ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2553/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 19 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11
năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 31 tháng 7
năm 2013 của Ban chấp hành đảng bộ tỉnh khóa V về Công tác bảo vệ môi trường tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 2278/QĐ-UBND ngày 09 tháng
10 năm 2013 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 31 tháng 7 năm
2013 của Ban chấp hành đảng bộ tỉnh khoá V về Công tác bảo vệ môi trường tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 2710/TTr-STNMT ngày 24 tháng 10 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch truyền thông nâng
cao nhận thức bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn
2015 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ TNMT (b/c);
- Các Sở: TN&MT, Công thương, TT&TT, KH&CN, GD&ĐT,
NN&PTNT, Tài chính, Nội vụ, VHTT-DL;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đoàn thanh niên Cộng sản HCM;
- Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh;
- Hội nông dân tỉnh;
- Báo BR-VT, Đài PT-TH tỉnh;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Chi cục BVMT;
- Lưu: VT, H.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Thới
|
KẾ HOẠCH
TRUYỀN
THÔNG NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2553/QĐ-UBND của UBND tỉnh ngày 19/11/2014)
I. MỞ ĐẦU:
1. Sự cần thiết thực hiện kế hoạch:
Ô nhiễm môi trường là một trong những thách thức lớn
nhất đối với toàn cầu, của mỗi quốc gia và khu vực trong thế kỷ 21, đặc biệt ở
những địa phương có tốc độ phát triển kinh tế nhanh như tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
thì bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu cần phải giải
quyết. Việc nhận thức của cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường có vai trò rất
quan trọng, qua đó đảm bảo việc phát triển kinh tế đồng thời giữ gìn môi trường
sống một cách bền vững.
Công tác bảo vệ môi trường (BVMT) đã được Đảng, Nhà
nước cũng như các cấp ủy đảng, chính quyền tỉnh ta đặc biệt quan tâm. Ngày
15/11/2004, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 41-NQ/TW về BVMT trong thời
kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, Nghị quyết đã nêu rõ quan điểm: “BVMT
là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, mọi gia đình và của mọi người, là biểu
hiện của nếp sống văn hóa, đạo đức, là tiêu chí quan trọng của xã hội văn minh
và là sự nối tiếp truyền thống yêu thiên nhiên, sống hài hoà với tự nhiên của
cha ông ta”. Theo đó, cần nâng cao nhận thức của người dân, của doanh nghiệp,
kể cả các tổ chức chính trị xã hội nhằm tăng cường công tác bảo vệ môi trường,
ngăn chặn và khắc phục hậu quả xấu do con người trong sinh hoạt, sản xuất gây
tác động xấu tổn hại cho môi trường.
Truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng là một
trong các vấn đề ưu tiên của công tác quản lý môi trường. Trong thời gian qua,
các ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các tổ chức chính trị, xã hội trên
địa bàn tỉnh đã nghiêm túc triển khai nhiều hoạt động truyền thông như: xây dựng
chương trình Tài nguyên và Môi trường phát sóng định kỳ trên đài truyền hình tỉnh,
tập huấn cho các tổ chức đoàn thể xã hội, các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ
về chính sách pháp luật môi trường, đào tạo đội ngũ tuyên truyền viên về môi
trường, tổ chức hưởng ứng Ngày môi trường thế giới (05/6), Tuần lễ nước sạch và
vệ sinh môi trường (29/4 - 6/5), Tuần lễ Biển và Hải đảo (01/6 - 08/6), Ngày Đa
dạng sinh học (22/5), Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn (22/9). Các hoạt động
này bước đầu đã làm thay đổi nhận thức, hành vi lối sống của người dân, song hiệu
quả mang lại từ công tác truyền thông môi trường vẫn chưa thực sự tác động mạnh
mẽ đến quần chúng nhân dân.
Đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục, nâng cao
nhận thức bảo vệ môi trường, tạo thói quen tích cực tham gia các hoạt động bảo
vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh là nhiệm vụ hết sức cần
thiết, nhằm hướng đến mục tiêu phát triển bền vững. Vì vậy, trong giai đoạn
2015 - 2020 cần thiết phải xây dựng kế hoạch truyền thông nâng cao nhận thức về
bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh để xác định các nhiệm vụ càn thực hiện nhằm
nâng cao hơn nữa nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường.
2. Cơ sở pháp lý thực hiện kế hoạch:
- Luật Bảo vệ môi trường 2005 ngày 29/11/2005.
- Thông tư Liên tịch số 19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT
ngày 30/12/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Bộ Tài nguyên và Môi trường
Hướng dẫn bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và
phát huy giá trị di tích.
- Quyết định số 4592/QĐ-UBND ngày 01/12/2005 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
- Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 31/7/2013 của Ban chấp
hành Đảng bộ tỉnh về công tác bảo vệ môi trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm
2015.
