ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
89/2016/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 20 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ, CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật
Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ
Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước;
Căn cứ
Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký
số;
Căn cứ
Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ, ngày 23
tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007;
Căn cứ
Nghị định số 170/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 và Nghị
định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 1210/TTr-STTTT
ngày 28 tháng 11 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định
hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công trực tuyến tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng
01 năm 2017.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ
trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành
phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
QUY
ĐỊNH
HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ, CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 89/2016/QĐ-UBND
ngày 20/12/2016 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định trình
tự, thủ tục đối với công dân, tổ chức đăng ký, giải quyết thủ tục hành chính
trên môi trường mạng của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Công tác cung cấp dịch
vụ công trực tuyến được triển khai bởi các Bộ, ngành tại địa phương không thuộc
phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế và các tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia các dịch vụ công trực
tuyến trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các
thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dịch vụ công trực tuyến
là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp
cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.
2. “Tổ chức cung cấp dịch vụ
hành chính công” là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có thẩm quyền cung cấp
thủ tục hành chính công.
Chương
II
CỔNG DỊCH
VỤ CÔNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Điều
4. Tên miền truy cập Cổng dịch vụ công tỉnh Thừa Thiên Huế và trách nhiệm vận
hành
1. Các tổ chức
cung cấp dịch vụ hành chính công tỉnh Thừa Thiên Huế cung cấp dịch vụ công trực
tuyến tập trung trên Cổng dịch vụ công duy nhất của tỉnh tại
địa chỉ: https://dichvucong.thuathienhue.gov.vn.
2. Văn phòng UBND tỉnh chịu
trách nhiệm vận hành nghiệp vụ hệ thống, phối hợp sở Thông tin và Truyền thông,
Trung tâm Công nghệ thông tin tỉnh đảm bảo các điều kiện hệ thống hoạt động
theo yêu cầu, an toàn, an ninh, thống nhất liên tục.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông vận hành kỹ thuật và đảm bảo các điều kiện kỹ thuật, đường truyền, hệ thống
tích hợp phục vụ vận hành, triển khai Cổng
dịch vụ công tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Trung
tâm Công nghệ thông tin tỉnh có trách nhiệm duy trì và không ngừng cải tiến Cổng
dịch vụ công tỉnh Thừa Thiên Huế phù hợp với yêu cầu của các cơ quan vận hành,
đảm bảo đồng bộ thống nhất
5. Sở Tư
pháp vận hành và quản trị cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính tập trung tại địa chỉ
https://tthc.thuathienhue.gov.vn. Sau khi có văn bản quy định thủ tục hành
chính, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các tổ chức cung cấp dịch vụ
hành chính công cập nhật vào cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính.
Điều
5. Cung cấp thông tin dịch vụ công trực tuyến
1. Trong
thời hạn 7 (bảy) ngày sau khi có văn bản quy định thủ tục hành chính, các tổ chức
cung cấp dịch vụ hành chính công phải cập nhật đầy đủ thông tin được ban hành tại
cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính của tỉnh.
2. Các tổ
chức cung cấp dịch vụ hành chính công tùy theo điều kiện thực tiễn, chủ động tiến
hành khởi tạo dịch vụ công trực tuyến theo quy trình:
a) Bước
1: Cập nhật mức độ dịch vụ công trực tuyến cho từng thủ tục hành chính tại cơ sở
dữ liệu thủ tục hành chính.
b) Bước
2: Căn cứ vào quy trình ISO của từng thủ tục hành chính được công bố, các tổ chức
cung cấp dịch vụ hành chính công tiến hành thiết lập quy trình tin học hóa tại
Cổng dịch vụ công.
Nội dung
Quy trình nghiệp vụ tối thiểu, bắt buộc để tiếp nhận, xử lý, hoàn trả hồ sơ
đăng ký trực tuyến theo quy trình mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy
định này.
Điều
6. Tích hợp thông tin dịch vụ công trực tuyến
1. Cơ sở
dữ liệu thủ tục hành chính, cơ sở dữ liệu tài khoản, cơ sở dữ liệu mã định danh,
hệ thống cơ sở dữ liệu danh mục được xác định duy nhất và được chia sẻ dùng
chung trên Cổng dịch vụ công.
