ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 697/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 17 tháng 04 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN
2013 - 2015”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số
67/2006/QH11 ngày 29/06/2006 và các văn bản hướng dẫn
thi hành;
Căn cứ Quyết định số 1605/QĐ-TTg
ngày 27/08/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia
về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn
2011 - 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày
16/01/2012, hội nghị lần thứ 4 BCH TW khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại;
Căn cứ Kế hoạch số 111/KH-UBND ngày 29 tháng 9 năm
2011 của UBND tỉnh Hà Giang về việc triển khai đề án “Đưa Việt Nam trở thành nước
mạnh về CNTT-TT trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011-2015”;
Căn cứ Kết luận số 176-KL/TU ngày
02 tháng 4 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án Triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ
quan Nhà nước tỉnh Hà Giang giai đoạn 2012 - 2015;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 07/TTr-STTTT ngày 26 tháng 3 năm 2013 về việc phê
duyệt Đề án Triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ
quan Nhà nước tỉnh Hà Giang giai đoạn 2012-2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án "Triển
khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước tỉnh
Hà Giang giai đoạn 2012 - 2015”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Thông tin và
Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Khoa học và Công nghệ; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan và đơn vị có
liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- T.Tr Tỉnh ủy;
- T.Tr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH khóa XIII;
- Các sở, ban, ngành trong tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông (Cổng thông tin điện tử
tỉnh);
- Lưu: VT, CV NCTH
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đàm Văn Bông
|
ĐỀ ÁN
TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 697/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2013 của UBND tỉnh Hà Giang)
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số
67/2006/QH11 ngày 29/06/2006 và các văn bản hướng dẫn thi
hành;
- Căn cứ Quyết định số 1605/QĐ-TTg
ngày 27/08/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia
về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn
2011 - 2015;
- Căn cứ Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày
16/01/2012, hội nghị lần thứ 4 BCH TW khóa XI về xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại;
- Căn cứ Kế hoạch
số 111/KH-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2011 của UBND tỉnh Hà
Giang về việc triển khai đề án “Đưa Việt Nam trở thành nước mạnh về CNTT-TT
trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011-2015”;
- Căn cứ biên bản thỏa thuận hợp tác
về ứng dụng Công nghệ thông tin và Viễn thông (giai đoạn 2012-2015) ký ngày
14/05/2012 giữa Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) và Ủy ban nhân dân (UBND)
tỉnh Hà Giang.
II. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Qua báo cáo chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông Việt Nam năm 2012 của Văn phòng ban chỉ đạo quốc gia
về CNTT và Hội tin học Việt Nam. Chỉ số sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin của
Hà Giang (ICT Index) năm 2012 đã có bước tiến dài đột phá, tăng 25 từ vị trí
63/63 (năm 2011) lên vị trí 38/63 (năm 2012) so với các tỉnh, thành phố trên
toàn quốc. Một số chỉ tiêu xếp hạng cụ thể như sau:
+ Chỉ số xếp hạng về hạ tầng kỹ thuật:
19/63.
+ Chỉ số xếp hạng ứng dụng CNTT:
51/63.
+ Chỉ số xếp hạng nhân lực: 43/63
+ Chỉ số xếp hạng sản xuất kinh doanh
về CNTT: 37/63.
+ Chỉ số xếp hạng chỉ số môi trường tổ
chức chính sách: 13/63.
Việc xây dựng Đề án nhằm từng bước
hoàn thiện các tiêu chí còn thiếu để nâng chỉ số sẵn sàng ứng dụng công nghệ
thông tin của Hà Giang (ICT Index) vào năm 2013 và những năm tiếp theo.
- Công nghệ thông tin được coi là hạ
tầng của hạ tầng, là công cụ thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, là động lực để
nâng cao chỉ số cạnh tranh PCI của tỉnh.
- Với bề dày kinh nghiệm, năng lực
trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin, Tập đoàn viễn thông quân đội
Viettel đã cam kết hỗ trợ tỉnh Hà Giang về tài chính, nhân lực triển khai viễn
thông, công nghệ thông tin đồng bộ, toàn diện theo mô hình chính phủ điện tử cấp
tỉnh. Xây dựng Đề án nhằm triển khai chương trình hợp tác
giữa UBND tỉnh và Tập đoàn Viễn thông quân đội Viettel đảm bảo tính khoa học,
hiệu quả và bền vững.
III. HIỆN TRẠNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN
1. Về
hạ tầng kỹ thuật Viễn thông và Công nghệ thông tin:
a. Về hạ tầng Viễn thông:
Tình hình phát triển Viễn thông và
Internet tính đến hết năm 2012 như sau:
- Số huyện, thành phố đã có cáp quang
đến: 11/11 huyện, thành phố.
- Số xã có cáp
quang đến: 195/195 xã phường, thị trấn.
- Tổng số trạm chuyển mạch (trạm): 78
trạm.
- Tổng số tuyến cáp (tuyến đường):
426 tuyến.
- Số trạm điều khiển BSC: 02 trạm.
- Số trạm thu phát sóng BTS: 827 trạm
(cả 2G và 3G).
- Mật độ điện thoại: 96,7 máy/100 dân.
b. Về hạ tầng Công nghệ
thông tin:
- Hạ tầng CNTT các sở:
+ Tỷ lệ máy tính trên cán bộ công chức
đạt: 84,2%.
+ Tỷ lệ máy tính kết nối internet đạt: 99,2%
+ 100% đơn vị đã có mạng LAN và kết nối
internet; Trên 90% đơn vị đã có máy chủ (Sở Tư pháp chưa có máy chủ); Tỷ lệ máy
chủ trên đơn vị đạt 1,6 máy/đơn vị.
+ 80% máy tính trong các cơ quan đã
được cài đặt các phần mềm diệt virus, đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin.
+ Tỷ lệ đơn vị trang bị phần cứng và
phần mềm cho máy chủ để đảm bảo an toàn dữ liệu cho mạng LAN đạt 27%.
- Hạ tầng CNTT các ban,
ngành khối Trung ương:
+ Tỷ lệ máy tính trên cán bộ công chức
đạt: 89,1%.
+ Tỷ lệ máy tính kết nối internet đạt:
51,7%
+ 100% đơn vị đã có kết nối internet;
Mạng Lan của các ngành tương đối hoàn chỉnh.
+ Trên 100% đơn vị có máy chủ, có hệ
thống phần mềm và phần cứng đảm bảo an toàn dữ liệu cho mạng LAN.
- Hạ tầng CNTT các ban,
ngành của tỉnh:
+ Tỷ lệ máy tính trên cán bộ công chức
đạt: 81,5%.
+ Tỷ lệ máy tính kết nối internet đạt:
100%
+ 100% đơn vị đã có kết nối internet;
Mạng Lan của các đơn vị tương đối hoàn chỉnh.