- Quyết định số 2278/QĐ-UBND ngày 09/10/2013 của
UBND tỉnh v/v ban hành Kế hoạch hành động của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực
hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 31/7/2013 của Ban chấp hành đảng bộ tỉnh khoá
V về công tác bảo vệ môi trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2015.
II/ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRUYỀN
THÔNG NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG:
1. Những mặt đạt được:
a. Công tác tuyên truyền pháp luật:
Một trong những hoạt động truyền thông môi trường
được chú trọng trong thời gian qua là công tác tuyên truyền pháp luật. Trong 05
năm gần đây, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức 28 lớp tập huấn triển khai
văn bản pháp luật mới ban hành và tập huấn lại các văn bản pháp luật đang được
áp dụng nhắm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện và chỉ ra những sai phạm
thường gặp phải để các tổ chức, cá nhân khắc phục, đồng thời giải đáp những khó
khăn vướng mắc thuộc thẩm quyền, kịp thời báo cáo, xin ý kiến các cơ quan cấp
trên đối với những trường hợp vượt quá thẩm quyền. Ngoài ra, với sự hỗ trợ của
Chương trình nâng cao năng lực quản lý đất đai và môi trường do Chính phủ Thụy
Điển hỗ trợ thực hiện trong giai đoạn 2004-2009, Chương trình Đất Đai - Môi trường
trên đài Phát thanh truyền hình tỉnh đã được hình thành đến nay vẫn được tiếp tục
duy trì.
b. Công tác truyền thông trong cộng đồng:
Đối với công tác truyền thông trong cộng đồng, hằng
năm tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đều lựa chọn 01 địa phương để tổ chức các hoạt động
hưởng ứng Ngày Môi trường thế giới, Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn trên địa
bàn tỉnh như mít tinh, diễu hành, dọn vệ sinh đường phố, trồng cây, tổ chức các
cuộc thi vẽ tranh ... nhằm tạo dấu ấn về công tác bảo vệ môi trường. Ngoài ra,
các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội
cũng tùy theo khả năng của mình đều tích cực phối hợp với nhau để tổ chức các
hoạt động thiết thực hưởng ứng các ngày kỷ niệm trên tại tất cả huyện, thành phố.
c. Triển khai các chương trình liên tịch:
Thực hiện các chương trình liên tịch trong các năm
qua, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh đã chủ động triển khai các cuộc vận động, chương trình có liên quan đến
nội dung bảo vệ môi trường xuống các cấp đoàn, hội như: cuộc vận động xây dựng
gia đình “5 không, 3 sạch”, duy trì và nhân rộng mô hình nhà sạch, đường phố
không rác của Hội phụ nữ, Chương trình “Thanh niên tham gia bảo vệ dòng sông
quê hương” của Đoàn thanh niên và nhiều chương trình khác nhằm cải thiện môi
trường. Ngoài ra, các đơn vị khác như Hội nông dân, Liên đoàn lao động, ... đã
chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức các buổi tập huấn để phổ
biến các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đến các đoàn viên thanh
niên, cán bộ, hội viên nhằm thay đổi những hành vi, phong tục tập quán lạc hậu ảnh
hưởng xấu đến môi trường sống, có ý thức trong việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm
tài nguyên, bảo vệ môi trường.
d. Giáo dục môi trường trong trường học:
Giáo dục môi trường nhằm gắn nhà trường với thực tiễn,
giúp học sinh mở rộng kiến thức, phát huy tính chủ động, sáng tạo; biên quá
trình giáo dục thành tự giác. Đối với học sinh tiểu học, việc giáo dục nâng cao
nhận thức bảo vệ môi trường được thực hiện khá tốt qua các môn học tự nhiên và
xã hội, môn đạo đức, môn khoa học, môn hoạt động ngoài giờ lên lớp và các hoạt
động ngoại khoá. Một số nội dung giáo dục môi trường được biên soạn như: Kiến
thức cơ bản về môi trường, Những hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích,
những hoạt động bị nghiêm cấm, Bảo vệ môi trường tại nhà, ở nơi công cộng, ...
nhằm lồng ghép vào các môn học, các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt
động tập thể,... , từng bước hình thành quan điểm và hành vi của các em về vấn
đề bảo vệ môi trường.
Ở cấp trung học cơ sở, nội dung giáo dục môi trường
được lồng ghép tích hợp qua nhiều môn học có liên quan như Vật lý, Hoá học, Sinh
học, Địa lý, Giáo dục công dân. Thông qua giáo dục môi trường, các em được
trang bị những kiến thức cơ bản về các yếu tố môi trường, vai trò của môi trường
đối với con người và tác động của con người đến môi trường, phát triển kỹ năng
bảo vệ và giữ gìn môi trường.
Trong thời gian qua, công tác tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật về môi trường đã được đẩy mạnh với nhiều hình thức đã góp phần
nâng cao nhận thức của cộng đồng về chính sách pháp luật về môi trường.
