VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/TB-VPCP
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 01 năm 2024
|
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN PHIÊN HỌP TỔNG KẾT HOẠT ĐỘNG NĂM 2023 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2024 CỦA ỦY BAN QUỐC GIA VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ
Ngày 28 tháng 12 năm 2023, tại
trụ sở Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia
về chuyển đổi số đã chủ trì Phiên họp tổng kết hoạt động năm 2023 và phương hướng,
nhiệm vụ trọng tâm năm 2024 của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số (sau đây gọi tắt
là Phiên họp). Tham dự Phiên họp lần thứ 7 của Ủy ban Quốc gia có Phó Thủ tướng
Chính phủ Trần Lưu Quang, Phó Chủ tịch thường trực Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi
số; Bộ trưởng, Thủ trưởng các bộ, cơ quan: Thông tin và Truyền thông, Nội vụ,
Khoa học và Công nghệ, Y tế, Xây dựng, Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ; đại diện lãnh đạo các bộ, cơ quan, thành viên Ủy
ban Quốc gia về chuyển đổi số; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Ban Chỉ đạo về chuyển đổi số của các bộ, ngành, địa phương;
các tập đoàn, tổng công ty trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
Sau khi nghe Báo cáo tóm tắt kết
quả triển khai chuyển đổi số quốc gia năm 2023 của Bộ Thông tin và Truyền
thông, ý kiến phát biểu, tham luận của các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp
công nghệ thông tin, Phiên họp lần thứ 7 của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số
thống nhất kết luận như sau:
A. TÌNH
HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
Chuyển đổi số quốc gia được đẩy
mạnh theo hướng toàn dân, toàn diện, có kết quả thiết thực, đóng góp tích cực
vào phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Năm 2023 được lấy là Năm Dữ liệu số quốc
gia, chúng ta đã tạo những nền tảng cơ bản trong tạo lập và chia sẻ dữ liệu
trong cơ quan nhà nước, tạo nền móng cho phát triển cả 3 trụ cột là Chính phủ số,
kinh tế số, xã hội số.
I. Kết quả
thực hiện
1. Đánh giá quốc tế về chuyển đổi
số của Việt Nam đạt nhiều kết quả tích cực: (i) Chỉ số Đổi mới sáng tạo của Việt
Nam năm 2023 đứng thứ 46/132, tăng 2 bậc so với năm 2022, liên tiếp duy trì
trong nhóm 50 nước dẫn đầu từ năm 2018 đến nay (theo WIPO); (ii) Chỉ số Bưu
chính của Việt Nam năm 2023 đạt cấp độ 6/10, tăng 1 cấp độ so với năm 2021, đứng
thứ 38 (theo IPU); (iii) Việt Nam là quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế số
nhanh nhất khu vực Đông Nam Á trong 2 năm liên tiếp (2022, 2023); thương mại điện
tử tăng 11%, kinh tế số du lịch tăng 82%, thanh toán số tăng 19% (theo Google,
Temasek). Theo báo cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông, kinh tế số năm 2023 đã
đóng góp khoảng 16,5% GDP.
2. Năm Dữ liệu số quốc gia đạt
nhiều thành tích quan trọng: Các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên
ngành được đẩy mạnh triển khai xây dựng, kết nối, chia sẻ; tạo tiện ích trong
việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp (quản lý dân
cư, đăng ký doanh nghiệp, bảo hiểm, hộ tịch điện tử...) Đặc biệt, Cơ sở dữ liệu
quốc gia (CSDLQG) về dân cư được đẩy mạnh, đem lại hiệu quả thiết thực, hoàn
thành cấp 100% CCCD gắn chip cho công dân đủ điều kiện; cấp trên 70 triệu tài
khoản định danh điện tử. Đẩy mạnh sử dụng ứng dụng VnNeID, tích hợp 2,2 triệu dữ
liệu đăng ký phương tiện, 10,2 triệu dữ liệu giấy phép lái xe, 16,8 triệu dữ liệu
bảo hiểm y tế. Đã kết nối, chia sẻ, xác thực, làm sạch dữ liệu với 15 bộ,
ngành, 63 địa phương và 03 doanh nghiệp viễn thông.