2. Cổng dịch
vụ công là một thành phần được tích hợp trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Thừa
Thiên Huế.
3. Trang
thông tin điện tử các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã phải tích hợp Cổng dịch vụ công.
Điều
7. Công khai thủ tục hành chính
1. Cổng dịch
vụ công phải cung cấp công khai danh mục thủ tục hành chính các cơ quan nhà nước.
2. Các nội
dung thủ tục hành chính phải được công khai thông tin bao gồm:
a) Tên thủ
tục hành chính;
b) Trình
tự thực hiện;
c) Cách
thức thực hiện;
d) Hồ sơ;
đ) Thời hạn
giải quyết;
e) Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính;
g) Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính;
h) Kết quả
thực hiện thủ tục hành chính;
i) Mẫu
đơn, mẫu tờ khai hành chính; mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu,
điều kiện; phí, lệ phí (nếu có);
k) Văn bản
quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính;
l) Địa điểm,
thời gian thực hiện thủ tục hành chính.
Điều
8. Thông tin khảo sát, đánh giá dịch vụ công trực tuyến
1. Cổng dịch
vụ công trực tuyến phải cung cấp công cụ khảo sát đánh giá của công dân và tổ
chức. Các tiêu chí khảo sát đánh giá như:
a) Tính
rõ ràng trong hướng dẫn thủ tục.
b) Tính
chính xác của biểu mẫu.
c) Tính
tiện dụng của dịch vụ công trực tuyến.
d) Khả
năng cung cấp, xử lý dịch vụ công trực tuyến.
đ) Thời
gian xử lý dịch vụ công trực tuyến.
e) Thái độ
phục vụ của công chức thụ lý hồ sơ.
g) Phương
thức nhận kết quả trực tuyến.
h) Phương
thức thanh toán trực tuyến.
2. Các
tiêu chí khác căn cứ vào bộ tiêu chí khảo sát mức độ hài lòng của công dân, tổ
chức, doanh nghiệp do UBND tỉnh quy định.
Chương
III
CUNG
CẤP THÔNG TIN VÀ QUY TRÌNH TIẾN HÀNH DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
Điều
9. Trình tự thực hiện dịch vụ công trực tuyến
Dịch vụ
công trực tuyến các tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công tỉnh Thừa Thiên Huế
được thực hiện theo quy trình sau:
1. Công
dân, tổ chức, doanh nghiệp đăng ký, và được cấp phát tài khoản thực hiện dịch vụ
công trực tuyến. Đối với tài khoản của doanh nghiệp khi đăng ký thành lập, sở Kế
hoạch và Đầu tư cấp phát cùng thời điểm cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Trường hợp doanh nghiệp đã hoạt động, chủ động liên hệ trực tiếp với sở Kế hoạch
và Đầu tư để được cấp phát tài khoản.
2. Công
dân, tổ chức, doanh nghiệp khai báo hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính trên Cổng
dịch vụ công.
3. Tổ chức
cung cấp dịch vụ hành chính công thực hiện xử lý thủ tục hành chính.
4. Tổ chức
cung cấp dịch vụ hành chính công trả kết quả.
Điều
10. Đăng ký, cấp tài khoản thực hiện dịch vụ công trực tuyến
1. Đăng
ký mới tài khoản:
a) Công
dân, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu thực hiện dịch vụ công trực tuyến có quyền
đề nghị cấp tài khoản trên Cổng dịch vụ công tại địa chỉ:
https://dichvucong.thuathienhue.gov.vn hoặc tại Trang thông
tin điện tử của Tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công. Công dân, tổ chức,
doanh nghiệp phải xác thực thông tin đăng ký tài khoản qua thư điện tử hoặc điện
thoại di động được đăng ký. Doanh nghiệp thực hiện đăng ký, cấp tài khoản theo
khoản 1, Điều 9 tại Quy định này.
b) Trong
thời gian 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày cung cấp đầy đủ thông tin theo quy
định tại Cổng dịch vụ công, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các đơn vị
liên quan có trách nhiệm phê duyệt và cung cấp tài khoản thực hiện dịch vụ công
trực tuyến cho công dân, tổ chức, doanh nghiệp.
c) Công
dân, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp tài khoản sử dụng dịch vụ công trực tuyến
hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với những thông tin khi tiến
hành đề nghị cấp tài khoản.
