BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
110/2014/TT-BQP
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 8 năm 2014
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN
DÂN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008;
Căn cứ Luật Công
nghệ thông tin năm 2006;
Căn cứ Luật Viễn
thông năm 2009;
Căn cứ Luật Cơ yếu
năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng
4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Quốc phòng;
Xét đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định:
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế quản lý, cung cấp và
sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 10 năm
2014 và thay thế Quyết định số 06/2003/QĐ-BQP ngày 17 tháng 01 năm 2003 của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ
Internet trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Điều 3. Tổng Tham mưu trưởng, chỉ huy các cơ quan, đơn vị trong Quân
đội chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Đỗ Bá Tỵ
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 110/2014/TT-BQP ngày 22 tháng 8 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng
dịch vụ Internet, bảo đảm an toàn thông tin trên mạng Internet trong Quân đội
nhân dân Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị và cá
nhân tham gia quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ và bảo đảm an toàn thông tin
trên mạng Internet trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Hoạt động trên mạng Internet là việc quản lý,
cung cấp, sử dụng dịch vụ, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trên mạng
Internet.
2. Mạng là khái niệm chung dùng để chỉ mạng viễn
thông (cố định, di động, Internet), mạng máy tính (WAN, LAN).
3. Dịch vụ Internet bao gồm dịch vụ truy nhập
Internet và dịch vụ kết nối Internet:
a) Dịch vụ truy nhập Internet là dịch vụ cung cấp
cho người sử dụng Internet khả năng truy nhập đến Internet;
b) Dịch vụ kết nối Internet là dịch vụ cung cấp cho
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
ứng dụng viễn thông khả năng kết nối với nhau để chuyển tải lưu lượng Internet.
4. Dịch vụ Internet trong Quân đội là dịch vụ truy
nhập Internet dành riêng cho cơ quan, đơn vị trong Quân đội, theo quy trình
đăng ký sử dụng do Bộ Quốc phòng quy định.
5. Thông tin trên mạng là thông tin được lưu trữ,
truyền đưa, thu thập và xử lý thông qua mạng.
6. Thông tin tổng hợp là thông tin được tổng hợp từ
nhiều nguồn thông tin, nhiều loại hình thông tin về một hoặc nhiều lĩnh vực
quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
7. Nguồn tin chính thức là những thông tin được
đăng, phát trên báo chí Việt Nam hoặc trên các trang thông tin điện tử của cơ
quan Đảng, Nhà nước theo quy định pháp luật về báo chí, sở hữu trí tuệ.
8. Hệ thống thông tin là tập hợp các thiết bị viễn
thông, công nghệ thông tin bao gồm phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu phục vụ
cho hoạt động lưu trữ, xử lý, truyền đưa, chia sẻ, trao đổi, cung cấp và sử dụng
thông tin.
9. Trang thông tin điện tử là trang thông tin hoặc
một tập hợp trang thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho việc cung cấp và
trao đổi thông tin.
10. Cổng thông tin điện tử là điểm truy cập duy nhất
của cơ quan, đơn vị trên môi trường mạng, liên kết, tích hợp các kênh thông
tin, các dịch vụ và các ứng dụng mà qua đó người dùng có thể khai thác, sử dụng
và cá nhân hóa việc hiển thị thông tin.
11. Mạng xã hội là hệ thống thông tin cung cấp cho
cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm,
chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện
tử cá nhân, diễn đàn, trò chuyện trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các
hình thức dịch vụ tương tự khác.
12. An toàn thông tin là sự bảo vệ thông tin và hệ
thống thông tin tránh bị truy cập, sử dụng, tiết lộ, làm gián đoạn, sửa đổi hoặc
phá hoại trái phép nhằm bảo đảm tính nguyên vẹn, tính bảo mật và tính khả dụng
của thông tin.
