QUY CHẾ
HỖ TRỢ ỨNG DỤNG VÀ CHUYỂN
GIAO CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
10/2012/QĐ-UBND, ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này
quy định về việc hỗ trợ các hoạt động: Thẩm tra công nghệ; Đầu tư đổi mới công
nghệ, thiết bị; Chuyển giao công nghệ; Xác lập quyền sở hữu công nghiệp; Nâng
cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa; Giải thưởng chất lượng; Hỗ trợ dự
án sản xuất thử nghiệm được ngân sách
Nhà nước hỗ trợ kinh phí.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy chế này
áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế trong nước có
trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Không áp dụng
đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 3. Giải thích thuật ngữ
Trong quy định
này các thuật ngữ được hiểu như sau:
1. Công nghệ:
là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện
dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm.
2. Thẩm tra
công nghệ: là hoạt động thẩm định, kiểm tra đánh giá, Giám định trang thiết
bị công nghệ đối với dự án đầu tư.
3. Chuyển
giao công nghệ: là hình thức mua bán công nghệ trên cơ sở hợp đồng chuyển
giao công nghệ đã được thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Đổi mới
công nghệ, thiết bị: là sự chủ động đầu tư mới, cải tiến, thay thế, thêm một
phần đáng kể (cốt lõi, cơ bản) hay toàn bộ công nghệ, thiết bị.
5. Quyền sở
hữu công nghiệp: là quyền của các tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương
mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền
cạnh tranh không lành mạnh.
6. Văn bằng
bảo hộ: là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá
nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền
đối với giống cây trồng.
7. Nhãn hiệu:
là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác
nhau.
8. Nhãn hiệu
tập thể: là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các thành
viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức,
cá nhân không phải thành viên của tổ chức đó.
9. Nhãn hiệu
chứng nhận: là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân
khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc
tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hóa, cách thức
cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, an toàn hoặc các đặc tính khác của
hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.
10. Kiểu
dáng công nghiệp: là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình
khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này.
11. Sáng chế:
là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn
đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.
12. Chỉ dẫn
địa lý: là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa
phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.
13: Dự án sản
xuất thử nghiệm: là hoạt động ứng dụng kết quả triển khai thực nghiệm để sản
xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa
vào sản xuất và đời sống.
14. Công
nghệ thông tin: là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và
công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ
chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong
phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội.
15. Dịch vụ
Khoa học và Công nghệ: là các hoạt động phục vụ việc nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao
công nghệ; các dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng
dụng tri thức Khoa học và Công nghệ và kinh nghiệm thực tiễn.
Chương II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục I. HỖ TRỢ THẨM TRA CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ:
Điều 4: Thẩm tra công nghệ đối với các dự án đầu tư:
1. Đối tượng
thẩm tra: Các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh được phân
cấp quy định tại Điều 80 Nghị định số: 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu
tư.
Đối với dự án
đầu tư xây dựng công trình, nếu cơ quan thẩm định dự án có văn bản đề nghị cơ
quan quản lý nhà nước về Khoa học và Công nghệ có ý kiến về công nghệ, phương
án công nghệ, dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ, thì
việc thẩm định công nghệ các dự án đầu tư xây dựng công trình có thể áp dụng
các nội dung nêu tại Thông tư 10/2009/TT-BKHCN-Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2009
2. Nội dung thẩm
tra
a). Xem xét công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến
khích chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc Danh mục công
nghệ cấm chuyển giao ban hành kèm theo Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Chuyển giao công nghệ.
b). Đối với dự
án đầu tư vào khu công nghệ cao, ngoài các quy định nêu tại Thông tư Thông tư
10/2009/TT-BKHCN, cần phải đáp ứng các tiêu chí nêu tại Quy định về tiêu chuẩn
xác định dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao ban hành kèm theo Quyết định số
27/2006/QĐ-BKHCN ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ.
3. Kinh phí thẩm
tra công nghệ các dự án đầu tư
a). Nguồn kinh
phí: kinh phí hỗ trợ cho công tác thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư, bố trí
trong dự toán chi thường xuyên hàng năm, giao cho Sở Khoa học và Công nghệ thực
hiện
b). Mức chi:
Áp dụng mức
chi nêu tại tiết a khoản 4 Phần II Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN
ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ và trên cơ
sở phù hợp với mức dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm được giao.
- Về chi phí
đi lại, ăn, ở cho chuyên gia, thành viên hội đồng, chi phí in ấn tài liệu, nước
uống phục vụ hội nghị, hội đồng thẩm định thực hiện theo các quy định về chi
công tác phí, hội nghị phí.
Đối với cán bộ
tham gia thẩm định dự án theo chức năng nhiệm vụ được giao, được hưởng lương từ
ngân sách nhà nước không được hưởng các khoản chi về thẩm định.
c). Chấp hành
và quyết toán kinh phí:
- Hằng năm,
căn cứ vào dự toán được giao, cơ quan thực hiện thẩm tra công nghệ dự án đầu tư
thực hiện chi theo đúng các quy định tại Thông tư 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày
07 tháng 5 năm 2007 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ và các quy định
về quản lý ngân sách nhà nước khác.
- Việc thanh,
quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn.
Mục II. HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ; CHUYỂN GIAO CÔNG
NGHỆ; XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP; NÂNG CAO NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
HÀNG HÓA
Điều 5. Các hoạt động được khuyến khích, hỗ trợ
1. Đổi mới
công nghệ; chuyển giao công nghệ.
2. Xác lập quyền,
khai thác và phát triển đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp ở trong và
ngoài nước: Nhãn hiệu, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, kiểu dáng công
nghiệp, sáng chế và chỉ dẫn địa lý.
3. Dự án nâng
cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa.
Điều 6. Mức hỗ trợ tài chính cho hoạt động đổi mới công nghệ
1. Đổi mới
công nghệ, thiết bị có giá trị từ 1.000.000.000 VNĐ trở lên được hỗ trợ đến 30%
giá trị công nghệ, thiết bị, mức tối đa không quá 300.000.000 VNĐ.
2. Đổi mới
công nghệ, thiết bị có giá trị nhỏ hơn 1.000.000.000 VNĐ được hỗ trợ đến 20%
giá trị công nghệ, thiết bị, mức tối đa không quá 200.000.000 VNĐ.
Điều 7. Mức hỗ trợ tài chính cho hoạt động chuyển giao công
nghệ
1. Hợp đồng
chuyển giao công nghệ có giá trị từ 1.000.000.000 VNĐ trở lên được hỗ trợ đến
30% giá trị hợp đồng, mức tối đa không quá 300.000.000 VNĐ.
2. Hợp đồng
chuyển giao công nghệ có giá trị nhỏ hơn 1.000.000.000 VNĐ được hỗ trợ đến 20%
giá trị hợp đồng, mức tối đa không quá 200.000.000 VNĐ.
Điều 8. Mức hỗ trợ tài chính xác lập quyền sở hữu công nghiệp
1. Xác lập quyền
sở hữu công nghiệp trong nước:
a) Đối với kiểu
dáng công nghiệp: Mỗi doanh nghiệp được hỗ trợ kinh phí xác lập quyền sở hữu kiểu
dáng công nghiệp. Mức hỗ trợ cho 01 kiểu dáng công nghiệp là 8.000.000 đồng.
b) Đối với
nhãn hiệu hàng hóa: mức hỗ trợ cho 01 nhãn hiệu là 4.000.000 VNĐ.
c) Đối với
nhãn hiệu tập thể: mức hỗ trợ cho 01 nhãn hiệu tập thể là 20.000.000 VNĐ.
d) Đối với
nhãn hiệu chứng nhận: mức hỗ trợ cho 01 nhãn hiệu chứng nhận là 100.000.000
VNĐ.
đ) Đối với
Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích: Mức hỗ
trợ cho 01 giải pháp hữu ích là 15.000.000 VNĐ.
e) Đối với
sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế: Mức hỗ trợ cho
01 sáng chế là 20.000.000 VNĐ.
g) Đối với chỉ
dẫn địa lý: Mức hỗ trợ cho 01 chỉ dẫn địa lý là 200.000.000 VNĐ.
2. Xác lập quyền
sở hữu công nghiệp ở nước ngoài:
Mỗi doanh nghiệp
được hỗ trợ không quá 02 đối tượng sở hữu công nghiệp (Nhãn hiệu hàng hóa hoặc
kiểu dáng công nghiệp) ở một quốc gia nơi doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, hàng
hóa. Mức hỗ trợ 100% lệ phí quốc gia (lệ phí đăng ký và lệ phí cấp giấy chứng
nhận bảo hộ) nước chỉ định đăng ký bảo hộ.
Điều 9. Mức hỗ trợ các dự án nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm, hàng hóa:
Đối với các dự
án được phê duyệt tại Quyết định số:
712/QĐ- TTg ngày 21/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình quốc
gia "Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các doanh
nghiệp Việt Nam đến 2020”, tùy theo từng dự án cụ thể, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định mức hỗ trợ cụ thể đối với từng nội dung
sau:
1. Hỗ trợ việc
xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
2. Tăng cường
năng lực thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa phục vụ quản lý nhà nước;
3. Đào tạo đội
ngũ chuyên gia, cán bộ tư vấn về năng suất, chất lượng tại các ngành, địa
phương;
4. Thông tin
tuyên truyền;
5. Phổ biến, vận
động thực hiện phong trào năng suất, chất lượng;
6. Hướng dẫn
áp dụng các hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng
cho các tổ chức, cá nhân;
Điều 10. Thời gian đăng ký hỗ trợ
Các tổ chức,
cá nhân đề nghị hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị, chuyển giao công nghệ
và xác lập quyền sở hữu công nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký về Sở Khoa học và
Công nghệ trước ngày 01 tháng 8 hàng năm để tổng hợp, xây dựng kế hoạch kinh
phí hỗ trợ.
Điều 11. Hội đồng thẩm định, xét duyệt
Ủy ban nhân
dân tỉnh Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định, xét duyệt hỗ trợ đổi mới công
nghệ; chuyển giao công nghệ; xác lập quyền sở hữu công nghiệp; các dự án nâng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi tắt là Hội đồng).
1. Thành phần
Hội đồng gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Chủ tịch Hội đồng
là Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
Phó chủ tịch Hội
đồng là Giám đốc sở Tài chính và 01 đại diện lãnh đạo của ngành chuyên môn.
Ủy viên Hội đồng
là những người đại diện lãnh đạo cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, đơn vị
sự nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức được hỗ trợ và chuyên gia, cán bộ kĩ thuật có
uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp.
Thư ký Hội đồng
là Trưởng các phòng chuyên môn của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Số lượng thành
viên Hội đồng từ 7- 9 thành viên.
3. Sở Khoa học
và công nghệ là cơ quan thường trực của Hội đồng. Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ với các thành viên và tổ chức các cuộc họp của Hội đồng. Hội đồng họp phải
có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng.
4. Hội đồng có
trách nhiệm xem xét, đánh giá, xác định nội dung hỗ trợ.
Điều 12. Kiểm tra, nghiệm thu
1. Sở Khoa học
và Công nghệ phối hợp với Sở Tài Chính và các ngành có liên quan tổ chức kiểm
tra, nghiệm thu thực tế tại các tổ chức, cá nhân đối với các hoạt động đổi mới
công nghệ; chuyển giao công nghệ; các dự án nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm, hàng hóa.
2. Đối với việc
hỗ trợ xác lập quyền sở hữu công nghiệp, kết quả thẩm định, xét duyệt của Hội đồng,
đồng thời là kết quả nghiệm thu.
Điều 13. Kinh phí hoạt động của Hội đồng
Kinh phí cho
hoạt động của Hội đồng được chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp Khoa học và Công
nghệ được phân bổ hàng năm.
Mục III. HỐ TRỢ GIẢI THƯỞNG CHẤT LƯỢNG
Điều 14.
Hàng năm Sở
Khoa học và Công nghệ tổng hợp xây dựng kế hoạch hỗ trợ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức hỗ trợ cụ thể đối
với từng sản phẩm của các tổ chức, cá
nhân tham gia vào các hoạt động sau:
- Tham gia giải
thưởng chất lượng quốc gia;
- Áp dụng các
hệ thống quản lý chất lượng;
- Chứng nhận sản
phẩm hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy;
- Xây dựng
tiêu chuẩn cơ sở cho các nhóm sản phẩm, hàng hóa chủ lực;
- Tham dự Chợ Công nghệ và Thiết bị, Hội chợ Thương
hiệu;
- Tham dự các
Giải thưởng về Khoa học và Công nghệ.
Mục IV. HỐ TRỢ CÁC DỰ ÁN DẢN XUẤT THỬ NGHIỆM
Điều 15. Mức hỗ trợ đối với các dự án sản xuất thử nghiệm:
Thực hiện theo
thông tư liên tịch Số: 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 21 tháng 02 năm 2011 Liên tịch
Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ "Hướng dẫn quản lý tài chính đối với
các dự án sản xuất thử nghiệm được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí".
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan quản lý và tổ chức, cá
nhân được hỗ trợ kinh phí
1. Trách nhiệm
của Sở Khoa học và Công nghệ:
- Tổng hợp xây dựng kế hoạch và lập dự toán hỗ trợ
các hoạt động theo quy chế cho từng giai đoạn phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đăng ký đề nghị hỗ
trợ đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị, chuyển giao công nghệ và xác lập quyền
sở hữu công nghiệp theo kế hoạch hàng năm.
- Chủ trì và phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan
có liên quan tổ chức Hội đồng thẩm định, xét duyệt và kiểm tra, đánh giá nghiệm.
Ngăn chặn hành vi lợi dụng để hưởng chính sách khuyến khích ưu đãi của Nhà nước
nhằm đảm bảo sử dụng nguồn kinh phí đúng mục đích và có hiệu quả.
2. Trách nhiệm
của Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, huyện, thị xã có liên quan:
Phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ trong việc phân bổ dự toán, thẩm định, xét duyệt, kiểm
tra nghiệm thu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
3. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân:
Tổ chức, cá
nhân được hỗ trợ kinh phí có trách nhiệm sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng
quy định hiện hành về quản lý tài chính.
Điều 17: Kinh phí và nguồn kinh phí:
1. Nguồn kinh
phí hỗ trợ hàng năm được bố trí từ ngân sách địa phương trong dự toán chi sự
nghiệp Khoa học và Công nghệ; từ quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ (nếu có),
hoặc từ các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định.
2. Ủy ban nhân
dân tỉnh Quyết định phê duyệt Kế hoạch hoạt động Khoa học và Công nghệ hàng
năm, trong đó có kinh phí hỗ trợ đối với các danh mục được hỗ trợ theo quy chế.
3. Ủy ban nhân
dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định phê duyệt
kinh phí hỗ trợ cho doanh nghiệp trên cơ sở kế hoạch được giao, ý kiến đánh giá
của Hội đồng, kết quả kiểm tra nghiệm thu thực tế.
Điều 18. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các tổ chức,
cá nhân thực hiện tốt các quy chế này được khen thưởng theo quy định hiện hành
của Nhà nước.
2. Các tổ chức,
cá nhân lợi dụng chức vụ quyền hạn cố ý làm trái nội dung quy chế này gây thiệt
hại cho ngân sách nhà nước thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử
phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Các tổ chức,
cá nhân bị phát hiện có hành vi gian dối để được hưởng hỗ trợ theo quy chế này
thì phải hoàn trả toàn bộ kinh phí đã được cấp và bị xử phạt theo quy định của
pháp luật.
Trong quá
trình thực hiện quy chế này có những vấn đề phát sinh, chưa phù hợp, cần phải
chỉnh lý bổ sung, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu sẽ có văn bản điều chỉnh, sửa đổi
cho phù hợp./.