BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ-BỘ TÀI CHÍNH-BỘ NỘI VỤ
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------
|
Số: 12/2006/TTLT-BKHCN-BTC-BNV
|
Hà Nội, ngày 5 tháng 6 năm 2006
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 115/2005/NĐ-CP NGÀY 05 THÁNG 9 NĂM 2005 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ CÔNG LẬP
Thực hiện
Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9
năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức
khoa học và công nghệ công lập (sau đây gọi tắt là Nghị định 115/2005/NĐ-CP), Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ
Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:
I . NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng áp dụng:
Các tổ
chức khoa học và công nghệ (KH&CN) công lập có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng, do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định
thành lập, gồm: tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ KH&CN, được tổ chức dưới các hình
thức: viện, trung tâm, phòng thí nghiệm, trạm nghiên cứu, trạm quan trắc, trạm
thử nghiệm và cơ sở nghiên cứu và phát triển khác thuộc Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Đại học, trường đại học, học viện,
trường cao đẳng và các Tổng công ty nhà nước;
Thông tư
này không áp dụng đối với các tổ chức KH&CN đã chuyển đổi thành doanh
nghiệp KH&CN.
2. Giải thích từ ngữ:
a) Cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thành lập tổ chức KH&CN quy định tại Nghị
định số 115/2005/NĐ-CP là Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển đổi tổ chức và hoạt động của tổ chức
KH&CN thành tổ chức khoa học và công nghệ tự trang trải kinh phí (sau đây
gọi tắt là Đề án) là Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị Tổng công ty
nhà nước, Giám đốc Đại học quốc gia.
c) Cơ
quan chủ quản là cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp được giao quyền quản lý
hành chính, chuyên môn nghiệp vụ đối với tổ chức KH&CN;
d) Tổ
chức KH&CN tự trang trải kinh phí là tổ chức tự đảm bảo toàn bộ kinh phí
hoạt động thường xuyên.
3. Chuyển đổi tổ chức và hoạt động:
a) Tổ
chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ KH&CN
chưa tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên thì chậm nhất đến tháng 12 năm
2009 phải chuyển đổi tổ chức và hoạt động theo một trong hai hình thức tự trang
trải kinh phí hoặc doanh nghiệp KH&CN; nếu không phải sáp nhập, giải thể.
b) Tổ
chức nghiên cứu khoa học hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu
chiến lược, chính sách phục vụ quản lý nhà nước không thuộc diện bắt buộc
chuyển đổi.
4. Thời hạn xây dựng và phê duyệt Đề án:
a) Tổ
chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ KH&CN xây
dựng Đề án (theo mẫu tại Phụ lục I kèm Thông tư này)
trình cơ quan chủ quản trước ngày 30 tháng 9 năm 2006. Tổ chức KH&CN có các
tổ chức trực thuộc thực hiện chuyển đổi thì Đề án được xây dựng trên cơ sở Đề
án của các tổ chức trực thuộc.
b) Cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án có trách nhiệm thẩm định và ra quyết định
phê duyệt trước ngày 15 tháng 12 năm 2006.
Trường
hợp tổ chức KH&CN không có Đề án hoặc Đề án không được phê duyệt, cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt ra quyết định yêu cầu tổ chức KH&CN xây dựng phương
án sáp nhập hoặc giải thể.
5. Tổ chức KH&CN chuyển đổi được sử dụng tên gọi như trước khi
chuyển đổi (viện, trung tâm) hoặc thay đổi tên gọi cho phù hợp với hình thức
hoạt động mới. Việc sử dụng tên gọi cũ hoặc thay đổi tên gọi do tổ chức
KH&CN quyết định và được giải trình trong Đề án.
6. Tổ chức KH&CN hoạt động nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến
lược, chính sách phục vụ quản lý nhà nước (không thuộc diện bắt buộc chuyển
đổi), nếu có hoạt động có thu thì căn cứ vào đặc điểm và điều kiện cụ thể, Thủ
trưởng tổ chức KH&CN được quyết định cho tách các bộ phận, tổ chức trực
thuộc thực hiện các hoạt động phát triển công nghệ và dịch vụ KH&CN thành
một tổ chức độc lập tự trang trải kinh phí trực thuộc. Các đơn vị được tách
thành tổ chức độc lập tự trang trải kinh phí sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với Nhà nước theo qui định có nghĩa vụ trích nộp một phần từ nguồn chênh lệch
thu lớn hơn chi của các hoạt động sự nghiệp, hoạt động sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ cho tổ chức KH&CN trực tiếp quản lý đơn vị để chi phí cho công tác
quản lý, điều tiết các hoạt động chung và đầu tư phát triển tổ chức nghiên cứu
khoa học. Mức trích nộp tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động của đơn vị được tách ra
và do Thủ trưởng tổ chức nghiên cứu khoa học quyết định theo Quy chế chi tiêu
nội bộ.
II. XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
TỔ CHỨC KH&CN
1. Nhiệm vụ của Tổ chức KH&CN, gồm :
a) Nhiệm
vụ thông qua tuyển chọn, đấu thầu :
Căn cứ
vào danh mục các nhiệm vụ KH&CN do Bộ Khoa học và Công nghệ, các Bộ, ngành
và địa phương công bố hàng năm, các tổ chức KH&CN được quyền bình đẳng tham
gia tuyển chọn, đấu thầu thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
b) Nhiệm
vụ do các cơ quan nhà nước giao hoặc đặt hàng trực tiếp;
Các nhiệm
vụ nêu tại điểm a và b trên đây được thực hiện thông qua hình thức ký hợp đồng
KH&CN giữa cơ quan nhà nước và tổ chức KH&CN. Tổ chức KH&CN tự chủ
động và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN, đảm bảo hoàn
thành nhiệm vụ đúng chất lượng và thời gian theo các yêu cầu đã quy định trong
hợp đồng.
c) Nhiệm
vụ do các tổ chức, cá nhân đặt hàng :
Tổ chức
KH&CN chủ động khai thác và ký hợp đồng với các tổ chức, cá nhân và tự chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Nội dung hợp đồng nghiên cứu khoa học,
hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng dịch vụ KH&CN, hợp đồng cung cấp
hàng hóa, và các loại hợp đồng kinh tế khác do tổ chức KH&CN tự thoả thuận
với các đối tác trên cơ sở phù hợp với khả năng, lĩnh vực chuyên môn của tổ
chức KH&CN và không trái pháp luật.
d) Nhiệm
vụ được giao theo chức năng của các tổ chức nghiên cứu khoa học (chỉ áp dụng
đối với các tổ chức nghiên cứu khoa học thuộc đối tượng áp dụng quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 115/2005/NĐ-CP).
2. Trên cơ sở các nhiệm vụ đã được xác định, tổ chức KH&CN chủ
động xây dựng kế hoạch hoạt động 5 năm, hàng năm và quyết định các biện pháp
thực hiện.