3. Công tác hoàn thiện thể chế,
cơ chế, chính sách tạo khuôn khổ cho chuyển đổi số quốc gia được triển khai
tích cực, hiệu quả: Trình Quốc hội thông qua Luật giao dịch điện tử (sửa đổi);
Luật Viễn thông (sửa đổi), Luật Căn cước công dân; ban hành 04 nghị quyết, 01
nghị định; 07 Quyết định, 06 Chỉ thị. Đã có 50/63 tỉnh, thành phố ban hành
chính sách miễn, giảm phí, lệ phí sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
4. Triển khai dịch vụ công trực
tuyến được đẩy mạnh, đem lại hiệu quả thiết thực, từng bước xây dựng nền hành
chính chuyên nghiệp, hiện đại, phục vụ ngày càng tốt hơn cho người dân và doanh
nghiệp: Đã có hơn 11,2 triệu tài khoản và hơn 35,4 triệu hồ sơ nộp trên Cổng dịch
vụ công quốc gia.
5. Phát triển hạ tầng số đạt
nhiều kết quả tích cực: Gần 80% người dân Việt Nam sử dụng Internet. Hiện đã phủ
sóng di động tại 2.233/2.853 (chiếm 78%) điểm lõm sóng (620 điểm còn lại sẽ phải
hoàn thành trong 2024). Thử nghiệm mạng di động 5G tại hơn 50 tỉnh, thành phố.
Các trung tâm dữ liệu tiếp tục được đẩy mạnh xây dựng ở cả khu vực công và tư:
Bộ Chính trị đã đồng ý chủ trương, Chính phủ đã phê duyệt Đề án xây dựng Trung
tâm dữ liệu quốc gia, giao Bộ Công an thực hiện; 13 doanh nghiệp xây dựng 45
Trung tâm dữ liệu.
6. An ninh mạng, an toàn thông
tin ngày càng được coi trọng, củng cố, tăng cường: Có 65% hệ thống thông tin được
xác nhận bảo vệ an toàn thông tin phân loại theo cấp độ. Gần 4,8 nghìn trang
web của cơ quan nhà nước được đánh giá và dán nhãn tín nhiệm mạng.
Thay mặt lãnh đạo Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ ghi nhận, đánh giá cao và nhiệt liệt biểu dương những nỗ lực, cố
gắng và kết quả đạt được, nhất là sự chỉ đạo quyết liệt của các thành viên Ủy
ban Quốc gia; sự tham gia, phối hợp chặt chẽ của bộ, ngành, địa phương; sự nỗ lực,
chung tay đồng hành, tham gia có hiệu quả của doanh nghiệp công nghệ; sự đồng
lòng, ủng hộ, tham gia tích cực của người dân, doanh nghiệp.
II. Tồn tại,
hạn chế
1.
Xây dựng, hoàn thiện môi trường pháp lý, cơ chế, chính sách còn chậm: Hành lang
pháp lý về chuyển đổi số còn chậm; chưa đề xuất phương án triển khai thí điểm
có kiểm soát (sandbox); chính sách ưu đãi đối với công chức, viên chức chuyên
trách về chuyển đổi số... Còn 18 mục tiêu của Chương trình chuyển đổi số quốc
gia cần nỗ lực tập trung mới có thể hoàn thành đúng hạn (chiếm 29%). Nhiều thủ
tục hành chính chưa được cắt giảm, đơn giản hóa (còn 558 thủ tục hành chính
chưa đơn giản hóa theo 19 Nghị quyết của Chính phủ). Vẫn chưa ban hành được
phương pháp đo lường tỷ trọng kinh tế số trong GDP, tỉ trọng kinh tế số trong từng
ngành lĩnh vực.
2.
Chất lượng dịch vụ công trực tuyến còn chưa cao: Tỷ lệ xử lý hồ sơ công việc
trên môi trường mạng chưa cao; một số dịch vụ công trực tuyến còn mang tính
hình thức (Chỉ tiêu giao năm 2023 là 40%; các bộ, ngành mới đạt 30,24%, địa
phương đạt 35,75%). Kết quả giải quyết thủ tục hành chính được số hóa chưa cao
(Chỉ tiêu năm 2023: 100%; các bộ, ngành mới đạt 28,84%, các địa phương mới đạt
37,38%). Tỷ lệ số hóa hồ sơ còn thấp (các bộ, ngành mới đạt 28,84%, địa phương
mới đạt 37,38%; tỷ lệ khai thác, sử dụng lại thông tin, dữ liệu số hóa vẫn còn
thấp khoảng 9%).
