BỘ
THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
16/2011/TT-BTTTT
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2011
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM ĐỊNH THIẾT BỊ VIỄN THÔNG VÀ ĐÀI VÔ TUYẾN ĐIỆN
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Viễn thông ngày
23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền
thông;
Căn cứ Nghị định số 50/2011/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi
Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và truyền
thông,
QUY ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư
này quy định về kiểm định thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện.
2. Thông tư
này áp dụng đối với các tổ chức, doanh nghiệp quản lý, khai thác thiết bị viễn
thông, đài vô tuyến điện thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện
bắt buộc kiểm định” quy định tại Điều 5 của Thông tư này (sau đây gọi tắt là tổ
chức, doanh nghiệp). Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện kiểm định
thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện không thuộc “Danh mục thiết bị viễn
thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” theo các quy định tại Thông tư
này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông
tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thiết bị
viễn thông bắt buộc kiểm định bao gồm các thiết bị mạng viễn thông và thiết
bị đo lường tính giá cước phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2. Đài vô tuyến
điện bắt buộc kiểm định là một hoặc tổ hợp thiết bị vô tuyến điện, bao gồm
cả thiết bị phụ trợ kèm theo được triển khai để thực hiện nghiệp vụ vô tuyến điện
và phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ vô tuyến điện.
3. Kiểm định
thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện (sau đây gọi tắt là kiểm định) là
việc đo kiểm và chứng nhận thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện phù hợp với
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Việc kiểm định không thay thế và không làm giảm
trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp đối với chất lượng, an toàn của thiết bị
viễn thông, đài vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ quan quản lý nhà nước về kiểm định
1. Cục Viễn
thông thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kiểm định trên phạm vi cả nước
theo quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Sở Thông
tin và Truyền thông phối hợp với Cục Viễn thông thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về kiểm định trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý.
Điều 4. Tổ chức kiểm định
Tổ chức kiểm
định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện (sau đây gọi tắt là Tổ chức kiểm định)
là đơn vị sự nghiệp hoạt động dịch vụ kỹ thuật thuộc cơ quan quản lý nhà nước
được Bộ Thông tin và Truyền thông giao nhiệm vụ thực hiện công tác kiểm định.
Điều 5. Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt
buộc kiểm định
Theo từng thời
kỳ, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành “Danh mục thiết bị viễn thông và đài
vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” phù hợp với chính sách, yêu cầu quản lý và thực
tế phát triển cơ sở hạ tầng chuyên ngành viễn thông.
Chương II
NỘI DUNG, THỦ TỤC KIỂM ĐỊNH
Điều 6. Các trường hợp kiểm định
1. Kiểm định
lần đầu:
a) Đối với
thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông và
đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” mới lắp đặt thì trước khi đưa thiết bị viễn
thông, đài vô tuyến điện vào khai thác, sử dụng, tổ chức, doanh nghiệp phải tiến
hành kiểm định theo thủ tục quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
b) Đối với
thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông và
đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” đã đưa vào sử dụng trước ngày hiệu lực
thi hành quy định tại “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc
kiểm định” nhưng chưa được kiểm định, tổ chức, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm
định theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này.
2. Kiểm định
định kỳ:
Đối với các
thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện đã được kiểm định, trước ngày hết hạn
ghi trên Giấy chứng nhận kiểm định ít nhất ba (03) tháng các tổ chức, doanh
nghiệp phải tiến hành kiểm định lại theo thủ tục quy định tại Điều 7 của Thông
tư này.
3. Kiểm định
bất thường:
a) Đối với
thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện đã được kiểm định nhưng có sự thay đổi
vượt quá mức giới hạn an toàn cho phép ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định hoặc
khi cơ quan quản lý nhà nước phát hiện thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện
không còn phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thì trong vòng ba mươi (30) ngày
kể từ ngày có sự thay đổi hoặc khi thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện bị
phát hiện không còn phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, doanh nghiệp phải tiến
hành kiểm định lại theo thủ tục quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
b) Trong trường
hợp thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện có thay đổi nhưng không vượt quá
giới hạn an toàn được Tổ chức kiểm định ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định thì
tổ chức, doanh nghiệp không phải kiểm định lại nhưng phải chịu trách nhiệm đảm
bảo độ an toàn của thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện. Trong vòng hai mươi
(20) ngày đầu tiên hàng quý, tổ chức, doanh nghiệp phải báo cáo bằng văn bản về
những sự thay đổi trong quý trước đó đến Tổ chức kiểm định đã cấp Giấy chứng nhận
kiểm định.
