BỘ
THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2016/TT-BTTTT
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 8 năm 2016
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CHI TIẾT THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 45/2015/QĐ-TTG NGÀY
24 THÁNG 9 NĂM 2015 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CUNG ỨNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG
ÍCH VÀ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH BÁO CHÍ
Căn cứ Luật Bưu chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính
phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Quyết định số 45/2015/QĐ-TTg ngày 24 tháng 9 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và dịch vụ công ích
trong hoạt động phát hành báo chí;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch - Tài chính,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành Thông tư Hướng dẫn chi tiết thi hành Quyết định số 45/2015/QĐ-TTg ngày 24 tháng 9 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và dịch vụ công ích
trong hoạt động phát hành báo chí.
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về danh mục
dịch vụ, phương thức thực hiện cung ứng dịch vụ, trách nhiệm của các cơ quan có
liên quan trong việc quản lý cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và dịch vụ
công ích trong hoạt động phát hành báo chí.
2. Đối tượng áp dụng
a) Doanh nghiệp được Nhà nước chỉ định
duy trì, quản lý mạng bưu chính công cộng để cung ứng dịch vụ bưu chính công
ích, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí
quy định tại Điều 2 Quyết định số 45/2015/QĐ-TTg ngày 24
tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
và dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí;
b) Các cơ quan báo chí: Báo Nhân
dân, báo Quân đội Nhân dân, Tạp chí Cộng sản, báo của Đảng bộ các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
c) Các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch
vụ bưu chính công ích và dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí.
Điều 2. Dịch vụ
bưu chính công ích
Dịch vụ bưu chính công ích là dịch
cung ứng theo yêu cầu của Nhà nước, bao gồm:
1. Dịch vụ bưu chính phổ cập là dịch
vụ thư cơ bản, có địa chỉ nhận, có khối lượng đơn chiếc đến 02 ki-lô-gam (kg),
bao gồm:
a) Dịch vụ thư cơ bản trong nước;
b) Dịch vụ thư cơ bản từ Việt Nam
đi các nước;
c) Dịch vụ thư cơ bản từ các nước đến
Việt Nam.
2. Dịch vụ bưu chính phục vụ quốc
phòng, an ninh và các nhiệm vụ đặc thù khác trong lĩnh vực bưu chính, cung ứng
qua mạng bưu chính công cộng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 3. Dịch vụ
công ích trong hoạt động phát hành báo chí
Dịch vụ công ích trong hoạt động
phát hành báo chí là dịch vụ phát hành các loại báo Nhân dân, Quân đội Nhân
dân, Tạp chí Cộng sản, Báo của Đảng bộ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương qua mạng bưu chính công cộng.
Điều 4. Chất lượng
và giá cước
Dịch vụ bưu chính công ích quy định
tại Điều 2 và dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo
chí quy định tại Điều 3 được cung ứng theo chất lượng quy định
tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ bưu chính công ích, dịch
vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí và giá cước dịch vụ do Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định.
Điều 5. Nội
dung quản lý nhà nước về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và dịch vụ công
ích trong hoạt động phát hành báo chí
1. Mạng bưu chính công cộng phải
đáp ứng các yêu cầu tối thiểu theo các quy định tại Điều 6 Thông
tư này;
2. Kế hoạch cung ứng dịch vụ theo
quy định tại Điều 7 Thông tư này;
3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện,
đánh giá mức độ hoàn thành trong hoạt động cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
và dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí, quy định tại Điều 8 và Điều 11 Thông tư này.
Điều 6. Mạng
bưu chính công cộng và trách nhiệm của doanh nghiệp được chỉ định duy trì, quản
lý mạng bưu chính công cộng
1. Mạng bưu chính công cộng bao gồm
các thành phần sau:
a) Hệ thống các điểm phục vụ gồm:
bưu cục, điểm Bưu điện - Văn hóa xã, thùng thư công cộng và các hình thức khác
dùng để chấp nhận thư cơ bản.
b) Các cơ sở khai thác gồm: bưu cục
khai thác bưu chính quốc tế, liên tỉnh, nội tỉnh được kết nối bằng các tuyến vận
chuyển và tuyến phát.