+ Một số đơn vị
có máy chủ, hệ thống phần mềm và phần cứng đảm bảo an toàn
dữ liệu cho mạng LAN.
- Hạ tầng CNTT tại các huyện,
thành phố:
+ Tỷ lệ máy tính trên cán bộ công chức
đạt: 75,3%.
+ Tỷ lệ máy tính kết nối internet đạt:
87,4%
+ 100% đơn vị có kết nối internet;
Chưa đơn vị nào có mạng LAN hoàn chỉnh, phần lớn phòng, ban trực thuộc UBND huyện
tự kết nối thành một mạng LAN độc lập, mỗi mạng LAN được kết nối bằng 01 đường
internet riêng và các mạng LAN chưa được kết nối liên thông với nhau.
+ Có 04 đơn vị có máy chủ, có hệ thống
phần mềm và phần cứng đảm bảo an toàn dữ liệu cho một phần mạng LAN, đó là UBND huyện Yên Minh, UBND huyện Đồng Văn, UBND huyện
Bắc Quang, UBND Thành phố Hà Giang.
+ Có 46,2% máy tính trong các cơ quan
đã được cài đặt các phần mềm diệt virus, đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin.
- Hạ tầng đường truyền đến
giữa các cơ quan nhà nước:
+ Mạng truyền số liệu chuyên dùng đã
được đầu tư tại 73 điểm, trong đó có 21 điểm cáp quang,
còn lại là cáp đồng. Số lượng đơn vị
sử dụng mạng TSLCD này còn rất khiêm tốn.
+ Hạ tầng mạng diện rộng WAN của tỉnh,
được chi nhánh Viettel Hà Giang đầu tư triển khai (tính đến hết năm 2012 đã triển
khai được 30 điểm. Trong đó cấp tỉnh triển khai được 14 điểm,
cấp huyện triển khai được 16 điểm).
2. Nguồn
nhân lực:
a. Nguồn nhân lực CNTT tại
các Sở:
- Số lượng đơn vị
có cán bộ chuyên trách có kiêm nhiệm về công nghệ thông tin đạt: 93,3%.
- Số lượng đơn vị
có lãnh đạo phụ trách về công nghệ thông tin đạt: 40%.
- Tổng số cán bộ chuyên trách CNTT:
12 cán bộ.
- Tổng số cán bộ
kiêm nhiệm CNTT: 17 cán bộ.
- Trình độ tin học của các cán bộ
chuyên trách và kiêm nhiệm: 13 Đại học, 06 cao đẳng.
b. Nguồn nhân lực CNTT tại
các ban, ngành:
- Các ban ngành khối Trung
ương:
+ Số lượng đơn vị có cán bộ chuyên
trách hoặc kiêm nhiệm về CNTT đạt: 100%.
+ Số lượng đơn vị có lãnh đạo phụ
trách về CNTT đạt: 57%.
+ Tổng số cán bộ chuyên trách CNTT:
68 cán bộ.
+ Tổng số cán bộ kiêm nhiệm CNTT: 08
cán bộ.
+ Trình độ tin học của các cán bộ
chuyên trách và kiêm nhiệm: 30 Đại học, 23 cao đẳng.
- Các ban ngành của tỉnh:
Hầu hết các đơn vị chưa có cán bộ
chuyên trách về CNTT, khoảng 50% đơn vị có cán bộ kiêm nhiệm về công nghệ thông
tin. Phần lớn những cán bộ này có trình độ tin học văn phòng.
c. Nguồn nhân lực CNTT tại
các huyện, thành phố:
- Số lượng đơn vị có cán bộ chuyên
trách hoặc kiêm nhiệm về CNTT đạt: 100%.
- Số lượng đơn vị có lãnh đạo phụ
trách về CNTT đạt: 50%.
- Tổng số cán bộ
chuyên trách CNTT: 07 cán bộ.
- Tổng số cán bộ kiêm nhiệm CNTT: 22
cán bộ.
- Trình độ tin học của các cán bộ
chuyên trách và kiêm nhiệm: 03 Đại học, 2 cao đẳng.
d. Nguồn nhân lực CNTT
trong doanh nghiệp:
- Tại các doanh nghiệp: Tổng số doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh 946 doanh nghiệp; tổng số lao động trong doanh nghiệp
là 25.832 người; tổng số máy tính trong doanh nghiệp: 4.867 chiếc, chiếm 19% so
với tổng số lao động.
- Trên 50% cán bộ, nhân viên quản lý
biết sử dụng máy tính và khai thác Internet và khoảng 5% doanh nghiệp có nhân
viên chuyên trách về công nghệ thông tin. 5% cán bộ, nhân viên quản lý trong
các doanh nghiệp được đào tạo kiến thức cơ bản về CNTT theo Chương trình hỗ trợ
các doanh nghiệp hội nhập và phát triển tỉnh Hà Giang.
e. Các cơ sở đào tạo nhân lực về CNTT:
- Trên địa bàn tỉnh chưa có trường
chuyên nghiệp đào tạo chuyên sâu về công nghệ thông tin, một số trường đã mở rộng
đào tạo ngành CNTT như Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Giang,
Trường Trung cấp nghề; Trung cấp kinh tế... Có một số
cơ sở đào tạo kỹ năng cơ bản để sử dụng máy
tính, ứng dụng các phần mềm văn phòng và kiến thức cơ bản về CNTT.
3. Về
ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước:
- Trong các cơ quan Đảng: 100% đơn vị đã được triển khai các phần mềm ứng dụng cơ bản như: phần
mềm kế toán, phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc; Đã xây dựng Cổng
thông tin quản lý điều hành trong khối cơ quan Đảng, phục vụ kịp thời thông tin
lãnh chỉ đạo của tỉnh.
- Trong các cơ quan nhà nước: Phần mềm
kế toán, phần mềm MS.Office (phần mềm soạn thảo văn bản) triển khai tại 100%
các cơ quan hành chính nhà nước.
- Hệ thống giao ban điện tử đa phương
tiện đã được đầu tư với quy mô 13 điểm cầu bao gồm: Văn phòng Tỉnh ủy, Văn
phòng UBND tỉnh, Văn phòng UBND thành phố và Văn phòng
UBND các huyện.
- Tỷ lệ cơ quan nhà nước cấp huyện trở
lên tập huấn và cài đặt phần mềm mã nguồn mở đạt 12%.
- Tập đoàn viễn thông quân đội
Viettel hỗ trợ triển khai Cổng thông tin điện tử của tỉnh với tên miền là http://hagiang.gov.vn, bao gồm: 01 cổng lõi chung toàn tỉnh và
17/45 trang thông tin điện tử thành phần của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong tỉnh. Cổng thông
tin điện tử là nơi cung cấp thông tin chính thức về những chủ trương, chính
sách, tổ chức bộ máy chính quyền, chỉ đạo điều hành của UBND
tỉnh, thông tin về tài nguyên thiên nhiên, tình hình phát triển kinh tế xã hội,
thu hút đầu tư, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, văn bản quy phạm pháp luật,
Công báo, Danh bạ điện tử, đầu tư mua sắm công của tỉnh và
các thông tin khác trên Internet phục vụ người dân, doanh nghiệp trong và ngoài
tỉnh. Thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh được cập nhật liên tục, hàng
ngày, cung cấp trên 30% thông tin tin chỉ đạo, điều hành các cấp, các ngành;
Cung cấp trên 500 dịch vụ hành chính công ở cấp độ 1, 2.