2. Sửa đổi,
bổ sung thông tin tài khoản:
Công dân,
tổ chức, doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung thông tin tài khoản truy cập Cổng dịch vụ
công đã được cấp trong trường hợp:
a) Có sự
thay đổi một trong những thông tin tài khoản liên quan đến công dân, tổ chức,
doanh nghiệp.
b) Có yêu
cầu sửa đổi, bổ sung thông tin tài khoản từ Cổng dịch vụ công khi thực hiện thủ
tục hành chính liên quan đến tài khoản đã được cấp.
c) Trong
thời gian 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày thực hiện sửa đổi, bổ sung thông
tin theo quy định tại Cổng dịch vụ công, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp
với các đơn vị liên quan có trách nhiệm xem xét và xác minh thông tin tài khoản
cho công dân, tổ chức, doanh nghiệp.
3. Tạm dừng,
hủy và kích hoạt lại tài khoản đã được cấp:
a) Công
dân, tổ chức, doanh nghiệp đã được cấp tài khoản truy cập Cổng dịch vụ công có
quyền đề nghị tạm dừng, đề nghị hủy thông qua Cổng dịch vụ công.
b) Trường
hợp công dân, tổ chức, doanh nghiệp đăng ký tài khoản mà không thực hiện xác thực
qua thư điện tử hoặc điện thoại di động trong vòng 7 ngày kể từ ngày đăng ký
thì toàn khoản sẽ bị xóa khỏi hệ thống cơ sở dữ liệu tài khoản của Cổng dịch vụ
công.
c) Công
dân, tổ chức, doanh nghiệp bị dừng tài khoản truy cập vào Cổng dịch vụ công có
thể yêu cầu kích hoạt lại tại Cổng dịch vụ công khi có nhu cầu. Trong thời hạn 01
(một) ngày làm việc kể từ ngày gửi yêu cầu, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp
với các đơn vị liên quan có trách nhiệm xem xét và kích hoạt lại tài khoản cho
công dân, tổ chức, doanh nghiệp.
Điều
11. Khai báo hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính trên Cổng dịch vụ công
1. Công
dân, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng tài khoản được cấp phát để đăng nhập vào Cổng
dịch vụ công của tỉnh. Chọn tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công và thủ tục
hành chính cần tiến hành khai báo hồ sơ, số hóa và cập nhật các thành phần hồ
sơ theo định dạng và biểu mẫu được cung cấp trên Cổng dịch vụ công. Khuyến
khích công dân, tổ chức, doanh
nghiệp ký số vào hồ sơ đăng ký trực tuyến, hồ sơ có ký số của công dân,
tổ chức, doanh nghiệp có tính pháp lý tương đương hồ
sơ giấy có chữ ký, con dấu.
2. Công
dân, tổ chức, doanh nghiệp chủ động lựa chọn các hình thức như: Thanh toán phí,
lệ phí tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của tổ chức cung cấp dịch vụ hành
chính công hoặc thanh toán trực tuyến. Trong trường hợp thanh toán phí, lệ phí
trực tuyến, công dân, tổ chức, doanh nghiệp tiến hành theo chỉ dẫn tại Cổng dịch
vụ công và được cung cấp giấy tờ chứng minh đã nộp phí, lệ phí theo quy định của
pháp luật. Phí giao dịch trực tuyến sẽ do công dân, tổ chức, doanh nghiệp chi
trả trực tiếp cho các tổ chức ngân hàng theo quy định của Nhà nước.
3. Công
dân, tổ chức, doanh nghiệp chủ động lựa chọn hình thức nhận kết quả tại bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công hoặc qua
dịch vụ chuyển phát của đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính. Trong trường hợp thực
hiện qua dịch vụ chuyển phát, kết quả sẽ được đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính
chuyển phát đến trực tiếp tại địa chỉ nơi đăng ký nhận. Phí chuyển phát thực hiện
theo quy định Nhà nước áp dụng cho dịch vụ chuyển phát.