13. An ninh thông tin là việc bảo đảm thông tin
trên mạng không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bí
mật nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
14. Ứng cứu sự cố mạng Internet là hoạt động nhằm xử
lý, khắc phục sự cố gây mất an toàn thông tin trên mạng Internet.
Điều 4. Quản lý, phát triển mạng
Internet trong Quân đội
1. Bộ Quốc phòng thống nhất quản lý việc cung cấp
và sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội theo các quy định của pháp luật và Bộ
Quốc phòng về lĩnh vực hoạt động Internet.
2. Việc phát triển Internet trong Quân đội được thực
hiện trên các cơ sở sau:
a) Đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh phổ cập Internet và
phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước;
b) Góp phần xây dựng Quân đội cách mạng, chính quy,
tinh nhuệ, hiện đại;
c) Sẵn sàng đối phó với các cuộc chiến tranh thông
tin, bảo đảm bí mật quốc phòng, an ninh quốc gia và an toàn cho các hệ thống
thông tin do Quân đội quản lý trên mạng Internet.
Điều 5. Nguyên tắc bảo đảm an
toàn, an ninh thông tin trên mạng Internet
1. Tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp và sử dụng dịch
vụ Internet trong Quân đội phải bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong phạm
vi hệ thống thông tin do tổ chức, cá nhân quản lý; phối hợp với các cơ quan chức
năng thuộc Bộ Quốc phòng, tổ chức và cá nhân liên quan trong việc bảo đảm an
toàn, an ninh thông tin trên mạng Internet.
2. Hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
trên mạng Internet phải thực hiện thường xuyên, liên tục, hiệu quả, bảo đảm chấp
hành và thực hiện đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn thông tin và quy
định của pháp luật về chất lượng dịch vụ viễn thông, Internet.
3. Cơ quan, đơn vị tham gia hoạt động trên mạng
Internet phải triển khai, thực hiện đầy đủ chính sách và giải pháp kỹ thuật bảo
đảm an toàn, an ninh thông tin trên mạng.
Điều 6. Ứng cứu sự cố mạng
Internet
1. Ứng cứu sự cố mạng được thực hiện theo các
nguyên tắc sau:
a) Nhanh chóng, chính xác, kịp thời, hiệu quả;
b) Chấp hành và thực hiện quy định điều phối của cơ
quan chuyên trách về công nghệ thông tin thuộc Bộ Quốc phòng;
c) Phối hợp giữa các tổ chức, doanh nghiệp trong nước,
quốc tế phải được Bộ Quốc phòng quyết định.
2. Cơ quan, đơn vị khi tham gia mạng Internet phải
thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng trong thiết lập chính sách và triển
khai các ứng dụng giám sát an toàn mạng phục vụ hoạt động ứng cứu sự cố mạng
Internet.
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cung cấp, trao đổi thông tin có nội dung thuộc
lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, quốc phòng qua mạng Internet.
2. Tạo lập và cung cấp thông tin cá nhân với tư
cách quân nhân lên các trang thông tin điện tử, các mạng xã hội.
3. Truy cập vào các trang thông tin điện tử mạo
danh, phản động, có nội dung không lành mạnh.
4. Kết nối mạng Internet với mạng truyền số liệu
quân sự; mạng nội bộ của cơ quan, đơn vị.
5. Sử dụng máy tính có kết nối Internet hoặc các
thiết bị có khả năng kết nối Internet (điện thoại thông minh, máy tính bảng) kết
nối với mạng truyền số liệu quân sự; mạng nội bộ của cơ quan, đơn vị.
6. Truy cập Internet qua kết nối không dây trong
khu vực sở chỉ huy của cơ quan, đơn vị cấp chiến lược, chiến dịch.
7. Lưu trữ, soạn thảo các tài liệu quân sự trên máy
tính kết nối Internet; các thiết bị có khả năng kết nối Internet.
8. Sử dụng chung thiết bị lưu trữ giữa máy tính kết
nối Internet và máy tính kết nối mạng truyền số liệu quân sự, mạng nội bộ của
cơ quan, đơn vị khi chưa có giải pháp bảo đảm an toàn thông tin.