2. Những mặt tồn tại:
Tuy nhiên, công tác truyền thông về môi trường còn
nhiều hạn chế. Một số điểm chính về tồn tại trong công tác truyền thông được
đánh giá như sau:
a. Văn bản quy phạm pháp luật:
Hiện nay, văn bản pháp quy cụ thể liên quan đến việc
triển khai các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng vẫn chưa được
ban hành. Việc triển khai các hoạt động truyền thông môi trường chủ yếu căn cứ
vào quy định chung tại Luật Bảo vệ môi trường. Trong thời gian tới, cần thiết
phải có văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể việc tổ chức hoạt động truyền
thông môi trường.
b. Nâng cao năng lực cho cán bộ của ngành:
Số lượng các lớp tập huấn cho cán bộ chuyên môn của
ngành ở 03 cấp còn ít, các lớp tập huấn chủ yếu tập trung vào nội dung phổ biến
pháp luật khi có các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành, chưa tăng cường mở
các lớp tập huấn chuyên đề chuyên sâu trong lĩnh vực bảo vệ môi trường nhằm
nâng cao kiến thức cho cán bộ, chưa tổ chức được các hội thảo với sự tham gia của
cơ quan quản lý nhà nước của trung ương, các chuyên gia đầu ngành về bảo vệ môi
trường nhằm trao đổi, giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong công tác quản
lý.
c. Nhân lực cho truyền thông:
Hiện nay, nhân lực cho công tác truyền thông về môi
trường các cấp vẫn còn thiếu, chủ yếu là các cán bộ kiêm nhiệm, thiêu các kỹ
năng về truyền thông, vì vậy công tác truyền thông môi trường chưa thật sự
phong phú.
d. Vai trò của các tổ chức hội, đoàn thể:
Việc tham gia của các tổ chức hội, đoàn thể trong
công tác truyền thông môi trường đã tạo sự chuyển biến tích cực trong nâng cao
nhận thức, hành động của người dân và cộng đồng dân cư, góp phần nâng cao ý thức
trách nhiệm của các ngành, các cấp, các tổ chức trong xã hội, mỗi cá nhân về
nhiệm vụ tham gia bảo vệ môi trường. Song hiệu quả mang lại vẫn chưa thực sự
tác động mạnh mẽ đến quần chúng nhân dân do nguồn kinh phí phân bổ còn hạn chế
nên chất lượng các hoạt động vẫn chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra về công
tác bảo vệ môi trường và sự phối hợp với các tổ chức đoàn, hội chưa thường
xuyên, liên tục.
e. Tài liệu truyền thông:
Việc chuyển hóa các văn bản quy phạm pháp luật, các
hướng dẫn kỹ thuật chuyên ngành về bảo vệ môi trường thành các tài liệu đơn giản
để cán bộ làm công tác truyền thông ở cơ sở và cộng đồng dân cư có thể hiểu được
còn hạn chế, nên hiệu quả truyền thông trong cộng đồng chưa cao; chưa sử dụng
nhiều hình thức truyền thông như tờ rơi, panô, áp phích. Các điểm thông tin cơ
sở chưa được quan tâm đầu tư, người dân tiếp cận còn rất chế.
f. Truyền thông cho doanh nghiệp:
Công tác truyền thông cho doanh nghiệp chủ yếu được
thực hiện thông qua các lớp phổ biến các văn bản pháp luật mới ban hành, chưa tổ
chức đa dạng các lớp tập huấn, hội thảo trao đổi khó khăn vướng mắc trong công
tác quản lý môi trường tại doanh nghiệp, điều tra, lấy ý kiến phản hồi của doanh
nghiệp về các nội dung cần tập huấn. Ngoài ra, các tài liệu truyền thông đơn giản
về pháp luật môi trường cụ thể cho đối tượng là doanh nghiệp vẫn chưa có do đó
nhiều doanh nghiệp mặc dù đã được tập huấn nhưng vẫn chưa thực sự nắm rõ, đầy đủ
các quy định pháp luật về môi trường.
Ngoài ra, tính phức tạp, thường xuyên thay đổi, cập
nhật của pháp luật về môi trường cũng là những khó khăn cho công tác truyền
thông.
g. Công tác truyền thông trong cộng đồng:
Công tác truyền thông trong cộng đồng cần được đầu
tư nhiều hơn nữa, các hoạt động triển khai không chỉ mang tính chất tức thời
như hưởng ứng các chiến dịch, các ngày lễ mà cần có các hoạt động thường xuyên,
trực tiếp đi vào cuộc sống của cộng đồng dân cư.
h. Giáo dục môi trường trong trường học:
Công tác giáo dục môi trường cho học sinh cấp trung
học phổ thông vẫn còn mang tính hàn lâm, chưa thực hiện tốt phương châm “Học
thông qua hành động”. Việc giáo dục môi trường cần phải thực hiện thông qua những
hoạt động cụ thể hơn, sinh động hơn. Các em được giáo dục chu đáo, sâu sắc về bảo
vệ môi trường có thể trở thành những tuyên truyền viên trong cộng đồng về bảo vệ
môi trường tại địa phương mình.