- Hệ thống một cửa điện tử được triển
khai tại 04 đơn vị bao gồm: Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, UBND thành phố và UBND huyện Bắc
Quang.
- Phần mềm quản lý văn bản và điều
hành công việc: Phần mềm M-Office được triển khai theo
chương trình đề tài của Sở Khoa học và Công nghệ tới hầu hết các cơ quan hành
chính của tỉnh và 5/11 UBND huyện, thành phố. Phần mềm
V-Office được Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel triển khai thí điểm tại Văn
phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu quốc hội - HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Hội Nông dân. Phần mềm
E-Offuce được triển khai tại Sở Tài chính. Các phần mềm quản
lý văn bản và điều hành công việc được triển khai, từng bước thay đổi thói quen
làm việc truyền thống từ văn bản giấy sang văn bản điện tử của cán bộ CCVC,
mang lại hiệu quả thiết thực trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.
- Hệ thống thư điện tử của tỉnh đã được
đầu tư triển khai với tên miền là http://mail.hagiang.gov.vn,
cấp trên 2.836 hộp thư điện tử cho các cơ quan, đơn vị và cán bộ công chức cấp
tỉnh, huyện. Một số cơ quan đơn vị thường xuyên sử dụng hộp
thư điện tử của cơ quan, cá nhân mình để trao đổi công việc, gửi/nhận văn bản,
tài liệu phục vụ yêu cầu công việc. Danh bạ thư điện tử của các cơ quan, lãnh đạo
cơ quan đã được công khai đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, phục vụ
nhu cầu tra cứu thông tin liên lạc của các tổ chức, cá
nhân và doanh nghiệp.
4. Về
sản xuất kinh doanh công nghệ thông tin:
Toàn tỉnh có trên 20 doanh nghiệp hoạt
động thương mại trong lĩnh vực CNTT, chủ yếu là buôn bán các sản phẩm CNTT, còn
lại là cung cấp dịch vụ CNTT.
5. Về
xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách thúc đẩy ứng dụng CNTT:
Trong những năm qua, UBND tỉnh Hà Giang đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành trong
lĩnh vực Công nghệ thông tin, cụ thể:
- Quy hoạch BCVT - CNTT tỉnh Hà Giang
giai đoạn 2007-2010 và định hướng đến năm 2020 (được UBND tỉnh phê duyệt theo
Quyết định số 227/2009/QĐ-UBND ngày 23 tháng 1 năm 2009);
- Thành lập và kiện toàn Ban chỉ đạo ứng
dụng CNTT tỉnh Hà Giang (được UBND tỉnh phê duyệt theo Quyết
định số 251/QĐ-UBND ngày 9/2/2011);
- Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 11/04/2007 của UBND tỉnh Hà Giang về việc
tăng cường công tác quản lý BCVT và CNTT trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày
22/2/2011 của UBND tỉnh Hà Giang về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các cơ quan
nhà nước tỉnh Hà Giang;
- Chỉ thị số 25/CT-UBND ngày
24/10/2012 của UBND tỉnh Hà Giang về việc đẩy mạnh sử dụng
phần mềm nguồn mở trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Hà Giang;
- Quyết định 625/QĐ-UBND ngày
19/3/2009 của UBND tỉnh Hà giang về việc phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước tỉnh Hà giang giai đoạn
2009-2010;
- Kế hoạch ứng dụng CNTT trong các cơ
quan nhà nước tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2015 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại văn bản số 47/KH-UBND của UBND tỉnh ngày 11
tháng 6 năm 2010;
- Quyết định 1898/QĐ-UBND của UBND tỉnh
ngày 07/09/2011 của UBND tỉnh Hà
Giang về việc phê duyệt kế hoạch UDCNTT tỉnh Hà Giang năm
2012;
- Kế hoạch 44/KH-UBND ngày 9 tháng 05 năm 2011 của UBND tỉnh về việc
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng
sâu, vùng xa, biên giới tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011-2015;
- Kế hoạch 84/KH-UBND của UBND tỉnh
ngày 12 tháng 8 năm 2011 về việc triển khai Chương trình
phát triển công nghiệp phần mềm và nội dung số năm 2012;
- Kế hoạch 111/KH-UBND
ngày 29/9/2011 của UBND tỉnh Hà Giang về việc triển khai đề án “Đưa Việt Nam trở
thành nước mạnh về CNTT-TT tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011-2015”;
- Biên bản thỏa thuận hợp tác về ứng
dụng Công nghệ thông tin và Viễn thông (giai đoạn 2012-2015) ký ngày 14/05/2012
giữa Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) và Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Hà
Giang;
6. Đánh
giá chung về hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin:
- Hạ tầng mạng LAN của các sở, ban, ngành
tương đối hoàn chỉnh, sẵn sàng kết nối thành mạng WAN của tỉnh. Tuy nhiên, mạng
LAN của các huyện, thành phố cần được đầu tư hoàn chỉnh để kết nối vào mạng diện
rộng WAN của tỉnh, đảm bảo cơ sở hạ tầng để triển khai ứng dụng CNTT từ tỉnh xuống
huyện.
- Hạ tầng đường truyền số liệu chuyên
dùng của tỉnh đã được đầu tư tại 73 điểm, trong đó có 21 điểm cáp quang, còn lại
là cáp đồng. Tuy nhiên, do nhu cầu liên thông các ứng dụng CNTT giữa các cơ
quan nhà nước chưa nhiều, thủ tục và giá cước đường truyền ban hành chưa đầy đủ
nên số lượng các đơn vị sử dụng đường truyền này còn thấp, khó khăn trong việc
triển khai mạng WAN cho tỉnh.
- Do chưa có Trung tâm tích hợp dữ liệu
của tỉnh nên phần lớn cơ sở dữ liệu của các hệ thống thông tin của tỉnh như hệ
thống giao ban điện tử, hệ thống một cửa điện tử, hệ thống thư điện tử, Cổng
thông tin điện tử.... đang được cài đặt, lưu trữ phân tán, chưa có sự tích hợp,
ảnh hưởng quá trình triển khai mô hình chính phủ điện tử của tỉnh.