Chương II
QUẢN LÝ CUNG CẤP DỊCH VỤ
INTERNET
Điều 8. Điều kiện xin cấp phép
cung cấp dịch vụ Internet
Doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn
thông loại hình dịch vụ Internet của Bộ Thông tin và Truyền thông và thẩm định
của cơ quan chuyên môn về công nghệ thông tin thuộc Bộ Quốc phòng.
Điều 9. Thẩm quyền cấp phép
cung cấp dịch vụ Internet
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, cấp phép cho các
doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ Internet trong Quân đội.
Điều 10. Quy trình đăng ký, cấp
phép cung cấp dịch vụ Internet trong Quân đội
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có nhu cầu
cung cấp dịch vụ Internet trong Quân đội gửi hồ sơ về Cục Công nghệ thông tin/Bộ
Tổng Tham mưu, hồ sơ gồm:
a) Bản sao có chứng thực Giấy phép cung cấp dịch vụ
viễn thông loại hình dịch vụ Internet do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp;
b) Đơn xin cung cấp dịch vụ Internet trong Quân đội,
thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Quy
chế này.
2. Cục Công nghệ thông tin/Bộ Tổng Tham mưu tiếp nhận
hồ sơ và phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan thẩm định hồ sơ; trong thời
hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phải trình Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng xem xét, quyết định.
3. Trường hợp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng không cấp
phép, Cục Công nghệ thông tin/Bộ Tổng Tham mưu phải thông báo bằng văn bản và
nêu rõ lý do để doanh nghiệp xin cấp phép biết.
Điều 11. Trách nhiệm của doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trong Quân đội
1. Xây dựng các mẫu biểu đăng ký sử dụng dịch vụ
Internet cho cơ quan, đơn vị trong Quân đội.
2. Xây dựng chính sách bảo đảm an toàn thông tin đặc
thù để áp dụng cho cơ quan, đơn vị trong Quân đội.
3. Giám sát, kiểm tra, khắc phục, ứng cứu sự cố mạng
Internet và hệ thống thông tin trên Internet của các cơ quan, đơn vị trong Quân
đội.
Chương III
QUẢN LÝ SỬ DỤNG DỊCH VỤ
INTERNET
Điều 12. Thẩm quyền cấp phép sử
dụng dịch vụ Internet
Chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng cấp
phép sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội cho các cơ quan, đơn vị thuộc quyền.
Điều 13. Quy trình đăng ký, cấp
phép sử dụng dịch vụ Internet
1. Cơ quan, đơn vị có nhu cầu sử dụng dịch vụ
Internet trong Quân đội gửi hồ sơ về cơ quan quản lý công nghệ thông tin (cơ
quan tiếp nhận hồ sơ) trực thuộc người có thẩm quyền cấp phép sử dụng dịch vụ
Internet quy định tại Điều 12 Quy chế này.
2. Hồ sơ xin cấp phép sử dụng dịch vụ Internet
trong Quân đội gồm:
a) Đơn xin cấp phép sử dụng dịch vụ Internet trong
Quân đội, thực hiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm
theo Quy chế này.
b) Bản cam kết thực hiện quy định của pháp luật
liên quan đến việc khai thác sử dụng dịch vụ Internet theo Mẫu số 03 tại Phụ lục kèm theo Quy chế này.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ; trong thời hạn 20 (hai mươi)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phải trình lên chỉ huy cơ quan, đơn vị
xem xét, quyết định theo Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm
theo Quy chế này.
3. Trường hợp chỉ huy cơ quan, đơn vị không cấp
phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do để cơ
quan, đơn vị xin cấp phép biết.
Chương IV
QUẢN LÝ VIỆC THIẾT LẬP
TRANG, CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN MẠNG INTERNET
Điều 14. Phân loại trang, cổng
thông tin điện tử
Trang, cổng thông tin điện tử được phân loại như
sau:
1. Báo điện tử dưới hình thức trang, cổng thông tin
điện tử.
