BỘ CÔNG AN-TỔNG
CỤC BƯU ĐIỆN
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
01/2001/TTLT-TCBĐ-BCA
|
Hà Nội , ngày 07
tháng 6 năm 2001
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN - BỘ CÔNG AN SỐ 01/2001/TTLT-TCBĐ-BCA
NGÀY 07 THÁNG 06 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN VIỆC BẢO ĐẢM AN TOÀN MẠNG LƯỚI VÀ AN NINH
THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
Ngày 12/11/1997, Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 109/1997/NĐ-CP về bưu chính và viễn thông. Để thi hành
các quy định của Nghị định này, Tổng cục Bưu điện và Bộ Công an thống nhất hướng
dẫn một số điểm về bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động
bưu chính, viễn thông như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Bảo đảm an toàn mạng lưới và
an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông đối với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt
Nam (sau đây viết gọn là cơ quan, tổ chức, cá nhân) bao gồm bảo đảm an toàn mạng
lưới và an ninh thông tin trong các hoạt động quản lý nhà nước, sản xuất, kinh
doanh đối với các việc thiết lập mạng lưới bưu chính, viễn thông; cung cấp và sử
dụng các dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản xuất và sử dụng thiết bị phát, thu
phát vô tuyến điện; thi công lắp đặt công trình bưu chính, viễn thông.
2. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân
có hoạt động liên quan đến lĩnh vực bưu chính, viễn thông đều phải chấp hành
pháp luật về bưu chính, viễn thông; có trách nhiệm bảo đảm an toàn mạng lưới và
an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông; chịu sự quản lý, thanh
tra, kiểm tra và thực hiện các yêu cầu về bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh
thông tin của Tổng cục Bưu điện, Bộ Công an và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
II. BẢO ĐẢM
AN TOÀN MẠNG LƯỚI BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
Việc bảo đảm an toàn mạng lưới
bưu chính, viễn thông thực hiện như sau:
1. Tổng cục Bưu điện có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Công an xem xét, thẩm định danh mục công trình bưu chính,
viễn thông trọng điểm do doanh nghiệp bưu chính, viễn thông đề xuất để trình
Chính phủ phê duyệt danh mục công trình bưu chính, viễn thông cần được lực lượng
cảnh sát nhân dân canh gác, bảo vệ.
Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức,
triển khai lực lượng cảnh sát nhân dân canh gác, bảo vệ các công trình trọng điểm
thuộc danh mục Chính phủ đã phê duyệt.
2. Doanh nghiệp bưu chính, viễn
thông (sau đây viết tắt là doanh nghiệp) có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị
thuộc Bộ Công an tiến hành:
a. Xây dựng các phương án bảo vệ;
phòng, chống cháy, nổ; tuần tra, kiểm tra đột xuất và định kỳ mạng lưới và các
công trình bưu chính, viễn thông; các công trình trọng điểm thuộc danh mục đã
được Chính phủ phê duyệt;
b. Xây dựng phương án phối hợp
hành động khi có tình huống khẩn cấp xảy ra như đột nhập, phá hoại mạng lưới và
các công trình bưu chính, viễn thông;
c. Tổ chức lực lượng bảo vệ,
trang bị các thiết bị bảo vệ mạng lưới và các công trình bưu chính, viễn thông
thuộc quyền quản lý.
3. Các đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ
Công an có trách nhiệm hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại
các điểm a, b và c khoản 2 mục II của Thông tư này và huấn luyện, hướng dẫn
nghiệp vụ cho doanh nghiệp trên cơ sở hợp đồng giữa 2 bên.
4. Chủ mạng viễn thông dùng
riêng, chủ mạng nội bộ, đại lý bưu chính, viễn thông và người sử dụng dịch vụ
bưu chính, viễn thông có trách nhiệm:
a. Bảo vệ an toàn hoạt động mạng
lưới, thiết bị đầu cuối thuê bao và mật khẩu truy nhập của mình;
b. Không được lợi dụng hoặc để
người khác lợi dụng mạng lưới, thiết bị đầu cuối thuê bao và mật khẩu truy nhập
của mình gây nhiễu, gây rối loạn, phá hoại hoạt động mạng lưới và các công
trình bưu chính, viễn thông;
c. Phát hiện, thông báo đầy đủ,
kịp thời những hoạt động phá hoại mạng lưới và các công trình bưu chính, viễn
thông cho doanh nghiệp, các đơn vị thuộc Tổng cục Bưu điện, các đơn vị nghiệp vụ
thuộc Bộ Công an và Uỷ ban nhân dân các cấp.
III. BẢO ĐẢM
AN NINH THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
Việc bảo đảm an ninh thông tin
trong hoạt động bưu chính, viễn thông thực hiện như sau:
1. Đối với việc cấp phép thiết lập
mạng viễn thông dùng riêng và sử dụng thiết bị phát, thu phát vô tuyến điện cho
tổ chức, cá nhân nước ngoài:
a. Trong thời hạn 10 ngày làm việc
và trường hợp đặc biệt thì không quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công
văn đề nghị của Bộ Ngoại giao và hồ sơ hợp lệ xin cấp phép của tổ chức, cá nhân
nước ngoài tại Việt Nam được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao và ưu đãi, miễn
trừ lãnh sự, Bộ Công an có trách nhiệm nghiên cứu và trả lời bằng văn bản cho Bộ
Ngoại giao và Tổng cục Bưu điện. Trên cơ sở đó, Tổng cục Bưu điện xét cấp phép
và thông báo cho Bộ Công an.
b. Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được công văn của Tổng cục Bưu điện và hồ sơ hợp lệ xin cấp
phép của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam không thuộc các đối tượng quy
định tại điểm a nêu trên, Bộ Công an có trách nhiệm nghiên cứu và trả lời bằng
văn bản cho Tổng cục Bưu điện. Trên cơ sở đó, Tổng cục Bưu điện xét cấp phép và
thông báo cho Bộ Công an.
2. Đối với việc cấp phép thiết lập
mạng lưới bưu chính, viễn thông công cộng; cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn
thông; thiết lập mạng viễn thông dùng riêng; sản xuất và sử dụng thiết bị phát,
thu phát vô tuyến điện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam:
Tổng cục Bưu điện thẩm định hồ
sơ, xét cấp phép và thông báo bằng văn bản cho Bộ Công an. Trường hợp đã phân cấp
quản lý cho các Cục Bưu điện khu vực thì Cục Bưu điện khu vực có trách nhiệm thẩm
định hồ sơ, xét cấp phép và thông báo bằng văn bản cho Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
3. Việc cấp phép thiết lập mạng,
cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet ở Việt Nam thực hiện theo các quy định hiện
hành của Tổng cục Bưu điện, Bộ Công an và các bộ, ngành có liên quan.
4. Đối với việc cấp phép khảo sát
thiết kế, thi công lắp đặt, bảo dưỡng cáp quang biển:
Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được công văn của Tổng cục Bưu điện và hồ sơ hợp lệ của tổ chức
xin phép khảo sát thiết kế, thi công lắp đặt, bảo dưỡng các tuyến cáp quang biển
Quốc tế đi qua vùng biển của Việt Nam (vùng nội thuỷ, lãnh hải, đặc quyền kinh
tế và thềm lục địa), Bộ Công an có trách nhiệm nghiên cứu và trả lời bằng văn bản
cho Tổng cục Bưu điện. Tổng cục Bưu điện tổng hợp ý kiến của các bộ, ngành liên
quan để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
5. Bộ Công an và Tổng cục Bưu điện
phối hợp chỉ đảo, hướng dẫn việc ngăn chặn khẩn cấp đối với các trường hợp cung
cấp và sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, vi phạm
đạo đức, thuần phong mỹ tục và các hoạt động vi phạm pháp luật khác.
