CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 82/2018/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 22 tháng 5 năm
2018
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP VÀ KHU KINH TẾ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định quy
định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về quy
hoạch, thành lập, hoạt động, chính sách và quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp và khu kinh tế.
2. Đối tượng áp dụng của Nghị định này
bao gồm: Cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu
tư và sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp và khu kinh tế.
Điều 2. Giải thích
từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Khu công nghiệp là khu vực có ranh
giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho
sản xuất công nghiệp, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy
định tại Nghị định này.
Khu công nghiệp gồm nhiều loại hình khác
nhau, bao gồm: Khu chế xuất, khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp sinh thái
(sau đây gọi chung là Khu công nghiệp, trừ trường hợp có quy định riêng đối với
từng loại hình).
a) Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản
xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, được thành lập
theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công nghiệp quy định tại
Nghị định này.
Khu chế xuất được ngăn cách với khu
vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan quy định tại
pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b) Khu công nghiệp hỗ trợ là khu công
nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, thực hiện dịch vụ cho
sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Tỷ lệ diện tích đất cho các dự án đầu
tư vào ngành nghề công nghiệp hỗ trợ thuê, thuê lại tối thiểu đạt 60% diện tích
đất công nghiệp có thể cho thuê của khu công nghiệp;
c) Khu công nghiệp sinh thái là khu công
nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp trong khu công nghiệp tham gia vào hoạt động
sản xuất sạch hơn và sử dụng hiệu quả tài nguyên, có sự liên kết, hợp tác trong
sản xuất để thực hiện hoạt động cộng sinh công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế, môi trường, xã hội của các doanh nghiệp.
2. Cộng sinh công nghiệp trong khu công
nghiệp là hoạt động hợp tác giữa các doanh nghiệp trong một khu công nghiệp hoặc
với doanh nghiệp trong các khu công nghiệp khác nhằm tối ưu hóa việc sử dụng các
yếu tố đầu vào, đầu ra như nguyên vật liệu, nước, năng lượng, chất thải, phế liệu...
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua hợp tác, các doanh nghiệp hình
thành mạng lưới trao đổi các yếu tố phục vụ sản xuất, sử
dụng chung hạ tầng và các dịch vụ phục vụ sản xuất, cải thiện quy trình công nghệ
và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Khu công nghiệp
- đô thị - dịch vụ gồm các khu chức năng: Khu công nghiệp là
khu chức năng chính; khu đô thị - dịch vụ có chức năng hỗ trợ, cung cấp các dịch
vụ tiện ích xã hội cho khu công nghiệp (có thể bao gồm các phân khu chức năng
như: Nhà ở, bệnh viện, trường học, trung tâm nghiên cứu và phát triển, trung
tâm ươm tạo doanh nghiệp và một số hạng mục công trình kinh tế - xã hội khác
cần thiết cho sự phát triển đồng bộ, bền vững của khu), được đầu tư xây dựng để
đảm bảo sự phát triển hiệu quả, bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường của khu
công nghiệp. Quy mô diện tích khu đô thị - dịch vụ tối đa
không vượt quá một phần ba (1/3) quy mô diện tích khu công nghiệp.
4. Mở rộng khu công nghiệp là việc phát
triển thêm diện tích ở khu vực có ranh giới lân cận hoặc liền kề, có thể kết nối,
sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật với khu công nghiệp đã được hình thành trước đó.
5. Phân khu công nghiệp là một phần diện
tích của khu công nghiệp với ranh giới được xác định, phù hợp với quy hoạch xây
dựng của khu công nghiệp, chuyên sản xuất và thực hiện dịch vụ cho sản xuất trong
một số lĩnh vực công nghiệp nhất định.
6. Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp là dự án đầu tư sử dụng đất thuộc khu công nghiệp để xây
dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật và cho các nhà đầu tư thuê, thuê lại để
xây dựng nhà xưởng, tổ chức sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật.
7. Khu kinh tế là khu vực có ranh
giới địa lý xác định, gồm nhiều khu chức năng, được thành lập để thực hiện các
mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ quốc phòng, an
ninh.
Khu kinh tế quy định tại Nghị định này
bao gồm khu kinh tế ven biển và khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi chung là Khu
kinh tế, trừ trường hợp có quy định riêng đối với từng loại hình);
a) Khu kinh tế ven biển là khu kinh
tế hình thành ở khu vực ven biển và địa bàn lân cận khu vực ven biển, được
thành lập theo các điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này;
b) Khu kinh tế cửa khẩu là khu kinh
tế hình thành ở khu vực biên giới đất liền và địa bàn lân cận khu vực biên giới
đất liền có cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính và được thành lập theo các
điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này.
8. Mở rộng khu kinh tế là việc phát triển
thêm diện tích ở khu vực có ranh giới lân cận hoặc liền kề để nâng cao tiềm năng
phát triển, tính lan tỏa của khu kinh tế.
9. Diện tích đất công nghiệp là diện tích
đất của khu công nghiệp để cho nhà đầu tư thuê, thuê lại thực hiện dự án đầu tư
sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp, được xác định trong quy hoạch chi tiết
xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
10. Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp
được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chuyên sản
xuất sản phẩm để xuất khẩu hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Doanh nghiệp chế xuất không nằm trong
khu chế xuất được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối
với khu phi thuế quan tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
11. Quy hoạch phát triển khu công nghiệp,
khu kinh tế trên phạm vi cả nước là quy hoạch được lập và phê duyệt theo quy
định của pháp luật về quy hoạch và quy định tại Nghị định này.
12. Tỷ lệ lấp đầy của khu công nghiệp
là tỷ lệ diện tích đất công nghiệp đã cho nhà đầu tư thuê, thuê lại để hoạt
động sản xuất kinh doanh trên tổng diện tích đất công nghiệp của khu công
nghiệp và được tính theo tỷ lệ phần trăm (%).
13. Công trình xã hội, văn hóa, thể thao
khu công nghiệp, khu kinh tế là toàn bộ các công trình
phục vụ trực tiếp cho đời sống, hoạt động văn hóa, thể thao của người lao động
trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Chương II
QUY HOẠCH, ĐẦU TƯ,
THÀNH LẬP KHU CÔNG NGHIỆP VÀ KHU KINH TẾ
Mục 1. QUY HOẠCH, ĐẦU
TƯ, THÀNH LẬP KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 3. Quy hoạch
phát triển khu công nghiệp
1. Căn cứ chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội; quy hoạch tổng thể quốc gia; quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
có liên quan xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát
triển khu công nghiệp.
2. Quy hoạch khu công nghiệp nằm trong
khu kinh tế được tổng hợp vào Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp khu
công nghiệp đã nằm trong quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt thì không phải thực hiện thủ tục bổ sung khu công nghiệp
vào quy hoạch phát triển khu công nghiệp.
3. Quy hoạch phát triển khu công
nghiệp, quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt là căn cứ để xem
xét việc đầu tư, thành lập, mở rộng khu công nghiệp; xây dựng quy hoạch, kế
hoạch đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội
phục vụ sự phát triển của khu công nghiệp.
Điều 4. Trình tự quy
hoạch, thành lập, mở rộng khu công nghiệp
1. Hồ sơ, thủ tục điều chỉnh quy
hoạch, bổ sung khu công nghiệp vào quy hoạch phát triển khu công nghiệp theo
quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 và Điều 11 của Nghị định
này.
Trường hợp điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch khu công nghiệp nằm trong khu kinh tế thì thực hiện
thủ tục điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế theo quy định pháp luật
về xây dựng.
2. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương
đầu tư đối với dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, bao gồm
cả khu công nghiệp trong khu kinh tế thực hiện theo quy định pháp luật về đầu
tư, trừ các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp sử dụng vốn
đầu tư công thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư công.
3. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư cho dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thực
hiện theo pháp luật đầu tư.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết
định thành lập khu công nghiệp, khu công nghiệp mở rộng theo quy định tại Điều
13 Nghị định này.
Điều 5. Điều kiện
bổ sung khu công nghiệp mới, khu công nghiệp mở rộng vào quy hoạch phát triển khu
công nghiệp
1. Đối với trường hợp bổ sung quy
hoạch khu công nghiệp mới, tổng diện tích đất công nghiệp của các khu công
nghiệp đã được thành lập trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã
cho các dự án đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thuê đất, thuê
lại đất đạt tối thiểu 60%.
2. Đối với trường hợp bổ sung quy hoạch khu công nghiệp mở rộng trên cơ sở khu công nghiệp đã được
hình thành trước đó, phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Khu công nghiệp đã được hình thành
trước đó phải có diện tích đất công nghiệp đã cho các dự án đăng ký đầu tư, cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thuê đất, thuê lại đất đạt tối thiểu 60% tổng diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê của khu công
nghiệp đó và đã xây dựng, đưa vào sử dụng công trình xử lý nước thải tập trung theo
quy định tại pháp luật về môi trường;
b) Khu công nghiệp mở rộng có khả năng
kết nối hạ tầng với khu công nghiệp đã được hình thành trước đó.
3. Phù hợp với quy hoạch vùng, quy
hoạch tỉnh.
4. Có các điều kiện thuận lợi hoặc có
khả năng xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, triển khai
đồng bộ và kết hợp chặt chẽ giữa quy hoạch phát triển khu công nghiệp với quy
hoạch phát triển đô thị, phân bố dân cư, nhà ở và các công trình xã hội, văn
hóa, thể thao phục vụ công nhân làm việc trong khu công
nghiệp.
5. Có đủ điều kiện để phát triển khu công
nghiệp gồm:
a) Có quỹ đất dự trữ để phát triển và
có điều kiện liên kết thành cụm các khu công nghiệp;
b) Có khả năng thu hút vốn đầu tư của
các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài;
c) Có khả năng cung cấp và đáp ứng nhu
cầu về lao động.
6. Đảm bảo phù hợp với các yêu cầu về
quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường tài nguyên thiên nhiên và di tích lịch
sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh.
7. Các trường hợp bổ sung quy hoạch phát
triển khu công nghiệp sau đây không áp dụng các điều kiện
về tỷ lệ lấp đầy khu công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều
này:
a) Điều chỉnh, thay đổi vị trí quy
hoạch khu công nghiệp đã nằm trong quy hoạch phát triển khu công nghiệp nhưng
không làm tăng diện tích khu công nghiệp đó;
b) Điều chỉnh quy hoạch phát triển khu
công nghiệp trên địa bàn nhưng không làm tăng tổng diện tích đất quy hoạch khu
công nghiệp của địa phương đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 6. Hồ sơ bổ sung
khu công nghiệp mới và mở rộng vào quy hoạch phát triển khu công nghiệp
1. Đề án quy hoạch phát triển khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm một số nội dung
chính như sau:
a) Sự cần thiết và căn cứ pháp lý của
việc bổ sung khu công nghiệp, khu công nghiệp mở rộng;
b) Đánh giá tình
hình thực hiện và dự kiến phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, phát triển công
nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Đánh giá hiện trạng xây dựng và phát
triển các khu công nghiệp đã thành lập và quy hoạch trên địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, đóng góp của các khu công nghiệp vào phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương;
d) Tên, vị trí, quy mô diện tích,
hiện trạng và điều kiện phát triển cụ thể của từng khu công nghiệp đề xuất bổ
sung, mở rộng vào quy hoạch;
đ) Đánh giá và giải trình về khả năng
đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều 5 của Nghị định này;
e) Mục tiêu, giải pháp thực hiện quy hoạch;
khả năng huy động các nguồn vốn để đầu tư xây dựng và phát
triển khu công nghiệp;
g) Phương án quy hoạch phát triển khu
công nghiệp trên bản đồ quy hoạch.
2. Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị bổ sung khu công nghiệp mới, mở rộng vào quy
hoạch phát triển khu công nghiệp.
3. Hồ sơ được lập thành 10 bộ, trong đó
có ít nhất 02 bộ hồ sơ gốc (01 bộ hồ sơ gốc trình Thủ tướng Chính phủ) và 09 bộ
hồ sơ nộp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định theo quy định tại Điều 7 của Nghị
định này.
Điều 7. Thẩm định
bổ sung quy hoạch phát triển khu công nghiệp
1. Nội dung thẩm định:
a) Cơ sở pháp lý và sự cần thiết của việc
bổ sung quy hoạch phát triển khu công nghiệp;
b) Sự phù hợp của việc bổ sung quy
hoạch phát triển khu công nghiệp với quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;
c) Mức độ đáp ứng các điều kiện tương
ứng của việc bổ sung quy hoạch phát triển khu công nghiệp;
d) Mục tiêu, giải pháp, bố trí nguồn lực
thực hiện quy hoạch và tính khả thi của việc bổ sung quy hoạch phát triển khu
công nghiệp.
2. Trình tự, thủ tục thẩm định:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung quy hoạch phát triển khu công nghiệp, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư lấy ý kiến của các bộ, ngành liên quan.