2. Trang, cổng thông tin điện tử tổng hợp là trang,
cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin tổng
hợp trên cơ sở trích dẫn nguyên văn, chính xác nguồn tin chính thức và ghi rõ
tên tác giả hoặc tên cơ quan của nguồn tin chính thức, thời gian đã đăng, phát
thông tin đó.
3. Trang, cổng thông tin điện tử thông thường là
trang, cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin về chức
năng, quyền hạn, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, dịch vụ, sản phẩm, ngành nghề và
thông tin khác phục vụ cho hoạt động của chính cơ quan, đơn vị đó và không cung
cấp thông tin tổng hợp.
4. Trang thông tin điện tử cá nhân là trang thông
tin điện tử do cá nhân thiết lập hoặc thiết lập thông qua việc sử dụng dịch vụ
mạng xã hội để cung cấp, trao đổi thông tin của chính cá nhân đó, không đại diện
cho cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân khác và không cung cấp thông tin tổng hợp.
5. Trang, cổng thông tin điện tử ứng dụng chuyên
ngành là trang, cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ ứng
dụng trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình,
thương mại, tài chính, ngân hàng, văn hóa, y tế, giáo dục và các lĩnh vực
chuyên ngành khác và không cung cấp thông tin tổng hợp.
Điều 15. Quản lý việc thiết lập
trang, cổng thông tin điện tử
1. Báo điện tử dưới hình thức trang, cổng thông tin
điện tử được thiết lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về báo chí.
2. Trang, cổng thông tin điện tử ứng dụng chuyên
ngành được thiết lập và hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành và
các quy định có liên quan của Quy chế này.
3. Trang thông tin điện tử cá nhân, trang thông tin
điện tử thông thường phải thực hiện theo quy định về đăng ký, sử dụng tài
nguyên Internet và quy định của Quy chế này.
4. Cơ quan, đơn vị chỉ được thiết lập trang, cổng
thông tin điện tử tổng hợp khi có Giấy phép thiết lập trang, cổng thông tin điện
tử tổng hợp.
5. Cơ quan, đơn vị được cấp Giấy phép thiết lập
trang, cổng thông tin điện tử tổng hợp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam
và của Bộ Quốc phòng, có chức năng, nhiệm vụ hoặc đăng ký kinh doanh ngành nghề
phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp;
b) Nhân sự quản lý đáp ứng yêu cầu theo quy định của
Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Đăng ký tên miền sử dụng để thiết lập trang, cổng
thông tin điện tử tổng hợp;
d) Khả năng tài chính, kỹ thuật, tổ chức, nhân sự
phù hợp với quy mô hoạt động;
đ) Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin.
6. Giấy phép thiết lập trang, cổng thông tin điện tử
tổng hợp có thời hạn theo đề nghị của cơ quan, đơn vị nhưng tối đa không quá 10
năm.
Điều 16. Thẩm quyền phê duyệt
và cấp phép thiết lập trang, cổng thông tin điện tử
1. Thủ trưởng Tổng cục Chính trị phê duyệt văn bản
xin thiết lập báo điện tử và trang, cổng thông tin điện tử tổng hợp gửi cơ quan
chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Thủ trưởng Tổng cục Chính trị cấp phép cho các
cơ quan, đơn vị được thiết lập các loại hình trang, cổng thông tin điện tử khác
và quyết định việc sửa đổi, bổ sung thông tin khi cơ quan chủ quản trang, cổng
thông tin thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính, tên miền, nhân sự quản lý nội
dung, mục đích hoạt động, chủ đề nội dung.
Điều 17. Hồ sơ xin cấp phép
thiết lập trang, cổng thông tin điện tử
1. Tờ trình đề nghị cấp phép thiết lập trang, cổng
thông tin điện tử.