3.
Phát triển hạ tầng số còn gặp nhiều khó khăn, thách thức: Hạ tầng số của nhiều
bộ, ngành, địa phương đầu tư thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu. Hạ tầng trục
viễn thông quốc gia phát triển chậm, bằng 1/12 Trung Quốc; 1/4 Hoa Kỳ, Hàn Quốc.
Hiện mới có 3.235/6.786 thôn có cáp quang đến trung tâm thôn; còn 620 điểm lõm
sóng di động, trong đó 150 điểm còn chưa đáp ứng điều kiện cơ bản để phổ cập
sóng viễn thông.
4.
Công tác bảo đảm an ninh, an toàn các hệ thống thông tin, CSDL, bảo vệ dữ liệu
cá nhân còn nhiều hạn chế, bất cập: Còn 35% hệ thống thông tin trên toàn quốc
chưa được xác nhận bảo vệ an toàn thông tin theo cấp độ.
5.
Nhân lực số vừa thừa vừa thiếu, do đào tạo số lượng lớn, nhưng chưa bảo đảm chất
lượng: Theo báo cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông, mới chỉ khoảng 30% sinh
viên ra trường đáp ứng được yêu cầu của công việc.
6.
Công tác thông tin, truyền thông, tạo đồng thuận trong xã hội nhằm thúc đẩy
chuyển đổi số quốc gia nhiều nơi chưa được coi trọng, mang tính hình thức.
III. Bài học kinh nghiệm
1. Sự
vào cuộc với quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị. Nắm chắc tình hình thực tế,
có phản ứng linh hoạt, kịp thời, hiệu quả; chỉ đạo điều hành đồng bộ, tổ chức
triển khai quyết liệt, xác định rõ ưu tiên, trọng tâm, trọng điểm.
2. Lấy
người dân, doanh nghiệp là chủ thể, là trung tâm của chuyển đổi số quốc gia; được
thụ hưởng những thành quả từ chuyển đổi số quốc gia mang lại; minh bạch hóa và
tăng cường sự tham gia của người dân, doanh nghiệp.
3.
Xây dựng, hoàn thiện hành lang pháp lý về chuyển đổi số quốc gia, đáp ứng yêu cầu
thực tiễn.
4.
Luôn giữ vững kỷ luật, kỷ cương; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, tăng cường kiểm
tra, giám sát; đẩy mạnh truyền thông chính sách, góp phần tạo đồng thuận xã hội,
củng cố niềm tin của Nhân dân.
B. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM NĂM 2024
Để
phù hợp với thực tế triển khai chuyển đổi số quốc gia và dự thảo Nghị quyết số
01/NQ-CP của Chính phủ sẽ ban hành trong đầu tháng 01 năm 2024, với mục tiêu
tăng tốc, bứt phá phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững nhằm hoàn thành
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 và 5 năm 2021-2025, Phiên họp
lần thứ 7 của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số thống nhất lựa chọn chủ đề năm
2024 là năm “Phát triển kinh tế số với 04 trụ cột công nghiệp công nghệ
thông tin, số hóa các ngành kinh tế, quản trị số, dữ liệu số - Động lực quan trọng
cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững”, từ đó xác định quan điểm
chỉ đạo và triển khai nhiệm vụ trong năm 2024.
I. Quan điểm chỉ đạo
1.
Luôn có tư duy đổi mới, cùng nhận thức phải chín, tư tưởng phải thông, quyết
tâm phải cao, nỗ lực phải lớn, hành động phải quyết liệt với phương pháp khoa học,
hiệu quả; bám sát thực tiễn; kế thừa, phát huy hơn nữa những kết quả đạt được;
tạo đột phá hơn nữa với quan điểm toàn diện, tổng thể, không để ai bị bỏ lại
phía sau trong công cuộc chuyển đổi số; ứng dụng mạnh mẽ khoa học, công nghệ,
thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tạo động lực theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng và nỗ
lực đột phá vượt lên trong phát triển kinh tế số ngang tầm quốc tế, khu vực,
góp phần xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ gắn với hội nhập quốc tế thực chất,
sâu rộng.