4. Công
dân, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến có trách nhiệm xuất
trình hồ sơ và thực hiện thủ tục hành chính (bản gốc), cung cấp thông tin, chứng
từ liên quan khi tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công có yêu cầu kiểm tra bằng
văn bản hoặc thể hiện qua các hình thức trực tuyến khác.
Điều
12. Xử lý hồ sơ thủ tục hành chính trực tuyến
1. Đối với
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công.
a) Hồ sơ
đăng ký trực tuyến trong giờ hành chính phải được tiếp nhận trong vòng 60 phút
kể từ khi được công dân, tổ chức, doanh nghiệp đăng ký. Hồ sơ công dân, tổ chức,
doanh nghiệp đăng ký ngoài giờ hành chính hoặc hồ sơ đăng ký trong giờ hành
chính nhưng trước thời điểm kết thúc buổi làm việc 60 phút phải được tiếp nhận
trực tuyến trong vòng 60 phút kể từ khi bắt đầu buổi làm việc tiếp theo của tổ
chức cung cấp dịch vụ hành chính công.
b) Trong
trường hợp công dân, tổ chức, doanh nghiệp đăng ký theo hình thức truyền thống,
tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công có trách nhiệm tổ chức nhân sự số hóa
thành phần hồ sơ để phục vụ lưu trữ và chuyển đổi hình thức trực tuyến khi công
dân, tổ chức, doanh nghiệp có yêu cầu. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có
trách nhiệm vận động, hướng dẫn và tạo tài khoản cho công dân, tổ chức, doanh
nghiệp tiến hành theo hình thức trực tuyến.
2. Phòng,
ban nghiệp vụ có trách nhiệm xử lý hồ sơ trên môi trường mạng. Quy trình xử lý
trên môi trường mạng đồng nhất với quy trình ISO đã được các Tổ chức cung cấp dịch
vụ hành chính công công bố. Thời gian xử lý tương ứng quy định tại các văn bản
có quy định thủ tục hành chính liên quan và thông báo kết quả phê duyệt hoặc
không phê duyệt hồ sơ, yêu cầu chỉnh sửa hồ sơ cho công dân, tổ chức, doanh
nghiệp qua thư điện tử đã được đăng ký và qua tài khoản đăng nhập tại Cổng dịch
vụ công.
3. Công
dân, tổ chức, doanh nghiệp đăng nhập tài khoản tại Cổng Dịch vụ công để tiến hành
theo dõi tình trạng hồ sơ và tiến hành chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ trực tuyến
trong trường hợp có yêu cầu của tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công.
4. Quá
trình xử lý hồ sơ thủ tục hành chính phải ghi nhận chi tiết nhật ký xử lý qua
các bước và bảng nhật ký xử lý theo chuẩn ISO.
Điều
13. Trả kết quả
1. Tổ chức
cung cấp dịch vụ hành chính công có trách nhiệm trả kết quả cho công dân, tổ chức,
doanh nghiệp bằng hình thức trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoặc
qua đường bưu điện theo đăng ký của công dân, tổ chức, doanh nghiệp.
2. Trường
hợp trả kết quả qua đường bưu điện, kết quả điện tử được ký số bởi tổ chức cung
cấp dịch vụ hành chính công và được gửi trước qua thư điện tử do công dân, tổ
chức, doanh nghiệp đăng ký và qua Cổng dịch vụ công.
Điều
14. Bảo mật thông tin
1. Sở
Thông tin và Truyền thông vận hành và quản trị cơ sở dữ liệu tài khoản công
dân, tổ chức, doanh nghiệp và có trách nhiệm bảo mật, lưu giữ thông tin trừ trường
hợp phải cung cấp thông tin cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
2. Công
dân, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm bảo mật tài khoản và mật khẩu đăng nhập
của mình, đồng thời chịu mọi thiệt hại phát sinh do tài khoản, mật khẩu đăng nhập
bị tiết lộ dưới bất kỳ hình thức nào.