2. Đề án xây dựng trang, cổng thông tin điện tử kèm
theo sơ đồ cấu trúc, giới thiệu trang, cổng thông tin điện tử.
3. Sơ yếu lý lịch người chịu trách nhiệm trang, cổng
thông tin điện tử.
4. Bản cam kết sử dụng dịch vụ Internet.
5. Tờ khai đăng ký thiết lập trang, cổng thông tin
điện tử.
6. Bản sao có chứng thực Hợp đồng cung cấp dịch vụ
cho thuê máy chủ Internet để đặt trang, cổng thông tin điện tử.
7. Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký
tên miền.
Điều 18. Quy trình đăng ký, cấp
phép thiết lập trang, cổng thông tin điện tử
1. Cơ quan, đơn vị có nhu cầu thiết lập trang, cổng
thông tin điện tử gửi hồ sơ về Tổng cục Chính trị và Cục Công nghệ thông tin/Bộ
Tổng Tham mưu.
2. Cục Tuyên huấn/Tổng cục Chính trị chủ trì, phối
hợp với Cục Công nghệ thông tin/Bộ Tổng Tham mưu thẩm định hồ sơ; trong thời hạn
30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phải trình lên Thủ trưởng
Tổng cục Chính trị xem xét, quyết định theo thẩm quyền quy định tại Điều 16 Quy chế này.
3. Trường hợp Thủ trưởng Tổng cục Chính trị không cấp
phép, Cục Tuyên huấn/Tổng cục Chính trị phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ
lý do để cơ quan, đơn vị xin cấp phép biết.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 19. Cơ quan, đơn vị tham
gia hoạt động trên mạng Internet
1. Cơ quan, đơn vị trong Quân đội có nhu cầu sử dụng
dịch vụ Internet phải sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội.
2. Thực hiện đúng quy định của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
3. Thông tin đưa vào lưu trữ, truyền đi và nhận đến
trên mạng Internet phải tuân thủ các quy định tương ứng của pháp luật về báo
chí; xuất bản; cơ yếu; bảo vệ bí mật nhà nước và quy định của Bộ Quốc phòng.
4. Chỉ huy cơ quan, đơn vị cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet chịu trách nhiệm kiểm tra và quản lý đối với các đơn vị thuộc quyền
theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng về cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet.
5. Được sử dụng các dịch vụ trên Internet trừ các dịch
vụ bị cấm theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.
6. Phối hợp ứng cứu các sự cố máy tính và các hệ thống
thông tin do Quân đội quản lý trên mạng Internet.
Điều 20. Cục Công nghệ thông
tin/Bộ Tổng Tham mưu
1. Tham mưu cho Bộ Quốc phòng về công tác quản lý,
cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan kiểm tra, giám sát, bảo đảm an toàn thông tin trên mạng Internet cho cơ
quan, đơn vị trong Quân đội.
3. Chủ trì hoạt động điều phối, ứng cứu các sự cố
máy tính và các hệ thống thông tin do Quân đội quản lý trên mạng Internet và
tham gia mạng lưới ứng cứu khẩn cấp sự cố máy tính quốc gia khi có yêu cầu.
4. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan
nghiên cứu các biện pháp phòng, chống chiến tranh thông tin trên mạng Internet.
5. Chủ trì theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị thực hiện pháp luật về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng Internet.
Điều 21. Cục Tuyên huấn/Tổng cục
Chính trị
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng liên
quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ xin cấp phép trang, cổng thông tin điện tử và
xin giấy phép thiết lập trang, cổng thông tin điện tử tổng hợp cho cơ quan, đơn
vị trong Quân đội.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan kiểm
tra, giám sát nội dung thông tin cung cấp trên trang, cổng thông tin điện tử của
cơ quan, đơn vị trong Quân đội.