2. Quy mô mạng bưu chính công cộng
phải đáp ứng yêu cầu của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ bưu
chính công ích, dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí do Bộ Thông
tin và Truyền thông ban hành.
3. Doanh nghiệp được Nhà nước chỉ định
duy trì, quản lý mạng bưu chính công cộng có trách nhiệm đảm bảo duy trì hệ thống
các điểm phục vụ và các cơ sở khai thác của mạng bưu chính công cộng phù hợp với
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ bưu chính công ích và dịch vụ
công ích trong hoạt động phát hành báo chí để cung ứng các dịch vụ theo quy định
của pháp luật.
Điều 7. Kế hoạch
cung ứng dịch vụ công ích
1. Hàng năm, trước ngày 25 tháng
12, Bộ Thông tin và Truyền thông giao kế hoạch cung ứng dịch vụ bưu chính công
ích và dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí. Nội dung kế hoạch
bao gồm:
a) Sản lượng các dịch vụ bưu chính
công ích quy định tại khoản 1, Điều 2 Thông tư này. Đơn vị
tính chỉ tiêu kế hoạch là cái (thư);
b) Sản lượng từng loại báo, tạp chí
theo quy định tại Điều 3 Thông tư này. Đơn vị tính chỉ tiêu
kế hoạch là tờ (báo), cuốn (tạp chí);
c) Chất lượng dịch vụ theo Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công ích trong
hoạt động phát hành báo chí; giá cước dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và
Truyền thông;
d) Thời gian thực hiện kế hoạch
cung ứng dịch vụ: từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm kế hoạch.
2. Trách nhiệm của doanh nghiệp quản
lý, duy trì mạng bưu chính công cộng:
Hàng năm, trước ngày 30 tháng 10
năm báo cáo, doanh nghiệp được Nhà nước chỉ định duy trì, quản lý mạng bưu
chính công cộng gửi báo cáo kế hoạch cung ứng dịch vụ nêu tại khoản 1 Điều này
về Bộ Thông tin và Truyền thông, 18 Nguyễn Du, Hà Nội. Nội dung báo cáo kế hoạch,
bao gồm:
a) Tình hình thực hiện kế hoạch năm
của năm báo cáo:
- Tình hình thị trường và công tác
tổ chức thực hiện kế hoạch được giao;
- Ước thực hiện sản lượng theo kế
hoạch cung ứng dịch vụ năm báo cáo:
Trong đó nêu rõ tình hình thực hiện
kế hoạch 9 tháng, ước thực hiện cả năm. Đối với dịch vụ bưu chính công ích nêu
tại khoản 1 Điều 2, số liệu báo cáo cụ thể đến từng nấc khối
lượng thư. Đối với dịch vụ nêu tại Điều 3, số liệu báo cáo
cụ thể đến từng loại báo, tạp chí.
- Ước thực hiện doanh thu cung ứng
dịch vụ bưu chính công ích và dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo
chí đạt được;
- Tình hình chấp hành các quy định
của Nhà nước về chất lượng dịch vụ, giá cước dịch vụ;
- Những vi phạm và xử lý vi phạm (nếu
có);
- Những khó khăn, tồn tại và nguyên
nhân.
b) Đề xuất kế hoạch cung ứng dịch vụ
năm kế hoạch:
- Đánh giá tình hình nhu cầu sử dụng
dịch vụ bưu chính công ích và dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo
chí qua mạng bưu chính công cộng;
- Đề xuất kế hoạch sản lượng dịch vụ
năm kế hoạch: theo từng nấc khối lượng đối với từng loại dịch vụ nêu tại khoản 1, Điều 2 Thông tư này; từng loại báo, tạp chí phát hành
nêu tại Điều 3 Thông tư này;
- Phương án tổ chức, quản lý thực
hiện kế hoạch sau khi được giao. Trong đó nêu rõ phương án đảm bảo thực hiện
các quy định của Nhà nước về chất lượng dịch vụ bưu chính công ích và dịch vụ
công ích trong hoạt động phát hành báo chí;
- Dự kiến doanh thu cung ứng dịch vụ
theo kế hoạch sản lượng và giá cước dịch vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định;
- Các giải pháp khác đảm bảo thực
hiện kế hoạch.