3. Hoạt động của tổ chức KH&CN trong hợp tác quốc tế:
a) Được
quyền lựa chọn đối tác, tự quyết định hình thức hợp tác nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ, đầu tư trực tiếp, dịch vụ KH&CN với các tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài theo khả năng và phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của đơn vị.
b) Được
quyền trực tiếp mời các chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài đến làm việc, trao
đổi khoa học, tham gia quản lý và chủ trì các nhiệm vụ KH&CN của đơn vị;
được quyết định mức lương thuê chuyên gia tùy theo nguồn tài chính của đơn vị.
c) Thủ
trưởng tổ chức KH&CN được quyền ký quyết định cử cán bộ, viên chức thuộc
quyền quản lý của đơn vị đi công tác chuyên môn, học tập nâng cao trình độ ở
nước ngoài. Quyết định của Thủ trưởng tổ chức KH&CN được gửi trực tiếp đến
các cơ quan có thẩm quyền quản lý xuất cảnh, nhập cảnh để các cơ quan này làm
thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh cho cán bộ, viên chức.
4. Đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế:
a) Tổ chức KH&CN có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh của địa
phương, nơi tổ chức KH&CN đặt trụ sở chính và được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh.
b) Hồ sơ đăng ký kinh doanh gồm:
- Đơn
đăng ký kinh doanh (theo mẫu như đối với doanh nghiệp).
- Điều lệ
tổ chức và hoạt động của tổ chức KH&CN.
- Quyết
định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi thành tổ
chức tự trang trải kinh phí.
- Những
tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề đòi hỏi phải đảm bảo các điều
kiện theo quy định của pháp luật thì phải có giấy phép theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Tổ
chức KH&CN sau khi chuyển đổi có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ
phải làm thủ tục đăng ký nộp thuế theo quy định hiện hành.
5. Mở tài khoản riêng cho sản xuất kinh doanh:
Tổ chức
KH&CN chuyển đổi sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải
mở tài khoản riêng (kể cả tài khoản ngoại tệ) tại Kho bạc hoặc Ngân hàng. Tổ
chức KH&CN không được chuyển các khoản kinh phí từ ngân sách nhà nước để
thực hiện các nhiệm vụ KH&CN (thông qua tuyển chọn hoặc đặt hàng trực
tiếp), đầu tư phát triển, hỗ trợ chi thường xuyên và các nguồn vốn ngân sách
nhà nước khác sang chi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
III. NGUỒN TÀI CHÍNH CỦA TỔ CHỨC KH&CN
1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp gồm:
a) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN:
Ngân sách
nhà nước cấp kinh phí cho tổ chức KH&CN theo dự toán ngân sách được cấp có
thẩm quyền giao hàng năm.
b) Kinh phí hoạt động thường xuyên :
- Tổ chức
nghiên cứu khoa học thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản hoặc nghiên cứu chiến
lược, chính sách phục vụ quản lý nhà nước (theo quy định tại khoản
3 điều 4 của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP) được ngân sách nhà nước đảm bảo
kinh phí hoạt động thường xuyên theo phương thức khoán tương ứng với nhiệm vụ
được giao. Không cấp kinh phí hoạt động thường xuyên theo số lượng biên chế của
tổ chức nghiên cứu khoa học.
- Đối với
các tổ chức KH&CN chưa tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên
(quy định tại khoản 2 điều 4 của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP):
+ Các tổ
chức KH&CN có Đề án chuyển đổi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đúng
thời hạn sẽ được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên
theo quy định đến hết năm 2009 trong phạm vi kinh phí sự nghiệp khoa học được
giao của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án. Mức kinh phí hoạt động thường
xuyên được quy định tại quyết định phê duyệt Đề án của cơ quan có thẩm quyền.
Trong quá trình thực hiện Đề án, tổ chức KH&CN không đủ khả năng chuyển
đổi, có nhu cầu sáp nhập, giải thể thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ cấp
kinh phí hoạt động thường xuyên cho một năm tiếp theo kể từ khi có quyết định
sáp nhập hoặc giải thể.
+ Các tổ
chức KH&CN không có Đề án hoặc Đề án không được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt thì ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên hết năm
2007 với mức bằng mức đã cấp năm 2006. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
ra quyết định sáp nhập hoặc giải thể các tổ chức này trong năm 2007.
c) Vốn
đầu tư xây dựng cơ bản, vốn đối ứng của các dự án, kinh phí mua sắm trang thiết
bị và sửa chữa lớn tài sản cố định bố trí trong phạm vi dự toán chi ngân sách
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các nguồn thu sự nghiệp, bao gồm : Thu từ phí và lệ phí theo
quy định; thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ; thu từ hợp đồng nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ, hợp đồng chuyển giao công nghệ; thu từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh; thu sự nghiệp khác (nếu có).
3. Vốn tài trợ, viện trợ, quà biếu, tặng của các cá nhân, tổ chức
trong và ngoài nước
4. Nguồn tài chính khác của tổ chức KH&CN, bao gồm : Vốn khấu
hao tài sản cố định; thu thanh lý tài sản được để lại theo quy định; vốn huy
động của các cá nhân, vốn vay các tổ chức tín dụng; các nguồn tài chính hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
Nhà nước
khuyến khích các tổ chức KH&CN khai thác nguồn thu từ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của tổ chức KH&CN
và các nguồn thu hợp pháp khác. Tất cả các khoản thu của tổ chức KH&CN phải
được thể hiện và hạch toán đầy đủ trong sổ sách kế toán.
IV. SỬ DỤNG KINH PHÍ
1. Chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN:
Chi thực
hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước được áp dụng chế độ khoán
chi quy định tại một văn bản khác do Liên Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công
nghệ ban hành.
2. Chi tiền lương và thu nhập tăng thêm:
a) Tổ
chức KH&CN phải đảm bảo chi trả tiền lương và các khoản trích theo lương
cho cán bộ, viên chức và người lao động tối thiểu bằng mức quy định của Nhà
nước về ngạch lương, bậc lương và phụ cấp chức vụ; tuỳ thuộc vào kết quả hoạt
động tài chính trong năm, mức chi trả tiền lương thực tế có thể cao hơn mức quy
định của Nhà nước.
Khi Nhà
nước điều chỉnh mức lương tối thiểu, ngạch, bậc lương và các khoản trích theo
lương, tổ chức KH&CN phải sử dụng các nguồn kinh phí của đơn vị để trả
lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ, viên chức và người lao động của
đơn vị theo chính sách của Nhà nước. Đối với các tổ chức nghiên cứu khoa học
hoạt động nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược chính sách phục vụ quản lý
Nhà nước, sau khi đã sử dụng các nguồn kinh phí của đơn vị để trả lương và các khoản
trích theo lương cho cán bộ, viên chức và người lao động của đơn vị theo chính
sách của Nhà nước mà thiếu nguồn, thì được ngân sách nhà nước cấp bổ sung phần
kinh phí còn thiếu.
b) Chi
thu nhập tăng thêm ngoài mức quy định trên :
Trên cơ
sở số dư kinh phí còn lại sau khi đã trừ các khoản chi phí và trích lập các Quỹ
theo quy định, tổ chức KH&CN tự quyết định việc chi thu nhập tăng thêm cho
cán bộ, viên chức và người lao động theo quy chế chi tiêu nội bộ.
3. Trích lập các Quỹ :
Hàng năm,
sau khi trang trải tất cả các khoản chi phí hợp lý, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đối với Nhà nước theo qui định, kể cả nộp thuế (nếu có) phần chênh lệch thu chi
còn lại, tổ chức KH&CN được trích lập các Quỹ như sau :
a) Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp : tối thiểu là 30% tổng số tiền chênh lệch thu
lớn hơn chi. Đơn vị có quyền quyết định sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp để đầu tư phát triển nâng cao hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc,
chi nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đầu tư liên doanh, liên
kết, trợ giúp hoạt động đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực cho đơn vị.
b) Quỹ dự
phòng ổn định thu nhập được trích lập theo khả năng tài chính của tổ chức
KH&CN và được chi để bù đắp thu nhập cho cán bộ viên chức trong các trường
hợp: khi nguồn thu của đơn vị bị giảm sút, khi Nhà nước thay đổi chính sách
tiền lương, hỗ trợ chế độ thôi việc hoặc tìm việc mới cho người lao động dôi
dư.
c) Quỹ
khen thưởng và Quỹ phúc lợi : Tối đa không quá 03 tháng lương và thu nhập tăng
thêm bình quân trong năm cho cả hai quỹ; Quỹ khen thưởng được sử dụng để thưởng
định kỳ, đột xuất cho các tập thể và cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu
quả công việc và thành tích đóng góp cho hoạt động của đơn vị; Quỹ phúc lợi
được sử dụng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho các hoạt
động phúc lợi tập thể, trợ cấp khó khăn đột xuất, chi thêm cho người lao động
nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ do chấm dứt hợp đồng.
Thủ
trưởng đơn vị căn cứ vào các quy định trên và khả năng tài chính của đơn vị, quyết
định mức cụ thể trích lập và sử dụng các quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ.
4. Chi thực hiện các hoạt động khác :
a) Đối
với các khoản kinh phí do ngân sách nhà nước cấp để đầu tư xây dựng cơ bản, vốn
đối ứng dự án, kinh phí dùng mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
định và kinh phí do ngân sách nhà nước cấp để thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan
nhà nước giao (trừ các nhiệm vụ KH&CN như quy định tại điểm
a, khoản 1, Điều 7 của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP), tổ chức KH&CN phải
sử dụng đúng mục đích, tuân thủ các quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn, định
mức, nội dung chi và chế độ thanh quyết toán.
b) Ngoài
các khoản chi theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và tại điểm a,
khoản 4, Điều 8 của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP, các khoản chi khác do tổ
chức KH&CN tự quyết định và hoàn toàn chịu trách nhiệm về quyết định của
mình.
Mọi khoản
chi của tổ chức KH&CN đảm bảo công khai, minh bạch, đúng mục đích, có hiệu
quả. Cán bộ, viên chức và người lao động trong đơn vị đều có quyền và trách
nhiệm giám sát việc chi tiêu trong đơn vị theo quy chế chi tiêu nội bộ và quy
chế dân chủ cơ quan. Tổ chức KH&CN phải chịu sự kiểm tra và có nghĩa vụ
cung cấp thông tin, giải trình với các cơ quan có thẩm quyền về hoạt động của
đơn vị.
V. QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ
1. Quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi tiêu áp dụng thống nhất trong đơn vị, đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ KH&CN các cấp, duy trì hoạt động thường xuyên
và tăng cường hiệu quả của công tác quản lý trên nguyên tắc dân chủ, công bằng,
công khai, phân phối theo lao động và trách nhiệm của từng vị trí công tác.
2. Ngoài các tiêu chuẩn, định mức và nội dung chi đối với nguồn
kinh phí từ ngân sách nhà nước, tổ chức KH&CN được xây dựng định mức chi
cao hơn mức qui định của Nhà nước cho từng nội dung hoạt động trong phạm vi
nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp của đơn vị. Riêng tiêu chuẩn định mức sử
dụng xe ô tô, trụ sở làm việc và các khoản chi không thường xuyên của các tổ
chức KH&CN phải thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
Tổ chức
KH&CN không được dùng kinh phí của đơn vị để mua sắm tài sản trang bị tại
nhà riêng cho cá nhân hoặc cho cá nhân vay, mượn dưới mọi hình thức (trừ trang
bị điện thoại công vụ tại nhà riêng theo quy định).
3. Phạm vi và nội dung cụ thể của Quy chế chi tiêu nội bộ:
a) Về thu
nhập: Trước hết bảo đảm mức lương theo ngạch, bậc và các chế độ phụ cấp do Nhà
nước quy định, sau đó phân chia theo hệ số điều chỉnh tăng thêm cho cán bộ,
viên chức và người lao động theo nguyên tắc người nào có năng suất lao động,
hiệu quả công tác cao, trách nhiệm cao và đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết
kiệm chi thì được hưởng mức thu nhập nhiều hơn.
b) Về chi
tiêu hội nghị và công tác phí trong nước : Đơn vị được quy định mức chi cao hơn
hoặc thấp hơn mức quy định của Nhà nước trong phạm vi nguồn kinh phí của đơn
vị.
c) Về chế
độ công tác phí nước ngoài : Đơn vị thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước;
trường hợp đơn vị quy định mức chi cao hơn mức quy định của Nhà nước thì phải
sử dụng nguồn kinh phí từ các Quỹ của đơn vị để chi trả.
d) Về sử
dụng điện thoại công vụ : tiêu chuẩn trang bị điện thoại (cố định và di động)
cho cán bộ quản lý và chi phí mua máy điện thoại, lắp đặt và hoà mạng thực hiện
theo quy định hiện hành. Riêng mức thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại, đơn
vị được quyền xây dựng cao hơn hoặc thấp hơn quy định của Nhà nước đối với cơ
quan hành chính.
đ) Về
thanh toán chi nghiệp vụ thường xuyên : Tuỳ theo từng loại hình hoạt động, tổ
chức KH&CN xây dựng mức chi cụ thể cao hơn hoặc thấp hơn mức quy định của
nhà nước.
e) Về
hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ : Tuỳ theo tình hình cụ thể, tổ chức
KH&CN thực hiện phương thức quản lý cho phù hợp, có thể khoán thu, khoán
chi đối với các bộ phận trực thuộc, trong đó quy định rõ tỷ lệ trích nộp để chi
quản lý chung của đơn vị cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, quy
định chế độ thống kê, kế toán theo quy định của pháp luật.
g) Về mức
chi khen thưởng và phúc lợi : Căn cứ vào các hình thức khen thưởng, nguồn quỹ
và nhu cầu hoạt động cụ thể, tổ chức KH&CN xây dựng mức chi cao hơn hoặc
thấp hơn mức quy định của Nhà nước.
4. Quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng và thảo luận dân chủ,
công khai, phải được báo cáo và thông qua tại Hội nghị cán bộ, viên chức của
đơn vị bằng phương thức bỏ phiếu kín với ít nhất 2/3 số đại biểu chính thức tán
thành. Sau khi có quyết định ban hành quy chế chi tiêu nội bộ, Thủ trưởng tổ
chức KH&CN phải gửi cơ quan chủ quản để báo cáo và gửi Kho bạc nhà nước nơi
đơn vị mở tài khoản giao dịch để làm căn cứ kiểm soát chi.
VI. PHƯƠNG THỨC KHOÁN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN ĐỐI VỚI TỔ
CHỨC NGHIÊN CỨU CƠ BẢN, NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC CHÍNH SÁCH PHỤC VỤ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC
Tổ chức
KH&CN hoạt động nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược, chính sách phục
vụ quản lý nhà nước, quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số
115/2005/NĐ-CP, được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động thường
xuyên hàng năm tương ứng với chức năng nhiệm vụ được giao thường xuyên như sau
:
1. Tổ chức KH&CN được quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về sử
dụng kinh phí hoạt động thường xuyên theo phương thức khoán hàng năm :
- Được
chủ động sử dụng kinh phí được giao để chi lương và hoạt động bộ máy, chi thực
hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
- Được quyết
định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức quy định của nhà nước trong phạm vi kinh
phí được giao, theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
2. Tổ chức KH&CN lập dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên
hàng năm trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và bố trí trong kế
hoạch hàng năm. Mức kinh phí trong phạm vi tổng dự toán chi ngân sách sự nghiệp
khoa học của cơ quan quản lý nhà nước được giao hàng năm và đảm bảo không thấp
hơn mức kinh phí đã giao năm 2005.
Căn cứ
xây dựng dự toán: Căn cứ vào nhiệm vụ thường xuyên được quy định trong điều lệ
tổ chức và hoạt động của đơn vị, các chế độ chi tiêu hiện hành của Nhà nước để
xây dựng dự toán chi thường xuyên hàng năm thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu
thường xuyên theo chức năng được giao; trong đó có chi tiền lương cho biên chế
thực có của năm 2005 và chi hoạt động bộ máy theo quy định hiện hành.
3. Cơ quan chủ quản căn cứ kế hoạch, dự toán của tổ chức KH&CN
quyết định danh mục nhiệm vụ cụ thể theo chức năng, mức kinh phí sự nghiệp
KH&CN thường xuyên hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ được giao và điều
chỉnh mức kinh phí tương ứng khi có sự thay đổi chức năng nhiệm vụ.
VII. GIAO TÀI SẢN CHO TỔ CHỨC KH&CN
1. Khi lập Đề án chuyển đổi, tổ chức KH&CN phải thống kê đầy
đủ những tài sản hiện có tại đơn vị, giá trị tài sản tính theo nguyên giá và
giá trị còn lại của tài sản tại thời điểm lập Đề án (theo mẫu tại Phụ lục II kèm Thông tư này)
có phương án đề nghị được giao quản lý và sử dụng tài sản, khấu hao tài sản.
Trước khi phê duyệt Đề án của tổ chức KH&CN, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định thành lập Hội đồng định giá tài sản để tiến hành xác minh, kiểm tra,
định giá tài sản, sau đó Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết
định giao tài sản và Thủ trưởng tổ chức KH&CN ký nhận tài sản (theo mẫu
tại Phụ lục III kèm Thông tư này).
2. Tổ chức KH&CN được dùng giá trị quyền sử dụng đất, tài sản
được giao sử dụng để góp vốn liên doanh theo quy định của pháp luật; được dùng
tài sản hình thành từ nguồn vốn vay để thế chấp theo quy định.
3. Sau khi có quyết định giao tài sản của cơ quan có thẩm quyền,
Thủ trưởng đơn vị phải có phương án sử dụng tài sản và tính hao mòn, tính khấu
hao tài sản cố định được giao:
a) Phần
tài sản được giao sử dụng cho sản xuất kinh doanh được tính vào vốn cố định của
đơn vị và phải trích khấu hao theo quy định đối với doanh nghiệp nhà nước, tiền
trích khấu hao được để lại tái đầu tư cơ sở vật chất của đơn vị.
b) Phần
tài sản được giao để nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo thì
phải lập phương án tính hao mòn (bao gồm hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình)
làm cơ sở cho việc xác định giá trị tài sản. Trường hợp cho thuê tài sản này
theo quy định của pháp luật để làm dịch vụ phải được sự đồng ý của Thủ trưởng
đơn vị và phải trích nộp ít nhất 30% số tiền thu dịch vụ cho thuê theo hợp đồng
vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị, sau khi trừ chi phí khấu hao
tài sản theo quy định đối với doanh nghiệp nhà nước trong thời gian cho thuê.
c) Trong
mọi trường hợp, thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm quản lý, bảo toàn tổng giá
trị và phát triển tài sản của Nhà nước giao cho đơn vị. Khi kết thúc nhiệm kỳ
quản lý, nghỉ chế độ hoặc thuyên chuyển công tác, Thủ trưởng đơn vị phải bàn
giao đầy đủ tài sản của đơn vị cho người kế nhiệm.
4. Những tài sản không còn giá trị sử dụng hoặc không còn nhu cầu
sử dụng, đơn vị được quyền làm thủ tục thanh lý hoặc chuyển nhượng theo trình tự
và thủ tục quy định của pháp luật, số tiền thu được bổ sung vào Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
5. Đối với những tài sản sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, tổ chức KH&CN có thể khấu hao nhanh trong trường hợp hoạt động có hiệu
quả và mức khấu hao không quá 2 lần mức khấu hao theo quy định của Nhà nước,
được chủ động quyết định thanh lý.
Số tiền
thu từ trích khấu hao, thanh lý đối với tài sản thuộc nguồn ngân sách nhà nước,
nguồn tự có được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
Số tiền
thu từ trích khấu hao, thanh lý đối với tài sản thuộc nguồn vốn vay được dùng
để trả vốn và lãi vay, nếu còn dư được dùng để bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp của đơn vị.
VIII. CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI :
1. Nguyên tắc ưu đãi về tài chính đối với các tổ chức KH&CN
chuyển đổi:
Các tổ
chức KH&CN khi chuyển đổi sang loại hình tổ chức tự trang trải kinh phí
hoạt động được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và được hưởng những ưu đãi về
tài chính như doanh nghiệp mới thành lập và ưu đãi khác theo quy định của Nghị
định 115/2005/NĐ-CP đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh, đồng thời vẫn được hưởng những ưu đãi về tài chính đối với
hoạt động KH&CN theo các quy định hiện hành.
2. Trong thời gian quá độ chuyển đổi và sau khi chuyển đổi, tổ
chức KH&CN chuyển đổi có thực hiện hoạt động KH&CN, lập báo cáo tài
chính, thuyết minh rõ mức tăng trưởng bình quân trong 3 năm của đơn vị, trình
cơ quan chủ quản xác nhận và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hỗ
trợ đầu tư phát triển trong phạm vi nguồn vốn đầu tư phát triển giao hàng năm
cho Bộ, ngành và địa phương.