Điều 7. Thủ tục kiểm định
1. Doanh nghiệp
nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị kiểm định trực tiếp tại trụ sở của các Tổ chức kiểm định
hoặc gửi hồ sơ thông qua hệ thống bưu chính, chuyển phát đến các Tổ chức kiểm định
theo thời hạn quy định tại Điều 6 của Thông tư này. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị
kiểm định (theo mẫu quy định tại Phụ lục của Thông tư
này);
b) Báo cáo về
sự thay đổi của thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện (đối với trường hợp kiểm
định bất thường quy định tại Khoản 3 Điều 6 của Thông tư này);
c) Các tài liệu
mô tả sản phẩm, hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn lắp đặt (trong trường hợp chủng loại
thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đề nghị kiểm định lần đầu tiên).
2. Trong thời
hạn chín mươi (90) ngày, kể từ ngày tổ chức, doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ đề
nghị kiểm định và nộp phí kiểm định theo quy định tại Điều 10 của Thông tư này,
Tổ chức kiểm định phối hợp với tổ chức, doanh nghiệp thực hiện kiểm định theo
quy trình kiểm định do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành đối với từng loại
thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông và
đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định”.
3. Trong thời
hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện được cấp
Giấy chứng nhận kiểm định, tổ chức, doanh nghiệp phải niêm yết bản sao Giấy chứng
nhận kiểm định tại địa điểm lắp đặt thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện.
4. Trường hợp
không cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Tổ chức kiểm định có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản nêu rõ những điểm chưa phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và gửi
cho tổ chức, doanh nghiệp để có biện pháp khắc phục. Trong thời hạn ba mươi
(30) ngày kể từ ngày có thông báo của Tổ chức kiểm định, tổ chức, doanh nghiệp
phải khắc phục những điểm chưa phù hợp và thực hiện lại thủ tục kiểm định như
kiểm định lần đầu quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
5. Ngoài thời
hạn quy định tại Khoản 4 Điều này mà tổ chức, doanh nghiệp không khắc phục các
tồn tại và hoàn thiện hồ sơ thì tổ chức, doanh nghiệp phải ngừng hoạt động đối
với thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện.
Điều 8. Thu hồi giấy chứng nhận kiểm định và các trường hợp giấy
chứng nhận kiểm định hết hiệu lực
1. Tổ chức kiểm
định thực hiện việc thu hồi Giấy chứng nhận kiểm định đã cấp theo đề nghị của
các cơ quan quản lý nhà nước khi các cơ quan quản lý nhà nước phát hiện thiết bị
viễn thông, đài vô tuyến điện đã được cấp Giấy chứng nhận kiểm định nhưng không
còn phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày
bị thu hồi Giấy chứng nhận kiểm định, tổ chức, doanh nghiệp phải hoàn thành việc
khắc phục những điểm không phù hợp quy chuẩn và thực hiện lại thủ tục kiểm định
quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
2. Giấy chứng
nhận kiểm định bị hết hiệu lực khi:
a) Quá thời hạn
ghi trên Giấy chứng nhận kiểm định;
b) Giấy chứng
nhận kiểm định bị thu hồi;
c) Thiết bị
viễn thông, đài vô tuyến điện đã được kiểm định nhưng có sự thay đổi vượt quá mức
giới hạn an toàn cho phép nêu trong Giấy chứng nhận kiểm định;
d) Thiết bị
viễn thông, đài vô tuyến điện được di chuyển sang địa điểm khác với địa điểm
ghi trên Giấy chứng nhận kiểm định.
