|
198
|
Sản xuất mỹ phẩm
|
199
|
Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm vi sinh
vật gây bệnh truyền nhiễm
|
200
|
Kinh doanh dịch vụ tiêm chủng
|
201
|
Kinh doanh hóa chất, chế phẩm diệt
côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng y tế
|
202
|
Kinh doanh dịch vụ điều trị nghiện
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
|
203
|
Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực
quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế
|
204
|
Kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm
mỹ
|
205
|
Kinh doanh dịch vụ thực hiện kỹ
thuật mang thai hộ
|
206
|
Kinh doanh dịch vụ đánh giá sinh khả
dụng và tương đương sinh học (BA/BE) của thuốc
|
207
|
Kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên
lâm sàng
|
208
|
Kinh doanh trang thiết bị y tế
|
209
|
Hoạt động của cơ sở phân loại
trang thiết bị y tế
|
210
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm định trang
thiết bị y tế
|
211
|
Kinh doanh dịch vụ giám định sở hữu
công nghiệp
|
212
|
Kinh doanh dịch vụ tiến hành công
việc bức xạ
|
213
|
Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ ứng dụng
năng lượng nguyên tử
|
214
|
Xuất, nhập khẩu và vận chuyển vật
liệu phóng xạ
|
215
|
Kinh doanh dịch vụ đánh giá sự
phù hợp theo lĩnh vực khoa học công nghệ
|
216
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường
|
217
|
Kinh doanh mũ bảo hiểm cho người
đi mô tô, xe máy
|
218
|
Kinh doanh dịch vụ đánh giá, định
giá và giám định công nghệ
|
219
|
Kinh doanh dịch vụ đại diện quyền
sở hữu trí tuệ
|
220
|
Sản xuất phim
|
221
|
Kinh doanh dịch vụ giám định cổ vật
|
222
|
Kinh doanh dịch vụ lập quy hoạch dự
án hoặc tổ chức thi công, giám sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi
di tích
|
223
|
Kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ
trường
|
224
|
Kinh doanh dịch vụ lữ hành
|
225
|
Kinh doanh hoạt động thể thao
|
226
|
Kinh doanh dịch vụ biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang, tổ chức thi người đẹp, người mẫu
|
227
|
Kinh doanh bản ghi âm, ghi hình
ca múa nhạc, sân khấu
|
228
|
Kinh doanh dịch vụ tổ chức lễ hội
|
229
|
Kinh doanh tác phẩm mỹ thuật, nhiếp
ảnh
|
230
|
Kinh doanh dịch vụ lưu trú
|
231
|
Kinh doanh dịch vụ quảng cáo
|
232
|
Mua bán di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia
|
233
|
Kinh doanh dịch vụ bảo tàng
|
234
|
Kinh doanh trò chơi điện tử (trừ
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài và kinh doanh
trò chơi điện tử có thưởng trên mạng)
|
235
|
Xuất khẩu di vật, cổ vật không
thuộc sở hữu nhà nước, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội;
nhập khẩu hàng hóa văn hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
236
|
Kinh doanh dịch vụ giám định quyền
tác giả, quyền liên quan
|
237
|
Kinh doanh dịch vụ tư vấn điều
tra, đánh giá đất đai
|
238
|
Kinh doanh dịch vụ về lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất
|
239
|
Kinh doanh dịch vụ xây dựng hạ tầng
kỹ thuật công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm của hệ thống thông tin đất
đai
|
240
|
Kinh doanh dịch vụ xây dựng cơ sở
dữ liệu đất đai
|
241
|
Kinh doanh dịch vụ xác định giá đất
|
242
|
Kinh doanh dịch vụ đấu giá quyền
sử dụng đất
|
243
|
Kinh doanh dịch vụ đo đạc và bản
đồ
|
244
|
Kinh doanh dịch vụ khoan nước dưới
đất
|
245
|
Kinh doanh dịch vụ thăm dò nước
dưới đất
|
246
|
Kinh doanh dịch vụ khai thác, xử
lý và cung cấp nước
|
247
|
Kinh doanh dịch vụ thoát nước
|
248
|
Kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng
sản
|
249
|
Khai thác khoáng sản
|
250
|
Kinh doanh dịch vụ quản lý chất
thải nguy hại
|
251
|
Nhập khẩu phế liệu
|
252
|
Kinh doanh dịch vụ quan trắc môi
trường
|
253
|
Kinh doanh dịch vụ tư vấn lập báo
cáo đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ
môi trường chi tiết
|
254
|
Kinh doanh chế phẩm sinh học
|
255
|
Kinh doanh dịch vụ thu hồi, vận
chuyển, xử lý sản phẩm thải bỏ
|
256
|
Hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng thương mại
|
257
|
Hoạt động kinh doanh của các tổ
chức tín dụng phi ngân hàng
|
258
|
Hoạt động kinh doanh của ngân
hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô
|
259
|
Cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán
|
260
|
Cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng
|
261
|
Hoạt động ngoại hối
|
262
|
Kinh doanh mua, bán vàng miếng
|
263
|
Sản xuất vàng miếng, xuất khẩu
vàng nguyên liệu và nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng
|
264
|
Sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ
|
265
|
Nhập khẩu hàng hóa thuộc diện quản
lý chuyên ngành của Ngân hàng Nhà nước (cửa kho tiền)
|
266
|
Hoạt động in, đúc tiền
|
267
|
Kinh doanh quân trang, quân dụng
cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài,
phương tiện chuyên dùng quân sự, công an; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật
tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng
|