Tóm lại, các hình thức truyền thông chưa phong phú.
Thông tin tuyên truyền chủ yếu theo chiều rộng, chưa thật sự đi vào chiều sâu,
ít có sự tương tác giữa người truyền thông và đối tượng được truyền thông. Hệ
thống phản hồi thông tin chưa được tổ chức bài bản, nên hiệu quả phản hồi thông
tin chưa cao.
III. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN:
1. Mục tiêu:
a. Mục tiêu chung:
- Nâng cao nhận thức về bảo vệ tài nguyên môi trường,
đa dạng sinh học và nâng cao năng lực truyền thông môi trường cho cán bộ các cấp
chính quyền, các ban, ngành liên quan.
- Nâng cao nhận thức về bảo vệ tài nguyên môi trường,
đa dạng sinh học cho các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ (quan tâm hơn đối với lĩnh vực du lịch, chăn nuôi và chế biến hải sản) và
cho cộng đồng dân cư.
- Tăng cường công tác giáo dục môi trường trong các
trường trung học phổ thông, thực hiện tốt phương châm “Học thông qua hành động”.
- Hỗ trợ, nâng cao kiến thức, năng lực về quản lý
môi trường đối với cán bộ quản lý nhà nước về môi trường các cấp.
b. Mục tiêu cụ thể:
- 100% cán bộ quản lý nhà nước về môi trường trên địa
bàn tỉnh hàng năm được tham gia ít nhất 01 lớp tập huấn về kiến thức môi trường,
kỹ năng truyền thông.
- Hàng năm tổ chức ít nhất 01 lớp tập huấn các kiến
thức pháp luật về môi trường, kỹ năng truyền thông cho cán bộ các ban, ngành,
đoàn thể.
- 100% tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ
trên địa bàn tỉnh được phổ biến các chính sách pháp luật về môi trường, tham
gia các lớp tập huấn chuyên đề về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực hoạt động.
- 100% giáo viên Trung học phổ thông được đào tạo
các chương trình ngoại khoá về môi trường.
- 100% các trường học Trung học phổ thông đưa
chương trình giáo dục Môi trường và bảo vệ môi trường vào giảng dạy ngoại khoá.
- Phát động và duy trì các hoạt động bảo vệ môi trường
định kỳ hàng quý hoặc hàng tháng có sự tham gia của người dân.
- Nhân rộng mô hình tổ tự quản bảo vệ môi trường tại
cộng đồng dân cư trên địa bàn các huyện, thành phố.
- Đưa tin, bài viết tuyên truyền thông tin hoạt động
bảo vệ môi trường lên trang web của Sở Tài nguyên và Môi trường, trang web về
du lịch www.bariavungtautourism.com.vn tối thiểu 02 tin, chuyên đề mỗi tháng.
- Duy trì tăng cường hoạt động phát sóng chuyên đề
về môi trường trên đài truyền hình, đăng bài trên báo Bà Rịa - Vũng Tàu 02 lần/tháng,
quan tâm hơn đối với lĩnh vực du lịch, chăn nuôi và chế biến hải sản.
2. Đối tượng:
- Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ.
- Người dân trong cộng đồng.
- Giáo viên, học sinh Trung học phổ thông.
- Cán bộ các ban ngành, đoàn thể.
- Cán bộ quản lý nhà nước về môi trường các cấp.
3. Nhiệm vụ:
Nội dung cụ thể của các nhiệm vụ được nêu tại phụ lục
kèm theo kế hoạch gồm 06 nhóm nhiệm vụ chính:
a. Tổ chức các lớp tập huấn:
- Tập huấn cho cán bộ quản lý nhà nước về môi trường
các cấp.
- Tập huấn, đào tạo tuyên truyền viên các cấp.
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ các ban, ngành đoàn
thể.
- Tổ chức tập huấn cho các tổ chức, cá nhân hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Tổ chức các lớp tập huấn theo chuyên đề cho các đối
tượng thuộc các lĩnh vực Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Du lịch,
các lĩnh vực thuộc quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho giáo viên Trung học
phổ thông.
b. Xây dựng tài liệu tuyên truyền:
- Xây dựng tủ sách và trang bị các tài liệu về pháp
luật, tài liệu hướng dẫn kỹ thuật về môi trường tại Chi cục Bảo vệ môi trường,
Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố.
- Xây dựng các tài liệu tuyên truyền phổ biến các
quy định của pháp luật, các kiến thức về môi trường, các kỹ năng truyền thông,
tài liệu phục vụ công tác truyền thông về môi trường dưới dạng cô đọng, dễ hiểu.
- Xây dựng bộ tài liệu phục vụ công tác giảng dạy
ngoại khoá trong trường Trung học phổ thông.
c. Tuyên truyền trên phương tiện thông tin,
khu vực công cộng:
- Duy trì phát sóng chuyên đề về môi trường trên Đài
Phát thanh và Truyền hình.
- Đưa tin, bài viết tuyên truyền thông tin hoạt động
bảo vệ môi trường lên trang web của Sở Tài nguyên và Môi trường, trang web về
du lịch www.bariavungtautourism.com.vn. đưa tin, viết bài viết về môi trường
trên báo Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Lắp đặt các panô, áp phích chủ đề về bảo vệ môi
trường trên địa bàn các huyện, thành phố, thị xã.
- Truyền thông lưu động cao điểm du lịch.
d. Tổ chức các hoạt động, chương trình, sự kiện
truyền thông môi trường:
- Tổ chức và duy trì các sự kiện truyền thông môi
trường như: ngày hội tái chế chất thải, chiến dịch tình nguyện xanh, thi tuyên
truyền về bảo vệ môi trường, ...
- Triển khai các hoạt động hưởng ứng các ngày lễ về
môi trường (ngày môi trường thế giới, chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn,...).
- Tổ chức các phong trào, các hoạt động thực tiễn
cho học sinh tại các trường trung học phổ thông tham gia.
e. Phối hợp với các tổ chức đoàn, hội:
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân.
f. Thực hiện, nhân rộng mô hình tổ tự quản bảo
vệ môi trường tại cộng đồng dân cư trên địa bàn các huyện, thành phố.
3/ Giải pháp thực hiện:
a. Các giải pháp về quản lý và chỉ đạo công
tác truyền thông môi trường:
- Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối,
có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các Sở ban ngành, các tổ chức đoàn thể xã hội,
các cơ quan truyền thông thống nhất tổ chức thực hiện các nội dung của kế hoạch.
- Chú trọng công tác kiểm tra, đánh giá, rút kinh
nghiệm sau khi thực hiện các chương trình nhiệm vụ để có hướng đề xuất, cải thiện
cách thức thực hiện đảm bảo công tác truyền thông có hiệu quả.
b. Giải pháp về tài chính:
- Ưu tiên chủ yếu sử dụng nguồn kinh phí chi sự
nghiệp môi trường chi cho hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về bảo vệ
môi trường.
- Ngoài ra có thể kết hợp, tận dụng một số nguồn
sau:
+ Kết hợp sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp giáo dục
đào tạo, sự nghiệp khoa học công nghệ, ... của tỉnh cho các hoạt động truyền
thông lồng ghép trong các chương trình đó.
+ Hỗ trợ từ Quỹ Bảo vệ môi trường.
+ Kêu gọi và tận dụng tối đa các nguồn kinh phí tài
trợ từ các dự án/chương trình quốc tế và quốc gia, các tổ chức phi Chính phủ.
+ Đóng góp của các doanh nghiệp.
c. Giải pháp về nhân lực:
- Bố trí cán bộ chuyên làm công tác truyền thông môi
trường cho cơ quan quản lý nhà nước về môi trường cấp tỉnh, cấp huyện.
- Xây dựng, đào tạo mạng lưới các tuyên truyền viên
bảo vệ môi trường từ cấp tỉnh đến cấp xã.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Là cơ quan đầu mối phối hợp với các Sở, ban,
ngành, các huyện, thành phố và các tổ chức, cơ quan có liên quan thực hiện Kế
hoạch. Trường hợp cần thiết, xem xét, trình UBND tỉnh thành lập Ban truyền
thông về môi trường giúp UBND tỉnh tham mưu trong công tác truyền thông môi trường.
- Chủ trì công tác xây dựng, đào tạo mạng lưới các
tuyên truyền viên bảo vệ môi trường từ cấp tỉnh đến cấp xã.
- Đôn đốc các đơn vị thực hiện kế hoạch, tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh kết quả đạt được và những khó khăn, vướng mắc trong quá trình
thực hiện.
- Hướng dẫn về chuyên môn cho các địa phương, các
cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện hiệu quả Kế hoạch.
- Hàng năm, căn cứ vào nội dung Kế hoạch được phê
duyệt, xây dựng kế hoạch của Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh phê
duyệt để triển khai thực hiện.
2. UBND các huyện, thành phố:
- Căn cứ vào nội dung Kế hoạch đã được phê duyệt,
hàng năm UBND các huyện, thành phố chủ động xây dựng, phê duyệt và bố trí kinh
phí chỉ sự nghiệp môi trường để tổ chức thực hiện kế hoạch trên địa bàn, đồng
thời gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, tổng hợp báo cáo.
- Bố trí nhân lực thực hiện công tác truyền thông về
môi trường trên địa bàn.
3. Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa Thể Thao và
Du lịch, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ:
- Căn cứ vào nội dung Kế hoạch đã được phê duyệt,
chủ động xây dựng kế hoạch hàng năm trình UBND tỉnh để triển khai thực hiện, đồng
thời gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, tổng hợp báo cáo.
- Sở Giáo dục và Đào tạo: bên cạnh việc xây dựng Kế
hoạch hàng năm để triển khai các nhiệm vụ theo Kế hoạch này, nghiên cứu xây dựng
Đề án giáo dục bảo vệ môi trường đối với cấp Trung học phổ thông trình UBND tỉnh
phê duyệt.
- Kết hợp sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp giáo dục
đào tạo, sự nghiệp khoa học công nghệ,... cho các hoạt động truyền thông lồng
ghép trong các chương trình truyền thông môi trường.
4. Sở Tài chính: Xem xét, cân đối bố trí nguồn kinh
phí theo phân cấp ngân sách hiện hành, đảm bảo tiến độ thực hiện các nội dung của
Kế hoạch truyền thông môi trường.
5. Sở Nội vụ: Xem xét, bổ sung nguồn nhân lực thực
hiện công tác truyền thông môi trường.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp, hướng dẫn,
hỗ trợ các Sở, ban ngành thực hiện các nhiệm vụ được giao trong kế hoạch theo
đúng quy định trong lĩnh vực truyền thông.
7. Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Liên
hiệp phụ nữ tỉnh, Hội nông dân tỉnh: Căn cứ vào nội dung Đề án đã được phê duyệt,
chủ động xây dựng kế hoạch hàng năm để triển khai thực hiện, đồng thời gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo UBND Tỉnh.
8. Báo Bà Rịa -Vũng Tàu, Đài Phát thanh -Truyền
hình:
- Duy trì và phát triển các chuyên trang, chuyên mục,
tin tuyên truyền, phổ biến về pháp luật môi trường phục vụ cán bộ, nhân dân
trên các phương tiện thông tin như: báo, đài, báo điện tử...
- Kịp thời biểu dương gương người tốt việc tốt, điển
hình tiên tiến trong công tác truyền thông nâng cao nhận thức của cộng đồng về
môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ CỦA KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG NÂNG CAO
NHẬN THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2015 -
2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2553/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2014 của
UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
Số TT
|
Nhiệm vụ
|
Đối tượng
|
Nội dung
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Dư kiến kinh phí hàng năm (triệu đồng)
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Tập huấn cho cán bộ
quản lý nhà nước về môi trường các cấp.
|
Cán bộ quản lý nhà
nước về môi trường các cấp
|
- Tập huấn, phổ biến
các văn bản pháp luật hàng năm.
- Mời giảng viên tại
các trường đại học, cao đẳng chuyên ngành về môi trường tập huấn bồi dưỡng
chuyên sâu các về công nghệ xử lý chất thải.
|
Sở TNMT
|
- UBND các huyện,
thành phố
- UBND các xã, phường,
thị trấn
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
2
|
Xây dựng mạng lưới
tuyên truyền viên, tổ chức các lớp tập huấn đào tạo các tuyên truyền viên về
môi trường các cấp
|
Tuyên truyền viên
các cấp
|
- Mời các chuyên
gia trong công tác truyền thông môi trường tập huấn cho tuyên truyền viên các
cấp.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
- UBND các cấp
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
3
|
Tổ chức tập huấn
cho cán bộ các ban, ngành đoàn thể.
|
Cán bộ các ban
ngành, đoàn thể.
|
- Phổ biến kiến thức
pháp luật về môi trường.
- Mời các chuyên gia
tập huấn các kỹ năng truyền thông môi trường.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
- Các ban, ngành,
đoàn thể.
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
4
|
Tổ chức tập huấn
cho các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
|
Doanh nghiệp
|
- Phổ biến các kiến
thức về pháp luật, hướng dẫn ứng dụng các công nghệ xử lý chất thải.
|
- Sở TNMT UBND các
huyện, thành phố.
|
|
450 (50/ đơn vị)
|
450 (50/ đơn vị)
|
450 (50/ đơn vị)
|
450 (50/ đơn vị)
|
450 (50/ đơn vị)
|
450 (50/ đơn vị)
|
5
|
Tổ chức các lớp tập
huấn theo chuyên đề cho các đối tượng thuộc lĩnh vực Công thương
|
Doanh nghiệp, cơ sở
thuộc ngành công thương
|
Mời giảng viên tại
các trường đại học, cao đẳng về môi trường, các đơn vị có chức năng phổ biến
một số nội dung theo chuyên đề cụ thể liên quan đến lĩnh vực bảo vệ môi trường
để áp dụng vào thực tiễn.
|
Sở Công thương
|
- Sở Tài nguyên và
Môi trường
- UBND các huyện,
thành phố
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
6
|
Tổ chức các lớp tập
huấn theo chuyên đề cho các đối tượng thuộc lĩnh vực du lịch
|
Doanh nghiệp, cơ sở
thuộc ngành du lịch
|
Mời giảng viên tại
các trường đại học, cao đẳng, các đơn vị có chức năng tham gia phổ biến một số
nội dung theo chuyên đề cụ thể liên quan đến lĩnh vực bảo vệ môi trường để áp
dụng vào thực tiễn.
|
Sở Văn hóa - Thể
Thao và Du lịch
|
- Sở Tài nguyên và
Môi trường
- UBND các huyện,
thành phố
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
7
|
Tổ chức các lớp tập
huấn theo chuyên đề cho các đối tượng thuộc lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
- Doanh nghiệp, cơ
sở thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
- Mời giảng viên tại
các trường đại học, cao đẳng, các đơn vị có chức năng tham gia phổ biến một số
nội dung theo chuyên đề cụ thể liên quan đến lĩnh vực bảo vệ môi trường để áp
dụng vào thực tiễn hoặc lồng ghép vào các lớp tuyên truyền, tập huấn về khoa
học kỹ thuật nông nghiệp, thủy sản,...
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
- Sở Tài nguyên và
Môi trường.
- UBND các huyện,
thành phố
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
8
|
Tổ chức các lớp tập
huấn theo chuyên đề (ISO 14001,..) cho các doanh nghiệp
|
- Doanh nghiệp
|
- Mời giảng viên tại
các trường đại học, cao đẳng chuyên ngành về môi trường, các đơn vị có chức
năng tham gia phổ biến một số nội dung theo chuyên đề cụ thể để áp dụng vào
thực tiễn nhằm bảo vệ môi trường cho các đối tượng.
|
Sở Khoa học và Công
nghệ
|
- Sở Tài nguyên và
Môi trường.
- UBND các huyện,
thành phố
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
9
|
Xây dựng tủ sách và
trang bị các tài liệu về pháp luật, tài liệu hướng dẫn kỹ thuật về môi trường
tại Chi cục Bảo vệ môi trường, Phòng TNMT 8 huyện, thành phố
|
- Cán bộ làm công tác
QLNN về môi trường, các cán bộ làm công tác tuyên truyền.
|
- Năm 2016: Trang bị
cơ sở vật chất ban đầu (tủ sách) và một số lượng sách nhất định làm tài liệu
phục vụ công tác quản lý và tuyên truyền.
- Từ 2017 - 2020:
Tiếp tục duy trì, cập nhật các tài liệu.
|
- Sở Tài nguyên và
Môi trường. UBND huyện, thành phố
|
|
|
450 (mỗi đơn vị 50)
|
270 (mỗi đơn vị 30)
|
270 (mỗi đơn vị 30)
|
270 (mỗi đơn vị 30)
|
270 (mỗi đơn vị 30)
|
10
|
Xây dựng các tài liệu
tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật, các kiến thức về môi trường,
tài liệu phục vụ công tác truyền thông về môi trường dưới dạng cô đọng, dễ hiểu.
|
- Doanh nghiệp.
- Các đoàn thể
- Người dân
|
- Tài liệu tuyên
truyền như: sổ tay quản lý chất thải nguy hại, quản lý môi trường dành cho
các doanh nghiệp, sổ tay truyền thông môi trường môi trường cho cán bộ đoàn
thanh niên, hội phụ nữ, tuyên truyền viên các cấp, ...
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
UBND các huyện,
thành phố
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
11
|
Nhân rộng mô hình tổ
tự quản bảo vệ môi trường tại cộng đồng dân cư trên địa bàn các huyện, thành
phố.
|
Người dân
|
- Tổ chức các tổ tự
quản bảo vệ môi trường tại các thôn, ấp, khu phố
|
UBND các huyện,
thành phố
|
|
400
|
400
|
400
|
400
|
400
|
400
|
12
|
Xây dựng bộ tài liệu
phục vụ công tác giảng dạy ngoại khoá cấp Trung học phổ thông.
|
Giáo viên, học sinh
|
- Tài liệu giảng dạy
về bảo vệ môi trường phục vụ giảng dạy ngoại khoá cấp Trung học phổ thông.
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND các huyện,
thành phố
|
300
|
300
|
|
|
|
|
13
|
Tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng cho giáo viên Trung học phổ thông.
|
Giáo viên trung học
phổ thông
|
- Mời giảng viên tại
các trường đại học, cao đẳng, các đơn vị có chức năng tham gia bồi dưỡng kiến
thức về môi trường, tập huấn cho giáo viên sử dụng tài liệu
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
- Sở Tài nguyên và
Môi trường.
- UBND các huyện,
thành phố
|
|
|
50
|
50
|
50
|
50
|
14
|
Tổ chức các phong
trào, các hoạt động thực tiễn cho học sinh tại các trường trung học phổ thông
tham gia.
|
Học sinh trung học
phổ thông
|
- Thực hiện tốt
phương châm “Học thông qua hành động” cho học sinh trung học phổ thông trong
công tác bảo vệ môi trường.
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
- Sở Tài nguyên và
Môi trường.
- UBND các huyện,
thành phố
|
400
|
400
|
400
|
400
|
400
|
400
|
15
|
Hoạt động của Đoàn
thanh niên tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
|
Người dân
|
- Tổ chức các hoạt
động về bảo vệ môi trường cho thanh niên.