Điều 9. Kiểm định thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện đưa
vào sử dụng trước ngày hiệu lực thi hành quy định tại “Danh mục thiết bị viễn
thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” và chưa được kiểm định
1. Trong thời
hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày hiệu lực thi hành quy định tại “Danh mục thiết
bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định”, các tổ chức, doanh nghiệp
phải gửi báo cáo bằng văn bản về Cục Viễn thông và có kèm theo danh sách các
thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông và
đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” đã đưa vào sử dụng nhưng chưa được kiểm định.
2. Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định thời hạn cụ thể về việc kiểm định các thiết bị viễn
thông, đài vô tuyến điện thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện
bắt buộc kiểm định” đã đưa vào sử dụng trước ngày hiệu lực thi hành quy định tại
“Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” nhưng
chưa được kiểm định.
3. Thủ tục kiểm
định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông
và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” đã đưa vào sử dụng trước ngày hiệu lực
thi hành quy định tại “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc
kiểm định” nhưng chưa được kiểm định như quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
Điều 10. Phí và lệ phí kiểm định
1. Tổ chức,
doanh nghiệp phải nộp phí kiểm định cho Tổ chức kiểm định trước khi tiến hành
kiểm định. Thời hạn nộp phí kiểm định là mười lăm (15) ngày kể từ ngày Tổ chức
kiểm định thông báo phí kiểm định. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp không nộp phí
kiểm định đúng thời hạn, Tổ chức kiểm định có quyền từ chối kiểm định và thông
báo bằng văn bản với tổ chức, doanh nghiệp.
2. Tổ chức,
doanh nghiệp phải nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận kiểm định cho Tổ chức kiểm định
trong vòng mười lăm (15) ngày kể từ ngày Tổ chức kiểm định thông báo lệ phí cấp
Giấy chứng nhận kiểm định.
3. Phí kiểm định
và lệ phí cấp Giấy chứng nhận kiểm định đối với thiết bị viễn thông, đài vô tuyến
điện thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định”
thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Tổ chức kiểm
định không phải hoàn lại phí kiểm định trong trường hợp thiết bị viễn thông,
đài vô tuyến điện không được cấp Giấy chứng nhận kiểm định.
5. Trường hợp
kiểm định theo yêu cầu tự nguyện của các tổ chức, doanh nghiệp đối với các thiết
bị viễn thông, đài vô tuyến điện không thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông và
đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” thì chi phí kiểm định thực hiện theo thỏa
thuận giữa Tổ chức kiểm định và các tổ chức, doanh nghiệp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác kiểm định
1. Cục Viễn
thông có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn
các Sở Thông tin và Truyền thông, các Tổ chức kiểm định, các tổ chức, doanh
nghiệp có liên quan thực hiện Thông tư này;
b) Kiểm tra
các tổ chức, doanh nghiệp và các Tổ chức kiểm định về việc chấp hành quy định về
kiểm định trên phạm vi cả nước;
c) Xây dựng
cơ sở dữ liệu về công tác kiểm định trên phạm vi cả nước;
d) Công khai
trên trang thông tin điện tử (website) về các nội dung liên quan đến kiểm định,
bao gồm: các Tổ chức kiểm định; các biểu mẫu hồ sơ kiểm định; quy trình, thủ tục
cấp Giấy chứng nhận kiểm định; danh sách các thiết bị viễn thông và đài vô tuyến
điện đã được cấp Giấy chứng nhận kiểm định;
đ) Tổng hợp, báo
cáo Bộ Thông tin và Truyền thông về tình hình triển khai công tác kiểm định
trên phạm vi cả nước;
e) Nghiên cứu,
đề xuất với Bộ Thông tin và Truyền thông những chính sách phù hợp liên quan đến
công tác kiểm định.
2. Sở Thông
tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Thường
xuyên theo dõi tình hình thực hiện công tác kiểm định trên địa bàn quản lý theo
thực tế và thông tin được cập nhật trên website của Cục Viễn thông;
b) Kiểm tra
các tổ chức, doanh nghiệp về việc chấp hành quy định về kiểm định trên địa bàn
quản lý;
c) Phát hiện
và phản ánh các vấn đề về an toàn kỹ thuật chuyên ngành viễn thông, báo cáo và
đề xuất với Bộ Thông tin và Truyền thông các biện pháp quản lý thiết bị viễn
thông và đài vô tuyến điện.