Điều 22. Cục Bảo vệ an ninh
Quân đội/Tổng cục Chính trị
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng liên
quan kiểm tra, đánh giá an ninh các thiết bị phục vụ kết nối mạng Internet của
cơ quan, đơn vị; xử lý cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm pháp luật về quản lý,
cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và quy định của Quy chế này.
2. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý
các hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, an ninh quân đội liên quan đến hoạt động
quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội.
3. Tham mưu cho Bộ Quốc phòng về công tác bảo đảm
an ninh thông tin cho cơ quan, đơn vị tham gia hoạt động trên mạng Internet.
Điều 23. Cục Cơ yếu/Bộ Tổng
Tham mưu
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng liên
quan kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật về cơ yếu trong bảo mật thông
tin trên mạng Internet.
2. Thực hiện quản lý hoạt động nghiên cứu, sản xuất,
triển khai các sản phẩm mật mã bảo mật thông tin truyền nhận trên mạng Internet
theo quy định của Ngành Cơ yếu.
3. Phối hợp với cơ quan chức năng liên quan kiểm
tra, đánh giá an toàn, bảo mật thông tin cho các hệ thống, thiết bị của cơ
quan, đơn vị trên mạng Internet.
Điều 24. Binh chủng Thông tin
liên lạc
1. Phối hợp với cơ quan, đơn vị được cấp phép sử dụng
dịch vụ Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet triển khai, bảo đảm đường
truyền kết nối Internet trong khu vực Sở chỉ huy Bộ Quốc phòng.
2. Hỗ trợ việc triển khai, quản lý hạ tầng truyền dẫn
kết nối Internet của cơ quan, đơn vị trong Quân đội.
3. Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin/Bộ Tổng
Tham mưu và cơ quan chức năng liên quan kiểm tra, giám sát tổ chức kết nối
Internet của cơ quan, đơn vị trong Quân đội theo quy định của pháp luật và quy
định của Quy chế này.
Điều 25. Tập đoàn Viễn thông
Quân đội
1. Cung cấp dịch vụ Internet cho các cơ quan, đơn vị
trong Quân đội.
2. Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin/Bộ Tổng
Tham mưu, Cục Cơ yếu/Bộ Tổng Tham mưu, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội/Tổng cục
Chính trị, Binh chủng Thông tin liên lạc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho
các ứng dụng, dịch vụ trên mạng Internet của cơ quan, đơn vị trong Quân đội.
Điều 26. Cục Tài chính Bộ Quốc
phòng
Đảm bảo ngân sách sử dụng dịch vụ Internet trong
Quân đội cho cơ quan, đơn vị theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.
Điều 27. Cục Khoa học quân sự
Bộ Quốc phòng
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tăng cường nghiên cứu, ứng
dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Hướng dẫn, kiểm tra
và xử lý vi phạm
Cục Công nghệ thông tin/Bộ Tổng Tham mưu chủ trì,
phối hợp với cơ quan chức năng liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện đối
với cơ quan, đơn vị và cá nhân trong Quân đội; kịp thời phát hiện và phối hợp với
cơ quan chức năng liên quan xử lý những trường hợp vi phạm quy định của Quy chế
này.
Điều 29. Trách nhiệm phổ biến,
quán triệt và tổ chức thực hiện
1. Chỉ huy cơ quan, đơn vị trong Quân đội có trách
nhiệm phổ biến, quán triệt và tổ chức thực hiện Quy chế này cho các cơ quan,
đơn vị và cá nhân thuộc quyền.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
phát sinh; cơ quan, đơn vị tổng hợp, phản ánh bằng văn bản về Bộ Quốc phòng
(qua Cục Công nghệ thông tin/Bộ Tổng Tham mưu) để xem xét, sửa đổi, bổ sung và
hướng dẫn kịp thời./.
PHỤ LỤC
(Kèm theo Quy chế
quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội nhân dân Việt Nam
ban hành kèm theo Thông tư số 110/2014/TT-BQP ngày 22 tháng 8 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng)
Mẫu số 01
|
Đơn xin cấp phép cung cấp dịch vụ Internet trong
Quân đội
|
Mẫu số 02
|
Đơn xin cấp phép sử dụng dịch vụ Internet trong
Quân đội
|
Mẫu số 03
|
Cam kết sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội
|
Mẫu số 04
|
Quyết định cấp phép sử dụng dịch vụ Internet
trong Quân đội
|
Mẫu số 01. Đơn xin cấp phép cung
cấp dịch vụ Internet trong Quân đội
(TÊN DOANH NGHIỆP)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:....../........
|
.........,
ngày... tháng... năm..........
|
ĐƠN XIN CẤP PHÉP
CUNG CẤP DỊCH VỤ INTERNET TRONG QUÂN ĐỘI
Kính gửi: Cục Công
nghệ thông tin/BTTM
(Tên doanh nghiệp) đề nghị Cục Công nghệ thông
tin/BTTM xem xét, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cấp phép cung cấp dịch vụ
Internet trong Quân đội như sau:
Phần 1. Thông tin về doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng Việt: (tên
ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh/Giấy chứng nhận đầu tư, ghi bằng chữ in hoa).......
2. Địa chỉ trụ sở chính: (địa chỉ ghi trên Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng
nhận đầu tư)...................
3. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư số:.... do... cấp ngày...
tháng... năm... tại...................
4. Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông loại hình
dịch vụ Internet số:.......... do Bộ Thông tin truyền thông cấp ngày...
tháng.... năm...
5. Điện thoại:.................................
Fax:....................... Website:.........................
Phần 2. Cam kết
(Tên doanh nghiệp) xin cam kết:
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác và tính hợp pháp của nội dung trong đơn đề nghị cấp phép cung cấp dịch vụ Internet
trong Quân đội.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về
lĩnh vực Internet và Quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet
trong Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 110/2014/TT-BQP
ngày 22 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng./.
Nơi nhận:
- Như trên;
................
- Lưu VT,...;....
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
CỦA DOANH NGHIỆP
(Ký, đóng dấu)
|
Mẫu số 02. Đơn xin cấp phép sử dụng
dịch vụ Internet trong Quân đội
BỘ TƯ LỆNH QUÂN
KHU 2 (1)
CỤC KỸ THUẬT (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:...(3)/...(4)
|
Phú Thọ (5),
ngày..... tháng..... năm 20...
|
ĐƠN XIN CẤP PHÉP
SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET TRONG QUÂN ĐỘI
Kính gửi:..........................(6)
Căn cứ Quy chế quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet trong Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số
110/2014/TT-BQP ngày 22 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Căn cứ.......(7)
(2) đề nghị (6) cấp phép sử dụng dịch vụ Internet
trong Quân đội như sau:
Phần 1. Thông tin chung
Tên cơ quan đơn vị sử dụng dịch vụ Internet
Phần 2. Lý do xin cấp phép
Trình bày tóm tắt lý do xin cấp phép sử dụng dịch vụ
Internet.
Phần 3. Nội dung xin cấp phép sử dụng dịch vụ
Internet
1. Địa điểm sử dụng:................................................
2. Số lượng máy tính kết nối
Internet:.....................
4. Hình thức kết nối: (ADSL, FTTH....)
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet:............
Phần 4. Cam kết
(2) xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chính
xác của nội dung trong đơn đề nghị cấp phép sử dụng dịch vụ Internet trong Quân
đội./.
Nơi nhận:
- Như trên;
-........;
- Lưu: VT,... (9);....
|
CỤC
TRƯỞNG (8)
(Chữ ký, dấu)
Đại tá Nguyễn
Văn A
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, đơn vị chủ quản trực tiếp.
(2) Tên cơ quan, đơn vị đề nghị.
(3) Số văn bản.
(4) Chữ viết tắt tên cơ quan, đơn vị đề nghị.
(5) Địa danh tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
(6) Người có thẩm quyền cấp phép quy định tại Điều 12 Quy chế này.
