THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
735/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẾN
NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt “Đề án hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ đến năm 2020”
với các nội dung cơ bản sau đây:
1. Quan điểm
a) Tích cực, chủ
động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ, bảo đảm độc lập, chủ quyền, an
ninh quốc gia, bình đẳng và cùng có lợi.
b) Đa dạng hóa,
đa phương hóa hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ.
c) Phát triển thị
trường khoa học và công nghệ Việt Nam theo quy luật, chuẩn mực và hội nhập với
thị trường thế giới.
d) Tiếp thu có
chọn lọc kinh nghiệm của các nước tiên tiến, tranh thủ tối đa các cơ hội để
nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đặc biệt là công
nghệ cao.
2.
Mục tiêu
a) Mục tiêu
chung
Đưa Việt Nam trở
thành nước mạnh trong một số lĩnh vực khoa học và công nghệ vào năm 2020 phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, rút ngắn khoảng cách về
trình độ khoa học và công nghệ của nước ta với khu vực và thế giới.
b) Mục tiêu cụ
thể
- Đến năm 2015:
Đội ngũ cán bộ
khoa học và công nghệ Việt Nam có đủ năng lực trực tiếp tham gia hoạt động
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của khu vực và thế giới trong một số
lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm.
- Đến năm 2020:
Tổ chức khoa học
và công nghệ, doanh nghiệp Việt Nam trong một số lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm
có đủ năng lực hợp tác với các đối tác nước ngoài, tiếp thu, làm chủ, đổi mới
và sáng tạo công nghệ.
Một số kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm
của Việt Nam xác lập được vị trí trong thị trường khu vực và thế giới.
3.
Nhiệm vụ
a) Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, cán bộ quản lý:
- Liên kết với
các đối tác có tiềm lực mạnh về khoa học và công nghệ của nước ngoài triển khai
các chương trình đào tạo, bồi dưỡng trong một số lĩnh vực khoa học và công nghệ
ưu tiên để hình thành các nhóm, tập thể khoa học và công nghệ mạnh, có thể tổ
chức và tham gia các hoạt động khoa học và công nghệ quốc tế;
- Đẩy mạnh việc
xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án nghiên cứu chung trong khuôn khổ
các thỏa thuận song phương, đa phương, khu vực, liên khu vực và quốc tế;
- Thu hút các
chuyên gia, nhà khoa học và công nghệ Việt Nam ở nước ngoài, các chuyên gia,
nhà khoa học nước ngoài tham gia vào các chương trình, dự án nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ và các chương trình đào tạo đại học và sau đại học tại
Việt Nam;
- Tạo điều kiện
để cán bộ khoa học và công nghệ tham gia các chương trình, dự án nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ quốc tế, các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp
quốc, APEC, ASEM, ASEAN, các hiệp hội chuyên ngành khu vực và quốc tế;
- Nâng cao trình
độ ngoại ngữ cho cán bộ khoa học và công nghệ, cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế về khoa học và công nghệ.
b) Huy động có
hiệu quả các nguồn lực tài chính cho hoạt động hội nhập quốc tế về khoa học và
công nghệ:
- Ưu tiên bố trí
kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho phát triển khoa học và công nghệ để hỗ
trợ có hiệu quả cho các hoạt động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ;
- Huy động các
nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho đầu tư phát triển
khoa học và công nghệ của Việt Nam;
- Đổi mới cơ chế
tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ phù hợp với thông lệ quốc tế;
hình thành quỹ đầu tư mạo hiểm phát triển công nghệ cao và doanh nghiệp công
nghệ cao.