2.
Phát triển kinh tế số phải lấy tri thức và dữ liệu số làm yếu tố sản xuất chủ yếu,
công nghệ số làm động lực cốt lõi và hạ tầng số hiện đại làm nền tảng quan trọng
để đẩy nhanh công cuộc cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng
và mô hình quản trị văn minh, hiện đại thực hiện khát vọng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
3.
Phát huy tính chủ động, sáng tạo; huy động mọi nguồn lực, sự tham gia của cả hệ
thống chính trị, người dân và cộng đồng doanh nghiệp để phát triển kinh tế số.
Xây dựng cơ chế, chính sách, tận dụng mọi nguồn lực nhằm phát triển mạnh mẽ hạ
tầng số, ứng dụng số, dữ liệu số đồng bộ, hiện đại, có tính liên thông, kết nối
cao làm cơ sở cho phát triển thương mại điện tử, dịch vụ số thuận tiện, chất lượng
cao, chi phí hợp lý cho người dân, doanh nghiệp.
4.
Phát triển kinh tế số một cách tổng thể, toàn diện nhưng phải ưu tiên chất lượng
hơn chạy theo số lượng; tập trung vào 04 ưu tiên chính: (i) Ưu tiên phát triển
công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông; (ii) Ưu tiên số hóa các ngành
kinh tế gắn với tăng năng suất lao động xã hội, sản lượng, quản lý và đổi mới
sáng tạo; (iii) Ưu tiên quản trị số; (iv) Ưu tiên phát triển dữ liệu số.
5.
Các bộ, các ngành, các địa phương phải tích cực, chủ động, kịp thời, hiệu quả
hơn nữa trong phối hợp với Bộ Công an để khai thác toàn diện CSDLQG về dân cư
phục vụ đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm chi phí đầu vào, giảm thời gian
đi lại cho người dân, chống tiêu cực trong việc giao tiếp trực tiếp, thúc đẩy
giao dịch diện điện tử và góp phần làm cho CSDL dùng chung đúng, đủ sạch sống,
thực hiện hiệu quả Đề án 06.
II. Nhiệm vụ trọng tâm năm 2024
Cơ bản
nhất trí với các đề xuất về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2024 của Bộ Thông
tin và Truyền thông và các phát biểu, tham luận, Phiên họp lần thứ 7 của Ủy ban
Quốc gia về chuyển đổi số thống nhất tập trung vào một số nhóm nhiệm vụ trọng
tâm, cụ thể:
1.
Nhiệm vụ của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số và Ban Chỉ đạo chuyển đổi số của
các bộ, ngành, địa phương: Khẩn trương ban hành Kế hoạch chuyển đổi số năm 2024
của Ủy ban, các bộ, ngành, địa phương và tổ chức triển khai thực hiện với chủ đề
“Phát triển kinh tế số với 04 trụ cột công nghiệp công nghệ thông tin, số hóa
các ngành kinh tế, quản trị số, dữ liệu số - Động lực quan trọng cho phát triển
kinh tế - xã hội nhanh và bền vững”. Hoàn thành trong tháng 01 năm 2024.
Yêu cầu
việc xây dựng Kế hoạch chuyển đổi số phải rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ
lộ trình gắn với bố trí nguồn lực phù hợp; các mục tiêu, chỉ tiêu phải định lượng
được, dễ triển khai, dễ đánh giá, dễ kiểm tra, giám sát. Tăng cường kỷ luật, kỷ
cương, kiểm tra, đôn đốc, nghiêm khắc phê bình những cá nhân, đơn vị chậm trễ,
không theo đúng kế hoạch. Hoạt động của Ủy ban và các Ban Chỉ đạo phải thực chất,
lựa chọn chủ đề từng phiên họp để đánh giá kỹ những rào cản, nguyên nhân và đưa
ra quyết sách tháo gỡ, không hoạt động hình thức.