- Phần mềm quản lý văn bản và điều
hành công việc M-Office đã được triển khai cài đặt ở nhiều đơn vị, tuy nhiên
các đơn vị chủ yếu sử dụng tính năng quản lý văn bản, các tính năng khác (như
điều hành công việc, lập lịch, liên thông MOffice....của hệ thống) sử dụng còn
hạn chế. Phần mềm sử dụng file xác thực người dùng, do đó
bất tiện cho người dùng khi truy cập từ một máy tính khác; sự liên thông, liên
kết của các đơn vị sử dụng phần mềm M-Office với nhau, và
với Cổng thông tin điện tử của tỉnh còn hạn chế.
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh đã
được triển khai với công nghệ hiện đại. Tuy nhiên, thông tin trên Cổng thông
tin điện tử còn hạn chế; dịch vụ công trực tuyến được cung cấp ở mức độ thấp, mức
độ 1 hoặc 2 (mức độ xem thông tin dịch vụ công hoặc tải các biểu mẫu dịch vụ
công); Việc liên kết, tích hợp các Trang thông tin điện tử
thành phần vào Cổng thông tin điện tử của tỉnh chưa được đầy đủ. Nhiều cơ quan
nhà nước chưa có Trang thông tin điện tử hoặc có nhưng tên miền chưa phù hợp
theo quy định tại Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
- Hệ thống một cửa điện tử được triển
khai tại 04 đơn vị gồm Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
UBND thành phố Hà Giang và UBND huyện Bắc Quang. Tuy
nhiên, hiệu quả sử dụng chưa cao.
IV. MỤC TIÊU ĐỀ ÁN ĐẾN NĂM 2015
1. Mục
tiêu tổng quát:
- Triển khai đề án ứng dụng CNTT tại
tỉnh Hà Giang nhằm xây dựng một chính quyền hiện đại, dân chủ, công khai và
minh bạch, phục vụ người dân và doanh nghiệp hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, hướng tới chính phủ điện tử.
- Xây dựng và nâng cấp hạ tầng công
nghệ thông tin đồng bộ, triển khai ứng dụng CNTT theo hướng liên thông, tích hợp
tập trung, hiện đại.
- Đưa công nghệ thông tin trở thành hạ
tầng của hạ tầng, là động lực quan trọng góp phần bảo đảm sự tăng trưởng và
phát triển bền vững của tỉnh, nâng cao tính minh bạch trong các hoạt động của
cơ quan nhà nước, tiết kiệm thời gian, kinh phí cho các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân.
- Nâng chỉ số sẵn sàng ứng dụng CNTT
(ICT) của tỉnh lên mức khá.
2. Mục tiêu cụ thể:
a. Mục tiêu năm 2013:
- Hoàn thiện mạng LAN của các cơ quan
nhà nước, triển khai cơ sở hạ tầng thông tin, từng bước hình thành mạng diện rộng
WAN của tỉnh, đảm bảo tốc độ đường truyền, thông suốt từ tỉnh đến huyện đến tỉnh.
- Tiếp tục triển khai hoàn thiện Cổng
thông tin điện tử nhằm cung cấp 100% các dịch vụ hành chính công của các cơ
quan hành chính nhà nước ở mức độ 2 (mức độ cung cấp thông tin và tải file văn
bản) trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Đảm bảo 100% các cơ quan hành chính
nhà nước cấp huyện trở lên có Trang thông tin điện tử và được tích hợp vào Cổng
thông tin điện tử của tỉnh. Bao gồm việc triển khai Trang thông tin điện tử đối
với những đơn vị chưa có và Liên kết tích hợp các Trang thông tin điện tử đã có
vào Cổng thông tin điện tử.
- Tiếp tục triển khai, đào tạo tập huấn
và hướng dẫn sử dụng hệ thống một cửa điện tử tại Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu
tư. Lựa chọn và triển khai mở rộng hệ thống một cửa điện tử cho 10 cơ quan hành
chính nhà nước.
- Triển khai dự án Trung tâm tích hợp
dữ liệu của tỉnh đã được phê duyệt.
- Nghiên cứu giải pháp liên thông các
phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc, triển khai việc liên thông tại
15 cơ quan hành chính cấp tỉnh.
b. Mục tiêu năm 2014:
- Hoàn thiện mạng diện rộng WAN của tỉnh,
đảm bảo mỗi cơ quan đơn vị cấp huyện trở lên có mạng LAN hoàn chỉnh và được kết nối thông suốt với Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh.
- Hoàn thiện Cổng thông tin điện tử của
tỉnh và các Trang thông tin điện tử thành phần của các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh. Đào tạo, chuyển giao công nghệ và hướng dẫn Ban biên tập các Trang
thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước vận hành và sử
dụng Trang thông tin điện tử thành phần hiệu quả.
- Triển khai phần mềm dịch vụ công trực
tuyến để cung cấp 06 trong 10 nhóm dịch vụ hành chính công được ưu tiên lên mức
độ 3 theo Quyết định 1605/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Hỗ trợ các cơ quan đơn vị quản lý,
vận hành và sử dụng phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công
việc có hiệu quả; Đảm bảo 80% cán bộ CCVC trong các cơ quan hành chính nhà nước
sử dụng hiệu quả phần mềm quản lý văn bản và điều công việc.
Đảm bảo 90% các văn bản trong nội bộ cơ quan được xử lý hoàn toàn trên môi trường
mạng.
- Đầu tư thiết bị và quy hoạch các cơ
sở dữ liệu của các hệ thống thông tin gồm: hệ thống thư điện tử; hệ thống Cổng
thông tin điện tử và Trang thông tin điện tử thành phần; Hệ thống giao ban trực tuyến; Hệ thống liên thông quản lý
văn bản và điều hành công việc quản lý tập trung tại Trung tâm tích hợp dữ liệu
của tỉnh.
- Tiếp tục triển khai mở rộng hệ thống
một cửa điện tử tới 100% các cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện trở lên.
d. Mục tiêu năm 2015:
- Triển khai phần mềm dịch vụ công trực
tuyến để cung cấp 04 nhóm dịch vụ công còn lại trong 10 nhóm dịch vụ hành chính
công được ưu tiên lên mức độ 3 theo Quyết định 1605/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ.
- Nghiên cứu và triển khai hệ thống một
cửa điện tử liên thông tại các cơ quan nhà nước.
- Tích hợp các hệ thống thông tin hiện
có bao gồm: hệ thống thư điện tử, hệ thống liên thông phần mềm quản lý văn bản
và điều hành công việc, Hệ thống một cửa điện tử liên thông; Hệ thống phần mềm
dịch vụ công trực tuyến.... với Cổng thông tin điện tử tại Trung tâm tích hợp dữ
liệu của tỉnh.
V. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN THUỘC ĐỀ
ÁN.
1. Triển
khai hạ tầng mạng LAN, WAN của tỉnh:
a. Nội dung triển khai:
- Mạng LAN: Mỗi sở, ban, ngành và UBND các huyện thành phố kết nối thành một mạng nội
bộ LAN thống nhất và được kết nối với duy nhất một đường truyền internet.