c) Tăng cường
nguồn lực thông tin phục vụ hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ:
- Đẩy mạnh khai
thác có hiệu quả mạng VINAREN nhằm chia sẻ, cập nhật kiến thức về khoa học và
công nghệ, sử dụng và khai thác có hiệu quả các phương tiện phục vụ nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ;
- Kết nối mạng
VINAREN với các mạng thông tin quốc tế về khoa học và công nghệ lớn như
GLORIAD, APAN … với băng thông rộng và hiệu năng cao;
- Hỗ trợ các thư
viện điện tử trong nước liên kết với các thư viện điện tử của các trường đại học,
các viện nghiên cứu trong khu vực và trên thế giới phục vụ nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ, giáo dục và đào tạo;
- Tăng cường và
nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới đại diện khoa học và công nghệ Việt
Nam ở nước ngoài.
d) Thúc đẩy đổi
mới công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao nhằm nâng cao tính cạnh tranh của một
số sản phẩm quốc gia:
- Hỗ trợ các
doanh nghiệp tìm kiếm, mua bản quyền sáng chế trong một số ngành, lĩnh vực ưu
tiên, trọng điểm để nghiên cứu, làm chủ, cải tiến và sáng tạo công nghệ mới;
- Tổ chức chương
trình đào tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là đào tạo quản trị công
nghệ đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế;
- Tạo điều kiện
thuận lợi cho học sinh, sinh viên, chuyên gia được hợp tác, làm việc tại các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty, tập đoàn của nước ngoài;
- Nghiên cứu,
thu thập thông tin công nghệ ở nước ngoài để phát triển kinh tế - xã hội;
- Thu hút các
chuyên gia công nghệ đến Việt Nam làm việc;
- Mua bí quyết
công nghệ và chuyển giao công nghệ nước ngoài trong một số lĩnh vực Việt Nam cần
tập trung phát triển.
đ) Xúc tiến
thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ Việt Nam:
- Đẩy mạnh các hoạt
động triển lãm, diễn đàn khoa học và công nghệ, các loại hình chợ công nghệ,
các trung tâm giao dịch công nghệ, giới thiệu các thành tựu khoa học và công
nghệ mới, tiên tiến của các nước và Việt Nam;
- Xúc tiến thành
lập Trung tâm chuyển giao công nghệ ASEAN+3, Trung tâm chuyển giao công nghệ
trong APEC tại Việt Nam.
e) Đẩy mạnh các
hoạt động hội nhập quốc tế trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ và tiêu chuẩn đo lường
chất lượng.
- Về sở hữu trí
tuệ:
Rà soát các quy
định pháp luật liên quan để sửa đổi, bổ sung bảo đảm phù hợp hệ thống pháp luật,
điều ước quốc tế về sở hữu trí tuệ.
Triển khai việc
xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thiết lập mạng thông tin quốc gia về hoạt động
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
Đẩy mạnh đào tạo
nhằm nâng cao năng lực, kiến thức chuyên môn về sở hữu trí tuệ cho các tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp, đặc biệt đào tạo cho cán bộ trong các cơ quan thực thi
quyền sở hữu trí tuệ và cơ quan quản lý có liên quan.
Nâng cao hiệu quả
thực thi quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam nhằm bảo đảm lợi ích và nghĩa vụ của
Việt Nam trong quan hệ quốc tế.
Tăng cường hợp
tác bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ với một số nước trong khu vực và quốc tế, đặc
biệt là các nước Đông Á và ASEAN.
- Về tiêu chuẩn
đo lường chất lượng:
Hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phù hợp với các
cam kết quốc tế.
Tham gia có hiệu
quả các chương trình hợp tác khu vực về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng trong
khuôn khổ ASEAN/ACCSQ; APEC/SCSC, ASEM/TF/SCA và các tổ chức chuyên môn khu vực
về tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
Tham gia các hiệp
định, thỏa thuận lẫn nhau trong khuôn khổ ASEAN, APEC, ASEM, CIMP và các hiệp định,
thỏa thuận song phương với các đối tác có tiềm năng. Hợp tác với các tổ chức
công nhận quốc gia của các nước SAEN trong việc tham gia các chương trình đánh
giá khu vực và quốc tế nhằm nâng cao năng lực của hệ thống công nhận của Việt
Nam.