Chương
IV
BẢO
ĐẢM HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
Điều
15. Giám sát, duy trì hoạt động cập nhật, nâng cấp Cổng dịch vụ công
1. Cổng dịch
vụ công phải được thường xuyên kiểm tra, nâng cấp, chỉnh sửa, giám sát hoạt động
để bảo đảm hoạt động liên tục 24 giờ trong tất cả các ngày.
2. Hàng
năm, Cổng dịch vụ công phải được rà soát, đề xuất phương án nâng cấp, chỉnh sửa
cho phù hợp với nhu cầu thực tế và quy định của pháp luật.
Điều
16. Bảo đảm đường truyền, máy móc, trang thiết bị phục vụ
1. Dịch vụ
công trực tuyến của các tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công phải được cài
đặt tập trung tại Trung tâm Thông tin dữ liệu điện tử - Sở Thông tin và Truyền
thông.
2. Tổ chức
cung cấp dịch vụ hành chính công có trách nhiệm trang bị đầy đủ trang thiết bị
cần thiết phục vụ cho việc thu thập, xử lý và triển khai quy trình dịch vụ công
trực tuyến, bảo đảm khai thác hiệu quả hạ tầng công nghệ hiện có.
Điều
17. Chế độ báo cáo tình hình cung cấp dịch vụ công trực tuyến
1. Hàng
năm, các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm
báo cáo tình hình triển khai dịch vụ công trực tuyến của năm và xây dựng lộ
trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của năm tiếp theo gửi Sở Thông tin và
Truyền thông trước ngày 01 tháng 12 năm đó.
2. Sở
Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm tổng hợp và báo
cáo tình hình thực hiện dịch vụ công trực tuyến hàng năm của các đơn vị lên
UBND tỉnh trước ngày 15 tháng 12 năm đó.
Điều
18. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước
1. Thủ
trưởng cơ quan nhà nước trực tiếp chỉ đạo việc xây dựng, duy trì hoạt động và
phát triển dịch vụ công trực tuyến; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với
Tổ triển khai dịch vụ công trực tuyến trong việc bảo đảm cung cấp dịch
vụ công trực tuyến.
2. Ban
hành Quy chế triển khai dịch vụ công trực tuyến.
3.
Quy định quy trình giải quyết hồ sơ thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan cung
cấp dịch vụ công trực tuyến phù hợp với quy trình chung về thủ tục hành chính
nhằm cung cấp và khai thác các dịch vụ này một cách hiệu quả nhất.
4. Niêm yết
công khai quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ, thời hạn trả kết quả đối với
từng dịch vụ công trên trang thông tin điện tử của cơ quan.
5. Quản
lý và bảo vệ thông tin của các tổ chức, cá nhân bao gồm: thông tin tài khoản
đăng ký, thông tin hồ sơ; chỉ được phép cung cấp, chia sẻ cho bên thứ ba có thẩm
quyền trong trường hợp phù hợp với quy định của pháp luật.
6. Khi xảy
ra sự cố đối với Hệ thống dịch vụ công trực tuyến phải thông báo ngay với Sở
Thông tin và Truyền thông để được hỗ trợ và khắc phục kịp thời.
7. Sử dụng
kinh phí được phân bổ theo kế hoạch và các nguồn hợp pháp khác để bảo đảm
hoạt động, duy trì và phát triển dịch vụ công trực tuyến.
8. Thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng, năm về tình hình triển khai dịch vụ
công trực tuyến:
- Cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện: gửi báo cáo về Văn phòng UBND tỉnh
trước ngày 22 hàng tháng; báo cáo năm gửi về trước ngày 01 tháng 12 hàng năm;
- Văn
phòng UBND tỉnh: tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh định kỳ hàng tháng trước ngày 22
và báo cáo năm gửi UBND tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 15
tháng 12 hàng năm.