Trường hợp hồ sơ không đáp ứng được quy
định nêu tại Điều 6 Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản yêu cầu Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời gian bổ sung, sửa đổi hồ sơ
không tính vào thời gian thẩm định.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các bộ, ngành có ý kiến
gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổ chức cuộc họp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh hoặc thành lập Hội đồng thẩm định để làm rõ những vấn đề liên quan.
c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 8. Điều
chỉnh giảm diện tích khu công nghiệp, đưa khu công nghiệp ra khỏi quy hoạch
phát triển khu công nghiệp
1. Khu công nghiệp đã có trong quy
hoạch được điều chỉnh giảm diện tích đất quy hoạch đã được phê duyệt hoặc đưa
ra khỏi quy hoạch phát triển khu công nghiệp để phù hợp với sự thay đổi, điều
chỉnh về quy hoạch có liên quan, khả năng thu hút đầu tư của khu công nghiệp;
đáp ứng các yêu cầu về quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên
nhiên và di tích lịch sử, văn hóa; nhu cầu chuyển đổi mục đích đất khu công
nghiệp sang xây dựng đô thị, nhà ở, công trình xã hội, văn hóa, thể thao cho
công nhân trong khu công nghiệp.
2. Việc phê duyệt điều chỉnh giảm
diện tích khu công nghiệp, đưa khu công nghiệp ra khỏi quy hoạch phát triển khu
công nghiệp của cấp có thẩm quyền là căn cứ để thực hiện các thủ tục điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công
nghiệp, chuyển đổi mục đích sử dụng đất khu công nghiệp theo quy định pháp luật
có liên quan.
Điều 9. Hồ sơ
điều chỉnh giảm diện tích khu công nghiệp, đưa khu công nghiệp ra khỏi quy
hoạch phát triển khu công nghiệp
1. Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh về điều chỉnh giảm diện tích khu công nghiệp, đưa khu công nghiệp ra khỏi
quy hoạch phát triển khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, gồm một số nội dung chính như sau:
a) Sự cần thiết và căn cứ pháp lý của
việc điều chỉnh quy hoạch;
b) Đánh giá hiện trạng xây dựng và phát
triển các khu công nghiệp đã thành lập và quy hoạch trên địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, đóng góp của các khu công nghiệp vào phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương;
c) Phương án điều chỉnh giảm diện tích
khu công nghiệp, đưa khu công nghiệp ra khỏi quy hoạch, bao gồm: Tên, vị trí,
hiện trạng, diện tích giảm, đưa ra khỏi quy hoạch của khu công nghiệp; lý do
điều chỉnh giảm diện tích, đưa ra khỏi quy hoạch;
d) Sự phù hợp với định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương; lợi ích, tác động của việc điều chỉnh
quy hoạch và biện pháp giải quyết.
Trường hợp điều chỉnh giảm diện tích khu
công nghiệp, đưa khu công nghiệp ra khỏi quy hoạch để chuyển đổi mục đích sử dụng
đất khu công nghiệp thì bổ sung đánh giá cụ thể về sự phù
hợp với quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; sự đáp ứng các điều kiện chuyển đổi mục
đích sử dụng đất theo pháp luật chuyên ngành (nếu có); tính
khả thi, hiệu quả, tác động kinh tế, xã hội, môi trường của việc chuyển đổi mục
đích sử dụng đất.
2. Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về điều chỉnh giảm diện tích khu công nghiệp, đưa khu công
nghiệp ra khỏi quy hoạch phát triển
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Hồ sơ được lập thành 09 bộ, trong
đó có ít nhất 02 bộ hồ sơ gốc (01 bộ hồ sơ gốc trình Thủ tướng Chính phủ) và 08
bộ hồ sơ nộp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định theo quy định tại Điều 10
Nghị định này.
Điều 10. Thẩm
định điều chỉnh giảm diện tích khu công nghiệp, đưa khu công nghiệp ra khỏi quy
hoạch phát triển khu công nghiệp
1. Nội dung thẩm định:
a) Cơ sở pháp lý và sự cần thiết của việc
điều chỉnh giảm diện tích khu công nghiệp, đưa khu công nghiệp ra khỏi quy hoạch
phát triển khu công nghiệp;
b) Sự phù hợp của lý do điều chỉnh và
phương án điều chỉnh;
c) Đánh giá sự phù hợp của việc điều chỉnh
mục đích sử dụng đất; tác động về kinh tế - xã hội, môi trường của phương án
điều chỉnh trong trường hợp điều chỉnh quy hoạch khu công nghiệp gắn với điều chỉnh
mục đích sử dụng đất.
2. Trình tự, thủ tục thẩm định:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến
của các bộ, ngành liên quan trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ điều chỉnh giảm diện tích khu công nghiệp, đưa khu công nghiệp ra
khỏi quy hoạch phát triển khu công nghiệp.
Trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng được quy
định nêu tại Điều 9 Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản yêu cầu Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời gian bổ sung, sửa đổi hồ sơ
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không tính vào thời gian thẩm định.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các bộ, ngành có ý kiến gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổ chức cuộc họp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thành lập Hội đồng thẩm định để làm rõ
những vấn đề liên quan.
c) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
d) Trường hợp thực hiện đồng thời
việc bổ sung quy hoạch khu công nghiệp và điều chỉnh giảm diện tích khu công
nghiệp, đưa khu công nghiệp ra khỏi quy hoạch phát triển
các khu công nghiệp thì xây dựng Đề án điều chỉnh quy hoạch phát triển khu công
nghiệp gồm các nội dung tương ứng với từng trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
6 và khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
Trình tự, thủ tục thẩm định theo quy định
tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
Nội dung thẩm định tương ứng với từng
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7 và khoản 1 Điều 10 Nghị định này.
Điều 11. Điều
chỉnh lần đầu, điều chỉnh diện tích khu công nghiệp do đo đạc và đổi tên khu
công nghiệp
1. Trường hợp mở rộng hoặc giảm lần
đầu diện tích khu công nghiệp có quy mô diện tích điều chỉnh dưới 10% so với
diện tích quy hoạch đã được phê duyệt nhưng không quá 30 ha và không ảnh hưởng
tới các quy hoạch khác, trên cơ sở ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng và các bộ, ngành liên quan khác, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định về việc điều chỉnh diện tích khu công nghiệp mà không
phải trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Trường hợp diện tích thực tế của khu
công nghiệp sau khi đo đạc chênh lệch dưới 10% so với diện tích quy hoạch đã
được phê duyệt nhưng không quá 20 ha, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xin ý kiến Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng và thực hiện điều chỉnh
diện tích khu công nghiệp phù hợp với diện tích thực tế mà không phải trình Thủ
tướng Chính phủ.
3. Trường hợp điều chỉnh tên khu công
nghiệp mà không làm thay đổi vị trí, ranh giới, diện tích khu công nghiệp theo quy
hoạch phát triển khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định việc đổi tên khu công nghiệp mà không phải trình
Thủ tướng Chính phủ và có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý quy hoạch có
thẩm quyền.
4. Các trường hợp điều chỉnh diện tích
khu công nghiệp ngoài khoản 1, và khoản 2 Điều này phải trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định theo quy định tại Nghị định này.
Điều 12. Điều
kiện xem xét, quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp, khu công nghiệp mở rộng
1. Điều kiện xem xét, quyết định chủ trương
đầu tư dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp:
a) Phù hợp với quy hoạch phát triển khu
công nghiệp đã được phê duyệt; quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Tổng diện tích đất công nghiệp của
các khu công nghiệp đã được thành lập trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương đã cho các dự án đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thuê đất,
thuê lại đất đạt tối thiểu 60%.
2. Điều kiện xem xét, quyết định chủ trương
đầu tư dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp mở rộng:
a) Phù hợp với quy hoạch phát triển khu
công nghiệp đã được phê duyệt; quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Khu công nghiệp đã hình thành
trước đó đạt tỷ lệ lấp đầy tối thiểu 60%;
c) Khu công nghiệp đã xây dựng và đưa
vào sử dụng công trình xử lý nước thải tập trung theo pháp luật về môi trường.
3. Trường hợp khu công nghiệp đã được
thành lập và phần mở rộng của khu công nghiệp đó không cùng chủ đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng thì điều kiện xem xét, quyết định chủ trương đầu tư dự án
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phần mở rộng khu công nghiệp được áp dụng như
điều kiện đối với khu công nghiệp mới quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp khu công nghiệp trước đó
đã có dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng được cấp có thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư, cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, thành lập khu công nghiệp nhưng bị chấm dứt hoạt động theo
quy định của pháp luật đầu tư và giao cho nhà đầu tư mới thì dự án đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp của nhà đầu tư mới không phải áp dụng tỷ
lệ lấp đầy khu công nghiệp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này khi xem xét,
quyết định chủ trương đầu tư.
5. Đối với khu công nghiệp có quy mô diện
tích từ 500 ha trở lên hoặc trước khi triển khai quy hoạch đã xác định có nhiều
nhà đầu tư tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng theo từng phân khu công
nghiệp hoặc khu công nghiệp gắn liền với khu đô thị - dịch vụ, khu kinh doanh
tập trung khác trong một đề án tổng thể phải lập quy hoạch chung xây dựng trước
khi lập quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định
pháp luật về xây dựng.
6. Đối với khu công nghiệp có quy mô diện
tích từ 200 ha trở lên hoặc có vị trí cạnh các tuyến quốc lộ, các khu vực quốc
phòng, khu bảo tồn di tích lịch sử, khu danh lam thắng cảnh, khu bảo tồn sinh
thái của vùng và quốc gia, khu, điểm du lịch quốc gia, nằm trong các đô thị loại
II, loại I và loại đặc biệt phải có ý kiến bằng văn bản của Bộ Xây dựng, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, bộ quản lý chuyên ngành và Bộ Quốc phòng (đối với khu công nghiệp
gần khu vực quốc phòng) về quy hoạch xây dựng khu công nghiệp trước khi trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Điều 13. Quyết
định thành lập khu công nghiệp, khu công nghiệp mở rộng
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết
định thành lập khu công nghiệp, khu công nghiệp mở rộng sau khi các văn bản sau
được cơ quan có thẩm quyền ban hành:
a) Quyết định phê duyệt quy hoạch xây
dựng khu công nghiệp;
b) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
hoặc quyết định chủ trương đầu tư (đối với dự án không phải cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư theo pháp luật đầu tư) cấp cho nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; quyết định phê duyệt chủ trương đầu
tư và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền đối với
trường hợp dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp sử dụng nguồn
vốn đầu tư công theo quy định pháp luật về đầu tư công.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày các văn bản quy định tại khoản 1 Điều này được ban hành, Ban quản lý khu
công nghiệp, khu kinh tế hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với những địa phương
chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế) trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thành lập khu công nghiệp, khu công nghiệp mở rộng..
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
khi nhận được văn bản trình của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế hoặc
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định thành lập
khu công nghiệp, khu công nghiệp mở rộng.
3. Quyết định thành lập khu công
nghiệp, khu công nghiệp mở rộng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm những nội
dung: Tên, diện tích, địa điểm khu công nghiệp, chủ đầu tư, tổng vốn đầu tư,
thời hạn hoạt động của dự án phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp phù hợp
với nội dung các văn bản quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Trong trường hợp thay đổi nội dung
của các văn bản quy định tại khoản 1 Điều này dẫn tới điều chỉnh nội dung Quyết
định thành lập khu công nghiệp, khu công nghiệp mở rộng thì thực hiện thủ tục điều
chỉnh Quyết định thành lập khu công nghiệp, khu công nghiệp mở rộng theo trình
tự, thủ tục tại khoản 2 Điều này.
Mục 2. QUY HOẠCH, THÀNH
LẬP KHU KINH TẾ
Điều 14. Quy
hoạch phát triển khu kinh tế
1. Căn cứ chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội; quy hoạch tổng thể quốc gia; quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh) có liên quan xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch phát triển khu kinh tế.
2. Quy hoạch phát triển khu kinh tế đã
được phê duyệt là căn cứ để xem xét việc thành lập, mở rộng khu kinh tế; xây dựng
quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phục vụ sự phát triển của khu kinh tế.
Điều 15. Trình
tự quy hoạch, thành lập, mở rộng khu kinh tế
1. Trường hợp khu kinh tế, mở rộng khu
kinh tế chưa có trong quy hoạch phát triển khu kinh tế đã được phê duyệt thì
phải thực hiện thủ tục bổ sung mới hoặc mở rộng khu kinh tế vào quy hoạch phát
triển khu kinh tế theo quy định tại Điều 17, Điều 18 Nghị định này.
2. Việc thành lập, mở rộng khu kinh
tế trong quy hoạch phát triển khu kinh tế đã được phê duyệt thực hiện theo
trình tự, thủ tục quy định tại Điều 21, Điều 22 và Điều 23 Nghị định này.