Tham gia tích cực
và có hiệu quả vào hoạt động của các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế mà Việt Nam
là thành viên (ISO, IEC, CODEX).
4.
Một số chương trình thực hiện các nhiệm vụ của Đề án
a) Chương trình
hợp tác nghiên cứu chung song phương và đa phương về khoa học và công nghệ.
b) Chương trình
tăng cường nguồn lực thông tin phục vụ hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ.
c) Chương trình
tìm kiếm, giải mã và chuyển giao công nghệ nước ngoài về Việt Nam.
Điều 2. Tổ chức thực hiện Đề án:
1. Trách nhiệm của
các Bộ, ngành, địa phương liên quan:
a) Bộ Khoa học
và Công nghệ:
- Chủ trì, phối
hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công
Thương, Bộ Y tế, Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hợp tác nghiên cứu chung song phương
và đa phương về khoa học và công nghệ;
- Chủ trì, phối
hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên
quan tiếp tục triển khai Chương trình tăng cường nguồn lực thông tin phục vụ hội
nhập quốc tế về khoa học và công nghệ;
- Chủ trì, phối
hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan
trình Thủ tướng phê duyệt Chương trình tìm kiếm, giải mã và chuyển giao công
nghệ nước ngoài về Việt Nam;
- Chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành có liên quan xây dựng
cơ chế, chính sách để thực hiện các hoạt động hội nhập quốc tế về khoa học và
công nghệ.
b) Bộ Tài chính:
- Chủ trì, phối
hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn cụ thể
cơ chế tài chính cho hoạt động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ;
- Phối hợp với Bộ
Khoa học và Công nghệ xây dựng dự toán kinh phí của các Chương trình thực hiện
Đề án;
- Bảo đảm phân bổ
ngân sách nhà nước dành cho phát triển khoa học và công nghệ cho các Chương
trình thực hiện Đề án.
c) Các Bộ,
ngành, địa phương:
- Phối hợp thực
hiện các nhiệm vụ có liên quan thuộc các Chương trình thực hiện Đề án đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Hằng năm đánh
giá kết quả, thông báo Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
2. Kế hoạch tổ
chức thực hiện Đề án
a) Từ năm 2011 đến
năm 2015:
- Hoàn thành việc
xây dựng và ban hành chính sách, cơ chế tài chính phục vụ đẩy mạnh hội nhập quốc
tế về khoa học và công nghệ;
- Triển khai thực
hiện các chương trình, dự án theo các mục tiêu, nội dung và tiến độ đã được phê
duyệt;
- Tổng kết, đánh
giá giữa kỳ việc thực hiện Đề án, đề xuất, sửa đổi và bổ sung cho phù hợp với
tình hình thực tế, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Từ năm 2016 đến
năm 2020:
- Tiếp tục thực
hiện các chương trình, dự án đã được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở kết quả đánh
giá giữa kỳ;
- Tổng kết, đánh
giá việc thực hiện Đề án và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Kinh phí thực
hiện:
a) Kinh phí thực
hiện Đề án được bảo đảm từ các nguồn:
- Ngân sách nhà
nước dành cho phát triển khoa học và công nghệ ở trung ương và địa phương;
- Kinh phí huy động
từ các nguồn hợp pháp khác
b) Kinh phí thực
hiện các Chương trình của Đề án do Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành có liên quan xem xét, thẩm định
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
c) Hằng năm, Bộ
Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối ngân sách
nhà nước dành cho phát triển khoa học và công nghệ ở trung ương để thực hiện
các Chương trình thực hiện Đề án. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương cân đối ngân sách nhà nước dành cho phát triển khoa học và công nghệ
ở địa phương mình để thực hiện các nhiệm vụ có liên quan tại địa phương mình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 4. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo định kỳ việc thực hiện Đề án, kịp thời báo cáo
Thủ tướng Chính phủ khi có vướng mắc phát sinh.
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b)
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|