Điều
19. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Cổng Thông tin điện tử tỉnh thực hiện vai
trò làm đầu mối kết nối mạng thông tin hành chính điện tử của tỉnh với các cơ
quan trực thuộc và địa phương; Tích hợp thông tin các dịch vụ công trực tuyến của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở
Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Hướng
dẫn các đơn vị thực hiện các quy định của Quy định này.
b) Tham
mưu UBND tỉnh ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho dịch vụ
công trực tuyến của tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công.
c) Chủ
trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng phương thức và cơ chế thanh
toán đối với việc thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
d) Nâng cấp,
hoàn chỉnh Cổng dịch vụ công tỉnh Thừa Thiên Huế; Xây dựng các biện pháp kỹ thuật
để bảo đảm an toàn thông tin và dữ liệu của các đơn vị; Xây dựng giải pháp hiệu
quả chống lại các tấn công gây mất an toàn thông tin; Xây dựng phương án dự
phòng khắc phục sự cố bảo đảm hệ thống hoạt động liên tục ở mức tối đa.
đ) Xây dựng
Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả của các dịch vụ công trực tuyến. Qua đó, tổ chức
đánh giá, báo cáo UBND tỉnh tình hình hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước.
e) Trung
tâm Thông tin dữ liệu điện tử - Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm
duy trì vận hành ổn định, đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo hoạt động của Dịch
vụ công trực tuyến cho tất cả các cơ quan đơn vị.
g) Trung
tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông - Sở Thông tin và Truyền thông chịu
trách nhiệm vận hành, hướng dẫn các cơ quan đơn vị, công dân, tổ chức, doanh
nghiệp ứng dụng Dịch vụ công trực tuyến đảm bảo chỉ tiêu đề ra.
3. Sở Tài
chính có trách nhiệm cân đối ngân sách tỉnh để bảo đảm kinh phí hoạt động, duy
trì và phát triển dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan hành chính nhà nước.
4. Sở Tư
pháp có trách nhiệm quản lý, duy trì, cập nhật dữ liệu về thủ tục hành chính và
hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính.
Điều
20. Thanh tra, kiểm tra
Sở Thông
tin và Truyền thông có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của Quy định này đối với các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Chương
VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
21. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức,
cá nhân thực hiện tốt Quy định này, có nhiều đóng góp trong việc cung cấp dịch
vụ công trực tuyến của tỉnh tùy theo thành tích cụ thể sẽ được khen thưởng theo
quy định Nhà nước.
2. Các tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm để xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều
22. Trách nhiệm thi hành
Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trên địa bàn có triển khai dịch vụ
công trực tuyến chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
Trong quá
trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, Ban, Ngành, địa phương phản
ánh kịp thời đến Sở Thông tin và Truyền thông để kịp thời tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC
QUY TRÌNH MẪU TIN HỌC HÓA CUNG CẤP DỊCH VỤ
CÔNG TRỰC TUYẾN TRÊN MÔI TRƯỜNG MẠNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 89/2016/QĐ-UBND ngày 23/12/2016 của
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
1. Sơ đồ
quy trình
2. Mô tả
quy trình
Bước 1:
Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ.
Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả căn cứ vào hồ sơ điện tử đã được công dân, tổ chức, đăng ký
qua Cổng dịch vụ công để kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ đính
kèm dữ liệu điện tử chưa đủ các loại giấy tờ theo quy định thì không tiếp nhận,
đồng thời hướng dẫn cụ thể để công dân, tổ chức, doanh
nghiệp bổ sung hoàn chỉnh trực tuyến trên môi trường mạng. Việc hướng dẫn
chỉnh sửa hồ sơ, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn đầy
đủ một lần duy nhất. Đối với các trường hợp hướng dẫn trên 2 lần mà vẫn xảy ra lỗi,
đồng thời lỗi đó lại do bộ phận tiếp nhận và trả kết quả không hướng dẫn cụ thể
thì phải có thư xin lỗi công dân, tổ chức, doanh nghiệp
kèm theo hướng dẫn. Thời gian tiếp nhận yêu cầu của công dân, tổ chức,
doanh nghiệp được thực hiện theo Điều 11 của Quy định kèm theo Quyết định này.