- Mạng WAN: Triển khai đường truyền cáp
quang tốc độ cao kết nối mạng LAN của các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố
với quy mô trên 73 điểm (Phụ lục I. Danh sách đơn vị kèm theo) kết nối
trở thành mạng WAN của tỉnh. Mỗi đường truyền đảm bảo tốc
độ truy cập từ 200-300 máy tính, sẵn sàng kết nối với trung tâm tích hợp dữ liệu
của tỉnh.
b. Thời gian triển khai: năm 2013.
c. Kinh phí thực hiện:
1. Về kinh phí triển khai mạng LAN:
Trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh tại công văn số 59/UBND-CNGTXD
ngày 10/1/2011 về việc triển khai các dự án ứng dụng CNTT trong công tác lãnh đạo,
quản lý của các cơ quan Đảng, chính quyền các cấp trong tỉnh. Theo đó, UBND tỉnh giao cho các sở, ban, ngành và UBND các huyện tự cân đối kinh
phí để triển khai hoàn chỉnh mạng LAN của đơn vị mình.
- Về kinh phí triển khai mạng WAN.
+ Tổng kinh phí: 2.952.485.000 đồng.
Trong đó: Ngân sách nhà nước:
780.516.000 đồng; Kinh phí hỗ trợ của Viettel:
2.171.969.000 đồng.
2. Triển
khai hệ thống phần mềm Quản lý văn bản và điều hành công việc:
a. Nội dung triển khai:
- Yêu cầu cơ bản: phần mềm VOffice có
chức quản lý văn bản, điều hành công việc, lập lịch, tính liên thông gửi nhận
văn bản giữa các cơ quan, đa phân quyền, phân cấp, đa cấu hình, sẵn sàng đáp ứng
việc liên kết với hệ thống một cửa điện tử, hệ thống các trang/cổng thông tin
điện tử và các hệ thống khác.
- Hiện nay, phần mềm VOffice đã được
triển khai thử nghiệm tại các đơn vị bao gồm Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn ĐBQH - HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh,
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Hội Nông dân tỉnh. Trong
năm 2013, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ
chức, đánh giá hoạt động của phần mềm VOffice và MOffice,
tìm giải pháp liên thông giữa các phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc
này.
- Triển khai và liên thông trên diện
rộng các phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc sẽ thực hiện các nội
dung sau:
+ Cài đặt và cấu hình phần mềm
VOffice tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh hoặc tại Trung tâm tích hợp dữ
liệu của Viettel. Các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh có nhu cầu,
được cấp tài khoản, quyền quản trị để sử dụng phần mềm,
không cài phần mềm VOffice đến từng đơn vị.
+ Tập huấn, chuyển giao công nghệ cho
cán bộ Sở Thông tin và Truyền thông và Trung tâm CNTT&TT.
+ Tổ chức các lớp tập trung, tập huấn
sử dụng phần mềm VOffice cho cán bộ công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
b. Thời gian triển khai: 2013-2015.
c. Kinh phí thực hiện:
- Tổng kinh phí: 5.368.147.000 đồng.
Trong đó: Ngân sách nhà nước: 3.516.171.000
đồng; Kinh phí hỗ trợ Viettel: 1.851.976.000 đồng.
3. Triển
khai Cổng thông tin điện tử:
a. Nội dung triển khai:
- Cổng thông tin điện tử:
+ Triển khai Cổng thông tin điện tử của
tỉnh (01 cổng lõi) và 45 Trang thông tin điện tử thành phần
của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trên toàn tỉnh (Trong đó triển
khai mới 30 trang thành phần và liên kết tích hợp 15 Trang
thành phần đã có. Phụ lục II. Danh sách đơn vị kèm theo).
+ Triển khai việc cung cấp toàn bộ dịch
vụ hành chính công của tỉnh (1.368 dịch vụ hành chính công) ở mức độ 2 (mức độ
cung cấp thông tin và tải file văn bản) trên Cổng thông
tin điện tử của tỉnh.
+ Triển khai 10 dịch vụ hành chính
công được ưu tiên lên mức độ 3 theo Quyết định 1605/QĐ-TTg
của Thủ tướng chính phủ.
+ Xây dựng 01 dịch vụ công trực tuyến
liên thông cấp giấy chứng nhận kinh doanh giữa 03 đơn vị: Sở KHĐT, Cục thuế,
Công an tỉnh trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Đào tạo và chuyển giao công nghệ:
+ Đào tạo nhóm chuyên gia tích hợp;
+ Đào tạo người dùng cuối.
b. Thời gian triển khai:
2012 - 2015:
Trong đó, năm 2012 Tập đoàn viễn
thông quân đội đã triển khai 01 Cổng thông tin điện tử của tỉnh (Cổng chính),
tích hợp 14 trang thông tin điện tử thành phần đã có của các cơ quan nhà nước
vào Cổng thông tin điện tử của tỉnh và triển khai thí điểm 03 Trang thông tin
điện tử thành phần.
c. Kinh phí thực hiện
- Tổng kinh phí: 7.648.910.000 đồng
Trong đó: Ngân sách nhà nước:
5.574.000.000 đồng; Kinh phí hỗ trợ của Viettel: 2.074.910.000 đồng.
4. Xây
dựng hệ thống một cửa điện tử:
a. Nội dung triển khai:
- Thiết kế và xây dựng 01 hệ thống phần
mềm một cửa điện tử, cài đặt, cấu hình tại Trung tâm tích hợp
dữ liệu của tỉnh (nếu có) hoặc tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của Viettel, để quản lý, vận hành và sử dụng tập trung.
- Hệ thống phần mềm một cửa điện tử tập
trung tin học hóa các thủ tục hành chính công 05 lĩnh vực bao gồm:
+ Lĩnh vực lao động, thương binh và
xã hội.
+ Lĩnh vực tư pháp, hộ tịch.
+ Lĩnh vực tài chính - kế hoạch.
+ Lĩnh vực tài nguyên môi trường.
+ Lĩnh vực quản lý đô thị, xây dựng.
- Đào tạo, chuyển giao công nghệ cho
Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm CNTT&TT của tỉnh.
- Cấp tài khoản quản trị, cấu hình, tập
huấn cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố có liên quan đến các dịch
vụ công được tin học hóa.
- Hệ thống thiết bị phần cứng như màn
hình cảm ứng, máy đọc mã vạch, máy camera, .... phục vụ cho hoạt động của hệ thống
một cửa điện tử do đơn vị thụ hưởng tự cân đối đầu tư cho phù hợp với tình hình
thực tế.
b. Thời gian thực hiện:
2012-2015
- Năm 2012: đã cài đặt, cấu hình phần
mềm một cửa điện tử tại 02 đơn vị là Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ.
- Năm 2013-2015: Đào tạo tập huấn và
triển khai một cửa điện tử đến 100% các cơ quan nhà nước hành chính nhà nước cấp
tỉnh, huyện (dự kiến 34 đơn vị).
c. Kinh phí thực hiện:
- Tổng dự toán kinh phí dự kiến: 9.293.089.000
đồng
Trong đó: Ngân sách nhà nước:
6.944.892.000 đồng; Kinh phí hỗ trợ của Viettel: 2.348.197.000 đồng.
5. Xây
dựng trung tâm tích hợp dữ liệu:
a. Nội dung triển khai:
- Đầu tư phòng cho Trung tâm tích hợp
dữ liệu đặt tại tỉnh Hà Giang.
- Đầu tư hệ thống máy chủ, thiết bị
lưu trữ.
- Đầu tư thiết bị bảo mật.
- Đầu tư hệ thống kiểm soát vào/ra của
hệ thống.
- Đầu tư hệ thống nguồn điện.
- Đầu tư thiết bị làm mát, hút ẩm.
- Đầu tư thiết bị phòng cháy, chữa
cháy.
- Đầu tư thiết bị chống sét.
- Đầu tư hệ thống sàn ngâng.
- Đầu tư thiết bị ngoại vi và các thiết
bị thi công mạng.
Khi đầu tư trung tâm tích hợp dữ liệu
hoàn thiện, tỉnh Hà Giang sẽ đưa các hệ thống thông tin đặt tại TTTHDL của
Viettel vào TTTHDL của tỉnh để tự quản lý, vận hành và sử dụng.
b. Thời gian thực hiện:
- Năm 2013: Triển khai Trung tâm tích
hợp dữ liệu của tỉnh.
- Năm 2014: Đầu tư thiết bị và quy hoạch
các cơ sở dữ liệu đang phân tán trong tỉnh vào Trung tâm
tích hợp dữ liệu của tỉnh, bao gồm cơ sở dữ liệu:
+ CSDL văn bản quy phạm pháp luật của
tỉnh.
+ CSDL các số liệu điều tra cơ bản.
+ CSDL lao động và chính sách xã hội.
+ CSDL doanh nghiệp và các tổ chức
kinh doanh.
+ CSDL hệ thống giáo dục các cấp, các
cơ sở đào tạo, dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
+ CSDL hệ thống các bệnh viện, các
trung tâm y tế, các phòng khám, phòng thuốc trên địa bàn tỉnh.
+ CSDL lao động và chính sách xã hội.
+ CSDL thông tin kinh tế xã hội.
+ CSDL dân cư tỉnh.
+ CSDL GIS địa lý hành chính tỉnh.
+ CSDL GIS bản đồ giao thông vận tải
trên địa bàn tỉnh.
+ CSDL GIS chuyên ngành đất nước, con
người, lịch sử và du lịch.
- Năm 2015: Hoàn thiện trung tâm tích
hợp dữ liệu, chuyển các hệ thống công nghệ thông tin đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của Viettel vào Trung tâm tích hợp của tỉnh để
quản lý, vận hành.
c. Kinh phí thực hiện:
- Tổng dự toán kinh phí dự kiến: 8.062.000.000
đồng
- Trong đó: Ngân sách nhà nước:
8.062.000.000 đồng; Kinh phí hỗ trợ của Viettel: 0 đồng.
TỔNG
HỢP DỰ TOÁN KINH PHÍ VÀ PHÂN KỲ ĐẦU TƯ
TT
|
Hạng mục công việc
|
Kinh
phí đầu tư của tỉnh
|
Kinh
phí của tỉnh
|
Kinh phí hỗ trợ của Viettel
|
Tổng
kinh phí
|
2013
|
2014
|
2015
|
1
|
Triển khai hạ tầng mạng WAN
|
260.172.000
|
260.172.000
|
260.172.000
|
780.516.000
|
2.171.969.000
|
2.952.485.000
|
2
|
Dự án phần mềm Quản lý văn bản và hồ
sơ công việc
|
1.172.057.000
|
1.172.057.000
|
1.172.057.000
|
3.516.171.000
|
1.851.976.000
|
5.368.147.000
|
3
|
Dự án Cổng thông tin điện tử
|
1.858.000.000
|
1.858.000.000
|
1.858.000.000
|
5.574.000.000
|
2.074.910.000
|
7.648.910.000
|
4
|
Dự án hệ thống một cửa điện tử
|
2.314.964.000
|
2.314.964.000
|
2.314.964.000
|
6.944.892.000
|
2.348.197.000
|
9.293.089.000
|
5
|
Xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu
của tỉnh
|
|
4.031.000.000
|
4.031.000.000
|
8.062.000.000
|
0
|
8.062.000.000
|
|
TỔNG CỘNG
|
5.605.193.000
|
9.636.193.000
|
9.636.193.000
|
24.877.579.000
|
8.447.052.000
|
33.324.631.000
|
- Tổng dự toán kinh phí dự kiến: 33.324.631.000
đồng.
Trong đó bao gồm:
+ Ngân sách nhà nước: 24.877.579.000
đồng.
+ Tập đoàn Viettel: 8.447.052.000
đồng (tương đương 25,3% tổng kinh phí của dự án)
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở
Thông tin và Truyền thông (Cơ quan thường trực của
Ban chỉ đạo ƯDCNTT tỉnh Hà Giang):
- Chủ trì, phối
hợp các Sở, ban, ngành, UBND các huyện thành phố liên quan và Tập đoàn Viettel lập và triển khai 05 dự án, cụ thể bao gồm
các dự án: Dự án triển khai mạng WAN của tỉnh; Dự án Cổng thông tin điện tử của
tỉnh; Dự án phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc; Dự án Trung tâm
tích hợp dữ liệu và Dự án một cửa điện tỉnh của tỉnh;
- Tăng cường quản lý nhà nước về công
nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo định hướng của Quy hoạch;
Chịu trách nhiệm cập nhật và điều chỉnh kế hoạch để phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh;
- Hướng dẫn các cơ quan nhà nước xây
dựng nhiệm vụ ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin hàng năm phù hợp với Đề
án này;
- Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc
phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước;
- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện Đề án của các đơn vị trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
- Cân đối nguồn vốn, tham mưu UBND tỉnh
bố trí kinh phí đầu tư theo lộ trình để thực hiện Đề án Triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Hà Giang giai
đoạn 2012-2015.
3. Sở
Tài chính:
- Đảm bảo kinh phí sự nghiệp công nghệ
thông tin để triển khai dự án, đào tạo, tập huấn, chuyển giao công nghệ của Đề án này và kinh phí duy trì các hệ thống công nghệ thông tin chung cho
toàn tỉnh như hệ thống thư điện tử, cổng thông tin điện tử, giao ban điện tử…..
4. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông rà soát, xác định rõ yêu cầu công tác CNTT, lựa chọn kiến thức
phù hợp và ưu tiên tập trung nâng cao trình độ cho cán bộ lãnh đạo quản lý và
cán bộ Chuyên trách CNTT trong các cơ quan hành chính nhà nước.