6. Các đơn vị thuộc Tổng cục Bưu
điện và các đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an phối hợp thực hiện bảo đảm an
ninh thông tin trong các lĩnh vực sau:
a. Thanh tra, kiểm tra và xử lý
các vi phạm an ninh thông tin trong hoạt động thiết lập mạng lưới bưu chính, viễn
thông; cung cấp và sử dụng các dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản xuất và sử dụng
thiết bị phát, thu phát vô tuyến điện; thi công lắp đặt công trình bưu chính,
viễn thông; kinh doanh các dịch vụ bưu chính, viễn thông trái với pháp luật;
b. Kiểm tra và xử lý các vi phạm
đối với hàng hoá kinh doanh gửi qua đường bưu điện thực hiện theo các quy định
trong Thông tư liên tịch số 05/TTLT ngày 26/07/1997 của Tổng cục Bưu điện, Bộ
Thương mại, Bộ Công an và Bộ Tài chính và Thông tư liên tịch số
06/1998/TTLT-TCBĐ-TCHQ ngày 11/12/1998 của Tổng cục Bưu điện và Tổng cục Hải
quan;
c. Thực hiện chỉ đạo, hướng dẫn
của Tổng cục Bưu điện và Bộ Công an để xây dựng các phương án ngăn chặn khẩn cấp
nhằm bảo đảm an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông; triển
khai các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để phát hiện, ngăn chặn và xử lý các
hành vi lợi dụng mạng lưới bưu chính, viễn thông để hoạt động xâm phạm an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
7. Doanh nghiệp có trách nhiệm:
a. Phối hợp với các đơn vị thuộc
Tổng cục Bưu điện, các đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an, các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền triển khai các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ trong trường hợp cần
thiết để phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vị lợi dụng mạng lưới bưu
chính, viễn thông để hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;
b. Phối hợp với các đơn vị thuộc
Tổng cục Bưu điện, các đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an, các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trong việc kiểm tra, kiểm soát an ninh thông tin đối với các hoạt
động bưu chính, viễn thông;
c. Bố trí mặt bằng, điểm truy nhập
mạng lưới và các điều kiện kỹ thuật cần thiết cho các đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ
Công an trong khi thi hành nhiệm vụ bảo đảm an ninh thông tin trong các hoạt động
bưu chính, viễn thông;
d. Cung cấp kịp thời, đầy đủ các
thông tin liên quan cho Tổng cục Bưu điện, các đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công
an, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thi hành nhiệm vụ bảo đảm an ninh thông
tin đối với các hoạt động bưu chính, viễn thông;
đ. Phổ biến, cung cấp thông tin
cần thiết về công nghệ, kỹ thuật mới trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông cho
các đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an để phục vụ công tác quản lý an ninh thông
tin;
e. Hướng dẫn người sử dụng dịch
vụ bưu chính, viễn thông bảo vệ nội dung thông tin theo Pháp lệnh bảo vệ bí mật
Nhà nước.
8. Chủ mạng viễn thông dùng
riêng, chủ mạng nội bộ, đại lý bưu chính, viễn thông và người sử dụng bưu
chính, viễn thông có trách nhiệm:
a. Tuân thủ Pháp lệnh bảo vệ bí
mật Nhà nước; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đưa vào
lưu trữ và chuyển đi trên mạng khi sử dụng các dịch vụ bưu chính, viễn thông;
b. Phối hợp và cung cấp kịp thời,
đầy đủ thông tin liên quan cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thi hành
nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm an ninh thông tin trong hoạt động
của mạng viễn thông dùng riêng, mạng nội bộ và việc sử dụng các dịch vụ bưu
chính, viễn thông.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Tổng cục Bưu điện và Bộ Công
an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hướng dẫn các cơ quan tổ chức, cá nhân chấp hành pháp luật bưu
chính, viễn thông và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn mạng lưới, an ninh
thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông.
2. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư liên bộ số 01/TTLB ngày
02/01/1993 của Tổng cục Bưu điện và Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) về việc tăng
cường công tác bảo vệ an toàn mạng viễn thông Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc nảy sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân cần phản ánh về Tổng cục
Bưu điện và Bộ Công an để hướng dẫn giải quyết kịp thời.
Mai
Liêm Trực
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Khánh Toàn
(Đã
ký)
|