Tại bước
này, tùy vào mô hình tổ chức để khai thác tối đa tiện ích tin học hóa trong
công tác kiểm tra và tiếp nhận, cụ thể:
- Đối với
cấp Sở, ngành và đơn vị trực thuộc (cấp chi cục):
Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả có thể sử dụng tiện ích tin học hóa để tự động công tác kiểm
tra và tiếp nhận hồ sơ. Căn cứ vào quy trình được thiết lập cho từng loại thủ tục
được quy định, hồ sơ sẽ chuyển đến bộ phận xử lý. Bộ phận một cửa chỉ theo dõi
hồ sơ được tiếp nhận từ công dân, tổ chức, doanh nghiệp
qua Cổng dịch vụ công.
- Đối với
cấp huyện:
Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả trực tiếp kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ từ công dân, tổ chức,
doanh nghiệp qua Cổng dịch vụ công trước khi chuyển đến bộ phận chuyên môn xử
lý.
- Đối với
cấp xã:
Trường hợp
cán bộ tiếp nhận đồng thời cũng là cán bộ xử lý hồ sơ thì thao tác tiếp nhận và
xử lý hồ sơ được gộp thành một bước.
Trong trường
cán bộ tiếp nhận không phải là cán bộ xử lý thì tùy vào mô hình tổ chức của từng
đơn vị để xây dựng quy trình cho phù hợp.
Bước 2: Nghiên
cứu, đề xuất phương án giải quyết hồ sơ.
Bộ phận
chuyên môn nghiên cứu hồ sơ, tiến hành xử lý, dự thảo văn bản trình Lãnh đạo cơ
quan phê duyệt. Nếu hồ sơ điện tử chưa phù hợp, Bộ phận chuyên môn thông báo và
hướng dẫn công dân, tổ chức, doanh nghiệp
điều chỉnh, bổ sung các nội dung hồ sơ trên môi trường mạng nhưng vẫn đảm bảo
thông tin theo dõi tại Bộ phận một cửa. Quá trình hướng dẫn, yêu cầu chỉnh sửa
hồ sơ được tiến hành một lần duy nhất, trong trường hợp yêu cầu chỉnh sửa lần
thứ 2 trở lên do lỗi hướng dẫn của bộ phận xử lý thì cần kèm theo văn bản xin lỗi
của đơn vị.
Quy trình
xử lý văn bản tại bước 2 này tùy vào thực tiễn của từng cơ quan, đơn vị để tự
chủ động thiết lập quy trình luân chuyển văn bản xử lý cho phù hợp trước khi
chuyển sang bước 3.
Bước 3:
Sau khi nhất trí với Dự thảo văn bản do Bộ phận chuyên môn gửi đến, Lãnh đạo cơ
quan ký duyệt bằng chữ ký số của Lãnh đạo. Nếu Dự thảo văn bản chưa hợp lý sẽ
chuyển lại Bộ phận chuyên môn. Quy trình này được lặp lại cho đến khi hoàn
thành hồ sơ.
Bước 4: Văn
thư hành chính.
Văn thư
có trách nhiệm ký số chữ ký số của cơ quan vào văn bản và vào sổ văn bản kết quả
xử lý.
Bước 5: Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả.
Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả tiến hành trả kết quả đối với các trường hợp nhận kết
quả trực tiếp tại tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công. In phiếu giao chuyển
cho tổ chức dịch vụ bưu chính đối với các hồ sơ thực hiện hình thức chuyển qua
đường bưu chính.
Trường hợp
thủ tục hành chính được thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông, Bộ phận một cửa
có trách nhiệm thực hiện cơ chế một cửa liên thông và trả kết quả theo quy định.
3. Các
trường hợp lưu ý:
- Trường
hợp sử dụng dịch vụ bưu chính chuyển hồ sơ trực tiếp cho công dân, tổ chức,
doanh nghiệp thì công dân, tổ chức, doanh nghiệp
thanh toán lệ phí (nếu có) qua dịch vụ bưu chính.
- Khi
yêu cầu nộp hồ sơ gốc hoặc thành phần hồ sơ cần xác minh bản gốc cho cơ quan
nhà nước thì công dân, tổ chức, doanh nghiệp
mang trực tiếp đến cơ quan nhà nước hoặc sử dụng dịch vụ bưu chính ./.
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH