BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 03/2011/TT-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 01 năm 2011
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VÀ TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
THUỘC BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG
TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Chất lượng Sản phẩm, Hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Tần số Vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Bưu chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Xuất bản ngày 3 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Xuất bản ngày 3 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và
Truyền thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ,
QUY ĐỊNH:
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định các mục tiêu và yêu cầu
cơ bản đối với việc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia do
Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức xây dựng, ban hành hoặc đề nghị công bố.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia vào hoạt động xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu
chuẩn quốc gia thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Lĩnh vực thông tin và truyền thông:
các lĩnh vực xuất bản, bưu chính, viễn thông (bao gồm cả internet, truyền dẫn
và phát sóng phát thanh truyền hình), tần số vô tuyến điện, công nghệ thông
tin, điện tử, cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông quốc gia.
2. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông (sau đây gọi tắt là quy chuẩn kỹ thuật quốc gia):
là quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông do Bộ Thông tin
và Truyền thông tổ chức xây dựng và ban hành. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia bao
gồm các quy định kỹ thuật bắt buộc áp dụng và các quy định về quản lý nhằm bảo
đảm các mục tiêu quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông đối với đối tượng quy
chuẩn kỹ thuật.
3. Tiêu chuẩn quốc gia trong lĩnh vực thông
tin và truyền thông (sau đây gọi tắt là tiêu chuẩn quốc gia): là tiêu chuẩn
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được Bộ Thông tin và Truyền thông tổ
chức xây dựng và đề nghị công bố. Tiêu chuẩn quốc gia xác định các yêu cầu kỹ
thuật đối với đối tượng tiêu chuẩn và được áp dụng trên cơ sở tự nguyện.
4. Đối tượng quy chuẩn kỹ thuật, tiêu
chuẩn: là sản phẩm, thiết bị, mạng, hệ thống, dịch vụ, quá trình trong lĩnh
vực thông tin và truyền thông và được xác định cụ thể trong phạm vi điều chỉnh
của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn.
Chương II
MỤC
TIÊU XÂY DỰNG QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA, TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
Điều 4. Mục tiêu xây
dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức xây dựng
và ban hành các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông nhằm bảo đảm các mục tiêu quản lý nhà nước sau:
1. Bảo đảm an toàn cho con người và môi
trường trong quá trình lắp đặt, khai thác, sử dụng sản phẩm, thiết bị, mạng, hệ
thống, dịch vụ.
2. Bảo vệ sản phẩm, thiết bị, mạng, hệ thống
đối với các ảnh hưởng có hại.
3. Bảo đảm khả năng hoạt động liên thông giữa
thiết bị người sử dụng với thiết bị mạng của nhà khai thác và giữa thiết bị
mạng của các nhà khai thác khác nhau.
4. Bảo đảm sự phát triển bền vững của toàn bộ
mạng, hệ thống và đáp ứng các mục tiêu công ích.
5. Bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người sử
dụng dịch vụ.
Điều 5. Mục tiêu xây
dựng tiêu chuẩn quốc gia
Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức xây dựng
và đề nghị công bố các tiêu chuẩn quốc gia trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông để khuyến khích áp dụng nhằm bảo đảm tính thống nhất, hiệu quả trong phạm
vi toàn quốc; bảo đảm sự chủ động và tăng cường tính cạnh tranh của doanh
nghiệp trong việc phát triển mạng và cung cấp dịch vụ. Tiêu chuẩn quốc gia
không được trái với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và có một số mục tiêu cụ thể sau:
1. Đáp ứng mục tiêu chức năng, công dụng,
chất lượng: xác định các công nghệ, đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm, thiết bị, mạng,
hệ thống, dịch vụ ở mức tiên tiến và phù hợp để áp dụng tại Việt Nam.
2. Đáp ứng mục tiêu tiết kiệm, hiệu quả: xác
định các quy tắc thực hành tiên tiến để áp dụng trong các cơ quan, tổ chức tại
Việt Nam.
3. Đáp ứng mục tiêu thông tin, thông hiểu:
phổ biến và tăng cường hiểu biết và áp dụng về sản phẩm, thiết bị, mạng, hệ
thống, dịch vụ, quá trình.
4. Đáp ứng mục tiêu giảm chủng loại, đổi lẫn:
cho phép lựa chọn một số lượng tối ưu các kích cỡ hay chủng loại
của sản phẩm, thiết bị, dịch vụ, quá trình; có thể sử dụng thay thế lẫn
nhau mà vẫn đáp ứng cùng yêu cầu.
Chương III
ĐỐI
TƯỢNG QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA, TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
Điều 6. Đối tượng quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia
1. Đối tượng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong
lĩnh vực thông tin và truyền thông bao gồm:
a) Sản phẩm bưu chính: tem bưu chính;
b) Thiết bị: thiết bị đầu cuối; thiết bị vô
tuyến điện; thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện; thiết bị công nghệ thông tin;
thiết bị điện tử;
c) Mạng, hệ thống: thiết bị mạng; thiết bị đo
lường tính giá cước; kết nối mạng viễn thông; hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ
động; đài vô tuyến điện; hệ thống công nghệ thông tin;
d) Dịch vụ: dịch vụ bưu chính công ích; dịch
vụ viễn thông (công ích, cơ bản, giá trị gia tăng có ảnh hưởng lớn đến xã hội);
dịch vụ phát thanh, truyền hình;
đ) Quá trình: lắp đặt, vận hành, quản lý, đo
kiểm sản phẩm, thiết bị, mạng, hệ thống, dịch vụ nêu tại các điểm a), b), c),
d) khoản 1 Điều này.
e) Các đối tượng khác theo yêu cầu quản lý
trong từng thời kỳ.
2. Các quy định kỹ thuật cơ bản
a) Đối với sản phẩm bưu chính nêu tại điểm a)
khoản 1 Điều này:
Quy định kỹ thuật về hình dạng, kích thước,
chất liệu, nội dung bắt buộc, bố cục nội dung trên tem bưu chính.
b) Đối với thiết bị nêu tại điểm b) khoản 1 Điều
này:
Quy định kỹ thuật về giao diện kết nối thiết
bị đầu cuối với mạng; quy định kỹ thuật về phổ tần số, tương thích điện từ
trường; quy định kỹ thuật về an toàn (an toàn điện, an toàn bức xạ vô tuyến
điện...).
c) Đối với mạng, hệ thống nêu tại điểm c) khoản
1 Điều này:
Quy định kỹ thuật về an toàn (an toàn cơ học,
an toàn điện, tiếp đất, chống sét, an toàn bức xạ vô tuyến điện, an toàn thông
tin...); quy định kỹ thuật về giao diện kết nối, chất lượng kết nối giữa các
mạng, hệ thống của các nhà khai thác; quy định kỹ thuật bảo đảm sự phát triển
bền vững của mạng, hệ thống và đáp ứng các mục tiêu công ích;
d) Đối với dịch vụ nêu tại điểm d) khoản 1 Điều
này:
Quy định kỹ thuật về năng lực cung cấp và hỗ
trợ sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp (chỉ tiêu chất lượng phục vụ) và quy định
kỹ thuật về năng lực thông tin, truyền thông của chính dịch vụ (chỉ tiêu chất
lượng kỹ thuật).
đ) Đối với các quá trình nêu tại điểm đ) khoản
1 Điều này:
Các quy tắc thực hành thiết yếu nhằm bảo đảm
an toàn trong quá trình lắp đặt, vận hành, quản lý, đo kiểm sản phẩm, thiết bị,
mạng, hệ thống, dịch vụ.
Điều 7. Đối tượng
tiêu chuẩn quốc gia
1. Đối tượng tiêu chuẩn quốc gia trong lĩnh
vực thông tin và truyền thông bao gồm:
a) Sản phẩm, thiết bị: xuất bản phẩm; thiết
bị, sản phẩm bưu chính; thiết bị viễn thông; thiết bị vô tuyến điện; thiết bị
ứng dụng sóng vô tuyến điện; thiết bị điện tử; sản phẩm công nghệ thông tin
(phần cứng, phần mềm);
b) Mạng, hệ thống: mạng viễn thông; hạ tầng
kỹ thuật viễn thông thụ động; hệ thống công nghệ thông tin;
c) Dịch vụ: dịch vụ bưu chính; dịch vụ viễn
thông; dịch vụ ứng dụng viễn thông (bao gồm dịch vụ ứng dụng trong lĩnh vực
công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình và các lĩnh vực khác); dịch
vụ công nghệ thông tin;
d) Quá trình: các quá trình thiết kế, lắp
đặt, vận hành, quản lý, bảo dưỡng, đo kiểm sản phẩm, thiết bị, mạng, hệ thống, dịch
vụ.
2. Các yêu cầu kỹ thuật cơ bản
a) Đối với sản phẩm, thiết bị quy định tại điểm
a) khoản 1 Điều này:
Các đặc điểm kỹ thuật, yêu cầu về tính
năng của sản phẩm, thiết bị (bao gồm cả phần cứng và phần mềm); các yêu cầu
về an toàn thông tin.
b) Đối với mạng, hệ thống quy định tại điểm b)
khoản 1 Điều này:
Các đặc điểm kỹ thuật, yêu cầu về cấu
hình, chức năng, chất lượng của mạng, hệ thống; các quy định về khuôn
dạng, lưu trữ, xử lý, trình bày thông tin; các yêu cầu về trao đổi dữ liệu
điện tử; các yêu cầu về an toàn thông tin.
c) Dịch vụ quy định tại điểm c) khoản 1 Điều
này:
Các yêu cầu về chất lượng dịch vụ.
d) Quá trình quy định tại điểm d) khoản 1 Điều
này:
Các quy tắc thực hành tiên tiến trong thiết
kế, lắp đặt, vận hành, quản lý, bảo dưỡng, đo kiểm sản phẩm, thiết bị, mạng, hệ
thống, dịch vụ.
Chương IV
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC VÀ YÊU CẦU TRONG XÂY DỰNG DỰ THẢO QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA, TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
Điều 8. Đăng ký kế
hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia
1. Quý II hàng năm, các cơ quan, tổ chức, cá
nhân căn cứ nhu cầu áp dụng quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn đăng ký kế hoạch xây
dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia cho năm sau về Bộ Thông
tin và Truyền thông để tổng hợp. Kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia,
tiêu chuẩn quốc gia bao gồm cả việc soát xét, sửa đổi quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, tiêu chuẩn quốc gia.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân đăng ký chủ
trì xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia phải gửi kèm theo
dự án xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc.
3. Mẫu đăng ký kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia quy định tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư này.
4. Mẫu dự án xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư này.
5. Mẫu đăng ký kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn
quốc gia quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo
Thông tư này.
6. Mẫu dự án xây dựng tiêu chuẩn quốc gia quy
định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 9. Thông tin về
việc phê duyệt kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc
gia
Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và công bố trên trang tin điện tử quyết
định về việc phê duyệt kế hoạch hàng năm xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia,
tiêu chuẩn quốc gia để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai
xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn.
Điều 10. Triển khai xây
dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân triển khai xây
dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia theo trình tự và yêu
cầu như sau:
1. Chỉ định chủ trì dự thảo quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia. Chủ trì dự thảo có trách nhiệm tổ chức
nghiên cứu, xây dựng, hoàn chỉnh dự thảo quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn cho tới
khi dự thảo được ban hành, công bố.
2. Tổ chức nghiên cứu, xây dựng dự thảo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia đúng nội dung, tiến độ như kế
hoạch và dự án xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia đã phê
duyệt.
3. Báo cáo về Bộ Thông tin và Truyền thông
khi có điều chỉnh về chủ trì dự thảo, nội dung, tiến độ của kế hoạch và báo cáo
các nội dung thực hiện theo yêu cầu.
4. Bảo đảm sự tham gia góp ý của các bên liên
quan và các cơ quan phối hợp (đã nêu trong dự án xây dựng quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia) đối với các dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia,
tiêu chuẩn quốc gia.
5. Xây dựng hồ sơ dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, tiêu chuẩn quốc gia đầy đủ theo quy định tại khoản 1, Điều
10 và khoản 1, Điều 5 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy
chuẩn kỹ thuật.
6. Tổ chức nghiệm thu cấp cơ sở các dự thảo
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia; tổ chức hoàn chỉnh các dự
thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia và hồ sơ (02 bộ) gửi Bộ
Thông tin và Truyền thông để thực hiện các thủ tục thẩm định, ban hành hoặc
công bố.
7. Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông
hoàn chỉnh các dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia trong
quá trình thẩm định, ban hành hoặc công bố.
Điều 11. Yêu cầu đối
với dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia
1. Nội dung của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia,
tiêu chuẩn quốc gia phải tuân thủ những yêu cầu cơ bản sau:
a) Đáp ứng đúng mục tiêu của quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia và tiêu chuẩn quốc gia quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thông
tư này.
b) Bảo đảm tính thống nhất, không có mâu
thuẫn trong hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia.
c) Các quy định kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật phải
có khả năng đo kiểm, đánh giá được một cách khách quan; trong quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia phải xác định rõ phương pháp đo kiểm, đánh giá.
d) Các quy định kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật
phải được diễn đạt chính xác, súc tích và đơn nghĩa.
2. Quy định đối với quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, tiêu chuẩn quốc gia được xây dựng trên cơ sở chấp nhận tiêu chuẩn quốc tế:
a) Ưu tiên xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, tiêu chuẩn quốc gia trên cơ sở chấp nhận tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn
khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài (sau đây gọi chung là tiêu chuẩn quốc tế) đã
được áp dụng rộng rãi.
b) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia chấp nhận một
tiêu chuẩn quốc tế được thể hiện trong lời nói đầu là “quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia có các quy định kỹ thuật và phương pháp đo thử phù hợp với tiêu chuẩn quốc
tế”.
c) Tiêu chuẩn quốc gia chấp nhận một tiêu
chuẩn quốc tế với bố cục và nội dung cơ bản của tiêu chuẩn quốc tế được giữ
nguyên và chuyển nguyên vẹn sang tiêu chuẩn quốc gia được thể hiện trong lời
nói đầu là “tiêu chuẩn quốc gia hoàn toàn tương đương với tiêu chuẩn quốc tế”
và được ghi ký hiệu tương đương với tiêu chuẩn quốc tế.
d) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn
quốc gia chấp nhận từ hai tiêu chuẩn quốc tế trở lên được thể hiện trong lời
nói đầu là “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia xây dựng dựa trên
các tiêu chuẩn quốc tế”.
3. Thể thức trình bày của quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia thực hiện như sau:
a) Trình bày và thể hiện nội dung quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia được thực hiện theo quy định tại Phụ
lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trình bày và thể hiện nội dung tiêu chuẩn
quốc gia được thực hiện theo TCVN 1-2 và các hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ Khoa
học và Công nghệ.
Điều 12. Yêu cầu đối
với tài liệu khác trong hồ sơ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia
1. Thuyết minh dự thảo quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia (sau đây viết tắt là QCVN/TCVN) được thực hiện
theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo
Thông tư này.
2. Phiếu trưng cầu ý kiến đối với dự thảo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia được thực hiện theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Phiếu đánh giá dự thảo quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia được thực hiện theo mẫu tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Biên bản họp Hội đồng thẩm định dự thảo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia được thực hiện theo mẫu tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 13. Kinh phí xây
dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia
1. Kinh phí triển khai công tác xây dựng quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia bao gồm: kinh phí lập kế hoạch, rà
soát, sửa đổi, xây dựng, thẩm định, trình duyệt, đăng ký, xuất bản, phát hành,
phổ biến, kiểm tra và đánh giá.
2. Kinh phí triển khai công tác xây dựng quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia được bố trí trong dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm cho hoạt động khoa học và công nghệ và các hoạt động
khác của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Việc sử dụng kinh phí xây dựng quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia được thực hiện theo các hướng dẫn của Bộ
Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm
của các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông
Vụ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
a) Làm đầu mối tổng hợp, đề xuất kế hoạch xây
dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia hàng năm trình Bộ trưởng
phê duyệt.
b) Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá
nhân triển khai thực hiện kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu
chuẩn quốc gia theo đúng nội dung, tiến độ.
c) Tổ chức thẩm định và trình duyệt ban hành,
công bố quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia.
2. Các đơn vị chức năng thuộc Bộ Thông tin và
Truyền thông trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Đề xuất, chủ trì xây dựng hoặc phối hợp
xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia thuộc lĩnh vực
trách nhiệm được phân công để phục vụ các mục tiêu quản lý của Bộ do đơn vị
triển khai.
b) Đề xuất việc soát xét, sửa đổi quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia thuộc lĩnh vực, trách nhiệm được phân
công một cách thường xuyên. Đề xuất sửa đổi kịp thời các điểm không phù hợp
trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia, nếu phát hiện trong quá
trình áp dụng.
Điều 15. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
1 tháng 3 năm 2011 và thay thế cho Quyết định số 27/2001/QĐ-TCBĐ ngày 9/1/2001
của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện ban hành Quy định về việc xây dựng, ban
hành và công bố tiêu chuẩn trong ngành Bưu điện.
Điều 16. Sửa đổi, bổ
sung quy định
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu
có vấn đề vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Thông
tin và Truyền thông để xem xét sửa đổi, bổ sung ./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc trung ương;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ;
- Sở TT&TT các tỉnh, TP trực thuộc trung ương;
- Các doanh nghiệp TT&TT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Bộ TT&TT;
- Lưu: VT, KHCN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thành Hưng
|
FILE
ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|