Báo cáo kế hoạch theo các mẫu biểu
báo cáo quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này, bao gồm thuyết
minh nhu cầu đăng ký của các cơ quan báo chí về phát hành báo chí qua mạng bưu
chính công cộng năm kế hoạch.
c) Đề xuất, kiến nghị.
3. Kế hoạch cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích và dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí do Bộ
Thông tin và Truyền thông giao theo quy định tại khoản 1 Điều này được gửi đến
các cơ quan báo chí nêu tại Điều 3; đến tỉnh ủy, thành ủy,
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và gửi Bộ Tài chính.
4. Kết thúc năm thực hiện kế hoạch,
chậm nhất là ngày 28 tháng 02 năm sau, doanh nghiệp được nhà nước chỉ định duy
trì, quản lý mạng bưu chính công cộng có trách nhiệm báo cáo Bộ Thông tin và
Truyền thông kết quả chính thức việc thực hiện kế hoạch năm trước liền kề theo
các mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 8. Kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật trong hoạt động cung ứng
dịch vụ bưu chính công ích và dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo
chí
Bộ Thông tin và Truyền thông phân
công, giao nhiệm vụ cho các đơn vị thuộc Bộ tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát
định kỳ và đột xuất việc thực hiện cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và dịch
vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí, việc chấp hành các quy định của
Nhà nước về giá cước dịch vụ, chất lượng dịch vụ.
Điều 9. Trách
nhiệm của các cơ quan báo chí sử dụng dịch vụ công ích trong hoạt động phát
hành báo chí
Các cơ quan báo chí nêu tại Điều 3 Quyết định này có trách nhiệm:
1. Đăng ký kế hoạch phát hành các
loại báo, tạp chí qua mạng bưu chính công cộng hàng năm với doanh nghiệp được
Nhà nước chỉ định duy trì, quản lý mạng bưu chính công cộng.
2. Căn cứ kế hoạch phát hành các loại
báo, tạp chí đã đăng ký với doanh nghiệp được Nhà nước được chỉ định duy trì,
quản lý mạng bưu chính công cộng, và căn cứ giá cước phát hành do Bộ Thông tin
và Truyền thông quy định, hàng năm lập kế hoạch tài chính sử dụng dịch vụ phát
hành báo, tạp chí và đề xuất nguồn kinh phí, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy
định.
3. Thỏa thuận, ký kết hợp đồng với
doanh nghiệp được Nhà nước chỉ định duy trì, quản lý mạng bưu chính công cộng về
cung ứng dịch vụ phát hành báo, tạp chí theo quy định; giám sát thực hiện hợp đồng;
thực hiện tạm ứng, thanh toán kịp thời cho doanh nghiệp được Nhà nước chỉ định
duy trì, quản lý mạng bưu chính công cộng theo hợp đồng cung ứng dịch vụ đã ký
kết.
Điều 10. Quyền
và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ
1. Sử dụng dịch vụ bưu chính công
ích và dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí qua mạng bưu chính
công cộng theo chất lượng và giá cước do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
2. Giám sát, phản ảnh và khiếu nại
doanh nghiệp do Nhà nước chỉ định duy trì, quản lý mạng bưu chính công cộng thực
hiện việc cung ứng dịch vụ nêu tại Điều 2 và Điều
3 Thông tư này đến các Sở Thông tin và Truyền thông địa phương và Bộ Thông
tin và Truyền thông khi phát hiện doanh nghiệp do Nhà nước chỉ định duy trì, quản
lý mạng bưu chính công cộng cung ứng dịch vụ vi phạm các quy định của pháp luật.
Điều 11. Đánh
giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và dịch vụ
công ích trong hoạt động báo chí
1. Căn cứ đánh giá:
a) Báo cáo của doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ;
b) Báo cáo kiểm tra, giám sát chất
lượng dịch vụ;
c) Báo cáo kết luận thanh tra (nếu
có);
d) Các văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền có liên quan đến quá trình thực hiện và kết quả cung ứng dịch vụ
bưu chính công ích và/hoặc dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí;
về xử lý vi phạm trong lĩnh vực giá cước dịch vụ bưu chính công ích và dịch vụ
công ích trong hoạt động phát hành báo chí (nếu có).