2. Đẩy
mạnh xây dựng và hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách cho chuyển đổi số quốc gia
với phương châm một văn bản điều chỉnh nhiều văn bản, áp dụng trình tự, thủ tục
rút gọn.
a) Bộ
Thông tin và Truyền thông
- Chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan: (i) Nghiên cứu, xây dựng văn bản
pháp luật về công nghệ số báo cáo Chính phủ trình Quốc hội hoặc cấp có thẩm quyền
trong năm 2024; (ii) Xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 73/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông
tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; (iii) Xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ
sung Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số
và dịch vụ chứng thực chữ ký; (iv) Xây dựng Nghị định hướng dẫn Luật Viễn thông
(sửa đổi); (v) Khẩn trương hoàn thiện và trình ban hành các Chiến lược về phát
triển vi mạch bán dẫn, ứng dụng chuỗi khối, dữ liệu số…
- Xây
dựng cơ chế kiểm tra, giám sát, đo lường, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của Ủy
ban Quốc gia về chuyển đổi số, có số liệu để đôn đốc trong quá trình triển khai
và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc. Hoàn thành trong Quý I năm 2024.
b) Bộ
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp và thống nhất với Bộ Thông tin và Truyền
thông sớm hoàn thiện và ban hành phương pháp, tiêu chí đo lường tỷ trọng đóng
góp giá trị gia tăng của kinh tế số trong GDP và trong các ngành, lĩnh vực tại
Việt Nam. Hoàn thành trong Quý II năm 2024.
c) Bộ
Công an nghiên cứu, tham mưu đề xuất xây dựng Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân, Luật
dữ liệu. Hoàn thành trong năm 2024.
d)
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sớm hoàn thiện và trình Chính phủ ban hành Nghị định
quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát hoạt động công nghệ tài chính trong
lĩnh vực ngân hàng. Hoàn thành trong Quý II năm 2024.
đ) Bộ
Tài chính xây dựng kế hoạch, lộ trình thu thuế, phí, lệ phí bằng hóa đơn điện tử,
hướng dẫn quy định, quy chế và ban hành các cơ chế, chính sách để kiểm tra,
giám sát trên phạm vi cả nước ở tất cả các ngành, các cấp, nhất là dịch vụ về
ăn uống, hoạt động các chợ, lĩnh vực xăng dầu, điện, nước...; bảo đảm giảm thời
gian, chi phí và kiểm soát dòng tiền, góp phần kiểm soát gian lận thương mại.
e) Bộ
Tư pháp phối hợp với các bộ, ngành có phương án xử lý đối với 558 thủ tục hành
chính chưa được cắt giảm, đơn giản hóa theo 19 Nghị quyết chuyên đề của Chính
phủ. Hoàn thành trong Quý I năm 2024.
3. Đẩy
mạnh số hóa các ngành kinh tế, đề nghị các đồng chí Phó Thủ tướng phụ trách các
ngành, lĩnh vực tổ chức các Phiên họp chuyên đề của Ủy ban Quốc gia về số hóa
các ngành kinh tế.
a)
Ngành nông nghiệp: Tổ chức Phiên họp chuyên đề về thúc đẩy số hóa ngành nông
nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong bảo đảm an ninh lương thực, phát triển
ngành nông nghiệp bền vững, tập trung vào cải thiện năng suất, hiệu quả sản xuất,
tối ưu hóa quy trình sản xuất, truy xuất nguồn gốc, giảm phát thải… Tổ chức
trong Quý I năm 2024.
b)
Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: Tập trung vào số hóa, tự động hóa và quản
trị số hướng tới áp dụng mô hình nhà máy thông minh nhằm nâng cao năng lực sản
xuất và sức cạnh tranh sản phẩm, giảm phát thải…từng bước tham gia chuỗi giá trị
toàn cầu. Tổ chức trong Quý II năm 2024.
c)
Ngành điện, năng lượng: Tập trung vào quản trị số, quản trị thông minh, điều
hành thông minh như Hệ thống lưới điện thông minh, an ninh an toàn hệ thống điện.
Tổ chức trong Quý I năm 2024.
d)
Ngành xây dựng: Tập trung vào tăng năng suất (tự động hóa quy trình xây dựng);
quản lý dự án hiệu quả hơn (theo dõi tiến độ công việc, lên kế hoạch và quản lý
nguồn lực một cách hiệu quả); tối ưu hóa thiết kế (Mô phỏng 3D và hệ thống quản
lý thông tin xây dựng); tăng tính linh hoạt; giảm thất thoát và lãng phí; cải
thiện an toàn lao động; quản lý tài chính hiệu quả...Tổ chức trong Quý II năm
2024.