- Tham mưu UBND tỉnh ưu tiên bố trí
biên chế công nghệ thông tin, đảm bảo mỗi cơ quan, đơn vị có ít nhất một cán bộ
chuyên trách CNTT.
- Tham mưu, triển khai các chính sách
ưu đãi, thu hút nhân lực CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.
5. Sở
Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông đề xuất, ưu tiên kinh phí triển khai các chương trình, đề tài
nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông trong Đề án.
6. Các
sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Tập đoàn Viettel trong việc triển khai thực hiện Đề
án;
- Chủ động bố trí kinh phí triển khai
hệ thống mạng LAN hoàn chỉnh của đơn vị, trên cơ sở thẩm định thiết kế sơ bộ của
Sở Thông tin và Truyền thông, đảm bảo cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin để triển
khai Đề án.
- Bố trí nhân lực, cán bộ CNTT một
cách hợp lý để tiếp nhận quản lý, vận hành và sử dụng các
hệ thống công nghệ thông tin.
7. Tập
đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel):
- Thực hiện nghiêm túc những nội dung
cam kết tại biên bản thỏa thuận hợp tác về ứng dụng Công nghệ thông tin và Viễn
thông (giai đoạn 2012-2015) ký ngày 14/05/2012 giữa Tập đoàn Viễn thông Quân đội
(Viettel) và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang;
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông triển khai các hệ thống công nghệ thông tin cho tỉnh theo đúng nội dung của
đề án;
- Sau khi biên bản hợp tác và nội
dung đề án này kết thúc, Tập đoàn Viettel có chính sách hỗ trợ tiếp theo để triển
khai các ứng dụng CNTT liên quan đến nội dung của Đề án.
Trên đây là Đề án Triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Hà Giang giai
đoạn 2012-2015. Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án
nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Thông tin và Truyền
thông - Cơ quan thường trực BCĐ ứng dụng CNTT để tổng hợp,
trình UBND tỉnh giải quyết./.
PHỤ LỤC I
DANH SÁCH 73 ĐIỂM KẾT NỐI MẠNG DIỆN RỘNG
WAN CỦA TỈNH
TỈNH ỦY
|
1
|
Văn phòng Tỉnh ủy
|
Tổ 5- P. Nguyễn Trãi - TP Hà Giang
|
1
|
Ủy ban Kiểm tra tỉnh
|
Tổ 5- P. Nguyễn
Trãi - TP Hà Giang
|
2
|
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
|
Tổ 5 - P. Nguyễn Trãi - TP Hà Giang
|
3
|
Ban Dân vận Tỉnh ủy
|
Tổ 5- P. Nguyễn Trãi - TP Hà Giang
|
4
|
Ban Tổ chức Tỉnh
ủy
|
Tổ 5- P. Nguyễn Trãi - TP Hà Giang
|
5
|
Đảng ủy khối
các cơ quan tỉnh
|
Số 181- Đ. Trần
Hưng Đạo - TP Hà Giang
|
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
|
6
|
Văn phòng Đoàn Đại Biểu Quốc hội - HĐND tỉnh
|
P. Nguyễn Trãi - TP Hà Giang
|
UBND
TỈNH
|
7
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
P. Nguyễn Trãi
- TP Hà Giang
|
CÁC
SỞ
|
8
|
Sở Tư pháp
|
Tổ 6- P. Nguyễn
Trãi - TP Hà Giang
|
9
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
Số 185- Đ.Trần Hưng Đạo - P.Nguyễn Trãi
- TP Hà Giang
|
10
|
Sở Ngoại vụ
|
TP Hà Giang- Tỉnh Hà Giang
|
11
|
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
|
Số 2- Đường Bạch Đằng- P.Nguyễn
Trãi - TP Hà Giang
|
12
|
Sở Lao động Thương binh Xã hội
|
Số 3- Đường Yết Kiêu - P.Nguyễn
Trãi - TP Hà Giang
|
13
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Số 63- Đ. Lê Quý Đôn - P.
Nguyễn Trãi - TP Hà Giang
|
14
|
Sở Nội vụ
|
Phường Nguyễn
Trãi - TP Hà Giang - Tỉnh Hà Giang
|
15
|
Sở Xây dựng
|
Tổ 9- P. Nguyễn Trãi - TP Hà Giang
|
16
|
Sở Y tế
|
Số 338- Đ.Nguyễn
Trãi- TP Hà Giang - Tỉnh Hà Giang
|
17
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Phường Nguyễn
Trãi - TP Hà Giang - Tỉnh Hà Giang
|
18
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển NT
|
Tổ 4 - P. Nguyễn Trãi - TP Hà Giang
|
19
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
TP Hà Giang- Tỉnh Hà Giang
|
20
|
Sở Giao thông vận tải
|
Số 380- Đ.
Nguyễn Trãi - TP Hà Giang
|
21
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Số 222- Đ Nguyễn Trãi - TP Hà Giang
|
22
|
Sở Công thương
|
TP Hà Giang- Tỉnh Hà Giang
|
CÁC BAN
|
24
|
Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu
|
TP Hà Giang- Tỉnh Hà Giang
|
25
|
Ban thi đua Khen thưởng
|
P. Nguyễn Trãi - TP Hà Giang
|
26
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
|
Tổ 3 - P. Nguyễn
Trãi - TP Hà Giang
|
27
|
Ban Dân tộc - Tôn Giáo
|
TP Hà Giang- Tỉnh Hà Giang
|
29
|
Ban quản lý các Khu CN
|
Số 222- Đ. Nguyễn Trãi - TP Hà
Giang
|
CÁC
NGÀNH
|
30
|
Thanh tra tỉnh
|
Tổ 5- P. Nguyễn
Trãi - TP Hà Giang
|
31
|
Báo Hà Giang
|
Số 5- Đường Nguyễn Huệ - P. Nguyễn
Trãi -TP Hà Giang
|
32
|
Chi cục Kiểm
lâm
|
Tổ 4- P. Trần Phú-
TP Hà Giang
|
33
|
Kho bạc Nhà nước tỉnh
|
Số 388A- Đường Nguyễn Trãi - P.Nguyễn Trãi -TP Hà Giang
|
34
|
Tòa án nhân dân tỉnh
|
TP Hà Giang-Tỉnh Hà Giang
|
35
|
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
|
Số 124- Đ. Nguyễn Thái Học- P.Trần