3. Điều kiện để xét hỗ trợ đầu tư phát triển là mức tăng trưởng
của đơn vị được tính trên cơ sở mức nộp ngân sách nhà nước và tăng trưởng từ
10%/năm trở lên trong 3 năm liên tục. Đối với tổ chức KH&CN chuyển đổi, có
sản xuất kinh doanh các sản phẩm thuộc lĩnh vực được ưu đãi về thuế, mức nộp
ngân sách được tính cả phần thuế được miễn giảm để làm căn cứ tính tốc độ tăng
trưởng.
4. Khoản kinh phí hỗ trợ đầu tư phát triển theo tiêu chí tăng
trưởng chỉ được sử dụng để đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị nhằm
nâng cao năng lực nghiên cứu của tổ chức KH&CN.
Ngoài
kinh phí hỗ trợ đầu tư phát triển được cấp theo tiêu chí tăng trưởng này, tổ
chức KH&CN chuyển đổi vẫn được hưởng các dự án đầu tư như các tổ chức
KH&CN khác.
5. Để khuyến khích các tổ chức KH&CN chuyển đổi sớm trước năm
2009, Nhà nước hỗ trợ một lần kinh phí vào năm thực hiện chuyển đổi với mức tối
thiểu bằng 50% tổng kinh phí hoạt động thường xuyên của các năm còn lại tính
theo mức của năm trước liền kề năm chuyển đổi và được chuyển vào Quỹ phát triển
sự nghiệp của đơn vị để đầu tư phát triển. Mức hỗ trợ cụ thể do cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt Đề án quyết định trong phạm vi tổng dự toán chi ngân sách sự
nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm của Bộ, ngành và địa phương.
IX. TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
1. Thủ trưởng tổ chức KH&CN được quyền quyết định sắp xếp, điều
chỉnh cơ cấu tổ chức bộ máy và quy định chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức
trực thuộc; quyết định thành lập, sáp nhập và giải thể các tổ chức trực thuộc
trên cơ sở tự cân đối nguồn lực để đảm bảo cho hoạt động của đơn vị.
2. Thủ trưởng tổ chức KH&CN có quyền quyết định bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, cho từ chức và miễn nhiệm cấp trưởng, cấp phó của các đơn vị trực
thuộc và chịu trách nhiệm về quyết định đó; lựa chọn và trình lãnh đạo cơ quan
chủ quản cấp trên quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức và miễn nhiệm
cấp phó của tổ chức KH&CN.
Trình tự,
điều kiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm thực hiện theo quy định
của cơ quan chủ quản phù hợp với quy định tại Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo (Ban hành kèm theo Quyết
định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2003
của Thủ tướng Chính phủ).
3. Thủ trưởng tổ chức KH&CN chuyển đổi căn cứ vào tính chất,
khối lượng công việc và khả năng tài chính xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm
của đơn vị, đồng thời gửi kế hoạch biên chế với cơ quan chủ quản để tổng hợp,
theo dõi, kiểm tra. Kế hoạch biên chế phải xác định rõ số lượng biên chế cần
thiết, yêu cầu về chất lượng, xác định cơ cấu viên chức, chỉ rõ những bộ phận,
đơn vị cần bổ sung biên chế, thời gian bổ sung.
4. Trên cơ sở kế hoạch biên chế, Thủ trưởng tổ chức KH&CN xây
dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức, yêu cầu xác định rõ thời gian và hình thức
tuyển dụng; đồng thời xây dựng kế hoạch sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
viên chức tương ứng với kế hoạch tuyển dụng.
5. Căn cứ vào kế hoạch biên chế và kế hoạch tuyển dụng, Thủ trưởng
tổ chức KH&CN quyết định việc tuyển dụng viên chức theo hình thức thi tuyển
hoặc xét tuyển tuỳ theo đặc điểm chuyên môn của từng lĩnh vực cần tuyển dụng và
điều kiện cụ thể của từng tổ chức KH&CN. Việc tuyển dụng viên chức phải đảm
bảo đúng quy định và yêu cầu về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất
chính trị, phẩm chất đạo đức của người cần tuyển theo quy định của pháp luật về
việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
6. Người trúng tuyển qua tuyển dụng được Thủ trưởng tổ chức
KH&CN quyết định bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương theo ngạch bậc đúng quy
định của nhà nước đối với ngạch nghiên cứu viên và tương đương trở xuống.
7. Việc nâng ngạch cho viên chức trong các tổ chức khoa học và
công nghệ thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan quản lý ngạch viên chức chuyên
ngành.
X. KÝ HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC, HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG, HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
CÔNG VIỆC
1. Thủ trưởng tổ chức KH&CN thực hiện ký hợp đồng làm việc với
viên chức trong đơn vị, quy trình, thủ tục và mẫu hợp đồng làm việc thực hiện
theo quy định của pháp luật về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công
chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực
hiện.
2. Đối với cán bộ, viên chức đã được tuyển dụng vào biên chế của
các tổ chức hành chính sự nghiệp Nhà nước trước ngày 01 tháng 7 năm 2003 hiện
đang làm việc tại tổ chức KH&CN thì Thủ trưởng tổ chức KH&CN thực hiện
ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, xong trước ngày 31/12/2006. Thủ
trưởng cơ quan chủ quản ký hợp đồng làm việc với thủ trưởng và cấp phó của tổ
chức KH&CN.
3. Các tổ chức KH&CN có các hoạt động sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ KH&CN, Thủ trưởng tổ chức KH&CN ký hợp đồng lao động đối với
người lao động làm việc tại các đơn vị sản xuất, kinh doanh và dịch vụ
KH&CN theo quy định của Luật lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Thủ trưởng tổ chức KH&CN thực hiện ký hợp đồng thuê khoán
công việc đối với những công việc không cần thiết phải bố trí biên chế thường
xuyên.
5. Những người có thời gian làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc
không xác định thời hạn liên tục từ 3 năm trở lên (tại tổ chức KH&CN đang
làm việc, hoặc trước đó tại các cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp của Nhà
nước) và có đủ các tiêu chuẩn khác theo quy định, có thể được xem xét để bổ
nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo tổ chức KH&CN.
XI. NÂNG BẬC LƯƠNG
1. Thủ trưởng tổ chức KH&CN được quyền quyết định nâng bậc
lương thường xuyên cho cán bộ, viên chức và người lao động theo quy định của
Nhà nước về thời hạn nâng bậc lương của từng ngạch viên chức (trừ viên chức
ngạch nghiên cứu viên cao cấp và tương đương trở lên); quyết định nâng lương
trước thời hạn cho những người đạt thành tích xuất sắc trong công tác; quyết
định tăng lương vượt một bậc trong cùng một ngạch cho những người có thành tích
đặc biệt xuất sắc, mang lại lợi ích thiết thực cho đơn vị và đóng góp cho xã
hội.
2. Thủ trưởng tổ chức KH&CN lựa chọn những người có thành tích
trong đơn vị do tập thể suy tôn để quyết định nâng bậc lương trước thời hạn
hoặc vượt bậc cho cán bộ, viên chức từ ngạch nghiên cứu viên chính và tương
đương trở xuống theo quy định cụ thể sau:
a) Nâng
lương trước thời hạn từ 6 tháng đến 1 năm cho viên chức không vi phạm kỷ luật
và đạt 1 trong các tiêu chuẩn sau giữa hai kỳ nâng lương:
- 02 năm
liền đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp cơ sở hoặc 01 năm đạt danh hiệu chiến
sỹ thi đua cấp Bộ.
- Chủ trì
đề tài KH&CN cấp Nhà nước được nghiệm thu xuất sắc.
- Có công
trình khoa học được công bố trên tạp chí có uy tín quốc tế hoặc hội nghị khoa
học ở nước ngoài.
- Được
tặng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ hoặc 02 bằng khen của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Nâng
lương vượt một bậc trong cùng ngạch cho viên chức không vi phạm kỷ luật và đạt
1 trong các tiêu chuẩn sau giữa hai kỳ nâng lương :
- Đạt
giải thưởng quốc gia hoặc quốc tế về KH&CN.
- Có phát
minh, sáng chế, giải pháp hữu ích được đăng ký và công nhận ở trong nước và
nước ngoài.
- Được
tặng thưởng huân chương các loại.
- Được
Nhà nước phong tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước như : Anh hùng lao động, Anh
hùng lực lượng vũ trang, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Nhà giáo nhân dân, Nhà
giáo ưu tú, Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú và các danh hiệu vinh dự nhà
nước khác.
3. Đối với viên chức ngạch nghiên cứu viên cao cấp và tương đương
trở lên, Thủ trưởng tổ chức KH&CN lập danh sách kèm theo bản thuyết minh
thành tích của từng người, báo cáo cơ quan chủ quản để trình cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền xem xét quyết định nâng lương trước hạn hoặc vượt bậc.
XII. TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG TỔ CHỨC KH&CN
Thủ
trưởng tổ chức KH&CN là người đại diện pháp nhân của tổ chức KH&CN
trong quan hệ với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước; chịu trách nhiệm
về tất cả các hoạt động của đơn vị theo quy định tại Điều 13 của
Nghị định 115/2005/NĐ-CP. Trong đó một số nội dung được quy định cụ thể như
sau:
1. Thủ trưởng tổ chức KH&CN báo cáo với cấp uỷ Đảng của
tổ chức KH&CN trước khi quyết định những vấn đề sau:
a) Qui
hoạch phát triển, kế hoạch hoạt động và biện pháp thực hiện.
b) Đề án
thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức trực thuộc.
c) Bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các chức vụ
lãnh đạo.
2. Thủ trưởng tổ chức KH&CN bàn bạc với Ban chấp hành
công đoàn cùng cấp về :
a) Quy
chế chi tiêu nội bộ.
b) Qui
chế dân chủ cơ quan.
c) Quy
chế làm việc.
d) Quy
định về tuyển dụng, sử dụng cán bộ, viên chức và người lao động.
đ) Phương
án vay vốn tín dụng, hỗ trợ đầu tư.
3. Những điểm a, b khoản 2 nói trên phải lấy ý kiến của Hội nghị
cán bộ, viên chức :
Khi cấp
uỷ Đảng, Ban chấp hành công đoàn có ý kiến chưa thống nhất với Thủ trưởng tổ
chức KH&CN về các nội dung nói trên thì từng tổ chức báo cáo bằng văn
bản với cấp trên của tổ chức mình và Thủ trưởng tổ chức KH&CN báo
cáo bằng văn bản xin ý kiến của cơ quan chủ quản trực tiếp trước khi quyết định.
4. Khi Thủ trưởng tổ chức KH&CN quyết định những việc
dưới đây, thì chậm nhất sau 10 ngày phải gửi các quyết định cho cơ quan chủ
quản theo dõi, kiểm tra:
a) Qui
hoạch phát triển, kế hoạch hoạt động và biện pháp thực hiện.
b) Quy
chế chi tiêu nội bộ, Qui chế dân chủ cơ quan.
c) Các quyết
định về tổ chức, nhân sự qui định tại Điều 10, 11 và 12 của Nghị
định số 115/2005/NĐ-CP .
5. Thủ trưởng tổ chức KH&CN có trách nhiệm tổ chức thực hiện
quy chế dân chủ, giữ gìn đoàn kết nội bộ, chăm lo đến việc nâng cao mức hưởng
thụ về vật chất, tinh thần của cán bộ, viên chức và người lao động trong đơn
vị; không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình
giữ các chức vụ lãnh đạo về tổ chức nhân sự, kế toán - tài chính, làm thủ quĩ,
thủ kho trong đơn vị.
6. Thủ trưởng tổ chức KH&CN có trách nhiệm phối hợp với Ban
chấp hành công đoàn tổ chức Hội nghị cán bộ, viên chức hàng năm theo qui định;
thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên theo định kỳ và báo cáo
đột xuất theo yêu cầu của cơ quan chủ quản về hoạt động của đơn vị.
XIII. QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI THÀNH TỔ CHỨC KH&CN TỰ TRANG TRẢI
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Tổ chức KH&CN thực hiện chuyển đổi theo trình tự cơ bản sau :
1. Phổ
biến, quán triệt nội dung cơ bản của Nghị định 115/2005/NĐ-CP
và Thông tư này đến toàn thể cán bộ, viên chức trong đơn vị.
2. Thống
nhất trong Lãnh đạo tổ chức KH&CN, cấp uỷ và công đoàn cùng cấp về chủ
trương, thời hạn chuyển đổi và định hướng phát triển của đơn vị trong giai đoạn
quá độ chuyển đổi đến 2010.
3. Xây
dựng Đề án chuyển đổi theo hướng dẫn tại Phụ lục I
của Thông tư này.
4. Dự
thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của đơn vị.
5. Báo
cáo Đề án chuyển đổi tại Hội nghị toàn thể cán bộ, viên chức của đơn vị. Nghị
quyết thông qua Đề án của Hội nghị toàn thể cán bộ viên chức của đơn vị chỉ có
giá trị khi được trên 2/3 tổng số cán bộ, viên chức tán thành.
6. Trình
Đề án chuyển đổi lên cơ quan chủ quản đúng thời hạn quy định.
7. Khi Đề
án được phê duyệt, triển khai thực hiện các nội dung của Đề án. Trường hợp Đề
án không được phê duyệt, phải xây dựng phương án sáp nhập hoặc giải thể trình
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong năm 2007.
XIV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cơ
quan chủ quản có trách nhiệm :
a) Xem
xét thẩm định Đề án chuyển đổi của tổ chức KH&CN và trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được Đề án. Trường hợp
có nhiều cấp chủ quản, thì tổ chức KH&CN trình Đề án cho cơ quan chủ quản
trực tiếp, các cấp chủ quản thẩm định Đề án và trình ý kiến thẩm định lên cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt trong thời gian tổng cộng không quá 15 ngày.
Trường hợp Đề án của tổ chức KH&CN chưa đạt yêu cầu, cơ quan chủ quản yêu
cầu tổ chức KH&CN sửa đổi bổ sung, thì thời hạn thẩm định và trình Đề án
cho cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án có thể được kéo dài nhưng không quá
30 ngày kể từ ngày tổ chức KH&CN trình Đề án lên cơ quan chủ quản trực tiếp.
b) Kiểm tra,
giám sát việc thực hiện trách nhiệm của Thủ trưởng tổ chức KH&CN theo qui
định tại mục XII của Thông tư này, thực hiện việc đánh giá, xử lý trách nhiệm
Thủ trưởng tổ chức KH&CN trực thuộc theo qui định của pháp luật.
2. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án xem xét và ra quyết định
phê duyệt Đề án chuyển đổi của tổ chức KH&CN (theo mẫu tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư
này) trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Đề án do tổ chức KH&CN
hoặc cơ quan chủ quản tổ chức KH&CN trình. Trường hợp Đề án của tổ chức
KH&CN chưa đạt yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án yêu cầu cơ
quan chủ quản chủ trì, phối hợp với tổ chức KH&CN sửa đổi bổ sung thì thời
hạn phê duyệt đề án có thể được kéo dài nhưng không quá 45 ngày. Trường hợp tổ
chức KH&CN không xây dựng Đề án hoặc Đề án không được phê duyệt, cơ quan có
thẩm quyền ra quyết định yêu cầu tổ chức KH&CN xây dựng phương án sáp nhập
hoặc giải thể trong năm 2007.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Hội đồng quản trị các Tổng
công ty Nhà nước căn cứ vào Thông tư hướng dẫn này chỉ đạo các tổ chức
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ KH&CN xây dựng
Đề án chuyển đổi, phê duyệt Đề án của các tổ chức KH&CN trực thuộc; tổng
hợp tình hình (theo mẫu tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này) và gửi về Bộ Khoa học và Công
nghệ trước ngày 31 tháng 12 năm 2006 để tổng hợp trình Chính phủ.
4. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo,
trong quá trình thực hiện, nếu có những vướng mắc, phát sinh, đề nghị các cơ
quan, tổ chức gửi báo cáo về Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công
nghệ để xem xét giải quyết./.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Đỗ Quang Trung
|
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Nguyễn Sinh Hùng
|
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ
Hoàng Văn Phong
|
Nơi nhận:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tổng Công ty nhà nước, các Đại học Quốc gia;
- Cục kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Lưu VT (BNV, BKHCN, BTC), Vụ TCBC (BNV) (03b),
Vụ TCCB(BKHCN) (03b), Vụ HCSN (BTC)(03b).
Phụ lục 1:
(Kèm theo Thông tư
liên tịch số 12 /2006/TTLT/BKHCN-BTC-BNV ngày 05 / 6 /2006 của Bộ Khoa học và
Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ)
HƯỚNG
DẪN NỘI DUNG ĐỀ ÁN
CHUYỂN
TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ, TỔ CHỨC DỊCH VỤ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỰ TRANG TRẢI KINH PHÍ
I. Phần chung
1. Tên tổ chức:
2. Địa chỉ:
3. Cơ quan chủ quản:
4. Cơ quan quyết định
và ngày, tháng, năm thành lập:
5. Chức năng, nhiệm vụ
theo quy định của cơ quan chủ quản:
6. Chức năng, nhiệm
vụ theo giấy chứng nhận hoạt động khoa học công nghệ:
II. Thực trạng tổ
chức và hoạt động
1. Tình hình tổ chức
a) Lãnh đạo.
b) Cơ cấu tổ chức.
c) Cơ cấu cán bộ,
viên chức và người lao động khác (trình độ, tuổi, chuyên môn, ngoại ngữ…).
2. Tình hình tài
chính và tài sản
a) Bảng thống kê tài
sản (tính theo giá trị kiểm kê đến 30/6/2006 theo Phụ
lục II).
b) Báo cáo tài chính
hàng năm trong 3 năm liền kề .
c) Diện tích nhà làm
việc, các cơ sở sản xuất thực nghiệm và dịch vụ (nếu có).
d) Diện tích đất được
giao sử dụng (kèm theo văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao quyền sử
dụng đất).
3.
Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, sản xuất và
dịch vụ trong thời gian 5 năm gần đây
a) Kết quả thực hiện nhiệm vụ KH &CN do cơ quan nhà nước
giao (tên đề tài, chương trình, dự án? cấp quản lý? kết quả nghiệm thu? kết quả
ứng dụng?).
b) Kết quả thực hiện nhiệm vụ KH &CN do tổ chức khoa học
và công nghệ tự tìm kiếm (tên nhiệm vụ? tổ chức đặt hàng? giá trị hợp đồng? kết
quả triển khai?).
c) Kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh và dịch vụ (loại
hợp đồng, giá trị hợp đồng, lợi nhuận, nộp Ngân sách).
d) Những hoạt động phối hợp, tham gia với tổ chức khác, hợp
tác quốc tế (tên nhiệm vụ, công việc? tổ chức phối hợp? kết quả thực hiện?).
đ) Số công trình khoa học tham dự hội thảo hoặc đăng trên
các tạp chí ở trong và ngoài nước (tên và số tạp chí), số sáng chế, giải pháp
hữu ích được công nhận ở trong và ngoài nước.
e) Số lượng cán bộ tham gia công tác đào tạo sau đại học,
số lượng thạc sỹ, tiến sỹ được đào tạo tại đơn vị.
g) Đánh giá chung.
III. Phương hướng tổ chức và hoạt động
1.
Dự kiến cơ cấu tổ chức
a) Dự kiến sắp xếp các bộ phận và tổ chức trực thuộc.
b) Xác định mô hình tổ chức, tên gọi, chức năng, nhiệm vụ
của tổ chức và các bộ phận trực thuộc.
c) Dự kiến thay đổi về biên chế, phương án giải quyết nhân
lực sau khi sắp xếp lại tổ chức.
2.
Phương hướng hoạt động
a) Dự kiến thay đổi,
bổ sung chức năng, nhiệm vụ.
b) Định hướng hoạt
động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, sản xuất và dịch vụ: nội dung,
quy mô, phạm vi hoạt động, sản phẩm, dịch vụ cung cấp (số lượng dự tính hàng
năm).
c) Xác định ngành,
nghề, lĩnh vực đăng ký kinh doanh.
3. Dự kiến xin giao
tài sản:
- Danh mục tài sản
được giao, danh mục tài sản dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh và tài sản
dùng để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học.
- Phương án sử dụng
tài sản.
IV. Tổ chức thực
hiệnI
1. Các bước tiến hành, nội dung và thời gian
thực hiện (dự kiến thời điểm chuyển đổi).
2. Các giải pháp thực hiện: dự kiến bổ sung
vốn, trang thiết bị, nhân lực (số lượng? từ nguồn nào?).