(7) Các quy định của cơ quan, đơn vị về khai thác,
sử dụng Internet (nếu có).
(8) Chức vụ người ký.
(9) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo, tên người soạn
thảo và số lượng bản phát hành.
Mẫu số 03. Cam kết sử dụng dịch
vụ Internet trong Quân đội
CỤC KỸ THUẬT (1)
PHÒNG THAM MƯU - KẾ HOẠCH (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Phú Thọ (3),
ngày..... tháng..... năm 20...
|
BẢN CAM KẾT
SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET TRONG QUÂN ĐỘI
Phòng Tham mưu - Kế hoạch(2)/(1) xin cam kết:
1. Tổ chức sử dụng Internet cho cơ quan, đơn vị
theo đúng những nội dung trong đơn xin cấp phép sử dụng dịch vụ Internet trong
Quân đội số.... ngày.... tháng.... năm của.....(4)
2. Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về lĩnh
vực Internet; Quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trong Quân
đội nhân dân Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 110/2014/TT-BQP ngày 22
tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và..... (5).
3. Nếu vi phạm xin chịu hoàn toàn trách nhiệm theo
quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng./.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
CỤC KỸ THUẬT (7)
(Ký tên, đóng dấu)
|
TRƯỞNG PHÒNG (6)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đại tá Hoàng Văn B
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, đơn vị đề nghị.
(2) Cơ quan, đơn vị sử dụng dịch vụ Internet.
(3) Tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
(4) Theo thông tin trong Đơn xin cấp phép sử dụng dịch
vụ Internet.
(5) Các quy định của cơ quan, đơn vị về khai thác,
sử dụng Internet (nếu có).
(6) Chức vụ thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng dịch
vụ Internet.
(7) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đề nghị.
Mẫu số 04. Quyết định cấp phép sử
dụng dịch vụ Internet trong Quân đội
BỘ QUỐC PHÒNG (1)
BỘ TƯ LỆNH QUÂN KHU 2 (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:...(3)/QĐ-BTL(4)
|
Phú Thọ (5),
ngày..... tháng..... năm 20...
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc cấp phép
sử dụng dịch vụ Internet
TƯ LỆNH QUÂN KHU
2 (6)
Căn cứ Quy chế quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet trong Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số
110/2014/TT-BQP ngày 22 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Căn cứ..................................................................................................................;
Xét đề nghị của....................................................................................................,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cấp phép sử dụng dịch vụ Internet
trong Quân đội cho.....................(7).
Địa điểm sử dụng:.................................................................................................
Số lượng máy tính kết nối
Internet:......................................................................
Hình thức kết nối:.................................................................................................
Đơn vị cung cấp dịch vụ
Internet:.........................................................................
Điều 2. Chỉ huy....(7) có trách nhiệm quản lý
việc khai thác, sử dụng dịch vụ Internet theo Quy chế quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ Internet trong Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số
110/2014/TT-BQP ngày 22 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 3. (8) và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 1;
-........;
- Lưu: VT,... (10); H10.
|
KT. TƯ LỆNH (9)
PHÓ TƯ LỆNH
(Chữ ký, dấu)
Thiếu tướng Nguyễn Văn A
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, đơn vị chủ quản trực tiếp.
(2) Tên cơ quan, đơn vị ban hành quyết định.
(3) Số văn bản.
(4) Chữ viết tắt tên cơ quan, đơn vị ban hành quyết
định.
(5) Địa danh (ghi tên tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương).
(6) Người có thẩm quyền cấp phép quy định Điều 12 Quy chế này.
(7) Tên cơ quan, đơn vị được cấp phép sử dụng dịch
vụ Internet.
(8) Chỉ huy cơ quan, đơn vị đề nghị cấp phép sử dụng
dịch vụ Internet.
(9) Chức vụ người ký.
(10) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo, tên người
soạn thảo và số lượng bản phát hành.