Phú- TP Hà Giang
|
36
|
Trường Chính trị tỉnh
|
TP Hà Giang- Tỉnh Hà Giang
|
37
|
Công an tỉnh
|
TP Hà Giang- Tỉnh Hà Giang
|
38
|
Ngân hàng Nhà nước tỉnh
|
Số 521- Đường Nguyễn Trãi - P.Nguyễn
Trãi -TP Hà Giang
|
39
|
Cục Thông kê
|
Số 8- Đ. Bạch Đằng - TP Hà Giang
|
40
|
Cục Thuế tỉnh
|
TP Hà Giang- Tỉnh Hà Giang
|
41
|
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
|
Tổ 7, phường Trần Phú, TP Hà Giang
|
42
|
Bảo hiểm Xã hội
Tỉnh
|
Số 194- Đường Trần Phú - TP Hà
Giang
|
UBMT
TỔ QUỐC VÀ CÁC ĐOÀN THỂ
|
43
|
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
|
P.Nguyễn Trãi -TP Hà Giang
|
44
|
Hội Phụ nữ tỉnh
|
Số 03 đường 20/8 phường Minh Khai -
TP Hà Giang
|
45
|
Hội Cựu Chiến binh tỉnh
|
Số 1- Đường Yết
Kiêu - P.Nguyễn Trãi - TP Hà Giang
|
46
|
Tỉnh Đoàn
|
Đường 20/8 - P.Nguyễn Trãi -TP Hà
Giang
|
47
|
Hội Nông dân tỉnh
|
Số 11- Đ. 20/8- P.Nguyễn Trãi - TP
Hà Giang
|
48
|
Liên Đoàn Lao động tỉnh
|
TP Hà Giang- Tỉnh Hà Giang
|
49
|
Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh
|
Số 4- Đường Bạch Đằng- P.Nguyễn
Trãi - TP Hà Giang
|
50
|
Liên minh Hợp tác xã
|
Số 7- Đ. 20/8 - P.Nguyễn Trãi - TP
Hà Giang
|
CÁC
HUYỆN ỦY, THÀNH ỦY
|
52
|
Thành ủy Hà Giang
|
TP Hà Giang - Tỉnh Hà Giang
|
53
|
Huyện ủy Bắc Mê
|
Thị trấn Bắc Mê - H. Bắc Mê
|
54
|
Huyện ủy Bắc Quang
|
Tổ 4- TT Việt Quang- Huyện Bắc Quang-
Tỉnh Hà Giang
|
55
|
Huyện ủy Vị Xuyên
|
Huyện Vị Xuyên - Tỉnh Hà Giang
|
56
|
Huyện ủy Mèo Vạc
|
Huyện Mèo Vạc - Tỉnh Hà Giang
|
57
|
Huyện ủy Đồng Văn
|
Huyện Đồng Văn - Tỉnh Hà Giang
|
5N
|
Huyện ủy Yên
Minh
|
Huyện Yên Minh - Tỉnh Hà Giang
|
59
|
Huyện ủy Quản Bạ
|
Tổ 2 - Thị trấn Tam Sơn - H. Quản Bạ
- TP Hà Giang
|
60
|
Huyện ủy Hoàng Su phì
|
Huyện Hoàng Su Phì - Tỉnh Hà Giang
|
61
|
Huyện ủy Xín Mần
|
Huyện Xín Mần - Tỉnh Hà Giang
|
62
|
Huyện ủy Quang
Bình
|
Yên Bình - Quang
Bình - Tỉnh Hà Giang
|
UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
|
63
|
UBND TP Hà Giang
|
Số 105 - Đ. Trần Hưng Đạo- TP Hà
giang
|
64
|
UBND huyện Bắc Mê
|
Thị trấn Bắc Mê - H. Bắc Mê
|
65
|
UBND huyện Bắc Quang
|
Huyện Bắc Quang- Tỉnh Hà Giang
|
66
|
UBND huyện Vị Xuyên
|
Thị trấn Vị Xuyên- Huyện Vị Xuyên -
Tỉnh Hà Giang
|
67
|
UBND huyện Mèo Vạc
|
Thị trấn Mèo Vạc- Huyện Mèo Vạc - Tỉnh
Hà Giang
|
68
|
UBND huyện Đồng Văn
|
Thị trấn Đồng Văn- Huyện Mèo Vạc -
Tỉnh Hà Giang
|
69
|
UBND huyện Yên Minh
|
Tổ 4- Thị trấn Yên Minh - Tỉnh Hà
Giang
|
70
|
UBND huyện Quản Bạ
|
Tổ 1- Thị trấn
Tam Sơn- Huyện Quản Bạ- TP Hà Giang
|
71
|
UBND huyện Hoàng Su Phì
|
Huyện Hoàng Su Phì- Tỉnh Hà Giang
|
72
|
UBND huyện Xín Mần
|
Huyện Xín Mần- Tỉnh Hà Giang
|
73
|
UBND huyện Quang Bình
|
Huyện Quang Bình - Tỉnh Hà Giang
|
PHỤ LỤC II
DANH SÁCH CÁC CƠ QUAN TRIỂN KHAI VÀ
LIÊN KẾT TÍCH HỢP TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ THÀNH PHẦN VÀO CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
CỦA TỈNH
STT
|
TÊN
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
|
ĐÃ
CÓ TRANG TTĐT
|
1
|
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội - HĐND tỉnh
|
|
2
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
|
3
|
Sở Tư pháp
|
|
4
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
x
|
5
|
Sở Ngoại vụ
|
x
|
6
|
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
|
|
7
|
Sở Lao động Thương binh Xã hội
|
|
8
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
x
|
9
|
Sở Nội vụ
|
|
10
|
Sở Xây dựng
|
|
11
|
Sở Y tế
|
x
|
12
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
|
13
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển NT
|
|
14
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
x
|
15
|
Sở Giao thông vận tải
|
|
16
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
x
|
17
|
Sở Công thương
|
x
|
18
|
Sở Tài chính
|
x
|
CÁC
BAN
|
19
|
Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu
|
|
20
|
Ban Thi đua Khen thưởng
|
|
21
|
Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
|
|
22
|
Ban quản lý công viên địa chất toàn
cầu cao nguyên đá Đồng Văn
|
x
|
23
|
Ban quản lý các Khu công nghiệp
|
|
CÁC NGÀNH
|
24
|
Thanh tra tỉnh
|
|
25
|
Cục Hải quan
|
|
26
|
Kho bạc Nhà nước
tỉnh
|
|
27
|
Tòa án nhân dân tỉnh
|
|
28
|
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
|
x
|
29
|
Công an tỉnh
|
|
30
|
Ngân hàng Nhà nước tỉnh
|
|
31
|
Cục Thống kê
|
|
32
|
Cục Thuế
tỉnh
|
x
|
33
|
Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh
|
|
34
|
Báo Hà Giang
|
x
|
35
|
UBND thành phố
Hà Giang
|
x
|
36
|
UBND huyện Quản Bạ
|
|
37
|
UBND huyện Yên Minh
|
|
38
|
UBND huyện Đồng Văn
|
x
|
39
|
UBND huyện Mèo Vạc
|
|
40
|
UBND huyện Bắc Mê
|
|
41
|
UBND huyện Vị Xuyên
|
|
42
|
UBND huyện Bắc
Quang
|
x
|
43
|
UBND huyện Hoàng Su Phì
|
|
44
|
UBND huyện Xín
Mần
|
|
45
|
UBND huyện Quang Bình
|
|