Điều 16. Điều
kiện bổ sung mới, mở rộng khu kinh tế trong quy hoạch phát triển khu kinh tế
1. Điều kiện bổ sung mới khu kinh tế ven
biển vào quy hoạch phát triển khu kinh tế ven biển:
a) Phù hợp với quy hoạch, định hướng phát
triển kinh tế - xã hội vùng và địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Có vị trí địa lý thuận lợi cho phát
triển kinh tế khu vực (có cảng biển nước sâu hoặc sân bay), kết nối thuận lợi
với các trục giao thông huyết mạch của quốc gia và quốc tế; dễ kiểm soát và giao
lưu thuận tiện với trong nước và nước ngoài; có điều kiện thuận lợi và nguồn lực
để đầu tư và phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật;
c) Có quy mô diện tích từ 10.000 ha trở
lên và đáp ứng yêu cầu phát triển tổng hợp của khu kinh tế;
d) Có khả năng thu hút dự án, công trình
đầu tư với quy mô lớn, quan trọng và có tác động tới sự phát triển kinh tế - xã
hội của cả khu vực;
đ) Có khả năng phát huy tiềm năng tại
chỗ và tạo ảnh hưởng phát triển lan tỏa đến các khu vực xung quanh;
e) Không tác động tiêu cực đến các khu
bảo tồn thiên nhiên; không gây ảnh hưởng xấu và làm tổn hại đến các di sản văn
hóa vật thể, danh lam thắng cảnh, các quần thể kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm
mỹ, khoa học; phù hợp với bố trí quốc phòng và đảm bảo quốc phòng, an ninh; có
điều kiện đảm bảo yêu cầu về môi trường, môi sinh và phát triển bền vững.
2. Điều kiện bổ sung mới khu kinh tế cửa
khẩu vào quy hoạch phát triển khu kinh tế cửa khẩu:
a) Phù hợp với quy hoạch, định hướng phát
triển kinh tế - xã hội cả nước, vùng và địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
b) Có cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính
theo quy định của pháp luật về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền; bao gồm các
đơn vị hành chính liền kề, không tách biệt về không gian;
c) Kết nối thuận lợi với các trục giao
thông huyết mạch của quốc gia; giao lưu thuận tiện với các nước láng giềng qua
cửa khẩu biên giới đất liền của nước bạn; có điều kiện thuận
lợi và nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật;
d) Đáp ứng yêu cầu phát triển tổng
hợp của khu kinh tế cửa khẩu bao gồm các hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu,
tạm nhập tái xuất, vận chuyển hàng hóa quá cảnh, sản xuất công nghiệp, du lịch,
dịch vụ; có điều kiện phát huy tiềm năng tại chỗ và các vùng xung quanh; có khả
năng phát triển thương mại và thu hút đầu tư;
đ) Gắn kết giữa phát triển kinh tế
với việc giữ vững an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ chủ quyền
quốc gia tại khu vực biên giới;
e) Không tác động tiêu cực đến các khu
bảo tồn thiên nhiên; không gây ảnh hưởng xấu và làm tổn hại đến các di sản văn
hóa vật thể, danh lam thắng cảnh, các quần thể kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm
mỹ, khoa học; có điều kiện đảm bảo yêu cầu về môi trường, môi sinh và phát triển
bền vững.
3. Điều kiện mở rộng khu kinh tế
trong quy hoạch phát triển khu kinh tế:
a) Toàn bộ hệ thống kết cấu hạ tầng khu
kinh tế được đầu tư hoàn chỉnh theo quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế;
b) Có ít nhất 70% diện tích đất của các
khu chức năng trong khu kinh tế đã được giao hoặc cho các tổ chức, cá nhân thuê
để thực hiện dự án,
Điều 17. Hồ sơ
bổ sung mới và mở rộng khu kinh tế vào quy hoạch phát triển khu kinh tế
1. Đề án của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
về quy hoạch phát triển khu kinh tế trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương gồm các nội dung như sau:
a) Sự cần thiết và căn cứ pháp lý của
việc bổ sung quy hoạch;
b) Đánh giá tình hình phát triển kinh
tế - xã hội, định hướng tổ chức không gian phát triển; dự kiến
phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức không gian phát triển, hệ thống
kết cấu hạ tầng giao thông, cảng biển, các ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
c) Đánh giá hiện trạng xây dựng và phát
triển các khu công nghiệp, khu kinh tế, các vùng lãnh thổ đặc biệt khác (nếu có)
đã thành lập và quy hoạch trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
d) Đánh giá sự phù hợp, tính kết nối của
khu vực dự kiến quy hoạch khu kinh tế với quy hoạch có liên quan;
đ) Đánh giá tổng thể về điều kiện tự nhiên,
hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội tại khu vực dự kiến quy hoạch khu
kinh tế; thuận lợi, khó khăn trong bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư,
bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh;
e) Giải trình đáp
ứng các điều kiện bổ sung quy hoạch khu kinh tế quy định tại Điều 16 Nghị định
này;
g) Đánh giá vai trò, chức năng của khu
kinh tế đối với phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, phát triển vùng (nếu có); các hạn chế và lợi thế
so sánh của khu vực quy hoạch khu kinh tế;
h) Định hướng phát triển kinh tế - xã
hội của khu kinh tế, bao gồm: Mục tiêu phát triển về kinh tế - xã hội; tổ chức không
gian phát triển; hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật xã hội, các ngành nghề lĩnh
vực, trong đó nêu rõ các ngành nghề lĩnh vực trọng điểm;
i) Kế hoạch thành lập, phát triển khu
kinh tế và các giải pháp thực hiện;
k) Thể hiện phương án quy hoạch khu kinh
tế trên bản đồ địa giới hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
bản đồ hiện trạng sử dụng đất, định hướng quy hoạch sơ bộ khu kinh tế.
2. Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị bổ sung mới, mở rộng khu kinh tế vào quy hoạch
phát triển khu kinh tế.
3. Hồ sơ được lập thành 10 bộ, trong đó
có ít nhất 02 bộ hồ sơ gốc (01 bộ hồ sơ gốc trình Thủ tướng Chính phủ) và 09 bộ
hồ sơ nộp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định theo quy định tại Điều 18 Nghị
định này.
Điều 18. Thẩm
định bổ sung quy hoạch phát triển khu kinh tế
1. Nội dung thẩm định:
a) Cơ sở pháp lý và sự cần thiết của việc
bổ sung quy hoạch khu kinh tế;
b) Sự phù hợp của việc bổ sung quy
hoạch phát triển khu kinh tế với quy hoạch vùng, tỉnh có liên quan;
c) Vai trò và tiềm năng phát triển kinh
tế - xã hội; khả năng đáp ứng các điều kiện bổ sung quy hoạch phát triển khu
kinh tế;
d) Tính khả thi của kế hoạch thành
lập, phát triển khu kinh tế và các giải pháp thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục thẩm định:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung quy hoạch phát triển khu kinh tế, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư lấy ý kiến của các bộ, ngành liên quan.
Trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng theo quy
định nêu tại Điều 17 Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản yêu cầu Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời gian bổ sung, sửa đổi hồ sơ không
tính vào thời gian thẩm định.
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các bộ, ngành có ý kiến gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổ chức cuộc họp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh hoặc thành lập Hội đồng thẩm định để làm rõ những vấn đề liên quan.
c) Trong thời hạn 40 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định.
Điều 19. Hồ sơ điều
chỉnh quy mô diện tích khu kinh tế trong quy hoạch phát triển khu kinh tế
1. Các trường hợp thực hiện điều
chỉnh quy mô diện tích khu kinh tế:
a) Giảm diện tích quy hoạch so với quy
hoạch khu kinh tế được duyệt;
b) Tăng diện tích quy hoạch khu kinh tế
so với diện tích quy hoạch khu kinh tế được duyệt nhưng không quá 10%.
Các trường hợp điều chỉnh tăng diện tích
khu kinh tế còn lại phải thực hiện theo trình tự, thủ tục bổ sung quy hoạch khu
kinh tế theo quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định này.
2. Hồ sơ điều chỉnh quy mô diện tích khu
kinh tế bao gồm:
a) Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh về điều chỉnh quy hoạch phát triển khu kinh tế trên địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương gồm một số nội dung chính như sau:
- Nội dung điều chỉnh, sự cần thiết và
căn cứ của việc điều chỉnh quy hoạch;
- Đánh giá tình hình phát triển kinh tế
- xã hội, định hướng tổ chức không gian phát triển; dự kiến phương hướng phát
triển kinh tế - xã hội, tổ chức không gian phát triển, hệ thống kết cấu hạ tầng
giao thông, cảng biển, cửa khẩu, các ngành công nghiệp trên
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Đánh giá hiện trạng xây dựng và phát
triển khu kinh tế hiện hữu;
- Lý do và đánh giá sự phù hợp của
việc điều chỉnh quy hoạch với quy hoạch có liên quan;
- Thuận lợi, khó khăn, tác động tới việc
thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh
và giải pháp trong điều chỉnh quy hoạch khu kinh tế;
- Thể hiện phương án điều chỉnh quy hoạch
khu kinh tế trên bản đồ.
b) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị điều chỉnh quy hoạch khu kinh tế trong quy
hoạch phát triển khu kinh tế.
3. Hồ sơ được lập thành 09 bộ, trong đó
có ít nhất 02 bộ hồ sơ gốc (01 bộ hồ sơ gốc trình Thủ tướng Chính phủ) và 08 bộ
hồ sơ nộp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định theo quy định tại Điều 20 Nghị
định này.
Điều 20. Thẩm
định điều chỉnh quy mô diện tích khu kinh tế trong quy hoạch phát triển khu
kinh tế
1. Nội dung thẩm định:
a) Cơ sở pháp lý và sự cần thiết của việc
điều chỉnh diện tích quy hoạch khu kinh tế trong quy hoạch phát triển khu kinh
tế;
b) Sự phù hợp của việc điều chỉnh quy
hoạch khu kinh tế với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;
c) Kế hoạch, giải pháp thực hiện điều
chỉnh quy hoạch khu kinh tế.
2. Trình tự, thủ tục thẩm định:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ điều chỉnh quy mô diện tích khu kinh tế, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư lấy ý kiến của các bộ, ngành liên quan.
Trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng được quy
định nêu tại Điều 19 Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản yêu cầu Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời gian bổ sung,
sửa đổi hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các bộ, ngành có ý kiến gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổ chức cuộc họp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh để làm rõ những vấn đề liên
quan.
c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định.
Điều 21. Hồ sơ thành
lập, mở rộng khu kinh tế
1. Đề án của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
về thành lập, mở rộng khu kinh tế bao gồm các nội dung chủ yếu:
a) Sự cần thiết và căn cứ pháp lý của
việc thành lập, mở rộng khu kinh tế và sự phù hợp với quy hoạch phát triển khu kinh tế đã được phê duyệt;
b) Đánh giá các yếu tố và điều kiện
về vị trí địa lý, tự nhiên, tài nguyên, kinh tế - xã hội, những lợi thế và hạn
chế của khu vực dự kiến xây dựng khu kinh tế;
c) Đánh giá và giải trình về các điều kiện nêu tại Điều 16 Nghị định này;
d) Dự kiến phương hướng phát triển
gồm: Mục tiêu phát triển, tính chất, chức năng của khu kinh tế; phương hướng
phát triển các ngành, lĩnh vực; định hướng phát triển các khu chức năng; định
hướng quy hoạch sử dụng đất trong khu kinh tế;
đ) Dự kiến tổng mức đầu tư, các phương
thức huy động vốn để đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng khu kinh tế; thời điểm
thành lập khu kinh tế; kế hoạch, lộ trình đầu tư xây dựng và phát triển khu
kinh tế;
e) Đánh giá về vấn đề bảo vệ môi
trường, bao gồm: Đánh giá tổng thể chung về các tác động tích cực, tiêu cực đến
môi trường; xác định các thành phần môi trường, kinh tế - xã hội bị ảnh hưởng
và mức độ tác động khi thành lập khu kinh tế; xây dựng giải pháp bảo vệ môi
trường khi khu kinh tế đi vào hoạt động; các nội dung khác (nếu có) theo quy
định pháp luật về môi trường; đánh giá về bảo đảm quốc phòng, an ninh;
g) Kiến nghị các giải pháp và tổ chức
thực hiện;
h) Thể hiện phương án quy hoạch khu kinh
tế trên bản đồ quy hoạch.
2. Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị thành lập, mở rộng khu kinh tế.
3. Hồ sơ được lập thành 10 bộ, trong đó
có ít nhất 02 bộ hồ sơ gốc (01 bộ hồ sơ gốc trình Thủ tướng Chính phủ) và 09 bộ
hồ sơ nộp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định theo quy định tại Điều 22 Nghị
định này.