V. Kiến nghị
1. Kiến nghị đối với cơ quan chủ quản và cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Kiến nghị đối với
các cơ quan quản lý nhà nước khác.2
Địa danh, ngày tháng năm 2006
Phê duyệt của cơ
quan QLNN có thẩm quyền
Ký tên và đóng dấu
|
Phê duyệt của cơ
quan chủ quản
Ký tên và đóng dấu
|
Thủ trưởng đơn vị
Ký tên và đóng dấu
|
Nơi gửi Đề án:
1. Cơ quan chủ quản:
2. Bộ KH &CN; Bộ
Nội vụ; Bộ Tài chính (để theo dõi)
3. Lưu tại tổ chức
khoa học và công nghệ.
|
Phụ lục 2:
|
|
(Kèm theo Thông tư
liên tịch số 12/2006/TTLT/BKHCN-BTC-BNV ngày 05/6/2006 của Bộ Khoa học và
Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ)
)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…. (Cơ quản lý nhà nước có thẩm
quyền)
|
|
|
|
|
|
…. (Cơ quan chủ quản)
|
|
|
|
|
|
…. (Đơn vị báo cáo)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BẢNG
THỐNG KÊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HIỆN CÓ ĐẾN NGÀY 30/6/2006
|
(kèm theo Đề án
chuyển đổi của đơn vị báo cáo gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền )
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đơn vị: đồng
|
|
|
STT
|
Tên, ký mã hiệu,
quy cách TSCĐ
|
Số hiệu TSCĐ
|
Số thẻ TSCĐ
|
Nguyên giá
|
Hao mòn
|
Giá trị còn lại
|
|
A
|
B
|
C
|
D
|
1
|
2
|
3 = 1-2
|
|
Tổng số
|
x
|
x
|
…………
|
……….
|
………
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày
tháng năm 2006
|
Người lập biểu
|
Phụ trách tài chính
|
Thủ
trưởng đơn vị
|
(Ký tên, ghi rõ họ
tên)
|
(Ký tên, ghi rõ họ
tên)
|
(Ký tên, đóng dấu,
ghi rõ họ tên)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phụ lục 3:
|
|
(Kèm theo Thông tư
liên tịch số 12/2006/TTLT/BKHCN-BTC-BNV ngày 05/6/2006
của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ)
)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… (Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DANH
MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH GIAO CHO TỔ CHỨC KH&CN CHUYỂN ĐỔI
|
(Kèm theo Quyết định giao tài sản
số /2006/QĐ/…. của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền).
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đơn vị: đồng
|
|
|
STT
|
Tên, ký mã hiệu,
quy cách TSCĐ
|
Số hiệu TSCĐ
|
Số thẻ TSCĐ
|
Nguyên giá
|
Hao mòn
|
Giá trị còn lại
|
|
A
|
B
|
C
|
D
|
1
|
2
|
3 = 1-2
|
|
Tổng số
|
x
|
x
|
…………
|
……….
|
………
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày
tháng năm 2006
|
BÊN NHẬN
|
|
BÊN GIAO
|
Thủ trưởng tổ chức KH&CN
|
|
Thủ trưởng cơ quan
quản lý NN
|
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
|
(Ký tên, đóng dấu,
ghi rõ họ tên)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phụ lục 4:
(Kèm theo Thông tư
liên tịch số 12 /2006/TTLT/BKHCN-BTC-BNV ngày 05 /6 /2006 của Bộ Khoa học và
Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ)
BỘ/
NGÀNH/ UBND TỈNH/ THÀNH PHỐ
Số /QĐ-……..
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do –
Hạnh phúc
………., ngày tháng năm 2006
|
Về
việc phê duyệt đề án chuyển đổi tổ chức khoa học và công nghệ sang hoạt động
theo cơ chế tự trang trải kinh phí theo quy định tại Nghị định 115/2005/NĐ-CP
THỦ TRƯỞNG
BỘ/ NGÀNH/ UBND TỈNH / THÀNH PHỐ
Căn cứ Nghị định số /NĐ-CP ngày …
tháng… năm của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của Bộ, ngành….;
Căn cứ Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/ 2005 của Chính phủ
quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công
nghệ công lập;
Căn cứ Thông tư số /2005/TTLT-BKHCN-BTC-BNV
ngày .. tháng… năm …. của liên Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ, Bộ Tài
chính;
Theo đề nghị của cơ quan chủ quản /Tổ chức
khoa học và công nghệ, Vụ trưởng / Trưởng Ban Tổ chức cán bộ / Giám đốc Sở Nội
vụ……….,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án
chuyển đổi tổ chức và hoạt động của (tổ chức khoa học và công nghệ) thành tổ
chức khoa học và công nghệ tự trang trải kinh phí với các nội dung chính như
sau:
1. Tên tổ chức khoa học và công nghệ:…………………
- Tên giao dịch quốc tế:…….
- Tên viết tắt: ………….
- Trụ sở chính: …………..
2. Chức năng nhiệm vụ của tổ chức theo Điều
lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ kèm theo đề án.
3. Thời hạn chuyển đổi dự kiến vào: ngày…..
tháng…năm…
4. Tổ chức khoa học và công nghệ được quyền:
a) Sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp
luật và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
b) Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm theo quy định.
c) Được mở tài khoản cho sản xuất, kinh doanh
tại ngân hàng theo quy định.
d) Được hưởng mọi ưu đãi về hoạt động khoa
học và công nghệ và hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/ 2005 và các văn bản
hướng dẫn thi hành Nghị định này.
5. Tài sản:
Tổng giá trị tài sản được giao quản lý và sử
dụng khi chuyển đổi là: ………….(chi tiết theo Phụ lục ……. kèm theo Quyết định này);
6. Tổng số nhân lực của tổ chức…….. khi
chuyển đổi: ……………………..(chi tiết theo Phụ lục ….. đính kèm Quyết định này);
Trong đó
- Lao động trong biên chế: ………người
- Lao động hợp đồng ngoài biên chế:
………..người
Phương án sắp xếp bố trí lại nhân lực của tổ
chức khoa học và công nghệ khi chuyển đổi.
7. Kinh phí hoạt động thường xuyên cho các
năm sau khi được phê duyệt đề án chuyển đổi: ………. đồng
Thủ trưởng (tổ chức khoa học và công nghệ)
chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí hoạt động thường xuyên do Ngân sách
Nhà nước hỗ trợ và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 2. Cơ quan chủ quản của
(tổ chức khoa học và công nghệ) có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn (tổ chức khoa
học và công nghệ) tiến hành chuyển đổi theo Đề án chuyển đổi đã dược phê duyệt.
Thủ trưởng (tổ chức khoa học và công nghệ) có
trách nhiệm điều hành, quản lý việc tiếp nhận tài sản, tiền vốn được giao và
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của (tổ chức khoa học và công nghệ) theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ (Trưởng ban Tổ chức cán
bộ), Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính (Trưởng ban Kế hoạch -
Tài chính), Thủ trưởng (tổ chức khoa học và công nghệ), Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.
Nơi nhận:
-
Như
điều 3;
-
Lưu
VT, Vụ/Ban TCCB.
|
THỦ TRƯỞNG
(Bộ, ngành, UBND
tỉnh, thành phè)
|
|
|