Điều 12. Trách nhiệm của các Tổ chức kiểm định
1. Thực hiện
kiểm định, cấp và thu hồi Giấy chứng nhận kiểm định theo đúng quy định. Trong
quá trình thực hiện kiểm định phải đảm bảo an toàn mạng lưới, thiết bị và không
làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của mạng.
2. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm định.
3. Lưu trữ hồ
sơ kiểm định theo đúng quy định tại các quy trình kiểm định do Bộ Thông tin và
Truyền thông ban hành.
4. Xây dựng
cơ sở dữ liệu về thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đã được kiểm định để kết
nối vào cơ sở dữ liệu về công tác kiểm định của Cục Viễn thông.
5. Hàng tháng
tổng hợp, báo cáo Cục Viễn thông tình hình triển khai công tác kiểm định.
6. Báo cáo
các nội dung có liên quan đến công tác kiểm định theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền.
Điều 13. Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp
1. Thực hiện
các quy định về kiểm định tại Thông tư này và các văn bản có liên quan.
2. Giao nhiệm
vụ cho cá nhân hoặc đơn vị đầu mối thực hiện các quy định về kiểm định.
3. Duy trì và
đảm bảo sự phù hợp của thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện theo các yêu cầu
của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sau khi được kiểm định.
4. Trong quá
trình sử dụng thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện, khi phát hiện sự không
phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng thì phải tiến hành các biện
pháp sau:
a) Nhanh
chóng khắc phục sự không phù hợp, trong trường hợp cần thiết phải ngừng hoạt động
đối với thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện;
b) Báo cáo với
Sở Thông tin và Truyền thông quản lý địa bàn có thiết bị viễn thông, đài vô tuyến
điện về sự không phù hợp và kết quả khắc phục sự không phù hợp.
5. Thực hiện
chế độ báo cáo quy định tại các quy trình kiểm định do Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành.
6. Chịu sự kiểm
tra và thực hiện báo cáo theo yêu cầu của Cục Viễn thông và của các Sở Thông
tin và Truyền thông về công tác kiểm định.
Điều 14. Hiệu lực thi hành
Thông tư này
có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2011. Bãi bỏ Thông tư số
09/2009/TT-BTTTT ngày 24 tháng 3 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về kiểm định và công bố sự phù hợp đối với công trình kỹ thuật
chuyên ngành viễn thông.
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng
Cục Viễn thông, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông,
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Tổng Giám đốc, Giám đốc các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời
về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như khoản 1 Điều 15;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo, cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Website Bộ TT&TT;
- Lưu: VT, QLCL.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thành Hưng
|
PHỤ LỤC
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ KIỂM ĐỊNH THIẾT BỊ VIỄN THÔNG, ĐÀI VÔ
TUYẾN ĐIỆN
(DOANH
NGHIỆP)
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
…..
|
….,
ngày …. tháng ….. năm ….
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ KIỂM ĐỊNH
THIẾT BỊ VIỄN THÔNG, ĐÀI VÔ TUYẾN ĐIỆN
Kính
gửi: (Tổ chức Kiểm định)
1. Tên doanh nghiệp đề nghị kiểm
định:
Địa chỉ:
Điện thoại:
Fax:
2. Tên doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ:
Địa chỉ:
Điện thoại:
Fax:
3. Đề nghị kiểm định cho thiết bị
viễn thông, đài vô tuyến điện (như danh sách kèm theo).
4. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
áp dụng:
5. Hồ sơ kèm theo bao gồm:
a) Danh sách thiết bị viễn
thông, đài vô tuyến điện đề nghị kiểm định;
b) Báo cáo về sự thay đổi của
thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện (trong trường hợp kiểm định bất thường).
c) Tài liệu mô tả sản phẩm, hướng
dẫn sử dụng của thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện (trong trường hợp chủng
loại thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đề nghị kiểm định lần đầu tiên).
(Doanh nghiệp) cam kết thực hiện
đúng và đầy đủ các quy định về kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện.
Nơi nhận:
- Như trên;
- …
- Lưu VT.
|
ĐẠI
DIỆN DOANH NGHIỆP
(Ký
tên, đóng dấu)
|