- Phát động và duy
trì hoạt động bảo vệ môi trường định kỳ hàng quý hoặc hàng tháng.
|
- Đoàn thanh niên tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
- Sở Tài nguyên và
Môi trường, các Sở, ngành có liên quan
- UBND các huyện,
thành phố
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
16
|
Hoạt động của Hội
phụ nữ triển khai các công tác bảo vệ môi trường
|
Người dân
|
- Tổ chức các hoạt
động về bảo vệ môi trường cho phụ nữ.
- Phát động và duy trì
hoạt động bảo vệ môi trường định kỳ hàng quý hoặc hàng tháng.
|
- Hội phụ nữ tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
- Sở Tài nguyên và
Môi trường, các Sở, ngành có liên quan.
- UBND các huyện,
thành phố.
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
17
|
Hoạt động của Hội nông
dân tỉnh triển khai các công tác bảo vệ môi trường
|
Người dân
|
- Tổ chức các hoạt
động về bảo vệ môi trường cho nông dân.
- Phát động và duy
trì hoạt động bảo vệ môi trường định kỳ hàng quý hoặc hàng tháng.
|
- Hội nông dân tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
- Sở Tài nguyên và
Môi trường, các Sở, ngành có liên quan.
- UBND các huyện,
thành phố.
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
18
|
Lắp đặt các panô,
áp phích chủ đề về bảo vệ môi trường trên địa bàn các huyện, thành phố, thị
xã.
|
Người dân
|
- Năm 2017: Lắp đặt
panô, áp phích.
- Năm 2018 - 2020:
Hàng năm, khảo sát lại và chỉnh sửa, bổ sung, tu bổ.
|
UBND các huyện,
thành phố
|
- Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
|
|
400 (mỗi đơn vị 50)
|
160 (mỗi đơn vị 20)
|
160 (mỗi đơn vị 20)
|
160 (mỗi đơn vị 20)
|
19
|
Duy trì phát sóng
chuyên đề về môi trường trên Đài Phát thanh Truyền hình
|
Người dân
|
- Duy trì phát sóng
chuyên đề về môi trường trên Đài Phát thanh Truyền hình về các nội dung trong
chương trình Tài nguyên môi trường định kỳ 02 lần/tháng.
|
Đài Phát thanh truyền
hình tỉnh
|
- Sở Tài nguyên và
Môi trường, các Sở, ngành có liên quan.
- UBND các huyện,
thành phố.
|
400
|
400
|
400
|
400
|
400
|
400
|
20
|
Bài viết chuyên
trang về Môi trường trên báo BR- VT
|
Người dân
|
- Duy trì các bài
viết về môi trường trên báo Bà Rịa - Vũng Tàu định kỳ 02 lần/tháng.
|
Báo Bà Rịa- Vũng
Tàu
|
- Sở TNMT, các Sở,
ngành có liên quan.
- UBND các huyện,
thành phố.
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
21
|
Truyền thông lưu động
cao điểm du lịch
|
Người dân
|
- Truyền thông qua
hệ thống xe loa phát thanh tại các khu, điểm du lịch, khu di tích trên địa
bàn toàn tỉnh về thực trạng môi trường, những dự báo, cảnh báo về biến đổi
khí hậu; định hướng ý thức bảo vệ môi trường tích cực, phê phán hành động
tiêu cực trong việc chấp hành những quy định của pháp luật môi trường.
|
Sở Văn hóa thể thao
và du lịch
|
- UBND các huyện,
thành phố
- Các tổ chức, đoàn
thể
- UBND các xã, phường,
thị trấn
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
22
|
Tuyên truyền thông
tin hoạt động bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch trên website:
www.bariavungtautourism.com.vn
|
Người dân
|
- Mỗi tháng đưa tối
thiểu 02 tin, chuyên đề về môi trường
|
Sở Văn hóa Thể thao
& Du lịch
|
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
23
|
Tăng cường đưa tin,
bài viết về lĩnh vực môi trường lên trang web của sở Tài nguyên và Môi trường
|
Người dân
|
- Mỗi tháng đưa tối
thiểu 02 tin, chuyên đề về môi trường
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
24.
|
Tổ chức các sự kiện
truyền thông môi trường
|
Người dân
|
- Tổ chức các sự kiện
truyền thông môi trường như: ngày hội tái chế chất thải, chiến dịch tình nguyện
xanh, thi tuyên truyền về bảo vệ môi trường,..
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
- UBND các huyện,
thành phố
- Các tổ chức, đoàn
thể
|
|
|
|
400
|
400
|
400
|
25
|
Triển khai các hoạt
động hưởng ứng các ngày lễ về môi trường (ngày môi trường thế giới, chiến dịch
làm cho thế giới sạch hơn, ...)
|
Người dân
|
- Tổ chức các hoạt
động hưởng ứng ngày môi trường thế giới: In nón, áo tuyên truyền; mít tinh,
phát thanh các bài tuyên truyền; Trồng cây, nhặt rác, vệ sinh đường phố ....
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
- UBND các huyện,
thành phố
- Các tổ chức, đoàn
thể
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
Tổng cộng
|
4.290
|
4.590
|
4.710
|
4.870
|
4.870
|
4.870
|