đ)
Phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất: Tập trung vào đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ và quản trị số để thay đổi quy trình sản xuất, kinh doanh và bảo vệ môi
trường nhằm nâng cao hiệu suất, hiệu quả hoạt động, giảm phát thải, hình thành
khu công nghiệp xanh, sinh thái. Tổ chức trong Quý II năm 2024
Yêu cầu
các ngành, lĩnh vực khác chủ động đề xuất tổ chức Hội nghị chuyển đổi số với
quy mô phù hợp (như ngành giáo dục, y tế, giao thông vận tải (logistics), tài
nguyên và trường (như sàn giao dịch tín chỉ carbon, chuyển đổi xanh), lao động
- thương binh và xã hội, văn hóa, thể thao và du lịch…), gắn với triển khai Đề
án 06 phát triển CSDLQG về dân cư…
4. Đẩy
mạnh triển khai các nhiệm vụ quan trọng để thúc đẩy mạnh mẽ chuyển đổi số quốc
gia.
a)
Nâng cao hiệu quả thực hiện dịch vụ công trực tuyến, nhất là 53 dịch vụ công
thiết yếu, nâng cao tỷ lệ xử lý hồ sơ trực tuyến, số hóa kết quả, số hóa hồ sơ
và tái sử dụng dữ liệu.
b) Đẩy
mạnh phát triển hạ tầng số quốc gia, tập trung xây dựng Trung tâm dữ liệu quốc
gia; khẩn trương nâng cấp đường trục quốc gia để sớm thương mại hóa 5G trong
năm 2024 (hạ tầng số phải đi trước); huy động nguồn lực, hợp tác công tư tranh
thủ nguồn lực xã hội để phát triển hạ tầng, xóa vùng lõm sóng di động trên phạm
vi toàn quốc; phấn đấu 100% thôn, bản được cung cấp cáp quang…
c)
Triển khai hiệu quả và phát triển các nền tảng số, ứng dụng số, dịch vụ số, tập
trung phát triển và đẩy mạnh phát triển nền tảng trí tuệ nhân tạo, trợ lý ảo, ứng
dụng công dân số VNeID, ứng dụng thanh toán số, hóa đơn điện tử, hợp đồng điện
tử, chữ ký số cá nhân, đặc biệt là thuế, phí, lệ phí.
d) Đảm
bảo an toàn thông tin, an ninh mạng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu; khẩn
trương khắc phục những lỗ hổng bảo mật, tình trạng lộ lọt thông tin và bảo vệ dữ
liệu cá nhân. Giao cho Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Thông tin và Truyền thông
phối hợp triển khai, thực hiện.
đ) Đẩy
mạnh thông tin tuyên truyền sâu rộng đến các tầng lớp nhân dân nhằm nâng cao nhận
thức về chuyển đổi số quốc gia, nhất là dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng số...,
hướng dẫn kỹ năng sử dụng dịch vụ trong chuyển đổi số cho người dân, doanh nghiệp
một cách đầy đủ, toàn diện hơn và đặc biệt là ứng phó với những tiêu cực trên mạng
xã hội.
e)
Tăng cường hợp tác quốc tế trong chuyển đổi số, nhất là hợp tác đầu tư, chuyển
giao công nghệ, thu hút và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
5.
Giao Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ tiếp
thu các ý kiến, nhất là các góp ý, chia sẻ kinh nghiệm của các đại biểu tại
Phiên họp lần thứ 7 của Ủy ban, xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban ban hành Kế hoạch hoạt động năm 2024 của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số quốc
gia. Hoàn thành trong tháng 01 năm 2024. Thống nhất hàng quý giao ban và đánh
giá thực hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia kịp thời, có bổ sung nhiệm vụ,
giải pháp phù hợp thúc đẩy chuyển đổi số nhanh, bền vững, hiệu quả.
Văn
phòng Chính phủ thông báo để các Bộ, cơ quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- TTgCP, các PTTgCP (để
b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Thành viên Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số;
- Các Tập đoàn, Tổng công ty: Viettel, VNPT, Viễn thông Mobifone, VNPOST,
FPT, MISA;
- VPCP: BTCN, các PCN; Trợ lý, Thư ký TTgCP, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, KSTT(3).VTA
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Trần Văn Sơn
|