Điều 22. Thẩm
định thành lập, mở rộng khu kinh tế
1. Nội dung thẩm định:
a) Cơ sở pháp lý và sự cần thiết của việc
thành lập, mở rộng khu kinh tế;
b) Sự phù hợp của việc thành lập, mở rộng
khu kinh tế với quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;
c) Các mục tiêu, chỉ tiêu của việc thành
lập, mở rộng khu kinh tế và bố trí các nguồn lực;
d) Các điều kiện thành lập, mở rộng khu
kinh tế;
đ) Các giải pháp thực hiện và tính
khả thi của việc thành lập, mở rộng khu kinh tế.
2. Trình tự, thủ tục thẩm định:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ thành lập, mở rộng khu kinh tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến của các bộ, ngành liên quan.
Trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng được quy
định nêu tại Điều 21 Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản yêu cầu Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời gian bổ sung, sửa đổi hồ sơ
không tính vào thời gian thẩm định.
b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các bộ, ngành có ý kiến gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổ chức cuộc họp với các bộ, ngành liên quan và
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thành lập Hội đồng thẩm định để làm rõ những vấn
đề liên quan.
c) Trong thời hạn 45 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định thành lập, mở rộng khu kinh tế.
Điều 23. Thẩm quyền
thành lập, mở rộng khu kinh tế
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành
lập, mở rộng khu kinh tế phù hợp với quy hoạch phát triển khu kinh tế đã được
phê duyệt.
2. Khu kinh tế được tổ chức thành các
khu chức năng. Quy mô diện tích, vị trí của từng khu chức năng được xác định trong
Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Chương III
CHÍNH SÁCH ĐỐI
VỚI KHU CÔNG NGHIỆP VÀ KHU KINH TẾ
Điều 24. Ưu đãi đầu
tư đối với khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Khu công nghiệp là địa bàn ưu đãi
đầu tư, được hưởng chính sách ưu đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc Danh mục địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo pháp luật về đầu tư. Khu công
nghiệp được thành lập tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách ưu đãi áp dụng đối với địa bàn
thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo
pháp luật về đầu tư.
2. Khu kinh tế là địa bàn ưu đãi đầu tư,
được hưởng chính sách ưu đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo pháp luật
về đầu tư.
3. Đối tượng, nguyên tắc và thủ tục áp
dụng ưu đãi đầu tư của dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện
theo quy định pháp luật về đầu tư.
4. Chi phí đầu tư xây dựng, vận hành
hoặc thuê nhà chung cư và các công trình kết cấu hạ tầng xã hội phục vụ cho
công nhân làm việc tại khu công nghiệp, khu kinh tế là chi phí hợp lý được khấu
trừ để tính thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp có dự án đầu tư trong khu công
nghiệp, khu kinh tế.
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình
văn hóa, thể thao, công trình kết cấu hạ tầng xã hội phục vụ công nhân làm việc
tại khu công nghiệp, khu kinh tế được hưởng ưu đãi theo quy định pháp luật về
xây dựng nhà ở xã hội và pháp luật có liên quan.
5. Nhà đầu tư, doanh nghiệp có dự án đầu
tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế được cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ thực hiện
các thủ tục hành chính về đầu tư, doanh nghiệp, đất đai, xây dựng, môi trường, lao
động, thương mại theo cơ chế “một cửa, tại chỗ”, hỗ trợ về tuyển dụng lao động và
các vấn đề liên quan khác trong triển khai thực hiện dự án.
Điều 25. Phương thức
huy động các nguồn vốn để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp
1. Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hỗ trợ vốn từ ngân
sách trung ương để đầu tư kết cấu hạ tầng theo chương trình mục tiêu đầu tư hạ tầng
khu công nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo từng giai đoạn.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cân đối nguồn
ngân sách địa phương để hỗ trợ nhà đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
kỹ thuật trong và ngoài khu công nghiệp; có chính sách khuyến khích nhà đầu tư
và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp.
Điều 26. Phương thức
huy động các nguồn vốn để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng xã hội khu kinh tế
1. Công trình kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội và các công trình bảo vệ, xử lý ô nhiễm môi trường quan
trọng của khu kinh tế được bố trí vốn từ nguồn vốn đầu tư phát triển của ngân
sách địa phương và nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu của ngân sách trung ương. Điều
kiện, nguyên tắc và loại công trình được hỗ trợ từ ngân sách trung ương thực
hiện theo quy định của chương trình mục tiêu hỗ trợ hạ tầng
khu kinh tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng quy mô lớn, có vai trò then chốt đối với sự phát triển khu kinh tế được
huy động vốn từ phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật.
3. Công trình kết cấu hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cần thiết của
khu kinh tế được sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn tín dụng
ưu đãi và các hỗ trợ kỹ thuật khác theo quy định pháp luật.
4. Thu hút vốn đầu tư theo các hình thức
BOT, BT, BTO và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư theo
hình thức đối tác công tư.
5. Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh
kết cấu hạ tầng các khu chức năng trong khu kinh tế được huy động vốn thông qua
việc cho nhà đầu tư có khả năng về tài chính và kinh nghiệm thuê lại một phần
hoặc toàn bộ diện tích đất chưa cho thuê để đầu tư và cho thuê lại đất theo quy
định của pháp luật.
6. Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phục vụ chung trong khu kinh tế được huy động
vốn từ quỹ đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 27. Xuất
cảnh, nhập cảnh, đi lại và cư trú ở khu kinh tế
1. Người nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài làm việc, hoạt động đầu tư, kinh doanh tại khu kinh tế và
các thành viên gia đình của họ được cấp thị thực xuất, nhập cảnh có giá trị
nhiều lần và có thời hạn phù hợp theo quy định; được tạm trú, thường trú trong
khu kinh tế và ở Việt Nam theo quy định pháp luật về cư trú và pháp luật về
xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
2. Đối với khu kinh tế cửa khẩu, việc
xuất cảnh, nhập cảnh và cư trú được thực hiện theo quy định sau:
a) Công dân của huyện nước láng giềng
có chung biên giới đối diện với khu kinh tế cửa khẩu được qua lại cửa khẩu vào khu
kinh tế cửa khẩu bằng giấy thông hành
biên giới do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng cấp hoặc các giấy tờ hợp
lệ khác theo quy định của pháp luật, phù hợp với điều ước quốc tế giữa Việt Nam
và nước láng giềng có liên quan; thời gian tạm trú của công dân nước láng giềng
sử dụng giấy thông hành biên giới nhập cảnh vào khu kinh
tế cửa khẩu tối đa là 15 ngày và giấy thông hành biên giới phải còn thời hạn ít
nhất 45 ngày trước thời điểm nhập cảnh; trường hợp muốn đi đến các địa điểm khác
trong tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu thì cơ quan công an tại
tỉnh cấp giấy phép một lần, có giá trị không quá 15 ngày;
b) Người mang hộ chiếu không thuộc
diện miễn thị thực (là công dân của nước láng giềng có chung biên giới hoặc
nước thứ ba), được miễn thị thực nhập cảnh và được lưu trú tại khu kinh tế cửa
khẩu, thời gian lưu trú không quá 15 ngày; nếu đi du lịch ra khu vực khác của
Việt Nam theo chương trình do các doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam tổ
chức thì cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xét cấp thị thực nhập
cảnh tại cửa khẩu;
c) Phương tiện vận tải hàng hóa của nước
láng giềng và nước thứ ba được vào khu kinh tế cửa khẩu theo
các hợp đồng kinh doanh của đối tác nước ngoài với doanh nghiệp Việt Nam, thực
hiện các quy định của Hiệp định vận tải đường bộ, đường thủy giữa Việt Nam và
các nước có chung đường biên giới, chịu sự kiểm tra, giám sát của các lực lượng
chức năng tại cửa khẩu; trường hợp phương tiện vận tải này có nhu cầu giao nhận
hàng hóa tại các địa điểm khác ngoài địa phận khu kinh tế cửa khẩu thì phải
thực hiện theo quy định hiện hành.
Người điều hành phương tiện (thuyền viên
trên các tàu, lái xe, phụ xe) được ra vào khu kinh tế cửa khẩu bằng hộ chiếu, số thuyền viên,
chứng minh thư biên giới hoặc giấy thông hành biên giới do cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài cấp, phù hợp với điều ước quốc tế giữa Việt Nam và nước láng
giềng có liên quan;
d) Chủ hàng, chủ phương tiện cùng lái
xe của Việt Nam, có quan hệ kinh doanh với đối tác láng giềng được phép mang hàng
hóa và phương tiện sang nước láng giềng để giao nhận hàng hóa bằng giấy thông hành biên giới hoặc
giấy tờ hợp lệ khác do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
đ) Công dân Việt Nam làm ăn, sinh
sống trên địa bàn xã, phường, thị trấn có khu kinh tế cửa
khẩu được sang nước láng giềng bằng giấy thông hành biên giới hoặc giấy tờ hợp lệ khác phù hợp với điều ước quốc tế giữa Việt Nam và nước láng
giềng có liên quan nếu được nước này đồng ý.
Điều 28. Quy
định về tài chính và tín dụng đối với khu kinh tế
1. Việc mua bán, thanh toán, chuyển nhượng
và các quan hệ giao dịch khác giữa các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh
trong khu kinh tế cửa khẩu có thể thực hiện bằng Đồng Việt Nam, Đồng Nhân dân
Tệ Trung Quốc, Kíp Lào, Riên Campuchia và các ngoại tệ tự do chuyển đổi theo
quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
2. Các tổ chức tín dụng được phép thành
lập và hoạt động tại khu kinh tế theo quy định của pháp luật về tổ chức tín
dụng.
3. Khách tham quan du lịch trong nước
và ngoài nước vào khu phi thuế quan trong khu kinh tế cửa khẩu được hưởng ưu đãi
thuế khi mua hàng hóa nhập khẩu mang về nội địa theo quy định pháp luật về thuế
áp dụng đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu.
4. Tổ chức, cá nhân có thành tích vận
động vốn hỗ trợ phát triển chính thức không hoàn lại và vận động dự án đầu tư vào
khu kinh tế được khen, thưởng theo Quy chế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
sau khi có ý kiến chấp thuận của Bộ Tài chính.
Điều 29. Tạm trú
trong khu công nghiệp, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất
1. Trong khu công nghiệp, khu chế
xuất không cho phép dân cư sinh sống.
2. Chỉ những nhà đầu tư, người làm
việc trong khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất và những người có quan hệ công tác
với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất
được ra vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất.
3. Trường hợp cần thiết, người nước ngoài
(gồm nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia) được phép tạm trú tại doanh
nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất theo quy định của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh. Việc tạm trú của người nước ngoài phải đáp ứng điều kiện sau:
a) Để phục vụ
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Không kèm theo gia đình và người
thân;
c) Phải tuân thủ thủ tục đăng ký và khai
báo tạm trú theo quy định hiện hành về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người
nước ngoài tại Việt Nam;
d) Nơi ở của nhà quản lý, giám đốc
điều hành, chuyên gia nước ngoài phải bố trí riêng biệt với khu sản xuất, văn
phòng; đáp ứng các tiêu chuẩn của pháp luật về xây dựng đối với nhà ở; doanh
nghiệp có trách nhiệm đăng ký tạm trú cho người nước
ngoài; cam kết đảm bảo an ninh, trật tự và không ảnh hưởng đến hoạt động của
khu công nghiệp, khu chế xuất.
Điều 30. Quy
định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất
1. Khu chế xuất, doanh nghiệp chế
xuất được áp dụng quy định đối với khu vực hải quan riêng, khu phi thuế quan
trừ các quy định riêng áp dụng đối với khu phi thuế quan
thuộc khu kinh tế cửa khẩu. Doanh nghiệp chế xuất được quy định trong Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc trong văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm
quyền trong trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan hải quan có
thẩm quyền về khả năng đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan trước khi
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc xác nhận bằng văn bản cho nhà đầu tư.
2. Trong khu công nghiệp có thể có các
phân khu công nghiệp dành cho các doanh nghiệp chế xuất. Khu chế xuất, doanh
nghiệp chế xuất hoặc phân khu công nghiệp dành cho doanh nghiệp chế xuất được
ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hệ thống tường rào,
có cổng và cửa ra, vào, bảo đảm điều kiện cho sự kiểm tra,
giám sát, kiểm soát của cơ quan hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan
theo quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan, quy định tại pháp luật về thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3. Doanh nghiệp chế xuất được mua vật
liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa
Việt Nam để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh
hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chế xuất, người bán hàng
cho doanh nghiệp chế xuất được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục xuất
khẩu, nhập khẩu đối với vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm,
hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam.
4. Thủ tục hải quan, kiểm tra và giám
sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của khu chế xuất, doanh
nghiệp chế xuất thực hiện theo pháp luật về hải quan.
5. Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các
khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam,
không phải khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu trừ các trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này và các trường hợp không làm thủ tục hải quan do
Bộ Tài chính quy định.
Doanh nghiệp chế xuất được bán vào
thị trường nội địa tài sản thanh lý của doanh nghiệp và các hàng hóa theo quy
định của pháp luật về đầu tư và thương mại. Tại thời điểm bán, thanh lý vào thị
trường nội địa không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra
chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu; hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì
phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản.
6. Cán bộ, công nhân viên làm việc trong
khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất khi mang ngoại hối từ
nội địa Việt Nam vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất và
ngược lại không phải khai báo hải quan.
7. Doanh nghiệp chế xuất khi được phép
kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến
mua bán hàng hóa tại Việt Nam phải mở sổ kế toán hạch toán riêng doanh thu, chi
phí liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam và bố trí khu vực lưu
giữ hàng hóa ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp chế xuất hoặc thành lập chi nhánh riêng nằm ngoài doanh nghiệp
chế xuất, khu chế xuất để thực hiện hoạt động này.
8. Chi nhánh của doanh nghiệp chế
xuất được áp dụng cơ chế đối với doanh nghiệp chế xuất quy định tại Điều này
nếu đáp ứng được các điều kiện tại khoản 2 Điều này, được thành lập trong khu
chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế và hạch toán phụ thuộc vào doanh nghiệp
chế xuất.
Điều 31. Quyền
hạn và nghĩa vụ của doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế
và nhà đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Doanh nghiệp hoạt động trong khu công
nghiệp, khu kinh tế và nhà đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu
kinh tế có đầy đủ quyền hạn, nghĩa vụ của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư, doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
2. Nhà đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế định giá cho thuê, cho
thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các loại phí sử dụng hạ tầng
liên quan khác theo quy định của pháp luật và đăng ký với Ban quản lý khu công
nghiệp, khu kinh tế về khung giá và các loại phí. Việc đăng ký khung giá và phí
thực hiện định kỳ 6 tháng hoặc trong trường hợp có sự điều chỉnh khác so với
khung giá đã đăng ký.
3. Trường hợp một dự án đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng khu công nghiệp có nhiều nhà đầu tư thì các nhà đầu tư cùng
chịu trách nhiệm đảm bảo tính đồng bộ về kết cấu hạ tầng kỹ thuật của khu công
nghiệp quy định tại Nghị định này.
4. Nhà đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp và nhà đầu tư thuê đất, thuê lại đất đã có hạ tầng trong
khu công nghiệp được xây dựng và cho thuê các loại hình
nhà xưởng, trong đó có nhà xưởng cao tầng trong khu công nghiệp theo quy định
của pháp luật về xây dựng, hướng dẫn của Bộ Xây dựng và theo quy định của pháp
luật khác có liên quan.
5. Nhà đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế có trách nhiệm xây dựng, vận hành trạm xử lý nước thải tập trung, các công
trình bảo vệ môi trường khác (nếu có) theo quy định pháp
luật về bảo vệ môi trường.
6. Nhà đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế được ngân sách nhà
nước hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, các khu chức năng
trong khu kinh tế có trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng và vận hành hệ thống kết cấu
hạ tầng đó để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, các khu chức
năng trong khu kinh tế.
Trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước thì
việc xử lý tài sản hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước
hỗ trợ cho khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế được thực hiện
theo pháp luật về quản lý vốn nhà nước và cổ phần hóa.
7. Tuân thủ các quy định về an ninh, trật tự, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, văn hóa doanh nghiệp, bảo vệ môi
trường và phòng chống cháy, nổ. Phối hợp với lực lượng Công an và cơ quan có
thẩm quyền xây dựng phương án phòng chống cháy nổ, bảo đảm an ninh, trật tự, an
toàn xã hội trong khu vực.
8. Thực hiện công tác báo cáo thống kê
gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Phát triển
nhà ở, công trình xã hội, văn hóa, thể thao cho người lao động khu công nghiệp,
khu kinh tế
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân
đầu tư xây dựng nhà ở để cho các đối tượng là người lao động tại các khu công nghiệp,
khu kinh tế thuê; người sử dụng lao động, doanh nghiệp phát triển kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp, khu kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xã
hội, văn hóa, thể thao cho người lao động trong khu công
nghiệp, khu kinh tế.
2. Nhà ở, công trình xã hội, văn hóa,
thể thao được đầu tư xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này phải đảm bảo tiêu chuẩn
về diện tích, chất lượng công trình, mỹ quan, an toàn và môi trường theo quy
định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm
tạo điều kiện thuận lợi để người lao động sử dụng các dịch vụ y tế, giáo dục,
xã hội, văn hóa, thể thao trên địa bàn.
4. Quy hoạch nhà ở, công trình xã
hội, văn hóa, thể thao cho người lao động khu công nghiệp gắn liền với quy hoạch các khu công nghiệp trên địa
bàn. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy hoạch và bố trí quỹ đất ở vị trí phù hợp để
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp xây dựng nhà ở, công trình xã hội, văn hóa,
thể thao cho người lao động trong khu công nghiệp. Trong quá trình thực hiện
thủ tục đầu tư dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, nhà đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp phải báo cáo cơ quan đăng ký đầu
tư phương án giải quyết nhà ở, công trình xã hội, văn hóa, thể thao cho người
lao động khu công nghiệp.
5. Đối với các khu công nghiệp có khó
khăn về nhà ở, công trình xã hội văn hóa, thể thao cho người lao động, căn cứ vào điều kiện cụ thể, trên cơ sở kiến nghị
của nhà đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng trình Thủ tướng
Chính phủ cho phép điều chỉnh diện tích khu công nghiệp trong quy hoạch phát
triển khu công nghiệp để dành một phần diện tích đất khu công nghiệp đã được giải
phóng mặt bằng để đầu tư xây dựng khu nhà ở xã hội, công trình xã hội, văn hóa,
thể thao cho người lao động. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ đồng ý, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghiệp theo
quy định của pháp luật xây dựng.
Trong trường hợp khu vực quy hoạch
phát triển nhà ở, công trình xã hội, văn hóa, thể thao nằm liền kề khu công
nghiệp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch
xây dựng khu công nghiệp gắn với quy hoạch xây dựng khu nhà ở, công trình văn
hóa, thể thao cho người lao động khu công nghiệp.
Bộ Tài chính, các bộ, ngành liên quan
có trách nhiệm quy định, hướng dẫn áp dụng ưu đãi đầu tư, khuyến khích đầu tư
đối với dự án đầu tư nhà ở, công trình xã hội, văn hóa, thể thao khu công
nghiệp, khu kinh tế.
Chương IV
MỘT SỐ LOẠI HÌNH
KHU CÔNG NGHIỆP
Mục 1. QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 33. Phát triển
khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp sinh thái
1. Nhà nước khuyến khích và có biện pháp
hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập mới hoặc chuyển đổi toàn bộ hoặc
một phần khu công nghiệp thuộc quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
sang hoạt động theo mô hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp sinh thái
theo quy định tại Nghị định này.
2. Nhà đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng và nhà đầu tư thuê đất, thuê lại đất đã có hạ tầng trong khu công nghiệp
hỗ trợ, khu công nghiệp sinh thái được hưởng các ưu đãi áp dụng đối với đầu tư vào khu công nghiệp, ưu đãi áp dụng theo địa bàn và ngành,
nghề theo quy định pháp luật và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ về
thủ tục hành chính, tư vấn kỹ thuật, xúc tiến đầu tư, cung cấp thông tin hợp
tác đầu tư theo quy định tại Nghị định này.
Mục 2. KHU CÔNG NGHIỆP
HỖ TRỢ
Điều 34. Mục tiêu
phát triển khu công nghiệp hỗ trợ
1. Phát triển khu công nghiệp hỗ trợ nhằm
cụ thể hóa và thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển các
ngành công nghiệp trọng điểm, công nghiệp hỗ trợ trong từng
thời kỳ.
2. Hình thành liên kết sản xuất giữa các
khu công nghiệp và các doanh nghiệp trong khu công nghiệp; đổi mới cơ cấu thu hút đầu tư nước ngoài; chuyển giao công nghệ, kỹ năng sản xuất
tiên tiến, hiện đại thông qua hợp tác đầu tư, kinh doanh giữa các doanh nghiệp
trong nước và nước ngoài trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
Điều 35. Chính sách
khuyến khích phát triển khu công nghiệp hỗ trợ
1. Đối với dự án đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng khu công nghiệp hỗ trợ, bao gồm phân khu công nghiệp hỗ trợ:
a) Được miễn, giảm tiền thuê đất theo
quy định pháp luật về đất đai; cho thuê đất trong thời hạn không quá 70 năm;
b) Ưu tiên vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, nguồn vốn ưu đãi ODA cho vay lại, xem xét
cấp bảo lãnh của Chính phủ để huy động vốn ngoài nước và thực hiện các hình thức
huy động vốn hợp pháp theo quy định pháp luật về doanh nghiệp, tín dụng và pháp
luật có liên quan;
c) Được đưa vào danh mục dự án trọng điểm
quốc gia để kêu gọi đối tác hợp tác đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ trong khu công nghiệp hỗ trợ:
a) Được hưởng các ưu đãi về thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các hỗ trợ khác theo quy
định pháp luật về thuế, phát triển công nghiệp hỗ trợ và pháp luật khác có liên
quan;
b) Trường hợp sản xuất sản phẩm thuộc
danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển theo quy định pháp luật
về phát triển công nghiệp hỗ trợ, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ
thực hiện thủ tục xác nhận ưu đãi trong thời gian tối đa là 30 ngày;
c) Ưu tiên tham gia các chương trình đào
tạo, hỗ trợ khởi nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các chương trình khác
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện.
3. Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp hỗ trợ, phân khu công nghiệp hỗ trợ được áp dụng ưu đãi theo
quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng đồng thời các điều kiện:
a) Nhà đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp xác định cụ thể các ngành, nghề công nghiệp hỗ trợ được ưu
tiên thu hút đầu tư vào khu công nghiệp theo quy định của Chính phủ về các
ngành, nghề công nghiệp hỗ trợ;
b) Tỷ lệ diện tích đất công nghiệp cho
các dự án đầu tư vào ngành nghề công nghiệp hỗ trợ thuê, thuê lại tối thiểu đạt
60% diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê trong khu công nghiệp;
c) Nội dung quy định tại điểm a, điểm
b khoản này và loại hình khu công nghiệp hỗ trợ được nhà đầu tư cam kết cụ thể trong
hồ sơ dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp. Cơ quan có thẩm quyền quy định loại hình khu công nghiệp hỗ trợ trong
quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản của
cơ quan đăng ký đầu tư trong trường hợp không thuộc diện phải cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
MỤC 3. KHU CÔNG NGHIỆP
- ĐÔ THỊ - DỊCH VỤ
Điều 36. Mục tiêu
phát triển khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ
1. Hình thành khu vực đồng bộ về kết cấu
hạ tầng kỹ thuật và xã hội, nâng cao hiệu quả hoạt động của khu công nghiệp, gắn
kết giữa phát triển khu công nghiệp với quá trình đô thị hóa tại các địa
phương.
2. Giải quyết vấn đề nhà ở, công trình
văn hóa, thể thao và các tiện ích xã hội khác đảm bảo cuộc sống của công nhân
trong khu công nghiệp, phát triển khu công nghiệp theo hướng bền vững.
3. Góp phần phân bố dân cư hợp lý tại
các địa bàn trọng điểm tập trung nhiều khu công nghiệp, phát triển các khu đô thị
mới với hạ tầng kỹ thuật và xã hội đồng bộ.
4. Hình thành khu
vực công nghiệp, đô thị, dịch vụ với môi trường sinh sống, làm việc hiện đại, đầy
đủ tiện nghi, tiện ích cho người dân, người lao động; hướng tới phát triển thành
các thành phố công nghiệp, đô thị thông minh đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Điều 37. Trình
tự, thủ tục quy hoạch khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ
1. Trình tự, thủ tục điều chỉnh, bổ sung
khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ vào quy hoạch phát triển khu công nghiệp và
thành lập khu công nghiệp đô thị - dịch vụ thực hiện theo trình tự, thủ tục điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển khu công nghiệp và thành lập khu công nghiệp
quy định tại Nghị định này.
2. Ngoài các nội dung quy định tại
Điều 6 Nghị định này, hồ sơ điều chỉnh, bổ sung khu công nghiệp - đô thị - dịch
vụ trong quy hoạch phát triển khu công nghiệp, bổ sung một số nội dung sau:
a) Quy mô, diện tích, cơ cấu sử dụng đất
dự kiến của từng khu chức năng công nghiệp, đô thị, dịch vụ; đánh giá sự phù
hợp giữa nhu cầu cung cấp dịch vụ tiện ích xã hội của khu công nghiệp và quy mô
khu đô thị - dịch vụ;
b) Sự phù hợp của từng khu chức năng với
các quy hoạch có liên quan.
Điều 38. Trình
tự, thủ tục đầu tư khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ
1. Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ
có thể có một nhà đầu tư hoặc nhiều nhà đầu tư khác nhau thực hiện đầu tư phát triển
toàn bộ kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và các khu chức năng.
2. Trường hợp đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ trong một dự án tổng thể, nhà
đầu tư thực hiện trình tự, thủ tục đầu tư áp dụng đối với dự án đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp quy định tại pháp luật về đầu tư.
Trường hợp thực hiện đầu tư theo từng
dự án riêng cho từng khu chức năng thì nhà đầu tư của khu chức năng thực hiện trình
tự, thủ tục đầu tư tương ứng áp dụng đối với dự án theo quy định của pháp luật
đầu tư và pháp luật chuyên ngành khác có liên quan.
3. Khu chức năng đô thị - dịch vụ chỉ
được triển khai đồng thời hoặc sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng các hạng mục công
trình kết cấu hạ tầng cơ bản của khu công nghiệp.
Các nhà đầu tư của các khu chức năng
có trách nhiệm phối hợp để đảm bảo tính kết nối đồng bộ về
hạ tầng kỹ thuật; các khu chức năng đô thị - dịch vụ phải hỗ trợ cung cấp dịch vụ
hạ tầng xã hội cho công nhân trong khu công nghiệp.
4. Sau khi hoàn thành thủ tục đầu tư theo
quy định của pháp luật đầu tư và Nghị định này, việc triển khai xây dựng, quản
lý các phân khu chức năng trong khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ thực hiện theo
quy định của pháp luật tương ứng với các khu chức năng.
Điều 39. Ưu đãi đầu
tư vào khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ
1. Nhà đầu tư dự án đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ cần hạch toán độc lập các
hoạt động sản xuất, kinh doanh của các khu chức năng.
Các khu chức năng được hưởng ưu đãi
đầu tư về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, miễn giảm
tiền thuê đất và các ưu đãi đầu tư khác theo quy định tương ứng với các khu
chức năng tại pháp luật về thuế, đất đai và pháp luật khác có liên quan.
2. Nhà đầu tư sản xuất kinh doanh trong
khu công nghiệp của khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ được hưởng các ưu đãi
đầu tư đối với khu công nghiệp theo quy định tại Nghị định này. Nhà đầu tư sản
xuất kinh doanh trong các khu chức năng khác của khu công nghiệp - đô thị - dịch
vụ được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật tương ứng với các khu
chức năng.
Mục 4. KHU CÔNG NGHIỆP
SINH THÁI
Điều 40. Mục tiêu
phát triển khu công nghiệp sinh thái
1. Nâng cao hiệu quả kinh tế của
doanh nghiệp trong khu công nghiệp thông qua việc áp dụng các biện pháp sản
xuất sạch hơn, sử dụng hiệu quả tài nguyên và xây dựng mối liên kết cộng sinh
công nghiệp.
2. Nâng cao hiệu quả bảo vệ môi
trường trong và xung quanh khu công nghiệp thông qua việc giảm thiểu các nguồn
gây ô nhiễm và chất thải, khuyến khích sử dụng công nghệ sạch, các phương pháp
sản xuất sạch hơn, thân thiện với môi trường.
3. Hình thành cộng đồng doanh nghiệp trong
khu công nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trường, bảo vệ và phát triển môi
trường sống cho cộng đồng xung quanh khu công nghiệp, thực hiện các mục tiêu
phát triển bền vững.
Điều 41. Chính sách
khuyến khích phát triển khu công nghiệp sinh thái
1. Khuyến khích nhà đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng khu công nghiệp hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật và xã hội, cung cấp
dịch vụ hạ tầng khu công nghiệp với chất lượng cao, kết nối, hỗ trợ doanh
nghiệp trong khu công nghiệp thực hiện cộng sinh công nghiệp để chuyển đổi
thành khu công nghiệp sinh thái.
2. Khuyến khích doanh nghiệp trong khu
công nghiệp, cải tiến quy trình quản lý và vận hành, đổi mới và ứng dụng công
nghệ theo hướng sản xuất sạch hơn, giảm các nguồn gây ô nhiễm, tái sử dụng chất
thải và phế liệu, sử dụng hiệu quả tài nguyên.
3. Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp
được khuyến khích hợp tác với nhau hoặc với bên thứ ba để sử dụng hoặc được
cung cấp chung hạ tầng dịch vụ, nguyên phụ liệu và các yếu tố đầu vào sản xuất;
được phép tái sử dụng chất thải, phế liệu và năng lượng dư thừa của mình và của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp để giảm chi phí, nâng cao
hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
4. Việc xây dựng mới khu công nghiệp sinh
thái được thực hiện thông qua quy hoạch, bố trí hợp lý các phân khu chức năng
thu hút các doanh nghiệp có ngành, nghề tương đồng hoặc hỗ trợ để tạo điều kiện
cho doanh nghiệp thực hiện cộng sinh công nghiệp.
5. Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh
tế giao một đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban quản lý hoặc một đơn vị
phù hợp thực hiện chức năng hỗ trợ cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu, kết nối doanh
nghiệp thực hiện các liên kết cộng sinh công nghiệp.
6. Các cơ quan, tổ chức và nhà đầu tư
được khuyến khích xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về sử dụng hiệu quả tài nguyên
trong khu công nghiệp để hỗ trợ và kết nối doanh nghiệp
thực hiện hoạt động cộng sinh công nghiệp.
Điều 42. Tiêu chí
xác định khu công nghiệp sinh thái
1. Nhà đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp và các doanh nghiệp trong khu công nghiệp nghiêm túc tuân
thủ các quy định pháp luật về sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường và lao
động; khuyến khích nhà đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp và các doanh nghiệp trong khu công nghiệp áp dụng hệ thống quản
lý sản xuất và môi trường theo các tiêu chuẩn của Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc
tế (ISO) phù hợp.
2. Nhà đầu tư phát triển hạ tầng kết cấu
khu công nghiệp cung cấp đầy đủ các dịch vụ cơ bản trong khu
công nghiệp theo quy định pháp luật, bao gồm: Dịch vụ hạ tầng thiết yếu (điện, nước,
thông tin, phòng cháy, chữa cháy...) và các dịch vụ liên quan.
3. Tối thiểu 90% doanh nghiệp trong khu
công nghiệp có nhận thức về sử dụng hiệu quả tài nguyên và sản xuất sạch hơn và
tối thiểu 20% doanh nghiệp trong khu công nghiệp áp dụng các giải pháp sử dụng
hiệu quả tài nguyên và sản xuất sạch hơn, đổi mới, cải tiến phương pháp quản lý
và công nghệ sản xuất để giảm chất thải, chất gây ô nhiễm, tái sử dụng chất thải
và phế liệu.
4. Dành tối thiểu 25% diện tích đất khu
công nghiệp cho các công trình cây xanh, giao thông, các hạ tầng dịch vụ dùng
chung theo quy chuẩn xây dựng của Bộ Xây dựng.
5. Thực hiện ít nhất 01 liên kết cộng
sinh công nghiệp và ít nhất 10% tổng số doanh nghiệp trong khu công nghiệp có
kế hoạch tham gia các liên kết cộng sinh công nghiệp.
6. Có giải pháp đảm bảo nhà ở và các công
trình xã hội, văn hóa và thể thao cho người lao động làm việc trong khu công
nghiệp.
7. Nhà đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp và các doanh nghiệp trong khu công nghiệp có cơ chế phối hợp thực hiện giám sát đầu
vào và đầu ra của khu công nghiệp về sử dụng năng lượng, nước,
các vật liệu sản xuất thiết yếu, quản lý hóa chất độc hại; lập báo cáo định kỳ hàng năm về các kết quả đạt được trong hoạt động
hiệu quả tài nguyên và giám sát phát thải của khu công nghiệp, báo cáo Ban quản
lý khu công nghiệp, khu kinh tế của địa phương.
8. Hàng năm, nhà đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thực hiện công bố báo cáo
thực hiện bảo vệ môi trường, trách nhiệm xã hội và các đóng góp cho cộng đồng
xung quanh khu công nghiệp tới Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế của địa
phương và đăng trên website của doanh nghiệp.
Điều 43. Ưu đãi đối
với doanh nghiệp trong khu công nghiệp sinh thái
1. Khu công nghiệp đáp ứng các tiêu chí
tại Điều 42 Nghị định này được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có khu công nghiệp chứng nhận là khu công nghiệp sinh thái
sau khi lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
Công Thương và Bộ Xây dựng.
2. Doanh nghiệp trong khu công nghiệp
sinh thái tham gia vào hoạt động sản xuất sạch hơn, sử dụng hiệu quả tài nguyên
và hoạt động cộng sinh công nghiệp được Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh
tế chứng nhận là doanh nghiệp sinh thái trong khu công nghiệp.
3. Doanh nghiệp phát triển kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp sinh thái và doanh nghiệp sinh thái được ưu tiên vay vốn ưu
đãi từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các quỹ,
tổ chức tài chính, nhà tài trợ trong nước và quốc tế để xây dựng hạ tầng kỹ thuật
khu công nghiệp, thực hiện các biện pháp sản xuất sạch hơn, sử dụng hiệu quả
tài nguyên và các giải pháp cộng sinh công nghiệp.
4. Doanh nghiệp phát triển kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp sinh thái và doanh nghiệp sinh thái được ưu tiên tham gia các
chương trình hỗ trợ kỹ thuật, chương trình xúc tiến đầu tư do các cơ quan nhà
nước tổ chức, quản lý.
5. Doanh nghiệp trong khu công nghiệp
sinh thái được ưu tiên cung cấp thông tin liên quan về thị trường công nghệ,
khả năng hợp tác để thực hiện cộng sinh công nghiệp trong lĩnh vực hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 44. Trình
tự, thủ tục đăng ký chứng nhận khu công nghiệp sinh thái
1. Nhà đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp lập 04 bộ hồ sơ đăng ký chứng nhận khu công nghiệp sinh
thái, trong đó, giải trình cụ thể việc đáp ứng các tiêu chí quy định tại Điều
42 Nghị định này và gửi Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế của địa
phương. Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế giao một bộ phận thường trực
có chức năng tiếp nhận hồ sơ đăng ký chứng nhận khu công nghiệp sinh thái.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế gửi
hồ sơ đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Công Thương và Bộ Xây dựng để lấy ý kiến.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đề nghị của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, các cơ quan
quy định tại khoản 2 Điều này có ý kiến về việc đáp ứng các tiêu chí khu công
nghiệp sinh thái quy định tại Điều 42 Nghị định này.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được ý kiến của các cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này, Ban
quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế tổ chức lập báo cáo đánh giá việc đáp ứng
các tiêu chí quy định tại Điều 42 Nghị định này.
5. Trường hợp kết quả đánh giá đạt yêu
cầu, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp
Giấy chứng nhận khu công nghiệp sinh thái cho khu công nghiệp. Giấy chứng nhận
được thông báo tới nhà đầu tư ngay khi được ký ban hành.
6. Trường hợp kết quả đánh giá không đạt
yêu cầu, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả đánh giá, Ban
quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho
doanh nghiệp biết và nêu rõ lý do không đạt yêu cầu.
7. Trường hợp chứng nhận doanh nghiệp
sinh thái quy định tại khoản 2 Điều 43 Nghị định này, trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp sinh thái của doanh
nghiệp, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế lấy ý kiến các cơ quan liên
quan để xem xét, chứng nhận là doanh nghiệp sinh thái.
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
KHU CÔNG NGHIỆP VÀ KHU KINH TẾ
Điều 45. Nội dung
quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy
hoạch, kế hoạch và chính sách về phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Ban hành, hướng dẫn, phổ biến và
tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật và tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật có liên
quan đến việc thành lập, đầu tư, xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động của khu
công nghiệp, khu kinh tế; xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu công
nghiệp, khu kinh tế; tổ chức thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư vào khu công
nghiệp, khu kinh tế.
3. Cấp, điều chỉnh, thu hồi văn bản quyết
định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận; tổ chức thực hiện các
thủ tục hành chính nhà nước và dịch vụ hỗ trợ có liên quan đến hoạt động đầu tư
và sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong khu công nghiệp, khu kinh
tế.
4. Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước về khu công nghiệp, khu kinh tế.
5. Hướng dẫn, hỗ trợ, đánh giá hiệu quả
đầu tư, kiểm tra, giám sát, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng,
xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành và
phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế.