2. Tiêu chí đánh giá:
a) Mức độ hoàn thành kế hoạch sản
lượng;
b) Mức độ hoàn thành quy định về chất
lượng dịch vụ;
3. Xác định mức độ hoàn thành từng
tiêu chí:
a) Mức độ hoàn thành kế hoạch sản
lượng dịch vụ: Doanh nghiệp được đánh giá là hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch sản
lượng khi kết quả thực hiện đạt tỷ lệ 100% so với chỉ tiêu kế hoạch được giao:
- Tổng sản lượng dịch vụ bưu chính
công ích;
- Tổng sản lượng các loại báo/tạp
chí quy định tại Điều 3 của Thông tư này.
Trường hợp, do biến động của thị
trường và thay đổi nhu cầu phát hành của các cơ quan báo chí, doanh nghiệp
không hoàn thành chỉ tiêu về sản lượng dịch vụ, doanh nghiệp phải giải trình rõ
lý do khi báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch cung ứng dịch vụ hàng năm và phải
được Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, chấp thuận.
b) Mức độ hoàn thành quy định về chất
lượng dịch vụ:
Doanh nghiệp được đánh giá là hoàn
thành chỉ tiêu kế hoạch chất lượng khi kết quả thực hiện phù hợp với yêu cầu của
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ
công ích trong hoạt động phát hành báo chí.
4. Mức độ hoàn thành dịch vụ công
ích theo kế hoạch nhà nước giao:
- Hoàn thành hoặc hoàn thành vượt mức
kế hoạch về sản lượng với chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ bảo đảm tiêu chuẩn
quy định: xếp loại A;
- Hoàn thành tối thiểu 90% kế hoạch
về sản lượng với chất lượng sản phẩm, dịch vụ bảo đảm tiêu chuẩn quy định: xếp
loại B;
- Hoàn thành dưới 90% kế hoạch về sản
lượng hoặc chất lượng sản phẩm, dịch vụ không bảo đảm tiêu chuẩn quy định: xếp
loại C.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông
giao cho đơn vị thuộc Bộ có chức năng, nhiệm vụ tham mưu kiểm tra, giám sát,
đánh giá việc thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ kinh doanh đối với doanh nghiệp thuộc
Bộ chủ trì đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ cung ứng dịch vụ bưu chính công
ích và dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí qua mạng bưu chính
công cộng đối với doanh nghiệp được Nhà nước giao kế hoạch.
Điều 12. Trách
nhiệm của UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Tổ chức, chỉ đạo Sở Thông tin và
Truyền thông thực hiện việc quản lý nhà nước trên địa bàn về hoạt động cung ứng
dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí
tại địa phương, bao gồm:
a) Giám sát, kiểm tra việc chấp
hành chất lượng, giá cước dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công ích trong hoạt
động phát hành báo chí;
b) Tiếp nhận phản ảnh, xử lý các
khiếu nại của người sử dụng dịch vụ liên quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ
bưu chính công ích và dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí theo
thẩm quyền.
c) Thực hiện các nhiệm vụ báo cáo,
phối hợp quản lý theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và các nhiệm vụ
quản lý khác theo thẩm quyền đối với hoạt động cung ứng dịch vụ bưu chính công
ích, dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí tại địa phương.
2. Phân công, chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn tham mưu phối hợp trong việc xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt về kinh phí đảm bảo cho cơ quan báo Đảng tại
địa phương mình sử dụng dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí nêu
tại Điều 3 Thông tư này.
Điều 13. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 10 năm 2016 và áp dụng cho việc quản lý cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích, dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí từ năm 2017.
Thông tư số 08/2012/TT-BTTTT ngày 25 tháng 6 năm 2012 của Bộ
Thông tin và Truyền thông về Hướng dẫn chi tiết thi hành Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và Quyết định số 72/2011/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg về cung ứng dịch vụ bưu chính
công ích giai đoạn 2011-2013 hết hiệu lực thi hành.
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ và cơ quan ngang Bộ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tỉnh ủy, thành ủy và các báo Đảng của Đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
- Bộ TT&TT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng; Các đơn vị thuộc Bộ; Cổng TTĐT Bộ;
- Các báo: Nhân dân, Quân đội Nhân dân, Tạp chí Cộng sản;
- Tổng công ty BĐVN;
- Cổng TTĐT CP, Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Lưu: VT, KHTC.
|
BỘ
TRƯỞNG
Trương Minh Tuấn
|
PHỤ LỤC 01
MẪU BIỂU BÁO CÁO KẾ HOẠCH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2016/TT-BTTTT ngày 31 tháng 8 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
ĐƠN
VỊ LẬP BÁO CÁO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO
CÁO KẾ HOẠCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH VÀ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TRONG HOẠT
ĐỘNG PHÁT HÀNH BÁO CHÍ NĂM ………….
A. KẾ HOẠCH SẢN LƯỢNG
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện năm trước liền kề
|
Kế
hoạch năm
|
Kế
hoạch
|
So
sánh KH/TH (%)
|
1
|
Kế hoạch sản lượng dịch vụ bưu
chính phổ cập
|
cái
|
|
|
|
a)
|
Dịch vụ bưu chính phổ cập
|
cái
|
|
|
|
b)
|
Dịch vụ thư cơ bản trong nước
|
cái
|
|
|
|
c)
|
Dịch vụ thư cơ bản từ Việt Nam đi
các nước
|
cái
|
|
|
|
2
|
Dịch vụ công ích trong hoạt động
phát hành báo chí
|
tờ
|
|
|
|
a)
|
Báo Nhân dân
|
tờ
|
|
|
|
b)
|
Báo Quân đội Nhân dân
|
tờ
|
|
|
|
c)
|
Tạp chí Cộng sản
|
tờ/cuốn
|
|
|
|
d
|
Báo của Đảng bộ các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương xuất bản*
|
tờ
|
|
|
|
Ghi chú: * kèm theo thuyết minh
chi tiết từng loại báo, tạp chí
B. KẾ HOẠCH CHẤT LƯỢNG
Theo Thông tư số 17/2015/TT-BTTTT ngày 30/6/2015 của Bộ Thông tin
và Truyền thông quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ bưu
chính công ích, dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí (QCVN 01:2015/BTTTT).
|
Hà
Nội, ngày tháng năm 20…..
TỔNG GIÁM ĐỐC
(Ký tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 02
MẪU BIỂU BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2016/TT-BTTTT ngày 31 tháng 8 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
ĐƠN
VỊ BÁO CÁO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO
CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH VÀ DỊCH VỤ
CÔNG ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH BÁO CHÍ
A. KẾ HOẠCH SẢN LƯỢNG
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Kế
hoạch năm
|
Thực
hiện kỳ báo cáo
|
TH
|
So
sánh TH/KH (%)
|
1
|
Kế hoạch sản lượng dịch vụ bưu
chính phổ cập
|
cái
|
|
|
|
a)
|
Dịch vụ bưu chính phổ cập
|
cái
|
|
|
|
b)
|
Dịch vụ thư cơ bản trong nước
|
cái
|
|
|
|
c)
|
Dịch vụ thư cơ bản từ Việt Nam đi
các nước
|
cái
|
|
|
|
2
|
Dịch vụ công ích trong hoạt động
phát hành báo chí
|
tờ
|
|
|
|
a)
|
Báo Nhân dân
|
tờ
|
|
|
|
b)
|
Báo Quân đội Nhân dân
|
tờ
|
|
|
|
c)
|
Tạp chí Cộng sản
|
tờ/cuốn
|
|
|
|
d)
|
Báo của Đảng bộ các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương xuất bản*
|
tờ
|
|
|
|
Ghi chú: * kèm theo thuyết minh
chi tiết từng loại báo, tạp chí
B. KẾ HOẠCH CHẤT LƯỢNG
Theo Thông tư số 17/2015/TT-BTTT ngày 30/6/2015 của Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ
bưu chính công ích, dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí (QCVN 01:2015/BTTTT).
|
Hà
Nội, ngày tháng năm 20…..
TỔNG GIÁM ĐỐC
(Ký tên và đóng dấu)
|