Điều 46. Quyền
hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước
về khu công nghiệp, khu kinh tế trong phạm vi cả nước trên cơ sở phân công nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể của từng bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban quản
lý khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định tại Nghị định này; chỉ đạo việc
xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển và ban hành chính sách,
văn bản quy phạm pháp luật về khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Thủ tướng Chính phủ có quyền hạn và
trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện luật pháp, chính
sách về khu công nghiệp, khu kinh tế;
b) Phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch phát
triển khu công nghiệp, khu kinh tế;
c) Quyết định chủ trương đầu tư đối
với những dự án đầu tư thuộc thẩm quyền; quyết định thành lập, mở rộng khu kinh
tế; phê duyệt và điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế; cho phép mở
rộng và điều chỉnh giảm diện tích, chuyển đổi mục đích sử dụng đất đã được phê
duyệt trong khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu
kinh tế;
d) Chỉ đạo xử lý và giải quyết những vấn
đề vướng mắc trong quá trình quy hoạch, đầu tư, thành lập, điều hành, quản lý
hoạt động của khu công nghiệp, khu kinh tế vượt thẩm quyền của các bộ, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực và hành chính lãnh thổ đối với khu công
nghiệp, khu kinh tế; hướng dẫn, quy định phân cấp hoặc ủy quyền cho Ban quản lý
khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc thẩm
quyền theo quy định của Nghị định này và của pháp luật liên quan.
Điều 47. Quyền
hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì giúp Chính phủ thống nhất quản
lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng,
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng, Bộ Công Thương và các bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh liên quan xây dựng, điều chỉnh Quy hoạch phát triển khu công
nghiệp, khu kinh tế, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
có liên quan xây dựng các văn bản pháp luật, chính sách về phát triển khu công
nghiệp, khu kinh tế trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
4. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
liên quan hướng dẫn xây dựng khu công nghiệp sinh thái.
5. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
liên quan hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ có liên quan cho Ban quản lý
khu công nghiệp, khu kinh tế.
6. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính
và các bộ, ngành có liên quan dự kiến phương án hỗ trợ từ ngân sách trung ương đối
với các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp tại các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó
khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; phương án hỗ trợ từ ngân sách trung
ương đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội khu kinh tế
theo quy định của Nghị định này; xây dựng cơ chế huy động các nguồn vốn khác để
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, khu kinh tế.
7. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế có liên
quan xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch quốc gia về xúc tiến
đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế.
8. Xây dựng và quản lý hệ thống thông
tin về khu công nghiệp, khu kinh tế; ban hành mẫu biểu báo cáo định kỳ và cung cấp
thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế cho các cơ quan có liên quan của Chính
phủ.
9. Tổng kết đánh giá kết quả, hiệu
quả kinh tế - xã hội của khu công nghiệp, khu kinh tế.
10. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng
dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu công
nghiệp, khu kinh tế.
11. Chủ trì ban hành hướng dẫn chế độ
báo cáo, thống kê về khu công nghiệp, khu kinh tế.
Điều 48. Quyền
hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ
1. Hướng dẫn việc thành lập, phân
loại, xếp hạng và tổ chức lại Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Thẩm định Đề án thành lập, tổ chức
lại Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
Điều 49. Quyền
hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Tài chính
1. Quy định cơ chế,
chính sách tài chính đối với Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, đơn vị
sự nghiệp công lập làm chủ dự án đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp và tổ chức kinh tế có liên quan đến khu công nghiệp,
khu kinh tế phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn việc thực hiện quy định tại
khoản 4 Điều 24 Nghị định này.
Điều 50. Quyền
hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng
1. Ban hành quy định hướng dẫn Ban
quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện công tác quản lý nhà nước về xây
dựng đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình xây dựng trong khu công
nghiệp, khu kinh tế; xây dựng và phát triển nhà ở, công trình văn hóa, thể thao cho người lao động khu công nghiệp,
khu kinh tế; công tác quản lý và phát triển đô thị trong khu kinh tế.
2. Ban hành quy định
hướng dẫn việc xây dựng nhà xưởng cao tầng trong khu công nghiệp, khu kinh tế
quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị định này.
3. Ban hành quy định, hướng dẫn việc phân
cấp, ủy quyền cho Ban quản lý thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về xây dựng
quy định tại điểm b khoản 3 Điều 63 Nghị định này và một số nhiệm vụ quản lý
nhà nước về xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định pháp luật
về xây dựng.
4. Hướng dẫn về quy chuẩn xây dựng
của khu công nghiệp sinh thái.
Điều 51. Quyền
hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công Thương
1. Thực hiện quản lý nhà nước về công
nghiệp, hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động thương mại trong khu công nghiệp,
khu kinh tế; chỉ đạo và định hướng phát triển các ngành công nghiệp trong khu công
nghiệp, khu kinh tế theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp
vùng và lãnh thổ đã được phê duyệt.
2. Thực hiện ủy quyền cho Ban quản lý
khu công nghiệp, khu kinh tế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất trong
khu công nghiệp, khu kinh tế khi đáp ứng đủ điều kiện ủy quyền.
3. Hướng dẫn việc cấp giấy phép và các
giấy tờ có giá trị tương đương đối với việc kinh doanh các mặt hàng thuộc diện
quản lý chuyên ngành của Bộ Công Thương.
4. Hướng dẫn thực hiện hoạt động mua bán
hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài đặt trụ sở trong khu
công nghiệp, khu kinh tế.
Điều 52. Quyền
hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Ban hành hướng dẫn về quản lý và
bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Hướng dẫn việc ủy quyền cho Ban
quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi
trường quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 63 Nghị định này
và một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trong khu công
nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Hướng dẫn việc tái sử dụng chất
thải, phế liệu và năng lượng dư thừa trong khu công nghiệp sinh thái thuộc
quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 53. Quyền
hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì, phối hợp và hướng dẫn các
địa phương tổ chức thẩm định công nghệ, đánh giá công nghệ, đánh giá trình độ công
nghệ, thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ trong khu công nghiệp, khu kinh
tế.
2. Hướng dẫn Ban quản lý khu công nghiệp,
khu kinh tế thực hiện công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trong
khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Hướng dẫn việc tái sử dụng chất
thải, phế liệu và năng lượng dư thừa trong khu công nghiệp sinh thái thuộc
quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 54. Quyền
hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Hướng dẫn việc ủy quyền cho Ban quản lý
khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động quy
định tại điểm c khoản 3 Điều 63 Nghị định này và các văn
bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 55. Quyền
hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công an
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về an ninh, trật tự, phòng cháy và chữa cháy trong khu công nghiệp, khu
kinh tế.
2. Ban hành quy định hướng dẫn và
thực hiện công tác quản lý nhà nước về xuất, nhập cảnh, cư trú đối với khu kinh
tế.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng
hướng dẫn thực hiện các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú đối
với người nước ngoài trong khu kinh tế.
Điều 56. Quyền
hạn, trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về quốc phòng và phối hợp với Bộ Công an trong bảo vệ an ninh quốc gia,
giữ gìn trật tự, an toàn xã hội tại khu kinh tế và cửa khẩu cảng biển thuộc khu
kinh tế theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn Bộ đội Biên phòng
tổ chức, bố trí, sử dụng lực lượng, phương tiện thực hiện nhiệm vụ kiểm soát
xuất, nhập cảnh, kiểm tra, kiểm soát, giám sát đối với người, phương tiện ra
vào, hoạt động tại khu kinh tế cửa khẩu và cửa khẩu cảng biển thuộc khu kinh tế
theo quy định pháp luật. Chủ trì, phối hợp với lực lượng Công an nhân dân, các
ngành hữu quan, chính quyền địa phương trong hoạt động đảm bảo an ninh trật tự,
an toàn xã hội tại khu kinh tế và cửa khẩu cảng biển thuộc khu kinh tế theo quy
định của pháp luật.
3. Phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn thực
hiện các quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú đối
với người nước ngoài trong khu kinh tế.
Điều 57. Quyền
hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Hướng dẫn Ban quản lý khu công nghiệp,
khu kinh tế thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động du lịch trong khu
kinh tế.
2. Hướng dẫn Ban quản lý khu công nghiệp,
khu kinh tế cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn
phòng đại diện, chi nhánh trong khu kinh tế đối với doanh nghiệp du lịch nước
ngoài.
Điều 58. Quyền
hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ
Phối hợp với các bộ, ngành có liên quan
hướng dẫn về hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham
nhũng trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định pháp luật.
Điều 59. Quyền
hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của các bộ quản lý ngành
Các bộ, cơ quan ngang bộ ngoài phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn nêu tại Điều 48, Điều 49, Điều 50, Điều 51, Điều 52, Điều 53,
Điều 54, Điều 55, Điều 56, Điều 57 và Điều 58 Nghị định này còn có quyền hạn, trách
nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với khu công nghiệp, khu kinh tế
như sau:
1. Có ý kiến bằng văn bản về các dự án
đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ và
dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện và các dự án khác thực hiện trong khu
công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Ban hành điều kiện, trình tự, thủ tục
quản lý và tổ chức thực hiện việc cung ứng dịch vụ hành chính công của Ban quản
lý khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh
tra và xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
4. Hướng dẫn việc tái sử dụng chất
thải, phế liệu và năng lượng dư thừa trong khu công nghiệp sinh thái thuộc
quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của bộ, ngành mình.
Điều 60. Quyền
hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chủ trì xây dựng quy hoạch phát triển
khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn; quyết định thành lập, mở rộng khu công nghiệp.
2. Tổ chức lập quy hoạch chung xây
dựng đối với khu công nghiệp được quy định tại khoản 5 Điều 12 Nghị định này và
đối với khu kinh tế.
3. Chỉ đạo lập và phê duyệt quy hoạch
xây dựng khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế; quyết định sử
dụng vốn ngân sách nhà nước để hỗ trợ nhà đầu tư đầu tư hệ thống kết cấu hạ
tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu kinh tế.
4. Chỉ đạo thực hiện thủ tục đầu tư
đối với dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, các khu chức
năng trong khu kinh tế trong thời gian chưa thành lập Ban quản
lý khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định pháp luật về đầu tư.
5. Ban hành các chính sách ưu đãi và khuyến
khích cụ thể phù hợp với các quy định của pháp luật đối với việc ưu tiên tuyển
dụng và sử dụng lao động tại chỗ, lao động có chuyên môn
cao, tay nghề giỏi; hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động làm việc trong khu công
nghiệp, khu kinh tế.
6. Quy hoạch đất xây dựng khu tái
định cư, khu nhà ở, công trình xã hội, văn hóa, thể thao cho công nhân trong
khu công nghiệp, khu kinh tế; hỗ trợ đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân, khu
tái định cư, công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội theo quy định pháp luật;
hỗ trợ xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; hỗ trợ bồi
thường, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh quá trình đầu tư và phát triển khu
công nghiệp, khu kinh tế.
7. Chỉ đạo thực hiện việc thu hồi
diện tích đất, mặt nước, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định canh, tái
định cư và thực hiện các thủ tục cho thuê hoặc giao đất trong khu công nghiệp,
khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
8. Chỉ đạo các tổ chức có liên quan
lập kế hoạch đầu tư và tổ chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu kinh tế như: Đường giao thông,
hệ thống cung cấp điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc, các điểm đấu nối kỹ
thuật với các công trình kết cấu hạ tầng trong hàng rào
khu công nghiệp, khu kinh tế, cơ sở đào tạo nghề, nhà ở,
công trình xã hội, văn hóa, thể thao, cơ sở khám chữa bệnh, trường học và các
công trình công cộng khác đáp ứng nhu cầu phát triển khu công nghiệp, khu kinh
tế.
9. Chủ trì xây dựng kế hoạch và cân
đối vốn hỗ trợ đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào khu công
nghiệp, hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội của khu kinh tế theo quy
định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và quy định tại Nghị định
này.
10. Chỉ đạo thực
hiện cơ chế hành chính “một cửa tại chỗ” tại Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh
tế; ban hành và giám sát thực hiện Quy chế phối hợp giữa Ban quản lý với các cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; hướng dẫn, giao nhiệm vụ hoặc ủy quyền cho
Ban quản lý thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về các lĩnh vực theo quy
định tại Nghị định này.
11. Chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch,
quy định về xây dựng, lao động, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, an ninh
trật tự trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
12. Tổ chức và phối hợp tổ chức các cơ
sở đào tạo nghề tại địa phương để đáp ứng nhu cầu lao động cho khu công nghiệp,
khu kinh tế.
13. Tổ chức, kiểm tra, thanh tra và giám
sát việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành và phát
triển khu công nghiệp, khu kinh tế; đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền thì
phối hợp với các bộ, ngành giải quyết hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
14. Xây dựng Đề án thành lập, tổ chức
lại các Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để đảm bảo nguyên tắc mỗi
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có một Ban quản lý khu công nghiệp, khu
kinh tế; quyết định việc bổ nhiệm nhân sự giữ chức danh Trưởng ban và Phó
trưởng ban Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế.
15. Cấp kinh phí hoạt động hành chính,
sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế
theo quy định của pháp luật về đầu tư công và ngân sách nhà nước; phê duyệt kế
hoạch, cấp kinh phí và tổ chức vận động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch để
phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế.
16. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, chuyên
ngành ở địa phương về thương mại, tài chính, hải quan, ngân hàng, công an và
các cơ quan liên quan khác bố trí đại diện đủ thẩm quyền để giải quyết công
việc liên quan tại từng khu công nghiệp, khu kinh tế khi cần thiết.
17. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
quản lý nhà nước khác về khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp
luật.
Chương VI
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT VÀ
KHU KINH TẾ
Điều 61. Chức năng
của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh
tế là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh hoặc thành
phố trực thuộc trung ương theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên
quan; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công
và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh
cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh
tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và chịu sự chỉ đạo và quản lý về
tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp
vụ của các bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong
công tác quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh
tế có tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản
lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển
do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm và nguồn kinh phí khác theo
quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 62. Phân
cấp, ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ chuyên ngành trong phạm vi khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Việc phân cấp, ủy quyền cho Ban
quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế phải gắn với năng lực, trình độ và tổ chức
của Ban quản lý, đảm bảo sự ổn định, tạo điều kiện để thực
hiện cơ chế hành chính "một cửa tại chỗ", hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện
hoạt động đầu tư kinh doanh trong khu công nghiệp, khu
kinh tế.
2. Các bộ, ngành chủ trì, phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ ban hành các điều kiện, tiêu chí để phân
cấp, ủy quyền trong từng lĩnh vực quản lý theo nguyên tắc tạo điều kiện cho các
Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện cơ chế hành chính "một
cửa tại chỗ” và đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước khu công nghiệp,
khu kinh tế.
Điều 63. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và trình
các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các công
việc sau đây:
a) Tham gia ý kiến với các bộ, ngành và
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy
phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát
triển khu công nghiệp, khu kinh tế;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và
quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch về
xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
d) Hàng năm dự báo nhu cầu sử dụng lao
động trong khu công nghiệp, khu kinh tế, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền
cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
đ) Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt
động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm và nguồn kinh phí khác (nếu
có) của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan;
e) Theo phân cấp, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức thẩm định công nghệ, đánh giá công nghệ, đánh giá trình độ
công nghệ, thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ; kiểm tra, kiểm soát công
nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động
nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp.
2. Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh
tế thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu
công nghiệp, khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đăng ký đầu tư; cấp, điều chỉnh, thu
hồi Quyết định chủ trương đầu tư Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thỏa thuận ký
quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn,
thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng
đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp, khu
kinh tế theo quy định pháp luật về thương mại;
d) Chủ trì thực hiện kiểm tra, phối
hợp với cơ quan chức năng khi các cơ quan chức năng tổ chức các cuộc thanh tra
việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp,
khu kinh tế; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý đối với khu công nghiệp, khu kinh tế;
đ) Tiếp nhận đăng ký khung giá cho thuê
đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế của nhà đầu
tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu
kinh tế;
e) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục
tiêu đầu tư quy định tại văn bản phê duyệt chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; việc thực hiện các điều
khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp
luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động,
bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, bảo đảm
an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi
trường đối với các dự án tại khu công nghiệp, khu kinh tế;
g) Phối hợp với các
đơn vị Công an và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, xây dựng và
đề xuất những biện pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức
lực lượng bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp, khu
kinh tế;
h) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc
của nhà đầu tư tại khu công nghiệp, khu kinh tế và kiến nghị Thủ tướng Chính
phủ, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những
vấn đề vượt thẩm quyền;
i) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài
chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế; đánh giá hiệu
quả đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
k) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu công nghiệp, khu kinh
tế thuộc thẩm quyền quản lý;
l) Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình: Xây
dựng và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; thực hiện việc cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu
tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; thực hiện các quy định của pháp
luật lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp, khu
kinh tế;
m) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế liên kết, hợp tác với nhau thực hiện
cộng sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, hình thành các khu công
nghiệp sinh thái, khu công nghiệp hỗ trợ, khu, cụm liên kết ngành; chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc điều chỉnh quy hoạch xây dựng
khu công nghiệp trong trường hợp phải điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công
nghiệp khi chuyển đổi thành khu công nghiệp sinh thái;
n) Tổ chức phong trào thi đua và khen
thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
o) Tổ chức và phối hợp với các cơ quan
quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm hành
chính trong khu theo thẩm quyền;
p) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy
định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quản lý tài
chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ
phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu
tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp
vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế;
q) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển đổi, phát
triển mô hình khu công nghiệp, khu kinh tế mới;
r) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định pháp luật hoặc do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
3. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và cơ quan có thẩm quyền ủy quyền cho Ban quản lý khu công
nghiệp, khu kinh tế thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại khu công nghiệp, khu kinh tế trên cơ sở ủy quyền
của Bộ Công Thương;
b) Điều chỉnh quy hoạch xây dựng đã được
phê duyệt của khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế nhưng không
làm thay đổi cơ cấu quy hoạch; phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết
xây dựng các dự án trong khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế thuộc
diện phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo pháp luật về xây dựng; cấp giấy
phép quy hoạch xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc diện cấp giấy
phép trong khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế; thực hiện thẩm quyền
thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng của Sở Quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành đối với các dự án, công trình trong khu công nghiệp, khu kinh
tế; cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại Giấy phép xây dựng công trình đối với công
trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây
dựng công trình; thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình đối với các
dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
c) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép lao
động và xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao
động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong
khu công nghiệp, khu kinh tế; tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp trong
khu công nghiệp, khu kinh tế về nhu cầu sử dụng người nước ngoài đối với từng
vị trí công việc mà người Việt Nam chưa đáp ứng được; tổ chức thực hiện đăng ký
nội quy lao động; tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể, hệ thống thang lương,
bảng lương, định mức lao động, khai trình việc sử dụng lao động, báo cáo tình
hình thay đổi về lao động; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện Hợp đồng
nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi thực
tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh
tế; nhận báo cáo về việc cho thôi việc nhiều người lao động, cho thuê lại lao
động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề hàng năm; nhận
thông báo về địa điểm, địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý,
người giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp thuê lại lao động, thông báo tổ
chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong
khu công nghiệp, khu kinh tế;
d) Cấp một số loại giấy phép, chứng chỉ,
chứng nhận khác trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
đ) Tổ chức thực hiện thẩm định và phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong khu công nghiệp, khu kinh
tế; tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường cho các dự án đầu
tư thuộc diện phải đăng ký trong khu công nghiệp, khu kinh tế; thẩm định, phê
duyệt và kiểm tra, xác nhận đề án bảo vệ môi trường chi tiết và đề án bảo vệ
môi trường đơn giản cho các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường
phục vụ giai đoạn vận hành của các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh
tế.
4. Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh
tế là cơ quan đầu mối quản lý hoạt động đầu tư trong các khu công nghiệp, khu
kinh tế trên địa bàn. Các bộ, ngành, cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương khi
triển khai các nhiệm vụ chuyên môn tại các khu công nghiệp, khu kinh tế có trách
nhiệm phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh
tế, đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước khu công nghiệp, khu kinh tế thống
nhất, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo
quy định của pháp luật.
Điều 64. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban quản lý khu kinh tế
Ngoài nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản
lý khu công nghiệp, khu kinh tế quy định tại Điều 63 Nghị định này, Ban quản lý
khu kinh tế còn có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền:
a) Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế;
b) Phương án phát hành trái phiếu công
trình; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong khu kinh tế.
2. Xây dựng và trình các bộ, ngành và
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện:
a) Quy hoạch xây dựng các khu chức năng
phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt, quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất chi tiết trong khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt;
b) Kế hoạch hàng năm và 05 năm về phát
triển khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
c) Danh mục các dự án đầu tư và kế
hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt hoặc tự phê duyệt theo thẩm quyền;
d) Xây dựng các khung giá và mức phí,
lệ phí áp dụng tại khu kinh tế trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy
định của pháp luật.
3. Ban quản lý khu kinh tế chỉ đạo
hoặc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia
hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong khu kinh tế đối với
doanh nghiệp du lịch nước ngoài theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc
ủy quyền của các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Thuê tư vấn nước ngoài thực hiện
dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển
khu kinh tế;
c) Quyết định đầu tư đối với các dự án
nhóm B, C sử dụng vốn đầu tư công tại khu kinh tế theo ủy quyền của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
d) Đề xuất danh mục dự án, tổ chức
lựa chọn nhà đầu tư, ký hợp đồng BOT, BTO, BT, các hình
thức hợp đồng khác theo pháp luật về đối tác công tư, các dự án nhóm B, C theo
ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; trực tiếp tiếp nhận, quản lý và sử dụng
vốn ODA;
đ) Quản lý và sử dụng các nguồn vốn
đầu tư phát triển khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu
thầu đối với các dự án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
tại khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý và thực hiện việc thu, chi hành
chính, sự nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao
theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ
thuật và xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân
sách nhà nước trong khu kinh tế;
g) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ
đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp
với Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, Quy hoạch xây dựng các khu chức năng,
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
h) Giao lại đất có thu tiền sử dụng
đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất và thực hiện các
thẩm quyền khác về quản lý đất đai trong khu kinh tế theo quy định của pháp
luật về đất đai;
i) Phối hợp với chính
quyền địa phương và các cơ quan có liên quan bảo đảm hoạt động trong khu kinh
tế phù hợp quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển khu kinh tế đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định có liên quan.
Điều 65. Cơ cấu tổ
chức bộ máy và biên chế của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh
tế gồm Trưởng ban, không quá 03 Phó Trưởng ban; bộ máy giúp việc.
Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban.
2. Trưởng ban có trách nhiệm điều hành
mọi hoạt động của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của
khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu
công nghiệp, khu kinh tế bao gồm: Bộ máy giúp việc (Văn phòng, các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ và đại diện Ban quản lý tại khu công nghiệp, khu kinh tế); các đơn
vị sự nghiệp trực thuộc thực hiện nhiệm vụ công ích, công cộng, dịch vụ hỗ trợ
đầu tư, kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu và các tổ chức khác phù hợp với
tình hình phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế và nhiệm
vụ, quyền hạn của từng loại Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy
định hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền và quy định của pháp luật.
4. Việc thành lập phòng chuyên môn, nghiệp
vụ phải đảm bảo phù hợp với các điều kiện, tiêu chí sau:
a) Tổ chức phòng quản lý đa ngành, đa
lĩnh vực; các mảng, lĩnh vực công tác do phòng phụ trách phải có quy trình quản
lý hoặc đối tượng quản lý rõ ràng, phù hợp với nhiệm vụ quyền hạn của Ban quản lý
khu công nghiệp, khu kinh tế;
b) Khối lượng công việc yêu cầu bố trí
tối thiểu từ 07 biên chế trở lên;
c) 01 Phó Trưởng phòng đối với phòng chuyên
môn, nghiệp vụ từ 07 đến 09 biên chế được bố trí và không
quá 02 Phó Trưởng phòng đối với phòng chuyên môn, nghiệp vụ từ 10 biên chế trở
lên;
d) Số lượng cấp phó của Văn phòng Ban
quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, Văn phòng đại diện tại khu công nghiệp
thực hiện như đối với phòng chuyên môn, nghiệp vụ;
đ) Số lượng cấp phó của người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế
không quá 02 người.
5. Biên chế công chức và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên
chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được cấp có
thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 66. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Các khu công nghiệp, khu kinh tế
đã hoàn thành các thủ tục quy hoạch, đầu tư, thành lập theo quy định pháp luật
trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định này thì không phải thực hiện thêm các
thủ tục quy hoạch, đầu tư, thành lập theo quy định của Nghị định này.
2. Việc điều chỉnh và tổ chức thực
hiện quy hoạch phát triển khu công nghiệp, quy hoạch phát triển khu kinh tế ven
biển, quy hoạch phát triển khu kinh tế cửa khẩu và các quy hoạch khu công
nghiệp, khu kinh tế khác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiếp tục thực
hiện theo các quy hoạch đã được phê duyệt và theo quy định tại Nghị định này
cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020, trừ trường hợp quy hoạch khu công
nghiệp, khu kinh tế của địa phương có quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được phê
duyệt theo Luật quy hoạch trước thời điểm này.
3. Việc tổ chức lập quy hoạch phát triển
các khu công nghiệp, quy hoạch phát triển các khu kinh tế ven biển, quy hoạch
phát triển các khu kinh tế cửa khẩu và các quy hoạch khu công nghiệp, khu kinh
tế khác sau ngày 31 tháng 12 năm 2020 thực hiện theo quy định pháp luật về quản
lý quy hoạch.
Điều 67. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 10 tháng 7 năm 2018.
2. Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế, Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung Nghị định số 29/2008/NĐ-CP , Nghị định số 114/2015/NĐ-CP ngày
09 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 21 Nghị
định số 29/2008/NĐ-CP hết hiệu lực kể từ khi Nghị định này có hiệu lực.
Điều 68. Tổ chức
thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, Trưởng Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, CN (2). XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|